Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa
Lê Xuân Minh
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Khoa Luật
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật; Mã số: 60 38 01
Người hướng dẫn: GS. TS. Phạm Hồng Thái
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Phân tích khái niệm, đặc điểm và nội dung của quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ. Trình bày thực trạng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa: khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa; quá trình phát triển của quản
lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; thực trạng quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Tìm hiểu giải pháp tăng cường quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ ở tỉnh Thanh Hóa: đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch
khoa học và công nghệ; hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý khoa học và
công nghệ trên địa bàn tỉnh; đổi mới quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ …
Keywords: Pháp luật Việt Nam; Quản lý nhà nước; Khoa học công nghệ; Thanh Hóa
Content.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, không ai có thể phủ nhận được vai trò đặc biệt quan trọng của khoa học và công nghệ
(KH&CN) đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, KH&CN đã
được xác định "là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ
vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội", là "động lực đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa".
Thanh Hóa là tỉnh ở khu vực Bắc Trung Bộ, có diện tích lớn (thứ năm toàn quốc), dân số đông (thứ
ba toàn quốc), có vị trí địa lý thuận lợi và tiềm năng tương đối phong phú, song đến nay vẫn là một tỉnh
nghèo. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã xác định mục tiêu đến năm 2020 Thanh
Hóa trở thành tỉnh tiên tiến. Để đạt được mục tiêu đó, phát triển KH&CN đã được tỉnh Thanh Hóa xác định
là một trong những giải pháp quan trọng.
Hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) về KH&CN ở tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua, nhất là sau khi có
Luật KH&CN (năm 2000), bên cạnh những kết quả quan trọng đã đạt được, cũng bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập
cả về xây dựng và ban hành pháp luật, thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về KH&CN.
Chính vì thế, việc nghiên cứu hoạt động QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời
gian qua để tìm ra những yếu kém, nguyên nhân yếu kém, trên cơ sở đó tìm ra được các giải pháp tăng
cường QLNN về KH&CN của tỉnh trong thời gian tới là vấn đề hết sức cần thiết. Do vậy, tôi đã chọn đề
tài "Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa" để làm luận văn thạc sĩ
Luật học, chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, mã số: 60 38 01.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu QLNN về KH&CN: Luận văn Thạc sĩ "Quản lý nhà
nước về hoạt động khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa", của Bùi Văn Sỹ,
2005; Luận văn Thạc sĩ "Hoàn thiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở tỉnh Đồng Nai", của
Nguyễn Thị Huệ, 2005; Luận văn Thạc sĩ "Quản lý hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công
nghệ trong nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa", của Đàm Bá Quang, 2005 Như vậy, hiện nay chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa dưới góc độ
khoa học pháp lý.
3. Mục đích đề tài và phạm vi nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: tìm ra các giải pháp tăng cường QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu: QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
+ Thời gian nghiên cứu: từ năm 2001-2010, tập trung vào giai đoạn 2006-2010.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu đặc điểm, nội dung QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu thực trạng QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Nghiên cứu các giải pháp tăng cường QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu, trong luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: phương pháp
nghiên cứu tài liệu; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê;
phương pháp chuyên gia.
Các tài liệu nghiên cứu chủ yếu là các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động QLNN
về KH&CN trên địa bàn tỉnh từ khi có Luật KH&CN (năm 2000) đến nay; các văn bản quy phạm pháp
luật và các văn bản khác do tỉnh Thanh Hóa ban hành trong giai đoạn 2001-2010 có liên quan đến KH&CN;
các báo cáo tổng kết công tác hằng năm của ngành KH&CN Thanh Hóa; văn bản quy phạm pháp luật về
KH&CN do một số tỉnh ban hành trong giai đoạn 2001-2010; báo cáo tổng kết hoạt động KH&CN giai
đoạn 2001-2010 của một số tỉnh để đối chiếu, so sánh với tỉnh Thanh Hóa.
6. Điểm mới của luận văn
- Đã làm rõ được những vấn đề chung của QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh: khái niệm, đặc điểm,
nội dung QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh.
- Làm rõ được các nội dung pháp lý của QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh; đánh giá được tình
hình thực hiện pháp luật về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, chỉ ra những yếu kém, tồn tại và
nguyên nhân.
- Đề xuất được giải pháp nhằm tăng cường QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái niệm, đặc điểm và nội dung của quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở tỉnh Thanh Hóa.
Chương 1
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
1.1.1. Hoạt động khoa học và công nghệ - đối tượng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
1.1.1.1. Khoa học
Luật KH&CN (năm 2000) của nước ta định nghĩa: "Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự
vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy".
1.1.1.2. Công nghệ
Luật Khoa học và Công nghệ (năm 2000) của nước ta định nghĩa: "Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí
quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm".
1.1.1.3. Hoạt động khoa học và công nghệ
Theo Luật KH&CN (năm 2000) thì hoạt động KH&CN gồm: nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và
phát triển công nghệ, dịch vụ KH&CN, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản
xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển KH&CN.
Hoạt động KH&CN với nội dung như trên chính là đối tượng của QLNN về KH&CN.
Hoạt động KH&CN có các đặc trưng: tính sáng tạo, tính rủi ro; tính kế thừa; tính tích lũy.
Các đặc điểm trên của hoạt động KH&CN có liên hệ với nhau, không thể chia cắt.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước
QLNN là một dạng của quản lý xã hội con người. Đây là dạng quản lý xã hội mà nhà nước là chủ thể
quản lý.
1.1.2.2. Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
- QLNN về KH&CN là dạng quản lý mà trong đó chủ thể quản lý là nhà nước. Đó là dạng quản lý xã
hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và
hành vi hoạt động của con người trong lĩnh vực hoạt động KH&CN.Quản lý KH&CN ra đời nhờ sự thích
ứng với nhu cầu của thực tiễn phát triển hoạt động KH&CN.
- Ở các nước công nghiệp phát triển, từ lâu nhà nước đã can thiệp vào sự phát triển KH&CN. Ngày
nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thực hiện QLNN về KH&CN.
- Ở Việt Nam, sự ra đời của QLNN về KH&CN được đánh dấu bằng Sắc lệnh số 016-SL ngày
03/4/1959 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc thành lập Ủy ban Khoa học Nhà nước
(UBKHNN).
1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
1.2.1. Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ mang các đặc điểm chung của quản lý nhà nước
- QLNN là sự tác động mang tính tổ chức, điều chỉnh
- QLNN mang tính chất quyền lực
- QLNN mang tính khoa học, tính liên tục
1.2.2. Các đặc trưng của quản lý khoa học và công nghệ
- Tính linh hoạt lớn hay còn gọi là tính co giãn, đàn hồi, tính mềm, tính cơ động.
- Tính tổng thể và tính điều hòa phối hợp
- Tính dự báo và tính lâu dài
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
1.3.1. Nội dung quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
Nội dung QLNN về KH&CN là những việc mà nhà nước phải làm để phát triển KH&CN của đất nước.
Ở Việt Nam, nội dung QLNN về KH&CN được quy định tại Điều 49 Luật KH&CN (năm 2000).
