Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi Nhánh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.67 KB, 84 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả
Hoạt Động Huy Động Vốn Tại
Ngân Hàng Việt Nam Thịnh
Vượng Chi Nhánh Thái Bình
GVHD: ThS. Phạm Thị Ánh Nguyệt
SVTH: Nguyễn Văn Huy

i


MỤC LỤC
Các phương pháp nghiên cứu cơ bản được vận dụng để thực hiện đề tài nghiên cứu gồm:.........2
a) Phương pháp thu thập số liệu...................................................................................................2
b) Phương pháp phân tích.............................................................................................................2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN HUY ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.........................................................................................................................................4
1.1.Khái niệm, đặc điểm của vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại:
..........................................................................................................................................................4
1.1.1.Khái niệm về vốn huy động của ngân hàng thương mại:.......................................................4
1.1.2. Đặc điểm của vốn huy động:.................................................................................................4
1.2.Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại:...........................................................5
1.2.1.Căn cứ phân loại theo kỳ hạn huy động:................................................................................5
1.2.2. Căn cứ phân loại theo đối tượng huy động:.........................................................................6
1.2.3. Căn cứ phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn:..............................................6
1.2.4. Căn cứ phân loại theo đồng tiền huy động:........................................................................11
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn:................................................................11
1.3.1.Những nhân tố chủ quan:....................................................................................................11
1.4.Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cơng tác huy động vốn:....................................................16
1.4.1.Chi phí huy động vốn:..........................................................................................................16
1.4.2.Các hình thức huy động vốn:...............................................................................................16


1.4.3.Tính ổn định của nguồn vốn:...............................................................................................17
1.4.4.Một số chỉ tiêu khác:............................................................................................................18
1.5. Một số quy định pháp lý của Nhà Nước về hoạt động Huy Động Vốn của các NHTM:.............18
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1:...........................................................................................................................24
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
CHI NHÁNH THÁI BÌNH.........................................................................................................................25
2.1.Giới thiệu chung về ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng:............................................................25
2.2.Khái quát về ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình........................................27

ii


2.2.1.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh:..................................................................27
2.2.2.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình:......................29
2.2.3. Tình hình kinh doanh tại NH VPBank chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2010 - 2012:..............31
2.3.Thực trạng công tác huy động vốn tại VPBank chi nhánh Thái Bình:.........................................33
2.3.1. Về quy mơ và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động:..............................................34
2.3.2.Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đối tượng huy động vốn:.......................................37
2.3.3.Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo hình thức huy động:..............................................41
2.3.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn huy động:..................................................45
2.3.5. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền:...............................................................48
2.4. Đánh giá chung về tình hình huy động vốn trong giai đoạn 2010 – 2012 tại ngân hàng VPBank
chi nhánh Thái Bình:........................................................................................................................51
2.4.1.Thành tựu đạt được trong cơng tác huy động vốn của VPBank chi nhánh Thái Bình giai
đoạn 2010 – 2012:.......................................................................................................................51
2.4.2.Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của hạn chế trong công tác huy động vốn
tại NH VPBank chi nhánh Thái Bình:.............................................................................................53
2.5.Tính cân đối giữa nguồn huy động vốn và sử dụng vốn tại NH Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh
Thái Bình:........................................................................................................................................56
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2:...........................................................................................................................58

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VIỆT
NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH THÁI BÌNH.......................................................................................59
3.1.Mục tiêu và phương hướng tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng chi nhánh Thái Bình:............................................................................................................59
3.1.1.Phương hướng chiến lược trong công tác huy động vốn tại NH VPBank chi nhánh Thái Bình
trong giai đoạn 2013 – 2015:........................................................................................................59
3.1.2.Mục tiêu năm 2013:.............................................................................................................60
3.2. Một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi
nhánh Thái Bình:.............................................................................................................................62
3.2.1. Hồn thiện cơng nghệ ngân hàng: .....................................................................................62
3.2.2. Mở rộng mạng lưới chi nhánh và quầy tiết kiệm:..............................................................63
3.2.3. Đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn và sản phẩm khác biệt:.....................................63
3.2.4. Phát triển các sản phẩm cộng thêm vào tiền gửi thanh toán:............................................64

iii


3.2.5. Làm tốt cơng tác chăm sóc khách hàng:.............................................................................64
3.2.6. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng:.........66
3.2.7. Ứng dụng hoạt động marketing vào công tác huy động vốn:.............................................68
3.2.8. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn:.....................................................................68
3.2.9. Nâng cao hơn nữa vị thế, uy tín của ngân hàng:.................................................................69
3.3.Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NH Việt
Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình:..........................................................................................70
3.3.1.Kiến nghị với Nhà nước:......................................................................................................70
3.3.2.Kiến nghị với ngân hàng nhà nước:.....................................................................................70
3.3.3.Kiến nghị đối với ngân hàng VPBank:...................................................................................73
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3:...........................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................77


iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
I. BẢNG
Các phương pháp nghiên cứu cơ bản được vận dụng để thực hiện đề tài nghiên cứu gồm:.........2
a) Phương pháp thu thập số liệu...................................................................................................2
b) Phương pháp phân tích.............................................................................................................2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN HUY ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.........................................................................................................................................4
1.1.Khái niệm, đặc điểm của vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại:
..........................................................................................................................................................4
1.1.1.Khái niệm về vốn huy động của ngân hàng thương mại:.......................................................4
1.1.2. Đặc điểm của vốn huy động:.................................................................................................4
1.2.Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại:...........................................................5
1.2.1.Căn cứ phân loại theo kỳ hạn huy động:................................................................................5
1.2.2. Căn cứ phân loại theo đối tượng huy động:.........................................................................6
1.2.3. Căn cứ phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn:..............................................6
1.2.4. Căn cứ phân loại theo đồng tiền huy động:........................................................................11
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn:................................................................11
1.3.1.Những nhân tố chủ quan:....................................................................................................11
1.4.Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cơng tác huy động vốn:....................................................16
1.4.1.Chi phí huy động vốn:..........................................................................................................16
1.4.2.Các hình thức huy động vốn:...............................................................................................16
1.4.3.Tính ổn định của nguồn vốn:...............................................................................................17
1.4.4.Một số chỉ tiêu khác:............................................................................................................18
1.5. Một số quy định pháp lý của Nhà Nước về hoạt động Huy Động Vốn của các NHTM:.............18
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1:...........................................................................................................................24
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
CHI NHÁNH THÁI BÌNH.........................................................................................................................25

2.1.Giới thiệu chung về ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng:............................................................25
2.2.Khái quát về ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình........................................27
v


2.2.1.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh:..................................................................27
2.2.2.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình:......................29
2.2.3. Tình hình kinh doanh tại NH VPBank chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2010 - 2012:..............31
2.3.Thực trạng công tác huy động vốn tại VPBank chi nhánh Thái Bình:.........................................33
2.3.1. Về quy mơ và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động:..............................................34
2.3.2.Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đối tượng huy động vốn:.......................................37
2.3.3.Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo hình thức huy động:..............................................41
2.3.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn huy động:..................................................45
2.3.5. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền:...............................................................48
2.4. Đánh giá chung về tình hình huy động vốn trong giai đoạn 2010 – 2012 tại ngân hàng VPBank
chi nhánh Thái Bình:........................................................................................................................51
2.4.1.Thành tựu đạt được trong cơng tác huy động vốn của VPBank chi nhánh Thái Bình giai
đoạn 2010 – 2012:.......................................................................................................................51
2.4.2.Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của hạn chế trong công tác huy động vốn
tại NH VPBank chi nhánh Thái Bình:.............................................................................................53
2.5.Tính cân đối giữa nguồn huy động vốn và sử dụng vốn tại NH Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh
Thái Bình:........................................................................................................................................56
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2:...........................................................................................................................58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VIỆT
NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH THÁI BÌNH.......................................................................................59
3.1.Mục tiêu và phương hướng tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng chi nhánh Thái Bình:............................................................................................................59
3.1.1.Phương hướng chiến lược trong công tác huy động vốn tại NH VPBank chi nhánh Thái Bình
trong giai đoạn 2013 – 2015:........................................................................................................59
3.1.2.Mục tiêu năm 2013:.............................................................................................................60

3.2. Một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi
nhánh Thái Bình:.............................................................................................................................62
3.2.1. Hồn thiện cơng nghệ ngân hàng: .....................................................................................62
3.2.2. Mở rộng mạng lưới chi nhánh và quầy tiết kiệm:..............................................................63
3.2.3. Đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn và sản phẩm khác biệt:.....................................63
3.2.4. Phát triển các sản phẩm cộng thêm vào tiền gửi thanh toán:............................................64

vi


3.2.5. Làm tốt cơng tác chăm sóc khách hàng:.............................................................................64
3.2.6. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng:.........66
3.2.7. Ứng dụng hoạt động marketing vào công tác huy động vốn:.............................................68
3.2.8. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn:.....................................................................68
3.2.9. Nâng cao hơn nữa vị thế, uy tín của ngân hàng:.................................................................69
3.3.Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại NH Việt
Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình:..........................................................................................70
3.3.1.Kiến nghị với Nhà nước:......................................................................................................70
3.3.2.Kiến nghị với ngân hàng nhà nước:.....................................................................................70
3.3.3.Kiến nghị đối với ngân hàng VPBank:...................................................................................73
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3:...........................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................77

II. BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1. Tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của NH VPBank chi nhánh Thái Bình giai đoạn
2010 – 2012....................................................................................... Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2. Tổng nguồn vốn huy động của NH VPBank chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2010 – 2012.
........................................................................................................... Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đối tượng huy động giai đoạn 2010 – 2012 tại chi
nhánh Thái Bình................................................................................ Error: Reference source not found

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo hình thức huy động vốn tại chi nhánh Thái Bình
giai đoạn 2010 – 2012....................................................................... Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ huy động vốn phân theo kỳ hạn tại chi nhánh Thái Bình giai đoạn 2010 – 2012.
........................................................................................................... Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.6. Tình huy động vốn giai đoạn 2010 – 2012 phân theo cơ cấu đồng tiền gửi tại VPBank chi
nhánh Thái Bình................................................................................ Error: Reference source not found

III. SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức VPBank Thái Bình........................Error: Reference source not found

vi
i


vi
ii


Danh mục kí hiệu viết tắt
NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần


TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

VPBank

Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng

NH

Ngân Hàng

VND

Việt Nam Đồng

USD

Đơ La Mỹ

PGD

Phịng giao dịch

ix



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, trong bối cảnh tình hình kính tế đang trong giai đoạn khủng hoảng
suy thoái, Vốn để cung cấp cho nền kinh tế là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định đến
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế,
nước ta cần phải có các biện pháp, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế. Ở nước ta thị trường chứng khoán chưa phát triền do vậy lượng
vốn huy động được bằng con đường tài chính trực tiếp thơng qua phát hành cổ phiếu,
trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Do vậy quá trình nhận và truyền vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiên thông qua
các ngân hàng thương mại và thị trường tín dụng. Có thể nói ở Việt Nam hơn 80%
lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống ngân hàng cung cấp. Do đó vai trị của
Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn cho nền kinh tế là cực kỳ quan trọng.
Là một thành viên của hệ thống Ngân Hàng Việt Nam, Ngân Hàng VPBank chi
nhánh Thái Bình phải chung sức thực hiện nhiêm vụ chung của toàn ngành, làm thế
nào để huy động được vốn đáp ứng cho sự nghiệp Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất
nước, phất triển kinh tế đất nước là một vấn đề đang được ngân hàng rất quan tâm.
Trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại VPBank chi nhánh Thái Bình, tơi
nhận thấy cơng tác huy động vốn ln giữ vị trí rất quan trọng đối với hệ thống
NHTM trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, góp phần thực
hiện chủ trương đường lối của Đảng và NHà Nước. Trước tình hình đó tơi đã quyết
định chọn đề tài nghiên cứu: “ Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Huy
Động Vốn Tại Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng Chi Nhánh Thái Bình”. Tơi
mong muốn thơng qua bài nghiên cứu của mình có thể giúp cho hoạt động huy động
vốn của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng VPBank chi nhánh Thái
Bình nói riêng phát triển mạnh mẽ hơn cả về chất và lượng.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu thực trạng tình hình huy động vốn của NH Việt Nam Thịnh Vượng

chi nhánh Thái Bình trong 3 năm từ 2010 đến 2012.
- Thấy được mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng.
- Đánh giá việc huy động vốn của NH VPBank chi nhánh Thái Bình thơng qua
SVTH: Nguyễn Văn Huy

Trang 1


các tỷ số.
- Từ đó đề ra những giải pháp khắc phục những khó khăn và nâng cao hiệu quả

hoạt động Huy Động Vốn của VPBank Thái Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng VPBank chi
nhánh Thái Bình.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Về nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp nâng cao chất
lượng huy động vốn tại Ngân Hàng VPBank chi nhánh Thái Bình , từ đó cho thấy tác
động của hoạt động huy động vốn đến nền kinh tế.
+ Về không gian: Tại Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình.
+ Về thời gian: Khảo sát và đánh giá thực tế hoạt động Huy Động Vốn của
ngân hàng trong giai đoạn năm 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu cơ bản được vận dụng để thực hiện đề tài nghiên
cứu gồm:
a) Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu sơ cấp từ các bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân
Hàng qua 3 năm từ 2010 – 2012, đồng thời tham khảo ý kiến trực tiếp các nhân viên
tại Ngân Hàng về các hoạt động của NH và trao đổi, tìm hiểu hành vi của khách hàng
vào NH để biết được những mặt cịn thiếu sót của NH. Bên cạnh đó cũng thu thập

thông tin từ các phương tiện truyền thông như sách, báo chí, tạp chí, internet,…
b) Phương pháp phân tích
- Phân tích tổng hợp để thấy được tổng quan tình hình hoạt động của NH
- Phương pháp so sánh sự biến động của số liệu qua các năm.
+ So sánh số tuyệt đối cho thấy sự biến động về số lượng của các chỉ tiêu
+ So sánh số tương đối để tính tốc độ phát triển các chỉ tiêu năm sau so với năm
trước.
- Phương pháp đánh giá thông qua các tỷ số để đánh giá hiệu quả hoạt động của
NH.

SVTH: Nguyễn Văn Huy

Trang 2


5. Nội dung kết cấu của bài nghiên cứu:
Chương 1 : Lý luận chung về vốn huy động và công tác huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
Chương 2 : Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng
chi nhánh Thái Bình.
Chương 3 : Một số giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân Hàng Việt
Nam Thịnh Vượng chi nhánh Thái Bình..

SVTH: Nguyễn Văn Huy

Trang 3


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN HUY ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1.Khái niệm, đặc điểm của vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại:
1.1.1.Khái niệm về vốn huy động của ngân hàng thương mại:
“Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang
tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hồn trả. Vốn huy động cịn được gọi là
tài sản nợ ngân hàng. Bộ phận nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu nhất
trong cơ cấu nguồn vốn của bất kỳ một NHTM nào.”
Chỉ có các NHTM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau,
mang tính đặc thù riêng vốn có của NHTM. Đây cũng chính là điểm khác biệt giữa
NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Thực chất, vốn huy động của ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu của
chúng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích thanh tốn, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách
khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho ngân hàng để ngân hàng trả lại cho
họ 1 khoản thu nhập hoặc một số tiện ích khác. Sau đó, ngân hàng sẽ sử dụng lại
những nguồn vốn này để cấp tín dụng cho những người có nhu cầu sử dụng vốn.
Như vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn dưới hình
thức tiền tệ, làm tăng nhanh q trình ln chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động kinh
tế phát triển. Đồng thời, chính những hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát
triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm của vốn huy động:
-

Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của

NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.
-

Đây là nguồn vốn khơng ổn định vì khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào, do đó


các NHTM cần phải duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng nhu
cầu rút tiền của khách hàng, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng, tránh
sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Văn Huy

Trang 4


-

Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh mạnh. Các ngân hàng để thu hút khách

hàng đến với mình khơng ngừng “hoàn thiện” khung lãi suất thật hấp dẫn nên nguồn
vốn này có chi phí sử dụng vốn khá cao.
-

Vì những đặc điểm trên nên các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để

