Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN phương pháp giải nhanh bài tập chương peptit protein lớp 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT HẬU LỘC 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI TẬP
CHƯƠNG PEPTIT- PROTEIN LỚP 12 THPT

Họ và tên:
Nguyễn Minh Hải
Chức vụ:
Tổ trưởng chuyên môn
Đơn vị công tác:
THPT Hậu Lộc 3
SKKN thuộc môn: Hóa học

THANH HĨA NĂM 2018

Mục lục
I. MỞ ĐẦU

Trang
1

download by :


1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu

1


1
1

3. Đối tượng nghiên cứu
1
4. phương pháp nghiên cứu
1
II. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn

1

2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
1
II. Giải pháp của đề tài
1
III.1 Xây dựng các cách giải khác nhau của một số bài toán hữu
cơ thường gặp chương peptit và protein
2
1. Bài tập thủy phân peptit trong môi trường kiềm.
2.Bài tập thủy phân peptit trong môi trường axit.

8
9

3. Bài tập đốt cháy peptit
16
III.2 Một số bài tập tương tự cho học sinh tự luyện
19
III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN

18
1. Kết quả thực nghiệm
19
2. Kết quả từ thực tiễn
20
IV. kết luận
Tài liệu tham khảo và danh mục các sáng kiến kinh nghiệm đã được
xếp loại cấp tỉnh

download by :


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng dạy học nói chung và chất lượng dạy học Hóa học nói riêng
là nhiệm vụ quan trọng nhất hiện nay của giáo viên Hóa học ở các trường phổ thơng.
Trong dạy học Hóa học, chúng ta có thể nâng cao chất lượng dạy học và phát
triển năng lực nhận thức của học sinh bằng nhiều biện pháp và nhiều phương pháp khác
nhau, mỗi phương pháp đều có những ưu điểm riêng, nên đòi hỏi giáo viên phải biết lựa
chọn, phối hợp các phương pháp một cách thích hợp để chúng bổ sung cho nhau, nhằm
giúp học sinh phát huy tối đa khả năng tư duy độc lập, tư duy logic và tư duy sáng tạo
của mình.
Trong quá trình dạy học, tôi thấy các bài tập chương peptit protein là bài tập
khó , học sinh thường lúng túng khi giải quyết các bài tập thuộc chương này nhất là các
bài tập định lượng , do vậy việc tuyển chọn các bài tập và xây dựng phương pháp giải
là rất cần thiết để học sinh khơng cịn ngại khi làm bài tập chương peptit protein.
2. Mục đích nghiên cứu
Giúp học sinh có hứng thú hơn khi học chương peptit protein , phát triển tư duy cho
học sinh
3. Đối tượng nghiên cứu

- Nghiên cứu tìm ra các cách giải khác nhau của một số bài toán chương peptit thường
gặp.
-Xây dựng các bài tập chương peptit có nhiều cách giải cho học sinh
-Sử dụng các bài tập này trong việc giảng dạy các tiết học chính khóa và khơng chính
khóa ở trường trung học phổ thông.
4. phương pháp nghiên cứu :
Phương pháp xây dựng cơ sở lý thuyết , phương pháp thống kê, xử lý số liệu
II. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
- Bài tập hóa học là một biện pháp quan trọng để thực hiện nhiệm vụ dạy học.
Bài tập Hóa học giúp học sinh đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong
phú, giúp cho giáo viên củng cố và hệ thống hóa kiến thức một cách thuận lợi, rèn luyện
được nhiều kĩ năng cần thiết về hóa học góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp
cho học sinh.
- Thực tiễn giảng dạy cho thấy việc thực hiện giải bài toán bằng nhiều cách khác
nhau, giúp học sinh khơng những nắm vững kiến thức mà cịn hồn thiện kỹ năng và
hình thành kỹ xảo. Điều này hết sức cần thiết, giúp học sinh giải quyết nhanh, đạt kết
quả tốt trong việc giải các bài tốn trắc nghiệm có yêu cầu mức độ vận dụng ngày càng
cao trong các kỳ thi hiện nay.
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Học sinh khó khăn khi tiếp nhận kiến thức chương peptit và protein , các bài thi
thường đạt kết quả thấp
III. GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
III.1 XÂY DỰNG CÁC CÁCH GIẢI KHÁC NHAU CỦA MỘT SỐ BÀI
TOÁN HỮU CƠ THƯỜNG GẶP CHƯƠNG PEPTIT, PROTEIN
Con đường tư duy:
(1).Các học sinh phải nhớ các aminoaxit quan trọng sau để thuận cho việc tính tốn
Gly: NH2  CH2  COOH , có M = 75
Ala: CH3  CH  NH2   COOH , có M = 89
Val: CH3  CH(CH3)  CH  NH2   COOH , có M = 117