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
1.3.2.1. Cấp tỉnh
* Hội đồng nhân dân tỉnh: Nội dung QLNN về KH&CN của HĐND tỉnh được quy định tại Điều 13,
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
* Ủy ban nhân dân tỉnh: Nội dung quản lý nhà nước về KH&CN của HĐND tỉnh được quy định tại Điều
91, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
* Sở Khoa học và Công nghệ: là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cho chức năng tham mưu,
giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về KH&CN.
1.3.2.2. Cấp huyện
* HĐND cấp huyện: Nội dung quản lý nhà nước về KH&CN của HĐND tỉnh được quy định tại Điều 21
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
* UBND cấp huyện: Nội dung quản lý nhà nước về KH&CN của HĐND tỉnh được quy định tại Điều
103 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
* Phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện: Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện QLNN về
KH&CN trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
1.3.2.3. Cấp xã
UBND (Luật tổ chức HĐND và UBND): Nội dung quản lý nhà nước về KH&CN của HĐND tỉnh
được quy định tại Điều 112 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
Căn cứ các quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của chính quyền địa phương, có thể nhóm
các nội dung QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh thành 4 nhóm như sau: Một là, xây dựng quy hoạch, kế
hoạch KH&CN của địa phương; hai là, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực KH&CN để
áp dụng tại địa phương; ba là, tổ chức thực hiện pháp luật trong lĩnh vực KH&CN trên địa bàn tỉnh; bốn là,
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực KH&CN trên địa bàn tỉnh.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Đặc điểm xã hội
2.1.3. Đặc điểm kinh tế
2.2. Quá trình phát triển của quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa
2.2.1. Giai đoạn Ban Kỹ thuật, Ban Khoa học kỹ thuật (1960-1983)
2.2.2 Giai đoạn Ủy ban Khoa học Kỹ thuật (1983-1994)
2.2.3. Giai đoạn Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1994-2003)
2.2.4 Giai đoạn Sở Khoa học và Công nghệ (từ 2003 đến nay)
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
2.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch khoa học và công nghệ
2.3.1.1. Xây dựng quy hoạch khoa học và công nghệ
- Luật Khoa học và Công nghệ, Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định 04/2008/NĐ-
CP ngày 11/01/2008, Thông tư 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Liên Bộ KH&CN, Bộ
Nội vụ đã quy định xây dựng quy hoạch phát triển KH&CN của địa phương.
- Tuy nhiên, đến nay tỉnh Thanh Hóa vẫn chưa triển khai xây dựng quy hoạch về KH&CN của tỉnh.
2.3.1.2. Xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ
- Trong 10 năm qua, tỉnh Thanh Hóa đã có 10 bản kế hoạch KH&CN hằng năm, 2 bản kế hoạch và
khoa học công nghệ 5 năm (2001-2005 và 2006-2010). Các bản kế hoạch đều được ban hành đảm bảo
thời gian yêu cầu của Bộ KH&CN, UBND tỉnh.
- Tuy nhiên, công tác xây dựng kế hoạch KH&CN của tỉnh Thanh Hóa còn một số hạn chế như sau:
+ Kế hoạch KH&CN chưa được ban hành đúng thẩm quyền.
+ Nội dung quan trọng nhất của bản kế hoạch là danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh chưa được
thực hiện theo đúng quy định.
- Nguyên nhân là do thời điểm ban hành kế hoạch KH&CN hằng năm (theo quy định của Bộ
KH&CN là tháng 7) không phải là thời điểm thích hợp để có thể phê duyệt được danh mục các nhiệm vụ
KH&CN ở địa phương.
2.3.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về khoa học và công nghệ
- Trong giai đoạn 2001 - 2010, tỉnh Thanh Hóa đã tích cực trong việc ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực KH&CN để áp dụng tại địa phương.
- Hầu hết các văn bản được ban hành nhằm quản lý các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh (24/35 văn bản,
trong đó UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành 16 văn bản, Sở KH&CN ban hành 8 văn bản để điều
chỉnh hoạt động này).
- Tuy nhiên, nhìn chung hệ thống quy văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực KH&CN còn chưa
hoàn chỉnh:
+ Còn thiếu các văn bản nhằm tạo cơ chế để thúc đẩy hoạt động KH&CN ở địa phương.
+ Ngay trong quản lý nhiệm vụ KH&CN, là nội dung đã được tập trung xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật, thì cũng đang còn thiếu quy phạm pháp luật để điều chỉnh.
+ Một số văn bản do Sở KH&CN ban hành có chứa các quy phạm pháp luật như quyết định ban hành
mẫu hợp đồng nghiên cứu, quy định việc cung cấp, thu thập, lưu trữ, xử lý và khai thác kết quả thực hiện
nhiệm vụ KH&CN.
2.3.3. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
2.3.3.1. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Thẩm quyền xác định nhiệm vụ KH&CN ở tỉnh được quy định tại Điều 19, Luật KH&CN.
- Ở Thanh Hóa, việc xác định các nhiệm vụ KH&CN hàng năm của tỉnh trong giai đoạn 2001 - 2010
được thực hiện theo Quyết định 1289/QĐ-CT ngày 14/6/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh; từ năm 2010
thực hiện theo Quyết định 3170/2010/QĐ-UBND ngày 09/9/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Các đề xuất nhiệm vụ KH&CN có thể được gửi đến Sở KH&CN bất kỳ lúc nào trong năm, nhưng
việc xác định nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh thì chỉ được tổ chức thực hiện mỗi năm 1 đợt.
- Sự phản hồi của Sở KH&CN (cơ quan nhà nước tiếp nhận các đề xuất nhiệm vụ KH&CN) đối với
các tổ chức, cá nhân có đề xuất nhiệm vụ KH&CN gửi đến Sở KH&CN là không mang tính bắt buộc.
- Kế hoạch tiếp nhận đề xuất nhiệm vụ KH&CN hằng năm được Sở KH&CN gửi trực tiếp đến các sở,
ngành, UBND cấp huyện và một số doanh nghiệp, tổ chức KH&CN mà không thông báo rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
- Các cá nhân, tổ chức có đề xuất nhiệm vụ KH&CN gửi đến Sở KH&CN được xem như là cá nhân, tổ
chức đó đang "xin" thực hiện nhiệm vụ KH&CN đó.
- Cơ chế xác định nhiệm vụ KH&CN phải thông qua Hội đồng Khoa học tỉnh đang bộc lộ một số hạn
chế, bất cập.
- Việc giải quyết một số đề xuất nhiệm vụ KH&CN không thực hiện theo quy định.
2.3.3.2. Lựa chọn tổ chức, cá nhân để giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để giao thực hiện nhiệm vụ KH&CN được quy định tại Điều 16 và
Điều 17 Nghị định 81/2002/NĐ-CP.
- Trên cơ sở các quy định của Bộ KH&CN, UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành các quy định tuyển
chọn, xét chọn để áp dụng tại địa phương. Đến năm 2010, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định
3166/2010/QĐ-UBND "Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa
học công nghệ cấp tỉnh" thay thế các văn bản trước đó.
- Nhìn chung, việc thực hiện các quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm
vụ KH&CN Thanh Hóa thực hiện nghiêm túc. Bình quân mỗi năm có khoảng 40 - 50 tổ chức, cá nhân
được lựa chọn để chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
- Đa số các nhiệm vụ KH&CN là giao trực tiếp; tỷ lệ nhiệm vụ giao theo hình thức tuyển chọn thấp.