đầu tư, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh.
1.2.Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại:
Một hoạt động không thể thiếu của các NHTM là tiến hành huy động vốn để ngân
hàng đi vào hoạt động. Quá trình này thì hầu như đều giống nhau ở các ngân hàng
nhưng để phân loại các hình thức huy động thì lại rất khác nhau. Điều này cịn phụ
thuộc vào các tiêu chí được lựa chọn để phân loại:
1.2.1.Căn cứ phân loại theo kỳ hạn huy động:
Phân loại theo kỳ hạn huy động có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên
quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng như
thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo kỳ hạn, hình thức huy động được chia thành:
1.2.1.1.Huy động ngắn hạn:

Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các NHTM thông qua việc phát hành các
công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn,
tiền gửi thanh toán,… phần lớn số này được dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm)
hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên
lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp tuy nhiên tính ổn định lại kém.
1.2.1.2.Huy động trung hạn:
Đây là nguồn huy động vốn của ngân hàng thông qua phát hành các công cụ nợ trung
hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 – 5 năm). Vốn huy động này
ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất nguồn huy
động này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất quan trọng
và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho
vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
1.2.1.3.Huy động dài hạn:
Đây là nguồn vốn huy động mà ngân hàng chủ yếu huy động được trên thị trường vốn,
với nguồn này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng vì có tính ổn định cao. Do vậy, lãi
suất ngân hàng phải trả cũng rất cao.

SVTH: Nguyễn Văn Huy

Trang 5


1.2.2. Căn cứ phân loại theo đối tượng huy động:
1.2.2.1.Huy động vốn từ dân cư:
Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hàng huy động
từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó cho những người cần vốn để mở
rộng đầu tư, kinh doanh vay. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định.
1.2.2.2.Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội:
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn
huy động. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh tốn, các doanh nghiệp dù lớn

hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được
hàng hóa đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ tiền của các doanh
nghiệp và các tổ chức xã hội là khơng giống nhau. Vì vậy ngân hàng ln có trong tay
một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên
độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng
mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn
từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến ngân
hàng.
1.2.2.3.Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác:
Trong q trình hoạt động các ngân hàng thường có khoản tiền gửi ở lẫn nhau để
thuận tiện trong giao dịch, thanh tốn,… Ngồi ra việc vay lẫn nhau giữa các ngân
hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là
cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự
trữ hay khả năng thanh toán bị đe dọa,… các NHTM có thể vay lẫn nhau. Q trình tín
dụng này là một thỏa thuận giữa hai bên. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác tuy khá dễ dàng nhưng số lượng thường khơng lớn và chi phí
thường cao hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng thường khơng sử dụng nhiều.
Mặt khác, trong một số trường hợp cần thiết, ngân hàng cịn có thể vay từ ngân hàng
trung ương. Đây cũng một hình thức huy động vốn khá hiệu quả. Tuy nhiên, chỉ trong
những trường hợp thực sự cần thiết thì ngân hàng mới sử dụng đến hình thức này.
1.2.3. Căn cứ phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn:
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các NHTM sử dụng hiện nay. Phân
loại theo nghiệp vụ huy động vốn một cách rõ ràng sẽ tạo sự thuận tiện cho ngân hàng
khi tiến hành cơng tác huy động. Các hình thức huy động gồm:

SVTH: Nguyễn Văn Huy

Trang 6



1.2.3.1.Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi:


Huy động tiền gửi không kỳ hạn:

Với loại tiền này, khách hàng có thể gửi tiền vào và rút ra bất cứ lúc nào có nhu cầu.
Mục đích chính của người gửi tiền nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các
khoản thanh toán qua ngân hàng nên cũng được gọi là tiền gửi thanh toán. Tài khoản
này mở cho các đối tượng khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện
thanh tốn qua ngân hàng.
Để mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHTM, khách hàng cần làm thủ tục sau:
- Đối với khách hàng cá nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi
cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy chứng minh nhân dân.
-

Đối với khách hàng là tổ chức, chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản

tiền gửi thanh toán, đăng ký mẫu chữ ký và con dấu của người đại diện, xuất trình và
nộp bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức, và các giấy tờ
chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.
-

Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị mở tài

khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại
diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản thỏa thuận quản lý và sử
dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản.
Theo thông lệ ở các nước phát triển, ngân hàng không trả lãi cho khách hàng mở tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn vì mục đích của khách hàng khi sử dụng tài khoản này là
để thực hiện thanh toán qua ngân hàng chứ khơng phải vì mục đích hưởng lãi. Hơn

nữa ngân hàng cịn u cầu khách hàng phải duy trì một số dư tối thiểu để được hưởng
các dịch vụ của ngân hàng, nếu khơng có đủ số dư này thì khách hàng phải trả phí cho
ngân hàng khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Ở Việt Nam, do thói quen thanh toán bằng tiền mặt và dân chúng chưa quen với việc
sử dụng tài khoản để thanh toán nên để thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn trả lãi đối
với loại tiền gửi này, tuy nhiên với mức lãi suất rất thấp (khoảng 2% /năm).
Lãi tiền gửi thanh toán được tính định kỳ hàng tháng theo phương pháp tích số và lãi
được nhập vào số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Để tăng nguồn tiền không kỳ hạn ngân hàng phải đa dạng hóa và thực hiện tốt các dịch
vụ trung gian, thu hút nhiều khách hàng lớn. Với quy mô lớn, cơ cấu đa dạng, cơ chế
hoán đổi thời gian đáo hạn của các khoản tiền gửi được thực hiện tốt sẽ làm cho mức

SVTH: Nguyễn Văn Huy

Trang 7


dư tiền gửi bình qn tại ngân hàng ln cao và ổn định, tạo điều kiện cho ngân hàng
có thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà không làm ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán của ngân hàng


Huy động tiền gửi có kỳ hạn:

Các khoản tiền gửi có kỳ hạn được đặc trưng bằng chứng chỉ tiền gửi ghi rõ thời gian
đáo hạn và số lượng. Khách hàng chỉ được rút ra sau một thời gian nhất định theo kỳ
hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền. Tuy nhiên ngân hàng có thể giải quyết cho khách
hàng rút trước thời hạn khi có yêu cầu, nhưng phải chuyển từ mức lãi suất tiền gửi có
kỳ hạn sang áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn.
Đối với loại tiền gửi có kỳ hạn, mục đích của việc gửi tiền là lợi tức, không quan tâm

tới việc tận dụng những tiện ích thanh tốn do ngân hàng cung cấp. Vì vậy để tăng tỷ
lệ huy động vốn có kỳ hạn ngân hàng có thể sử dụng các cơng cụ lãi suất và các chính
sách khuyến khích lợi ích vật chất khác như xổ số hoặc bốc thăm trúng thưởng… để
tạo ra sự quan tâm thu hút khách hàng, đặt biệt với nhóm khách hàng là cá nhân.
Với đặc tính ổn định của tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa
việc sử dụng nguồn vốn, tìm kiếm những khoản đầu tư có thời gian hợp lý và thu lợi
nhuận cao.


Huy động tiền gửi tiết kiệm:

+ Tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế
dành cho đối tượng khách hàng là cá nhân có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân
hàng vì mục tiêu an tồn và sinh lợi, nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền
gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này, thì mục
tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì loại
tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm
bảo tồn quỹ để chi trả và không chủ động được khi lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi suất rất thấp cho loại tiền gửi này.
Đối với loại tiền gửi này, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào trong
giờ giao dịch, mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể
thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền hoặc rút tiền, khơng thể thực hiện
được các giao dịch thanh tốn như trong trường hợp tiền gửi thanh toỏn.Thủ tục mở sổ
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản, khách hàng đến bất kỳ chi nhánh nào của
ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết kiệm không kỳ hạn có kèm theo giấy

SVTH: Nguyễn Văn Huy

Trang 8



chứng minh nhân dân và chữ ký mẫu. Nhân viên sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp
sổ tiền gửi ngay cho khách hàng.
+ Tiết kiệm có kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng
cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử
dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá
nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng
tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là cơng
nhân, nhân viên hưu trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi chọn lựa hình thức tiền gửi
này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trị quan trọng để thu hút
được đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định
kỳ cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Ngồi ra, mức lãi suất cịn thay
đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi (1, 2, 3, 6, 9 hay 12 tháng) và tùy theo loại đồng tiền gửi
tiết kiệm (VNĐ, USD, EUR hay vàng) và cịn tùy theo uy tín, rủi ro của ngân hàng
nhận tiền gửi.
Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương tự như tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ khách hàng được rút tiền theo đúng kỳ hạn đã
cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và thu hút
khách hàng gửi tiền đôi khi ngân hàng cho phép được rút tiền gửi trước hạn nếu có
nhu cầu, nhưng khi đó ngân hàng sẽ trả lãi cho khách hàng theo lãi suất tiền gửi không
kỳ hạn.
Là sản phẩm huy động truyền thống với các hình thức phong phú và kỳ hạn đa dạng
nên tiền gửi tiết kiệm rất phù hợp với dân cư, đáp ứng được nhu cầu của người gửi
tiền, khả năng huy động của ngân hàng từ nguồn vốn này là rất tiềm năng. Tuy nhiên
ngân hàng cần chú ý đến chính sách lãi suất huy động, nghiên cứu để đưa ra các hình
thức huy động hấp dẫn, phù hợp với tính đa dạng, phong phú và phức tạp của đối
tượng dân cư. Đặc biệt cần có cơ chế trả lãi hợp lý đối với loại tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn, cơ chế đảm bảo bằng vàng hay ngoại tệ mạnh cho các loại tiết kiệm nội tệ
nhằm đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền, tạo niềm tin khuyến khích dân cư gửi vào
ngân hàng ngày càng lớn.

1.2.3.2.Huy động qua nghiệp vụ đi vay:
Hình thức này ngày càng chiếm vai trị quan trọng trong mơi trường kinh doanh đầy
biến động như hiện nay. Các NHTM có thể vay từ nhiều nguồn khác nhau:

SVTH: Nguyễn Văn Huy

Trang 9




Phát hành các cơng cụ nợ:

Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các NHTM. Trong quá trình
hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân hàng thấy cần phải huy động thêm vốn
trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Điều đó, có nghĩa ngân hàng huy động
vốn ở thế chủ động, nghĩa là có đầu ra mới tính đầu vào. Ngân hàng xác định rõ quy
mô vốn huy động, loại tiền huy động và đưa ra mức lãi suất hợp lý làm cho việc huy
động vốn của ngân hàng thành công nhanh chóng. Để vay trên thị trường, ngân hàng
có thể phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu.
+ Kỳ phiếu ngân hàng: là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành
nhằm huy động vốn trong dân cư, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch kinh
doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế,…
+ Chứng chỉ tiền gửi (CDs): là công cụ vay nợ do ngân hàng bán cho người gửi tiền
với lãi suất nhất định và được lưu thông khi chưa đến hạn thanh tốn. Người sở hữu
CDs có thể được hồn trả tồn bộ số tiền gửi cộng với lãi khi đến hạn hoặc có thể bán
CDs trước hạn thanh tốn trên thị trường tiền tệ. CDs là công cụ mang lãi suất , lãi
suất của nó được tính trên cơ sở 360 ngày và trả theo mệnh giá và thời hạn.
+ Trái phiếu ngân hàng: là một giấy tờ có giá, xác nhận một khoản nợ của ngân hàng
với khách hàng với những cam kết như thanh toán một số tiền xác định vào một ngày

xác định trong tương lai. Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng,
chủ yếu để huy động vốn trung và dài hạn.