Lys: H2N   CH2  4  CH(NH2)  COOH , có M = 146

1

download by :


Glu: HOOC   CH2  2  CH(NH2)  COOH , có M = 147
Tyr: HO  C6H4  CH2  CH(NH2 )  COOH , có M = 181
phe: C6H5CH2CH  NH2  COOH , có M = 165
(2).Khi thủy phân các bạn cần nhớ phương trình ( A)n  (n  1) H 2O  nA .
Trong môi trường kiềm (NaOH hoặc KOH) ta cứ giả sử như nó bị thủy phân ra thành
các aminoaxit sau đó aminoaxit này mới tác dụng với Kiềm.(Chú ý khi thủy phân thì
peptit cần H2O nhưng khi aminoaxit tác dụng với Kiềm thì lại sinh ra H2O)
(3). Với bài tốn tính khối lượng peptit ta quy về tính số mol tất cả các mắt xích sau đó
chia cho n để được số mol peptit.
(4). Với các bài toán đốt cháy Peptit ta đặt CTPT của aminoaxit sau đó áp dụng các định
luật bảo tồn để tìm ra n.Và suy ra cơng thức của Peptit.
(5). Trong nhiều trường hợp có thể sử dụng BT khối lượng cũng cho kết quả rất nhanh.
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
1. Bài tập thủy phân peptit trong môi trường kiềm.
Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc amino axit (n-peptit) với dung dịch
NaOH (đun nóng). Ta có phương trình phản ứng tổng qt như sau:
TH1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm COOH thì
Xn + nNaOH → nMuối + H2O
TH2: Nếu phân tử X chứa x gốc amino axit có hai nhóm –COOH (Glu), cịn lại là các
amino axit có 1 nhóm COOH thì
Xn + (n+x)NaOH → nMuối + (1 + x)H2O
Trong đó chú ý bảo tồn khối lượng: mpeptit + mkiềm p/ư = mmuối + mnước
Ví dụ 1 :Thủy phân m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala mạch hở thu được 28,48 gam

Ala; 32,00 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Tính m?
Lời giải :
Cách 1: Bảo toàn nguyên tố- chọn nguyên tố đại diện là N

Bảo toàn nguyên tố N suy ra:

.

Cách 2: Bảo toàn số liên kết peptit (CO-NH)
Theo định luật bảo tồn khối lượng, ta có:

Số mol liên kết peptit ban đầu:

mol

Số mol liên kết peptit lúc sau (Sản phẩm):

Theo bảo toàn số liên kết peptit: số liên kết peptit trong sản phẩm bằng số liên
kết peptit trong tetrapeptit cộng số phân tử nước, suy ra:
.
Cách 3: Qui đổi sản phẩm về một chất đơn giản: Qui đổi về alanin(ala)
Ta có:
2

download by :


1 ala-ala ↔ 2 ala;
0,2 mol  0,4 mol
=>


1 ala-ala-ala ↔ 3 ala
0,12 mol  0,36 mol

Suy ra:
=>
.
Cách 4: Đặt ẩn số, giải hệ phương trình
Ala-ala-ala-ala + H2O
ala-ala-ala + ala
x mol
x mol
x mol
Ala-ala-ala-ala + H2O
2ala-ala
y mol
2y mol
Ala-ala-ala-ala + 3 H2O
4 ala
z mol
4 z mol
=> x =
(1);
x+4z=
(2)
2y =
(3)
Từ (1); (2) và (3) suy ra x = 0,12 mol; y = 0,1 mol; z = 0,05 mol, suy ra

Cách 5: Phương pháp trung bình:

Đặt sản phẩm là n- peptit:
Ta có
ala-ala-ala-ala ↔ 4
=>
=>
.
Cách 6: Phân tích hệ số mol sản phẩm:
Sản phẩm = 0,32 mol ala + 0,2 mol ala-ala + 0,12 mol ala-ala-ala
= ( 0,12 mol ala + 0,12 mol ala-ala-ala) + ( 0,2 mol ala + 0,1 mol ala-ala) +
+0,1mol ala-ala
= 0,12 mol ala-ala-ala-ala + 0,1 mol ala-ala-ala-ala + 0,05 mol ala-ala-ala-ala
= 0,27 mol ala-ala-ala-ala
=>
.
Cách 7: tính số mol tetrapeptit trực tiếp(theo bảo toàn gốc ala)

=>
.
Cách 8: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
Ala-ala-ala-ala + H2O
ala-ala-ala
+ ala
0,12 mol ← 0,12 mol (gt)
→ 0,12 mol
Ala-ala-ala-ala + H2O
2ala-ala
3

download by :



0,1 mol ← 0,2 mol
Ala-ala-ala-ala + 3 H2O
4 ala
0,15 mol ← (0,32-0,12) mol
=>
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, ta có:
=> m = 28,48+ 27,72+ 32- 6,66 = 81,54 g.
Cách 9: Giải theo tỉ lệ mol sản phẩm
Giả thiết cho: ala: (ala)2: (ala)3 = 8: 5: 3, suy ra:
6,75 (ala)4
8 ala + 5 (ala)2 + 3 (ala)3
0,27 mol

0,32 0,2
0,12
=>
.
- Giáo viên định hướng học sinh làm cách 1 hoặc 3
Ví dụ 2 : Thủy phân hồn tồn m gam hỗn hợp E gồm hai peptit mạch hở X và Y bằng
dung dịch NaOH thu được 9,02 gam hỗn hợp gồm các muối của Gly, Ala, Val. Mặt
khác nếu đốt cháy hồn tồn m gam E thì cần 7,056 lít O 2(đktc), thu được 4,32 gam
H2O. Giá trị của m là:
A.6,36.
B.7,36.
C. 4,36.
D. 3,36.
Sử dụng giá trị trung bình là hợp lý nhất trong bài tốn này
Gọi cơng thức trung bình của hai peptit là
Sử dụng giá trị trung bình.

Gọi cơng thức trung bình của hai peptit là

Ví dụ 3: Thủy phân m gam pentapeptit A có cơng thức Gly-Gly-Gly-Gly-Gly thu được
hỗn hợp B gồm 3 gam Gly; 0,792 gam Gly-Gly; 1,701 gam Gly-Gly-Gly; 0,738 gam
Gly-Gly-Gly-Gly; và 0,303 gam Gly-Gly-Gly-Gly-Gly. Giá trị của m là:
A. 8,5450 gam
B. 5,8345 gam
C. 6,672 gam
D. 5,8176 gam
Hướng làm nhanh
Ý tưởng: Tính tổng số mol mắt xích G sau đó suy ra số mol A.

Ta có:

 n G  0,04(mol)

 n GG  0,006(mol)

 n GGG  0,009(mol) 
n
 0,003(mol)
 GGGG
 n GGGGG  0,001(mol)

n

G

 0,096(mol)


4

download by :


 nA 

0,096
 0,0192  m  0,0192.(5.75  4.18)  5,8176(gam)
5

Ví dụ 4 : X là đipeptit Ala-Glu, Y là tripeptit Ala-Ala-Gly. Đun nóng m (gam) hỗn hợp
chứa X và Y có tỉ lệ số mol của X và Y tương ứng là 1:2 với dung dịch NaOH vừa đủ.
Phản ứng hồn tồn thu được dung dịch T. Cơ cạn cẩn thận dung dịch T thu được 56,4
gam chất rắn khan. Giá trị của m là:
A. 45,6
B. 40,27.
C. 39,12.
D. 38,68.
Hướng làm
 A  Glu : a
 m  9a.40  56, 4  4a.18

 a  0,06  m  39,12( gam)

 A  A  Gly : 2a m  218a  217.2a

Ví dụ 5 .Khi thủy phân hoàn toàn 0,1 mol peptit A mạch hở (A tạo bởi các amino axit
có một nhóm amino và 1 nhóm cacboxyl) bằng lượng dung dịch NaOH gấp đôi lượng
cần phản ứng, cô cạn dung dịch thu được hỗn hợp chất rắn tăng so với khối lượng của A

là 78,2 gam. Số liên kết peptit trong A là:
A. 19.
B. 9.
C. 20.
D. 10.
Hướng làm nhanh
Gọi số liên kết peptit là n.Khối lượng peptit là m.Ta sẽ tư duy từng bước như sau:
Khối lượng aminoaxit là :m + 0,1.n.18
/ Số mol NaOH phản ứng và dư là : 2.0,1.
(n+1)
Số mol nước sinh ra (bằng số mol NaOH phản ứng): 0,1.(n+1)
Vậy khối lượng chất rắn sau phản ứng là :
m 0,1.18n  0,1.2.(n  1).40  0,1.18(n  1)  m 8(n  1)  1,8
Khi đó có: m 8(n  1)  1,8 m  8(n  1)  1,8  78,2  n  9