Điều này chứng tỏ các quy định về việc tuyển chọn, xét chọn chưa được thực hiện nghiêm chỉnh.
- Thời gian thực hiện thủ tục tuyển chọn, xét chọn mặc dù được quy định là 80 ngày, song trên thực tế
thường bị kéo dài hơn nhiều. Việc hoàn thành các thủ tục mất nhiều thời gian là một nhược điểm làm hạn chế
hiệu quả của các nhiệm vụ KH&CN (do tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu đã bị giảm đi cùng với thời
gian).
- Việc phê duyệt kinh phí cho từng nhiệm vụ KH&CN hoàn toàn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND
tỉnh; chưa thực hiện phân cấp, ủy quyền cho Giám đốc Sở KH&CN như một số tỉnh, thành phố khác.
- Sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt cấp kinh phí, Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm chủ
nhiệm đề tài, dự án; ký hợp đồng với đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ; quyết định cấp kinh phí để nhiệm
vụ KH&CN được triển khai thực hiện. Tuy nhiên, bước này lại không được quy định trong văn bản quy
phạm pháp luật mà lại được quy định trong bản hướng dẫn của Sở KH&CN.
- Chưa thực hiện được cơ chế khoán kinh phí cho các nhiệm vụ KH&CN theo Thông tư 93/2006/TTLT-
BTC - BKHCN.
2.3.3.3. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN được quy định tại Điều 20 Nghị
định 81/2002/NĐ-CP.
- Hiện nay, tỉnh Thanh Hóa chưa có quy định về việc kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ KH&CN. Mặc dù vậy, việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN vẫn
diễn ra trên thực tế.
- Tuy nhiên, do không có quy định về thời điểm, cách thức, thủ tục và các nội dung cần kiểm tra,
đánh giá nên giữa các cuộc kiểm tra, đánh giá chưa có sự thống nhất về thành phần, thời điểm, nội dung và
biên bản kiểm tra.
2.3.3.4. Đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN được quy định tại Điều 21 Nghị định 81/2002/NĐ-CP.
- Trước năm 2010, Thanh Hóa áp dụng các quy định của Bộ KH&CN về đánh giá, nghiệm thu nhiệm
vụ KH&CN cấp nhà nước để đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN của mình. Đến năm 2010,
Thanh Hóa ban hành Quyết định 3171/2010/QĐ-UBND ngày 09/9/2010 của UBND tỉnh về đánh giá
nghiệm thu kết quả nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
- Trên thực tế, việc thực hiện đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN ở tỉnh Thanh Hóa có một
số bất cập:
+ Vẫn còn một số nhiệm vụ KH&CN đã hết thời hạn thực hiện theo hợp đồng mà vẫn chưa được tổ
chức nghiệm thu nhưng không được xử lý dứt điểm Nguyên nhân là do không có quy định cụ thể về việc
giải quyết trường hợp hết hạn thực hiện mà không tổ chức nghiệm thu.
+ Chưa có quy định về việc xử lý các nhiệm vụ KH&CN có kết quả đánh giá xếp loại không đạt ở
cấp cơ sở, cấp tỉnh.
2.3.3.5. Công nhận, công bố kết quả nghiên cứu khoa học
- Việc công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN đã bắt đầu triển khai thực hiện từ năm 2006.
Đến nay đã đi vào nền nếp.
- Đối với công bố kết quả nhiệm vụ KH&CN: Hiện nay chưa có quy định cụ thể về việc công bố kết quả
nhiệm vụ KH&CN. Tuy nhiên, trong những năm qua, Thanh Hóa đã triển khai việc tuyên truyền, phổ biến kết
quả các nhiệm vụ KH&CN dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, việc công bố dưới các hình thức đó
không mang tính pháp lý, tức là việc thực hiện thông tin như trên không phải là bắt buộc.
2.3.3.6. Thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ không được thực hiện bằng ngân sách nhà nước
- Mặc dù Nghị định 81/2002/NĐ-CP có quy định nhưng đến nay chưa có hướng dẫn cụ thể nào về
việc thẩm định nhiệm vụ KH&CN không thực hiện bằng ngân sách nhà nước.
- Ở Thanh Hóa chưa triển khai được nhiệm vụ này.
2.3.4. Thực hiện các biện pháp để đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ
2.3.4.1. Hỗ trợ kinh phí, tổ chức triển khai các mô hình thí điểm, phổ biến, nhân rộng ứng dụng kết
quả nghiên cứu và phát triển
- Tỉnh Thanh Hóa thực hiện việc hỗ trợ thông qua các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh với nội dung là nhân
rộng mô hình thí điểm đã được khẳng định thành công.
- Tuy nhiên, số nhiệm vụ dạng này còn rất ít. Ngoài hình thức hỗ trợ thông qua các nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh, hiện nay Thanh Hóa chưa thực hiện một hình thức hỗ trợ nào khác.
2.3.4.2. Về thưởng thích đáng cho tổ chức, cá nhân thực hiện những công trình nghiên cứu và phát
triển được ứng dụng vào đời sống
- Thanh Hóa đã ban hành quy định về việc thưởng cho các tổ chức, cá nhân đạt giải cao trong các cuộc thi
toàn quốc, các cuộc thi khu vực và thế giới về KH&CN.
- Tuy nhiên, số lượng tổ chức, cá nhân được thưởng theo quy định này là rất ít. Ngoài quy định này,
Thanh Hóa chưa có cơ chế thưởng thích đáng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện những công trình nghiên
cứu và phát triển được ứng dụng vào đời sống.
2.3.4.3. Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, chuyên gia khoa học và công nghệ trong nước và nước
ngoài tổ chức ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học và công nghệ tại địa phương; tạo điều kiện về nhà ở và
đất ở, phương tiện đi lại, thiết bị, cơ sở làm việc, cho cán bộ khoa học và công nghệ công tác tại địa phương
- Trên thực tế, để thực hiện được biện pháp này thì cần phải tạo được một cơ chế, chính sách riêng
cho cán bộ KH&CN. Tuy nhiên hiện nay ở cấp quốc gia cũng chưa có một cơ chế chính sách nào cho cán
bộ KH&CN.
- Vì thế ở các địa phương nói chung cũng như Thanh Hóa cũng không thực hiện được việc tạo điều
kiện về nhà ở và đất ở, phương tiện đi lại, thiết bị, cơ sở làm việc, cho cán bộ KH&CN công tác tại địa
phương theo một cơ chế riêng biệt nào.
2.3.5. Quản lý công nghệ
2.3.5.1. Quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ
- Quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ được quy định tại Nghị định 133/2008/NĐ-CP ngày
31/12/2008; theo đó, Sở KH&CN có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao
công nghệ đối với công nghệ không thuộc dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư.
- Tuy nhiên, trên thực tế từ khi có Nghị định 133/2008/NĐ-CP đến nay Sở KH&CN Thanh Hóa
không cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ nào.