Vay ngân hàng trung ương:

Khi cần vốn cấp bách để đảm bảo khả năng thanh tốn thì NHTM có thể vay của
NHTW bằng cách tái chiết khấu giấy tờ có giá hoặc được tái cấp vốn.


Vay các TCTD khác:

Đó là nguồn mà các NHTM vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng. Đây cũng là
một hình thức cho vay, nhưng thực chất nó là một hình thức tương trợ giữa các ngân
hàng để có được sự hợp tác đơi bên cùng có lợi. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt
yêu cầu sẽ có thể sẵn lịng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao.
Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hút dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm
bảo khả năng thanh toán. Như vậy, nguồn vay mượn từ các TCTD khác là để đáp ứng
nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp sẽ bổ sung hoặc thay thế
cho nguồn vay mượn từ NHNN.

SVTH: Nguyễn Văn Huy

Trang 10


1.2.3.3. Huy động vốn qua các hình thức khác:
Đây là nguồn mà ngân hàng huy động được thông qua việc cung cấp các phương tiện
thanh toán, các dịch vụ ủy thác đầu tư. Nguồn vốn này thường có chi phí thấp. Tỷ
trọng nguồn vốn này cao hay thấp tùy thuộc vào chất lượng dịch vụ và uy tín của ngân

hàng.
1.2.4. Căn cứ phân loại theo đồng tiền huy động:
Ngân hàng có thể huy động vốn theo loại tiền, ngồi hình thức phổ biến và chủ đạo là
tiền nội tệ, ngân hàng có thể thu hút thêm các loại ngoại tệ khác như: USD, EURO,…
Nguồn này xuất phát từ đặc điểm kinh tế của từng quốc gia mà có quy định khác nhau.
Tuy nhiên phương thức huy động như thế nào cịn tùy thuộc vào tình hình kinh tế từng
thời kỳ. Các NHTM nước ta thường chia làm hai mảng: Tiền gửi bằng VNĐ và tiền
gửi bằng ngoại tệ. Trên cơ sở xác định mức phí ngân hàng sẽ đưa ra lãi suất và kỳ hạn
hợp lý với từng loại tiền.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn:
Mọi hoạt động kinh doanh diễn ra đều chịu sự tác động nhất định của môi trường xung
quanh. Công tác huy động vốn-công tác quan trọng hàng đầu của NHTM cũng khơng
nằm ngồi quy luật đó. Trong xu hướng quốc tế hóa hiện nay địi hỏi các NHTM phải
khơng ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể thu hút được nguồn vốn lớn với
chi phí thấp để tồn tại và phát triển. Do đó, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, tìm giải
pháp nâng cao khả năng huy động vốn là rất cần thiết. Các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác huy động vốn là rất nhiều nhưng tập trung lại có hai nhóm nhân tố là: khách
quan và chủ quan
1.3.1.Những nhân tố chủ quan:


Thứ nhất là lãi suất:

Với tư cách là giá vốn, lãi suất có tác động trực tiếp đến hoạt động tín dụng, cho vay
và huy động vốn của ngân hàng, tác động đến lợi nhuận khi xem xét kết quả kinh
doanh, tính tốn lãi suất chênh lệch đầu ra đầu vào. Khi lãi suất thay đổi theo diễn biến
quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường tiền tệ, phản ánh đúng tín hiệu của thị trường,
điều đó khiến ngân hàng phải tìm kiếm hoạch định mức lãi suất phù hợp cho mình.
Trong trường hợp lãi suất tác động bởi các yếu tố phi vật chất (yếu tố tâm lý, yếu tố
cạnh tranh không lành mạnh,…) sẽ có tác động bất lợi đối với cơng tác huy động vốn

của ngân hàng nhất là đối với ngân hàng nhỏ ít có uy tín và thương hiệu. Trong trường

SVTH: Nguyễn Văn Huy

Trang 11


hợp đó việc tăng lãi suất huy động sẽ tác động hiệu ứng đến toàn bộ hệ thống buộc các
ngân hàng khác cũng phải tăng lãi suất để giữ chân khách hàng gửi tiền trong khi có
thể khơng thực sự khó khăn về nguồn vốn. Trong nền kinh tế thị trường các hiện tượng
kinh tế thường có diễn biến thay đổi nhanh. Lãi suất cũng cũng là yếu tố nhạy cảm và
thường xuyên thay đổi gắn liền với sự thay đổi của quan hệ cung cầu về vốn. Vì vậy,
NHTM trong q trình hoạt động cần có sự theo dõi sát sao sự biến động đó để có
những giải pháp ứng phó kịp thời nhằm ổn định tình hình kinh doanh của mình.


Thứ hai là chiến lược kinh doanh của ngân hàng:

Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược
kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình
trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đồng thời dự đốn
được sự thay đổi của mơi trường kinh doanh trong tương lai. Thơng qua chiến lược
kinh doanh ngân hàng có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn, có
thể thay đổi tỷ lệ các loại nguồn vốn, tăng hay giảm chí phí huy động. Nếu chiến lược
kinh doanh đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì hoạt động huy
động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.
Trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng chiến lược khách hàng đóng vai trị rất
quan trọng. Nó tác động trực tiếp đến sự thành cơng trong cơng tác huy động vốn của
ngân hàng. Để có được thành cơng, trước tiên, ngân hàng cần phải tìm hiểu động cơ,
thói quen, mong muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng thơng

qua phân tích lợi ích khách hàng. Trên cở sở thơng tin về khách hàng đưa ra chính
sách lãi suất hợp lý đơng thời xây dựng chính sách phục vụ và tiếp đón khách hàng tạo
sự thoải mái khi khách hàng giao dịch. Từ đó, sẽ tạo thuận lợi cho cơng tác huy động
vốn của ngân hàng.