Ví dụ 6: Cho hỗn hợp A chứa hai peptit X và Y tạo bởi các amino axit no mạch hở,
phân tử chứa 1 nhóm -COOH, 1 nhóm -NH2 ,biết rằng tổng số nguyên tử O trong 2 phân
tử X, Y là 13. Trong X hoặc Y đều có số liên kết peptit khơng nhỏ hơn 4. Đun nóng 0,7
mol A trong KOH thì thấy 3,9 mol KOH phản ứng và thu được m gam muối. Mặt khác
đốt cháyhoàn toàn 66,075 gam A rồi cho sản phẩm hấp thụ vào bình chứa Ca(OH) 2 dư
thấy khối lượng bình tăng 147,825 gam. Giá trị của m là
A. 490,6
B. 560,1
C. 470,1
D. 520,2
Hướng làm
Cách 1 Gọi công thức các muối tạo ra từ thủy phân hh A là CnH2nO2NK
O,7 mol hhA + 3,9 mol KOH → 3,9 mol CnH2nO2NK + 0,7 mol H2O.
Bảo toàn C, H ta có,
Khi đốt cháy 0,7 mol hh A cho

3,9n mol CO2 và (3,9n+ 0,7 - 3,9 :2)
Bảo toàn khối lượng ta có khối lượng của 0,7 mol hh A là
[3,9(14n + 85) + 0,7 . 18 – 3,9. 56]=(54,6n + 125,7)


54, 6n  125, 7 44.3,9n  18(3,9n  1, 25)

→ n =2,53846... →m =3,9(14n +85) = 470,1
66, 075
147,825

Cách 2
Nếu X có a gốc aminoaxit Y có b gốc aminoaxit ta có tổng oxi là a + b + 2 = 13
=> a + b = 11 trong đó a,b >4 => a = 5 , b = 6
X+
5KOH  muối + H2O
x mol 5x
Y+
6KOH  muối + H2O
y mol 6y
x + y = 0,7, 5x + 6y = 3,9 => x = 0,3, y = 0,4 => nX : nY = 3:4
Khi đốt 66,075 gam A số mol X, Y là z : t = 3 : 4 (1)
5

download by :


Gọi công thức của X,Y khi đốt là
Nếu aa là CnH2n+1O2 N => X : CnH2n-3O6 N5 (z mol)
Y : CmH2m-4O7 N6 (t mol)

14nz + 163z + 14mt + 192t = 66,075 (2)
mCO2 +mH2O: 44(nz + mt) + 9(2n-3)z + 18t(m-2) = 147,825 (3)
Giải hệ Pt 3 ẩn với 1 ẩn ghép là nz + mt, z , t từ đó tính tốn tiếp ra kết quả
Ví dụ 7 : Hỗn hợp M gồm một peptit mạch hở X và một peptit mạch hở Y (mỗi peptit
đều được cấu tạo từ một loại α-aminoaxit, tổng số liên kết peptit trong 2 phân tử X, Y là
5) với tỉ lệ mol là 1 : 3. Khi thủy phân m gam hỗn hợp M thu được 81 gam Glyxin và
42,72 gam Alanin. Giá trị của m là
A. 104,28.
B. 116,28.
C. 109,50.
D. 110,28.
Hướng làm nhanh
Ta có n gly = 1,08 mol, nala = 0,48 mol => gly:ala = 9:4 =>theo tỉ lệ mol 1:3 thì có tổng
số gốc aa là 9+4 = 13
Nếu số gốc aminoaxit trong X, Y lần lượt là a, b => Số liên kết peptit là a +b -2 = 5 =>
a+b=7
Và theo tỉ lệ 1:3 => a + 3b = 13 => a = 4, b = 3 nX : nY = x : 3x mol
X + 3H2O  aa
Y + 2H2O  aa
x
3x
3x 6x
BT nito: 4x + 3x.3 = 1,08 + 0,48 => x = 0,12 mol
BTKL m(X,Y) + 18. 9.0,12 = 42,72 + 81 => m = 104,28
Ví dụ 8 : Hỗn hợp A gồm ba peptit mạch hở có tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 1 : 2. Thủy
phân hoàntoàn m gam A thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 52,5 gam Glyxin và 71,2 gam
Alanin. Biết số liênkết peptit trong phân tử X nhiều hơn trong Z và tổng số liên kết
peptit trong ba phân tử X, Y, Z nhỏ hơn10. Giá trị của m là
A. 96,7.
B. 101,74.