- Nguyên nhân là do: Việc đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ là không bắt buộc. Hơn nữa, việc
đăng ký chỉ có giá trị trong trường hợp công nghệ chuyển giao thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích
chuyển giao. Trong trường hợp này Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ là cơ sở
để được hưởng các ưu đãi. Tuy nhiên, trên thực tế thì các ưu đãi cũng không được thực hiện trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa.
2.3.5.2. Quản lý hoạt động đánh giá, định giá, giám định công nghệ
- Nghị định 133/2008/NĐ-CP đã quy định trách nhiệm của Bộ KH&CN trong việc quản lý hoạt động
đánh giá, định giá, giám định công nghệ. Tuy nhiên, đối với UBND các cấp, cơ quan chuyên môn về
KH&CN thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện thì chưa rõ trách nhiệm trong quản lý hoạt động đánh giá, định
giá, giám định công nghệ.
- Trên thực tế, tại tỉnh Thanh Hóa, việc quản lý hoạt động đánh giá, định giá, giám định công nghệ
không triển khai thực hiện được gì. Nguyên nhân chủ yếu là do pháp luật chưa quy định rõ thẩm quyền,
trách nhiệm của chính quyền cấp tỉnh trong quản lý các nội dung này.
2.3.5.3. Quản lý hoạt động môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ
Các nội dung này hiện nay cũng chưa được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Nguyên
nhân chủ yếu cũng là do pháp luật chưa quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của chính quyền cấp tỉnh,
cấp huyện trong quản lý các nội dung này.
2.3.5.4. Thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư
- Thẩm tra công nghệ được quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ, Nghị định 81/2002/NĐ-CP,
Thông tư 10/2009/TT-BKHCN ngày 24/4/2009 của Bộ KH&CN Hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự
án đầu tư.
- Ở tỉnh Thanh Hóa, việc thẩm tra các dự án đầu tư chưa được thực hiện nền nếp. Khi tiếp nhận được
hồ sơ dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến để xin ý kiến, Sở KH&CN cũng chưa tổ chức Hội
đồng tư vấn thẩm tra theo quy định tại Thông tư 10/2009/TT-BKHCN.
2.3.5.5. Thẩm định nội dung khoa học và công nghệ các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
- Thẩm định nội dung khoa học và công nghệ các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương được quy định trong Luật Khoa học và Công nghệ, Nghị định 81/2002/NĐ-CP.
- Ở tỉnh Thanh Hóa, việc thẩm định nội dung KH&CN các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương không thực hiện được. Nguyên nhân là do trong Thông tư 03/2008/TT-BKHĐT ngày
01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-
CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH lại không có quy định về thẩm định
nội dung KH&CN.
2.3.6. Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
2.3.6.1. Đối với cán bộ khoa học và công nghệ
- Thông tư 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV quy định Sở KH&CN có nhiệm vụ: Xây dựng cơ sở dữ liệu về
nhân lực KH&CN; Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cán bộ KH&CN. Tuy
nhiên, hiện nay Nhà nước ta chưa có cơ chế, chính sách nào về sử dụng, trọng dụng cán bộ KH&CN.
- Ở tỉnh Thanh Hóa, hiện chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu về nhân lực KH&CN và cũng chưa có cơ
chế, chính sách cụ thể nào về việc sử dụng và trọng dụng cán bộ KH&CN.
2.3.6.2. Đối với các tổ chức khoa học và công nghệ
* Về tình hình chuyển đổi các tổ chức KH&CN công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm
- Việc chuyển đổi các tổ chức KH&CN công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm được quy định tại Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Nghị định 96/2010/NĐ-CP.
- Tuy nhiên, đến nay Thanh Hóa chưa có tổ chức KH&CN nào chuyển đổi hoạt động theo cơ chế
tự chủ tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP.
* Về đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức KH&CN
- Việc đăng ký hoạt động của các tổ chức KH&CN được quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-
BKHCN Hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức KH&CN.
- Ở tỉnh Thanh Hóa, công tác đăng ký hoạt động của các tổ chức KH&CN được thực hiện theo
đúng quy định. Trong giai đoạn 2006-2010 Thanh Hóa đã cấp đăng ký hoạt động KH&CN cho 34 tổ
chức KH&CN.
-Tuy nhiên, hiện nay có một thực tế là việc đăng ký hoạt động KH&CN không có ý nghĩa nhiều
đối với tổ chức KH&CN, trừ việc không bị phạt khi cơ quan QLNN về KH&CN kiểm tra.
2.3.6.3. Đối với đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho khoa học và công nghệ
- Ở các địa phương, việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho KH&CN được thực hiện thông
qua các dự án đầu tư xây dựng cho các tổ chức KH&CN, mua sắm trang thiết bị KH&CN. Nguồn vốn
nhà nước dành cho các dự án này là vốn đầu tư phát triển KH&CN được phân bổ hàng năm.
- Đối với tỉnh Thanh Hóa, từ năm 2007 - 2010, Trung ương phân bổ kinh phí đầu tư phát triển
KH&CN là 15 tỷ đồng/năm để đầu tư chiều sâu cho các tổ chức KH&CN, các Trung tâm nghiên cứu triển
khai Việc thực hiện nguồn kinh phí này do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, Sở Khoa học và Công nghệ
phối hợp trong việc xác định danh mục các dự án đầu tư.
- Hạn chế lớn nhất là nguồn kinh phí đầu tư phát triển cho KH&CN chưa được ghi thành một mục
riêng trong dự toán chi ngân sách hằng năm của tỉnh. Do đó, mức chi cho đầu tư phát triển KH&CN
thường không đảm bảo được mức do Trung ương phân bổ.
2.3.6.4. Đối với đảm bảo tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ
- Trong giai đoạn 2006-2010, tỉnh Thanh Hóa đã bố trí kinh phí SNKH bằng mức Trung ương phân bổ
cho tỉnh; Việc giải ngân kinh phí SNKH ở tỉnh Thanh Hóa được thực hiện tốt; không để xảy ra tình trạng
không giải ngân hết kinh phí SNKH.
- Tuy nhiên, định mức phân bổ ngân sách SNKH cho tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2006-2010 là
quá thấp, thấp nhất trong cả nước (chỉ bằng khoảng 1/3 mức bình quân chung tính theo đầu người của cả
nước). Bên cạnh đó, các cơ chế, chính sách nhằm huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để
đầu tư cho KH&CN lại chưa phát huy được hiệu quả.
2.3.7. Hoạt động thanh tra khoa học và công nghệ
-Trong 5 năm qua (2006-2010), thanh tra KH&CN tỉnh Thanh Hóa đã tiến hành thanh tra trung bình
180 cơ sở/năm, trong đó về đo lường chất lượng, nhãn hàng hóa, an toàn bức xạ chiếm 96%; thanh tra
hoạt động KH&CN chỉ chiếm 4%. Đã phát hiện, xử phạt vi phạm hành chính 74 cơ sở, góp phần chấn
chỉnh công tác quản lý, từng bước nâng cao chất lượng quản lý các nhiệm vụ KH&CN. Hoạt động thanh
tra kết hợp tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn để các cơ sở nhận thức và thực hiện đúng các qui định pháp
luật trong lĩnh vực KH&CN.