Thứ ba là mạng lưới chi nhánh:

Ngoài việc quan tâm đến lãi suất, dịch vụ tiện ích của ngân hàng người gửi tiền còn
quan tâm đến vấn đề thuận tiện trong việc gửi tiền. Nhất là khoản tiết kiệm của dân cư
thường là những khoản không lớn nên người dân rất ngại đi một quãng đường xa đến
vài cây số chỉ để gửi tiền chẳng thà để cất giữ ở nhà cịn hơn.Vì vậy, ngân hàng cần tổ
chức mạng lưới hoạt động rộng, hợp lý trên địa bàn dân cư sẽ giúp ngân hàng có nhiều
cơ hội thu hút vốn hơn, giúp người gửi tiền tiết kiệm thời gian và chi phí để thực hiện
giao dịch. Tuy nhiên, việc mở chi nhánh cần phù hợp với năng lực của ngân hàng .

SVTH: Nguyễn Văn Huy

Trang 12


Yếu tố địa điểm cũng tác động đến tâm lý khách hàng, một ngân hàng nằm ở vị trí
thuận lợi như khu vực trung tâm, đông dân cư, đi lại thuận tiện,.. sẽ giúp ngân hàng
thu hút được nhiều khách hàng hơn.


Thứ tư là uy tín của ngân hàng:

Trên cơ sở nghiên cứu sẵn có đã đạt được, mỗi ngân hàng sẽ tạo được một hình ảnh
riêng trong lịng khách hàng. Một ngân hàng lớn có uy tín tiếng tăm trong nhiều năm

sẽ có lợi thế hơn trong việc huy động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho
ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy
động. Thậm chí, trong trường hợp lãi suất tiền gửi tại ngân hàng thấp hơn đơi chút,
những người có tiền vẫn lựa chọn một ngân hàng có uy tín hơn để gửi mà khơng tìm
những nơi có lãi suất hấp dẫn hơn vì họ tin rằng ở đây đồng vốn của mình được tuyệt
đối an tồn.


Thứ năm là năng lực trình độ đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng:

Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự, tài sản nợ, tài sản có, tức là trong q trình
hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng dự đốn được những rủi ro xảy ra, dự đốn
được mơi trường đầu tư của mình có hiệu quả hay khơng thì q trình hoạt động của
ngân hàng đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện thu hút khách hàng
gửi tiền cũng như vay tiền.
Mặt khác, trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao, mọi thao tác thực hiện
nhanh chóng, chính xác, hiệu quả; thái độ phục vụ, tác phong làm việc của nhân viên
ngân hàng tốt, nhiệt tình, cởi mở, tạo thuận lợi cho khách hàng sẽ gây được ấn tượng
tốt với khách hàng, từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn. Thái độ phục vụ của
nhân viên ngân hàng đối với khách hàng có ảnh hưởng lớn đến công tác huy động vốn
cho ngân hàng. Do đó ngân hàng cần chú trọng đến cơng tác đào tạo bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ cho cán bộ cơng nhân viên của mình đồng thời mỗi nhân viên cũng cần
nâng cao tác phong làm việc, phong thái phục vụ có như vậy thì cơng tác huy động
vốn của ngân hàng mới đạt được hiệu quả cao.
1.3.2.Những nhân tố khách quan:


Thứ nhất là môi trường pháp lý:

Như chúng ta đã biết, hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng, tác động hết sức

mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc huy động vốn và sử
dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế,

SVTH: Nguyễn Văn Huy

Trang 13


thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạnh thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát.
Chính vì lẽ đó, hoạt động của ngân hàng phải chịu sự quản lý gắt gao hơn các doanh
nghiệp khác. Thực tế ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách, quy
định của chính phủ, của NHNN; đó là luật các TCTD, luật dân sự và hàng loạt các quy
định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức. Trong sự ràng buộc về luật
pháp này thì các yếu tố của các nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và
kết quả làm ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn. Bởi khi chính
sách của nhà nước, NHNN về chính sách tiền tệ, chính sách tài chính, lãi suất, tín
dụng,.. thay đổi sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn
vốn của NHTM.


Thứ hai mơi trường kinh tế-chính trị-xã hội:

Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng khơng thể thốt
ly khỏi mơi trường kinh doanh đặc biệt là mơi trường kinh tế-chính trị-xã hội.
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn luôn
bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp, lạm
phát,…tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo
điều kiện tích lũy nhiều hơn, do đó tạo mơi trường thuận lợi cho việc thu hút vốn cũng
như cấp tín dụng của ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng
làm cho môi trường đầu tư bị thu hẹp thì quá trình tạo vốn cũng như cho vay của ngân

hàng sẽ gặp nhiều khó khăn.
Khơng một quốc gia nào có thể phát triển nếu mơi trường chính trị khơng ổn định. Sự
ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ đến quan hệ
vốn của ngân hàng với các ngân hàng khác ở các nước trong khu vực cũng như trên
thê giới. Điều này cũng là nhân tố tác động đến công tác huy động vốn của ngân hàng.