C. 100,3.
D. 103,9.
Giải: ta có ngly = 0,7 mol, nala = 0,8 mol => tỉ lệ ngly : nala = 7 : 8 vậy với tỉ lệ mol 1 :
1 : 2 thì có tổn 7+8 =15 gốc gly và ala
Gọi số gốc aminoaxit lần lượt là a, b, c và số mol tương ứng là x : x : 2x => a + b + 2c
= 15
BT nitơ ta có ax + bx + 2cx = 0,15 mol => x = 0,1 mol
A + (a-1) H2O -> aa
B + (b-1) H2O -> aa
C + (c-1) H2O -> aa
nH2O = x(a-1) + x(b-1) + 2x(c-1) => nH2O = ax + bx + 2cx - 4x = 1,1 mol
BTKl: m = 52,5 + 71,2 – 1,1. 18 = 103,9
Nhận xét : Đây là cách hay nhất dễ hiểu nhất cho loại bài peptit này
Ví dụ 9: X là một tripeptit,Y là một pentapeptit,đều mạch hở. Hỗn hợp Q gồm X;Y có
tỷ lệ mol tương ứng là 2:3. Thủy phân hoàn toàn 149,7 gam hỗn hợp Q bằng H 2O (xúc
tác axit) thu được 178,5 gam hỗn hợp các aminoaxit. Cho 149,7 gam hỗn hợp Q vào
dung dịch chứa 1 mol KOH ;1,5 mol NaOH,đun nóng hỗn hợp để phản ứng thủy phân
xảy ra hoàn toàn thu được dd A. Tổng khối lượng chất tan trong dung dịch A có giá trị
là:
A.185,2gam
B.199,8gam
C. 212,3gam
D. 256,7gam
Hướng làm nhanh

X(tri):2a

Y (penta):3a

178,5 149,7

H2O:
 1,6
18



 2a.2  3a.4  1,6  a  0,1 nCOOH  2a.3 3a.5  21a  2,1  nOH
 BTKL
178,5 1.56  1,5.40  m 2,1.18  m  256,7
 

6

download by :


Ví dụ 10: Thủy phân một lượng pentapeptit mạch hở X chỉ thu được 3,045 gam AlaGly-Gly; 3,48 gam Gly-Val; 7,5 gam Gly; 2,34 gam Val; x mol Val-Ala và y mol Ala.
Tỉ lệ x : y là:
A. 11 : 16 hoặc 6 : 1.
B. 2 : 5 hoặc 7 : 20.
C. 2 : 5 hoặc 11 : 16.
D. 6 : 1 hoặc 7 : 20.
Hướng làm nhanh
Theo dữ kiện bài ra ta suy ra X có 3 TH là :
Trường hợp 1: Ala  Gly  Gly  Val  Ala:a (mol)
 Ala  Gly  Gly: 0,015