- Tuy nhiên, trong giai đoạn 2006- 2010, thanh tra hoạt động KH&CN còn quá ít; thanh tra lĩnh vực
quản lý công nghệ còn bỏ ngỏ. Hoạt động thanh tra mới tập trung ở khu vực thành phố thị xã, thị trấn và
khu vực đồng bằng. Địa bàn vùng sâu, vùng xa ít được thanh tra. Công tác theo dõi đôn đốc thực hiện yêu
cầu kiến nghị thanh tra còn hạn chế.
2.3.8. Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở các huyện, thị xã, thành phố
2.3.8.1. Tổ chức bộ máy quản lý khoa học và công nghệ
- Hệ thống QLNN về KH&CN ở 27/27 huyện, thị xã, thành phố đã được hình thành: có lãnh đạo
UBND huyện phụ trách KH&CN, có phòng chuyên môn và cán bộ phụ trách về KH&CN.
- Tuy nhiên, do không có biên chế chuyên trách quản lý KH&CN, cán bộ phụ trách KH&CN đều là
kiêm nhiệm nên trên thực tế tổ chức bộ máy quản lý KH&CN cấp huyện vẫn chưa hoàn thiện.
2.3.8.2. Hội đồng khoa học huyện
Đến nay 27/27 huyện đã thành lập Hội đồng khoa học, xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động.
Hội đồng khoa học đã bước đầu phát huy được vai trò trong việc hoạch định các chính sách phát triển
kinh tế -xã hội của địa phương, xác định và triển khai thực hiện các dự án, đề tài KH&CN trên địa bàn.
Tuy nhiên, nhìn chung hoạt động của Hội đồng khoa học huyện còn mang tính hình thức.
2.3.8.3. Tài chính cho hoạt động quản lý khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện
- Từ năm 2004 UBND tỉnh cấp kinh phí SNKH hỗ trợ cho hoạt động quản lý KH&CN trên địa bàn huyện.
- Ngoài nguồn kinh phí UBND tỉnh hỗ trợ, hầu hết các huyện, thị xã, thành phố đều không bố trí kinh
phí cho hoạt động QLNN về KH&CN.
2.3.8.4. Mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp tỉnh với
cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp huyện
Giữa Sở KH&CN và UBND cấp huyện đã hình thành mối quan hệ phối hợp trong hoạt động QLNN
về KH&CN, tuy nhiên mối quan hệ này chưa thường xuyên và chưa thành nền nếp.
2.3.8.5. Tình hình hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện
- Hoạt động quản lý KH&CN trên địa bàn huyện đã có những chuyển biến tích cực. Các huyện đã triển
khai nhiều hoạt động nhằm thúc đẩy việc ứng dụng KH&CN vào phát triển sản xuất trên địa bàn như: ban
hành chính sách khuyến khích hỗ trợ người sản xuất ứng dụng các tiến bộ KH&CN; đưa nội dung áp dụng
tiến bộ KH&CN vào các chương trình phát triển sản xuất (chăn nuôi, trồng trọt ) của địa phương; đề
xuất thành các nhiệm vụ KH&CN
- Tuy nhiên, nhìn chung hoạt động quản lý KH&CN trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều hạn chế, cán
bộ phụ trách KH&CN còn lúng túng trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý KH&CN. Hội đồng
Khoa học ở một số huyện còn lúng túng trong hoạt động, có huyện giao cho Hội đồng Khoa học thực hiện
các nhiệm vụ QLNN về KH&CN.
Chương 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TỈNH THANH HÓA
3.1. Nhu cầu tăng cường quản lý hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
3.1.1. Đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ đã được xác định là một giải pháp quan trọng
để tỉnh Thanh Hóa đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
3.1.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
Luận văn đã nêu phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020. Qua đó
đã rút ra kết luận là các mục tiêu mà Thanh Hóa cần đạt được đến năm 2020 là rất cao.
3.1.1.2. Phát triển khoa học và công nghệ là giải pháp quan trọng để tỉnh Thanh Hóa đạt được các
mục tiêu kinh tế - xã hội
Để được các mục tiêu KT-XH đã đề ra, phát triển KH&CN đã được xác định là một giải pháp quan
trọng."Coi phát triển khoa học và công nghệ là khâu then chốt trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế".
3.1.2. Để đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ cần phải tăng cường quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ
Cả lý luận và thực tiễn đều khẳng định rằng không có sự quản lý của nhà nước thì KH&CN vẫn phát
triển. Sự quản lý của nhà nước là nhằm tạo các điều kiện cần thiết để KH&CN phát triển nhanh hơn, phát
triển đúng định hướng mà nhà nước đã lựa chọn. Chính vì thế để đẩy mạnh hoạt động KH&CN theo
hướng đã xác định, cần phải tăng cường QLNN về KH&CN.
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch khoa học và công nghệ
- Về công tác quy hoạch khoa học và công nghệ
Thanh Hóa cần triển khai xây dựng quy hoạch phát triển KH&CN của tỉnh cho từng thời kỳ, trước hết
là quy hoạch phát triển KH&CN đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
- Về công tác kế hoạch khoa học và công nghệ
Công tác xây dựng kế hoạch KH&CN hằng năm, 5 năm của tỉnh Thanh Hóa cần phải được đổi mới
theo hướng sau:
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch KH&CN phải là một giải pháp để thực hiện mục tiêu phát triển mà
mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi địa phương đã đề ra, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH chung của
tỉnh.
+ Kế hoạch KH&CN hằng năm của tỉnh cần phải được xây dựng trên cơ sở tổng hợp được kế hoạch
KH&CN của các ngành, các cấp, các địa phương trong tỉnh.
+ Kế hoạch KH&CN hằng năm của tỉnh phải được UBND tỉnh ban hành theo đúng thẩm quyền.
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh
- Đẩy mạnh hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hóa kịp thời các quy định,
các cơ chế, chính sách của Trung ương trên địa bàn tỉnh; đặc biệt chú ý các văn bản nhằm tạo cơ chế để thúc
đẩy hoạt động KH&CN ở địa phương. Cụ thể là một số cơ chế, chính sách chủ yếu sau:
+ Cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho hoạt động KH&CN.
+ Cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập các tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp khoa
học và công nghệ.
+ Cơ chế khoán kinh phí cho các nhiệm vụ KH&CN để tạo điều kiện cho các nhà khoa học tập trung
vào hoạt động nghiên cứu.
+ Cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển KH&CN trong doanh nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ ở địa phương theo hướng:
+ Bổ sung các quy định cụ thể về thẩm định nội dung và kinh phí các nhiệm vụ KH&CN.
+ Bổ sung quy định về việc Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp cho Giám đốc Sở KH&CN quyết định phê
duyệt và cấp kinh phí cho các nhiệm vụ KH&CN có tổng mức kinh phí từ ngân sách nhà nước không lớn.
+ Bổ sung quy định về việc ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học; quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng, xử lý các trường hợp vi phạm hợp đồng; điều chỉnh hợp đồng, chấm dứt hợp đồng v.v
- Tiến hành rà soát lại các văn bản mà Sở KH&CN đã ban hành để phát hiện những văn bản có chứa
quy phạm pháp luật. Trên cơ sở đó, soạn thảo thành văn bản quy phạm pháp luật trình UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành theo đúng thẩm quyền.