Thứ ba là môi trường văn hóa:

Đây cũng là nhân tố được các nhà kinh doanh ngân hàng quan tâm vì nó có khả năng
chi phối rất lớn đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách
hàng. Đó là: phong tục tập qn, trình độ dân trí, lối sống của người dân,… Chẳng hạn
thói quen của người dân trong việc sử dụng tiền mặt hay tâm lý lo ngại trước sự sụt giá
của đồng tiền cũng như sự hiểu biết của người dân về các ngân hàng và hoạt động
ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Văn Huy

Trang 14


Nếu như dân cư có sự hiểu biết về ngân hàng cũng như các hoạt động cung cấp dịch
vụ của ngân hàng và thấy được các tiện ích của chúng mang lại thì họ sẽ gửi nhiều tiền
vào ngân hàng hơn và như vậy công tác huy động vốn cũng thuận lợi hơn.
Ở các nước phát triển dân chúng có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thực hiện
thanh tốn qua ngân hàng, ngân hàng là một cái gì đó khơng thể thiếu trong cuộc sống.
Tuy nhiên với đại bộ phận các nước đang phát triển như nước ta thì người dân chưa có
thói quen gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng dịch vụ ngân hàng, họ có thói quen cất
trữ tiền mặt, vàng bạc, ngoại tệ nên nó là một trong những nhân tố ảnh hưởng mạnh
mẽ đến hoạt động huy động vốn của NHTM.



Thứ tư là yếu tố cạnh tranh trên thị trường tài chính:

Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều ngân hàng cũng
như các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Do đó, xu hướng cạnh tranh ngày càng mạnh
mẽ, làm giảm sự khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Xu
hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng gia tăng do các yếu tố thay đổi
chính sách tài chính tiền tệ, đổi mới tài chính của các doanh nghiệp kinh doanh tiền
tệ,..
Trong đó cạnh tranh giữa các NHTM về huy động tiền gửi diễn ra khá mạnh mẽ và
dưới nhiều hình thức. Các ngân hàng có thể áp dụng những điều kiện giống nhau cho
những khoản tiền gửi tiết kiệm giống nhau ở hai ngân hàng khác nhau. Do đó, nếu các
ngân hàng không đưa ra được những nét nổi bật, tiện ích hơn cho khách hàng khi họ
gửi tiền vào ngân hàng thì sẽ rất khó khăn trong cơng tác huy động vốn.


Thứ năm là môi trường công nghệ:

Môi trường công nghệ thông tin hiện nay được coi như sức mạnh cạnh tranh của mỗi
ngân hàng trong sự cạnh tranh mạnh mẽ không những giữa những ngân hàng trong
nước với nhau mà còn giữa ngân hàng trong nước với các ngân hàng nước ngồi trong
tiến trình hội nhập và mở của kinh tế quốc tế. Môi trường công nghệ là một yếu tố rất
quan trọng. Trong hoạt động ngân hàng, nó tạo điều kiện tiếp xúc cao giữa khách hàng
với ngân hàng. Nếu một quốc gia có cơng nghệ phát triển, ngân hàng có khả năng ứng
dụng nó trong hoạt động ngân hàng sẽ tạo điều kiện tăng diện tiếp xúc với khách hàng
từ đó sẽ giúp ngân hàng thuận lợi hơn trong công tác huy động vốn.
Hiện nay các ngân hàng Việt Nam đã nhận thức và hiểu rõ được tầm quan trọng của
công nghệ ngân hàng trong công tác huy động vốn nói riêng và trong hoạt động kinh


SVTH: Nguyễn Văn Huy

Trang 15


doanh ngân hàng nói chung nên trong những năm gần đây nhiều ngân hàng đã dần dần
áp dụng những công nghệ ngân hàng hiện đại vào hoạt động kinh doanh của mình như:
dịch vụ “ngân hàng trực tuyến”, thẻ thơng minh, hệ thống máy ATM, máy POS,.. rộng
khắp.
1.4.Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác huy động vốn:
1.4.1.Chi phí huy động vốn:


Lãi suất huy động:

Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế. Người
gửi muốn lại suất cao trong khi đó người đi vay lại muốn lãi suất thấp. Là trung gian
đóng vai trị là cầu nối giữa hai đối tượng trên, ngân hàng phải tìm cách điều chính
mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên nhưng điều quan trọng là vẫn phải
đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Vì vậy, trong huy động vốn, mỗi ngân hàng đều cố
gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi
phí huy động vốn bình qn là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với một mức
lãi suất có thể chấp nhận được trên thị trường. Chi phí huy động vốn được đánh giá
qua hệ thống các chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân (tính bằng bình qn gia quyền
của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn), lãi suất huy động của từng nguồn
và đặc biệt là lãi suất cạnh tranh NEC.
Mặt khác, cũng với một mức chi phi trả lãi bình quân, sự đa dạng hóa trong lãi suất
cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết. Sự đa dạng hóa lãi suất làm
cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra. Nếu có chính sách
lãi suất phù hợp, hiệu quả ngân hàng sẽ tối thiểu hóa được chi phí trong khi vẫn hồn

thành kế hoạch về nguồn vốn huy động.


Chí phí khác:

Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong q trình huy động vốn cịn có các chi phí
khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động, chi phí in ấn phát hành thương
phiếu, kỳ phiếu,… chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch quảng cáo,… Tuy những
chi phí này chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được thì cũng góp
phần giảm bớt gánh nặng chi phí cho ngân hàng.
1.4.2.Các hình thức huy động vốn:
Hình thức huy động vốn là cách thức ngân hàng sử dụng để thu hút nguồn vốn. Hình
thức huy động vốn càng đa dạng thì dịng vốn huy động chảy vào ngân hàng càng

SVTH: Nguyễn Văn Huy

Trang 16


×