3.2.3. Đổi mới quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
3.2.3.1. Cần có cơ chế để quản lý được tất cả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp được
triển khai trên địa bàn tỉnh
Hiện nay, cơ quan QLNN về KH&CN của tỉnh Thanh Hóa mới chỉ quản lý được các nhiệm vụ KH&CN
cấp nhà nước, cấp tỉnh triển khai thực hiện trên địa bàn; chưa quản lý được các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ
sở. Vì thế, việc có được cơ chế để vừa quản lý được lại vừa có thể hỗ trợ, khuyến khích đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ở cấp huyện, ở các doanh nghiệp, các tổ chức KH&CN
trên địa bàn tỉnh là rất cần thiết.
Cơ chế được đề xuất là: ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ theo một tỷ lệ nhất định đối với các nhiệm vụ
KH&CN cấp cơ sở. Thông qua hoạt động hỗ trợ mà quản lý được các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở.
3.2.3.2. Cần có cơ chế để vừa giải quyết được nhanh chóng các vấn đề khoa học và công nghệ phát
sinh tại địa phương, vừa giúp Ủy ban nhân dân tỉnh có đủ cơ sở để quyết định chấp nhận hay không chấp
nhận các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Cơ chế này được định hướng như sau:
- Bỏ quy định về việc xác định nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh phải thông qua Hội đồng Khoa học tỉnh như
hiện nay. Hội đồng Khoa học tỉnh chỉ nên xác định định hướng cho hoạt động KH&CN, còn việc xác định
từng nhiệm vụ KH&CN cụ thể nên giao cho Sở KH&CN tham mưu cho UBND tỉnh trên cơ sở tư vấn của các
Hội đồng khoa học chuyên ngành. Như vậy, nên bỏ quy định "Hội đồng Khoa học tỉnh đồng thời là Hội
đồng tư vấn xác định Danh mục nhiệm vụ KH,CN cấp tỉnh hàng năm" tại Quyết định 3170/2010/QĐ-
UBND của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Bất kỳ khi nào nhận được đề xuất nhiệm vụ KH&CN thì Sở KH&CN phải lập Hội đồng khoa học
chuyên ngành để tư vấn kịp thời về đề xuất đó, không cần phải tập hợp các đề xuất thành đợt như hiện nay. Điều
này sẽ giúp giải quyết nhanh các đề xuất nhiệm vụ KH&CN, đáp ứng nhanh nhất yêu cầu của thực tiễn sản
xuất và đời sống.
- Khi nhận được đề xuất nhiệm vụ KH&CN do các tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp về UBND tỉnh thì
UBND tỉnh phải chuyển về Sở KH&CN để thực hiện thủ tục đề xuất nhiệm vụ KH&CN theo quy định
hiện hành.
3.2.3.3. Cần thay đổi quan niệm coi việc đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ là đồng nghĩa với
việc "xin" được thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; có cơ chế trả công cho cá nhân, tổ chức có
các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ được sử dụng
- Cần kết hợp việc gửi công văn mời đề xuất nhiệm vụ KH&CN trực tiếp đến một số tổ chức, cá nhân
với việc thông báo công khai, rộng rãi kế hoạch tiếp nhận đề xuất nhiệm vụ KH&CN hằng năm trên các
phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh được biết nhằm nâng cao số
lượng và chất lượng các đề xuất nhiệm vụ KH&CN.
- Cần phải thay đổi quan niệm (cả quan niệm của cơ quan quản lý và quan niệm của các tổ chức, cá
nhân) coi việc gửi đề xuất nhiệm vụ KH&CN là "xin" thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Muốn vậy, cần phải xem
bản đề xuất nhiệm vụ KH&CN là sản phẩm của quá trình lao động trí óc, cần phải được trả công thỏa đáng.
Còn việc sử dụng bản đề xuất đó như thế nào là trách nhiệm của cơ quan quản lý. Vì thế, cần thiết phải có
cơ chế nhà nước "mua" các đề xuất nhiệm vụ KH&CN. Như vậy sẽ huy động được ở mức cao nhất trí tuệ
của các nhà khoa học vào việc xác định các nhiệm vụ KH&CN, góp phần phát triển KT-XH của địa phương.
3.2.3.4. Cần có quy định về việc cơ quan nhà nước khi nhận được đề xuất của các tổ chức, cá nhân
thì phải xem xét và có ý kiến phản hồi lại cho tổ chức, cá nhân được biết
Điều này thể hiện trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với công dân; thể hiện sự tôn trọng của nhà
nước đối với hoạt động lao động trí óc.
3.2.3.5. Cần kiện toàn tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học tỉnh theo cơ chế "chuyên gia"
Hội đồng Khoa học tỉnh cần phải được tổ chức và hoạt động theo cơ chế "chuyên gia" chứ không nên
theo cơ chế "đại diện" như hiện nay nhằm đảm bảo tính khách quan, chuyên nghiệp.
3.2.3.6. Cần tăng tỷ lệ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện theo phương thức tuyển chọn
Đây là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng các nhiệm vụ KH&CN. Tỷ lệ nhiệm vụ KH&CN giao
theo phương thức tuyển chọn phải đạt từ 60% trở lên số nhiệm vụ KH&CN hằng năm. Muốn làm được điều
này, cần thay đổi nhận thực hiện nay là "đơn vị đề xuất là đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ đề xuất" thành "đơn
vị đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ là đơn vị nêu yêu cầu, nêu vấn đề cần có sự giải quyết của khoa học
và công nghệ". Không được đồng nhất đơn vị đề xuất với đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ đó.
3.2.3.7 Tăng cường tập huấn, hướng dẫn cho các đơn vị được giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, nhất là đối với đơn vị lần đầu được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
3.2.3.8. Việc kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Cần ban hành văn bản quy định về việc kiểm tra, đánh giá nhiệm vụ KH&CN trong quá trình thực hiện.
3.2.3.9. Về đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Nên quy định đối với nhiệm vụ KH&CN xếp loại "Không đạt" thì Sở KH&CN xem xét, xử lý theo
quy định tại Điều 11 Chương II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN, ngày 4/10/2006 của
Bộ Tài chính và Bộ KH&CN về hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án KH&CN sử dụng
ngân sách nhà nước.
3.2.3.10. Về công bố, công nhận và lưu giữ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Cần phải có quy định mang tính bắt buộc về việc phải công bố kết quả nhiệm vụ KH&CN sau khi
đã được công nhận kết quả nhằm mục đích tuyên truyền phổ biến kết quả nhiệm vụ KH&CN.
- Cần triển khai thực hiện việc đăng ký kết quả nhiệm vụ KH&CN không sử dụng vốn ngân sách của
nhà nước.
3.2.3.11. Về thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ không được thực hiện bằng ngân sách nhà
nước
Bộ KH&CN cần có hướng dẫn về việc thẩm định kết quả nhiệm vụ KH&CN không sử dụng vốn ngân
sách nhà nước.
3.2.3.12. Về đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống
Nhà nước cần xây dựng các cơ chế, chính sách cụ thể về hỗ trợ nhân rộng các mô hình thí điểm, nhân
rộng các kết quả nghiên cứu; cơ chế về đánh giá tình hình ứng dụng kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ
KH&CN; cơ chế về thưởng cho các tổ chức, cá nhân có kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào thực tiễn
sản xuất và đời sống; cơ chế về tạo điều kiện nhà ở, đất ở vv cho cán bộ KH&CN.
3.2.3.13. Cần có cơ chế đánh giá tình hình ứng dụng kết quả nghiên cứu sau khi nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đã được nghiệm thu
Hiện nay, sau khi nhiệm vụ KH&CN được nghiệm thu, hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ giữa cơ quan QLNN về khoa học công nghệ được thanh lý thì kết quả của nhiệm vụ đó được
sử dụng thế nào thì chưa có cơ chế theo dõi, tổng hợp và đánh giá.
3.2.3.14. Về công tác thanh tra, kiểm tra
Cần tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch KH&CN, việc thực hiện ngân sách dành
cho KH&CN.
3.2.3.15. Cần thực hiện cơ chế phân cấp cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định phê duyệt
và cấp kinh phí cho từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Chủ tịch UBND tỉnh chỉ cần phê duyệt danh mục và tổng kinh phí cho các nhiệm vụ KH&CN trong
năm kế hoạch; còn từng nhiệm vụ KH&CN cụ thể thì nên phân cấp cho Giám đốc Sở KH&CN quyết định
và chịu trách nhiệm.
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động quản lý công nghệ
- Cần có cơ chế, chính sách để khuyến khích, đẩy mạnh hoạt động đổi mới công nghệ trong các
doanh nghiệp trên địa bàn.
- Cần triển khai thực hiện quản lý hoạt động môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai nền nếp hoạt động thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư. Để thực hiện được việc này,
UBND tỉnh cần phải ban hành quy định về thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư.
- Triển khai việc thẩm định nội dung KH&CN các quy hoạch phát triển KT-XH của các huyện, thị xã,
thành phố. Để thực hiện được việc này, UBND tỉnh cần phải ban hành quy định về thẩm định nội dung
KH&CN các quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của các huyện, thị xã, thành phố.
Nếu không thì nên sửa đổi lại Thông tư 05/TTLT-BKHCN-BNV theo hướng bỏ nhiệm vụ của Sở
KH&CN về thẩm định nội dung KH&CN các quy hoạch phát triển KT-XH của địa phương.
3.2.5. Đẩy mạnh phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
- Trung ương cần nâng mức phân bổ vốn đầu tư phát triển cho KH&CN cho tỉnh Thanh Hóa ngang
mức bình quân của cả nước.
- Tỉnh Thanh Hóa phải có cơ chế để bố trí ngân sách đầu tư phát triển cho KH&CN không thấp hơn
mức mà Trung ương giao; đồng thời có cơ chế để ngân sách đầu tư phát triển cho KH&CN được sử dụng
đúng mục đích.
- Ban hành cơ chế chính sách nhằm huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước (đặc biệt là từ khu
vực doanh nghiệp) để đầu tư cho KH&CN của tỉnh.
- Cần tổ chức đánh giá hiện trạng tiềm lực KH&CN của tỉnh và xây dựng chương trình phát triển tiềm
lực KH&CN của tỉnh.
- Thực hiện nghiêm túc việc chuyển đổi các tổ chức KH&CN công lập sang hoạt động theo cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ; phát triển các tổ chức KH&CN
ngoài công lập, phát triển các doanh nghiệp KH&CN.
3.2.6. Đẩy mạnh quản lý hoạt động khoa học và công nghệ ở cấp huyện theo hướng phân cấp
- Việc góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, việc phân cấp quản
lý sẽ tạo sự chủ động cho huyện lựa chọn, tổ chức ứng dụng các tiến bộ KH&CN vào địa bàn, rút ngắn
được thời gian đưa các tiến bộ KH&CN vào sản xuất và đời sống.
- Cơ chế phân cấp như sau: việc phê duyệt danh mục nhiệm vụ KH&CN thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch UBND tỉnh còn các nội dung quản lý như xây danh mục, tổ chức thẩm định thuyết minh và
tuyển chọn cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, quản lý kinh phí, thanh tra, kiểm tra… đều do UBND
huyện chủ trì thực hiện với sự hướng dẫn, phối hợp của Sở KH&CN.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, có thể rút ra một số kết luận và kiến
nghị sau đây:
1. QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay có những đặc điểm sau đây:
- Về tổ chức bộ máy quản lý: Bộ máy QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa chưa được
hoàn thiện:
+ Bộ máy quản lý KH&CN ở tỉnh Thanh Hóa chưa được tổ chức một cách hoàn chỉnh: mới được tổ
chức ở cấp tỉnh và cấp huyện; chưa được tổ chức ở cấp xã.
+ Tổ chức quản lý KH&CN ở cấp huyện được quy định hoàn chỉnh trên văn bản quy phạm pháp luật;
song trên thực tế vẫn chưa được tổ chức một cách hoàn chỉnh. Tất cả các huyện, thị xã, thành phố đều
không có cán bộ chuyên trách quản lý KH&CN.
- Về các cơ chế, chính sách: Các cơ chế, chính sách để QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa chưa hoàn thiện:
+ Còn thiếu nhiều cơ chế, chính sách để có thể thực hiện có hiệu quả hoạt động QLNN về KH&CN
+ Trong cơ chế, chính sách hiện hành cũng còn thiếu các quy định, hướng dẫn cụ thể để triển khai
thực hiện.
- Về quản lý KH&CN: Mới tập trung vào quản lý hoạt động nghiên cứu triển khai, chủ yếu là quản lý các
nhiệm vụ KH&CN; các nội dung quản lý khác hầu như chưa được triển khai thực hiện hoặc triển khai thực
hiện thiếu hiệu quả.
Ngay trong quản lý các nhiệm vụ KH&CN ở tỉnh Thanh Hóa cũng có một số điểm đáng chú ý là: chỉ
quản lý các nhiệm vụ có đầu tư từ ngân sách nhà nước; không thực hiện phân cấp; cơ chế xin - cho trong
hoạt động nghiên cứu triển khai vẫn tồn tại; thủ tục hành chính phức tạp.
2. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu KT-XH
đã đề ra, Thanh Hóa cần phải đẩy mạnh được hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh. Để làm được điều đó,
QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh cũng cần phải được đổi mới.
Trên cơ sở nghiên cứu việc triển khai thực hiện các nội dung QLNN về KH&CN ở địa phương trong
những năm vừa qua, luận văn đã đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần thực hiện tốt các nội dung
QLNN thuộc trách nhiệm của chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa như sau:
Một là, đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch KH&CN theo hướng: QLNN về KH&CN phải theo quy hoạch,
kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hai là, đẩy mạnh hoạt động xây dựng pháp luật trong lĩnh vực KH&CN nhằm tạo cơ chế, cơ sở pháp
lý để thực hiện các hoạt động QLNN về KH&CN một cách thống nhất, hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
Ba là, đổi mới quản lý hoạt động nghiên cứu triển khai theo hướng từng bước xóa bỏ cơ chế "xin -
cho", tạo sự chủ động tối đa cho các nhà khoa học trong hoạt động nghiên cứu; nâng cao một bước năng
lực KH&CN của tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động quản lý công nghệ theo hướng tạo môi trường, cơ chế chính sách
để thúc đẩy đổi mới công nghệ, đồng thời ngăn chặn có hiệu quả việc đưa các công nghệ lạc hậu, tác động
xấu đến môi trường vào địa bàn tỉnh.
Bốn là, kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về KH&CN ở cấp huyện, trước hết là bố trí biên chế chuyên
trách để thực hiện QLNN về KH&CN ở cấp huyện; nghiên cứu để có nhân lực ở cấp xã thực hiện QLNN về
KH&CN.
3. Đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thanh Hóa nghiên cứu sử dụng kết quả của luận văn này
để đổi mới hoạt động QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nhằm đưa KH&CN của tỉnh có
bước phát triển mới, từng bước xứng đáng với vị trí, vai trò là động lực của sự phát triển.
References.
1. Nguyễn Mạnh An (2010), "Khoa học và công nghệ Thanh Hóa - 50 năm xây dựng và phát triển",
Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa, (Số đặc biệt).
2. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11/5 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước, Hà Nội.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ (2009), Hỏi đáp về Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Nghị định 80/2007/NĐ-
CP, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2010), Kỷ yếu hội nghị thực hiện "Chiến lược phát triển khoa học và
công nghệ 2001-2010", đánh giá kết quả hoạt động khoa học và công nghệ 2006-2010 và định hướng
nhiệm vụ 2011 - 2015, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ (2011), Kỷ yếu hội thảo "Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ
tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ", Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội.
6. Chính phủ (2002), Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10 hướng dẫn thi hành Luật Khoa học và
Công nghệ, Hà Nội.
7. Chính phủ (2003), Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2010 (ban hành
kèm theo Quyết định số 272/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ), Hà Nội.
8. Chính phủ (2009), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 (ban
hành kèm theo Quyết định 114/2009/QĐ-TTg ngày 28/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ), Hà Nội.
9. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2011), Niên giám thống kê 2010, Nxb Thống kê, Hà Nội.
10. Phạm Kiên Cường, Bùi Thế Vĩnh, Trang Thị Tuyết, Đinh Thị Minh Tuyết (2009), Quản lý nhà nước
theo ngành và lĩnh vực, Tập bài giảng phần khoa học hành chính chương trình cao cấp lý luận chính
trị.
11. Nguyễn Việt Cường (2011), Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, Tài liệu tập huấn nghiệp
vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp huyện năm 2011 tại Thanh Hóa.
12. Vũ Cao Đàm (2008), "Định nghĩa khái niệm "Khoa học" trong Luật Khoa học và Công nghệ nên như
thế nào?", Hoạt động khoa học (5).
13. Vũ Cao Đàm (2008), "Luật Khoa học và Công nghệ cần quan tâm đến "Hoạt động khoa học và công
nghệ" trong sản xuất", Hoạt động khoa học (6).
14. Vũ Cao Đàm (2008), "Quan hệ giữa nhà nước và xã hội dân sự trong Luật Khoa học và Công nghệ",
Hoạt động khoa học (8).
15. Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Nxb Thanh
Hóa, Thanh Hóa.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương khóa
VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Huệ (2005), Hoàn thiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở tỉnh Đồng Nai,
Luận văn Thạc sĩ, Hà Nội.
19. Nguyễn Viết Hùng (2010), "Đổi mới quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
đẩy mạnh nhân rộng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống ở tỉnh Thanh Hóa", Khoa học
và Công nghệ Thanh Hóa, (2).
20. Hồ Ngọc Luật (2010), "Khoa học và công nghệ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh
Hóa", Kỷ yếu hội thảo khoa học: Khoa học và công nghệ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2015, Thanh Hóa.
21. Lê Xuân Minh (2008), "Một số vấn đề về phân cấp quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho cấp
huyện", Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa, (1).
22. Đàm Bá Quang (2005), Quản lý hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ trong nông
nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa - thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ, Hà Nội.
23. Quốc hội (2000), Luật Khoa học và Công nghệ, Hà Nội.
24. Tia Sáng (2011), "Đổi mới cơ chế tài chính và có chính sách trọng dụng nhà khoa học",
.
25. Trần Sinh (2006), "Bộ Khoa học và Công nghệ áp dụng cơ chế "xung phong"", .
26. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2003), Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa
năm 2004, Thanh Hóa.
27. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2004), Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa
năm 2005, Thanh Hóa.
28. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2004), Báo cáo kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
năm 2004, phương hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2005, Thanh Hóa.
29. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2005), Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa
năm 2006, Thanh Hóa.
30. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2005), Báo cáo kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
năm 2005, phương hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2006, Thanh Hóa.
31. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2006), Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa
năm 2007, Thanh Hóa.
32. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2006), Báo cáo kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
năm 2006, phương hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2007, Thanh Hóa.
33. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2007), Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa
năm 2008, Thanh Hóa.
34. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2007), Báo cáo kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
năm 2007, phương hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2008, Thanh Hóa.
35. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2008), Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa
năm 2009, Thanh Hóa.
36. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2008), Báo cáo kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
năm 2008, phương hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2009, Thanh Hóa.
37. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2009), Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa
năm 2010, Thanh Hóa.
38. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2009), Báo cáo kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
năm 2009, phương hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2010, Thanh Hóa.
39. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2010), Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa
năm 2011, Thanh Hóa.
40. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2010), Báo cáo kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
năm 2010, phương hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2011, Thanh Hóa.
41. Lê Đình Sơn (2008), "Quản lý khoa học và công nghệ cấp huyện ở Thanh Hóa - một số vấn đề cần
quan tâm", Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa, (1).
42. Bùi Văn Sỹ (2005), Quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Luận văn Thạc sĩ, Hà Nội.
43. Phạm Hồng Thái (2011), Quản lý nhà nước - lý luận và thực tiễn, Bài giảng cho học viên cao học
Luật, Hà Nội.
44. Tỉnh ủy tỉnh Thanh Hóa (1979), Nghị quyết 06 NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa,
Thanh Hóa.
45. Trường Nghiệp vụ quản lý - Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2000), Quản lý nhà nước về khoa
học, công nghệ và môi trường, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
46. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (1983), Quyết định số 707/QĐ-UBND ngày 05/8 về việc kiện toàn hệ
thống tổ chức khoa học trong tỉnh, Thanh Hóa.
47. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2001), Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2001-2005, Thanh Hóa.
48. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2006), Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2006-2010, Thanh Hóa.
49. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2009), Công văn số 6246/UBND-KHCN ngày 30/11 về chủ trương
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Thanh Hóa.
50. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2011), Công văn số 5504/UBND-NN ngày 23/8 về giao tham mưu
về chủ trương thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2011, Thanh Hóa.
51. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2011), Thông báo số 105/TB-UBND ngày 05/9 về Kết luận phiên
họp thường kỳ Ủy ban nhân dân tỉnh tháng 8, nội dung phiên họp tháng 9 năm 2011, Thanh Hóa.
52. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2011), Công văn số 5974/UBND-NN ngày 09/9 về giao tham mưu
về chủ trương thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2012, Thanh Hóa.
53. Viện Quản lý Kinh tế - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2007), Giáo trình Khoa học quản
lý (Hệ cao cấp lý luận chính trị), Nzb Lý luận chính trị, Hà Nội.