BT.nhom.Val
Gly  Val : 0,02
 

 a  0,02  0,02  x
a  0,075
Gly :0,1
 BT.nhom.Ala


  
 2a  0,015 x  y
  x  0,035

Val : 0,02
 
 y  0,1
BT.nhom.Gly
 2a  0,03 0,02  0,1


Val  Ala: x


 Ala: y
 x : y  7: 20

Trường hợp 2: Val  Ala  Gly  Gly  Val :a (mol)
 Ala  Gly  Gly: 0,015

BT nhoù
mVal
Gly  Val : 0,02
 

 2a  0,02  0,02  x
a  0,075


Gly:
0,1


BT nhoù
m Ala
  
 a  0,015  x  y
 x  0,11

Val
:
0,02

 
BT nhoù
m Gly
 2a  0,03 0,02  0,1 
y  0

 Val  Ala: x


 Ala: y
Trường hợp 3: Gly  Val  Ala  Gly  Gly:a (mol)
 Ala  Gly  Gly: 0,015


BT nhoù
mVal
Gly  Val : 0,02
 
 a  0,02  0,02  x
a  0,05

 BT nhoùmAla

Gly : 0,1
  
 a  0,015 x  y
  x  0,01

 Val : 0,02
 
BT nhoù
m Gly
 3a  0,03 0,02  0,1 
 y  0,025

 Val  Ala: x


 Ala: y
 x: y  2: 5

VD 11: Cho X là một peptit mạch hở được tạo thành từ một amino axit Y no, mạch hở,
có 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH trong phân tử. Khi thủy phân khơng hồn tồn m

gam X cho kết quả như sau:
- Nếu chỉ thu được các tripeptit thì tổng khối lượng của các tripeptit là 56,7 gam.
- Nếu chỉ thu được các đipeptit thì tổng khối lượng của các đipeptit là 59,4 gam.
Vậy khi thủy phân hoàn tồn X thì khối lượng của Y thu được là
A. 62,1 gam.
B. 64,8 gam.
C. 67,5 gam.
D. 70,2 gam.
Hướng làm nhanh

Xét sự thủy phân của X,và tripeptit :
Nhân 3 với pt (1),n với pt(2) ta có:
Tương tự với dipeptit
Ta có số mol của X là a(mol)

7

download by :


=>m=67,5
Với trường hợp z = 3 giải ra được nX = - 0,005 khơng phù hợp
2. Bài tốn thủy phân hồn tồn peptit trong mơi trường axit.
Xét phản ứng giữa một peptit mạch hở X chứa n gốc amino axit (n-peptit) với dung dịch
HCl (đun nóng). Ta có phương trình phản ứng tổng quát như sau:
TH1: Nếu X chỉ tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm NH2 thì
Xn + nHCl + (n -1)H2O → n muối
TH2: Nếu phân tử X chứa x gốc amino axit có hai nhóm NH 2 (Lys), cịn lại là các amino
axit có 1 nhóm –NH2 thì
Xn + (n+x)HCl + (n -1)H2O → n muối

Trong đó chú ý bảo tồn khối lượng: mpeptit + maxit p/ư + mnước = mmuối
Ví Dụ 1: Cho 24,36 gam tripeptit mạch hở Gly-Ala-Gly tác dụng với lượng dung dịch
HCl vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam muối. Giá trị m là:
A. 37,50 gam
B. 41,82 gam
C. 38,45 gam
D. 40,42 gam
Định hướng giải :
Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm -NH2 trong phân tử nên ta có:
Gly-Ala-Gly + 3HCl + 2H2O → muối
0,12 mol
0,36 mol 0,24 mol
mmuối = 24,36 + 36,5.0,36 + 18.0,24 = 41,82 gam. Chọn đáp án B.
Ví Dụ 2Thuỷ phân hoàn toàn 0,1 mol một peptit X (mạch hở, được tạo bởi các amino axit có 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH) bằng dung dịch HCl vừa đủ thu được
dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được chất rắn có khối lượng lớn hơn khối lượng
của X là 52,7 gam. Số liên kết peptit trong X là
A. 14.
B. 9.
C. 11.
D. 13.
Định hướng giải :
Gọi số gốc amino axit trong X là n
Do X, Y tạo thành từ các amino axit có 1 nhóm -COOH và 1 nhóm -NH2, nên:
X + nHCl + (n-1)H2O → muối
0,1 mol
0,1.n mol
0,1.(n-1) mol
Khối lượng chất rắn lớn hơn khối lượng X chính là tổng khối lượng HCl và H 2O tham
gia phản ứng, do đó ta có: 36,5.0,1.n + 18.0,1(n-1) = 52,7 → n =10. Vậy số liên kết
peptit trong X là 9. Chọn đáp án B.

3. Bài tập đốt cháy peptit

download by :

8


Với bài đốt cháy thì nhất thiết phải nhớ cơng thức peptit tạo bởi aminoaxit no 1
nhóm NH2 và 1 nhóm COOH là CnH2n+2-tOt+1Nt
Chú ý thêm
Từ CTPT của Aminoacid no 3 CnH2n+1O2N – 2H2O thành CT C3nH6n – 1O4N3(đây là
công thứcTripeptit) Và 4 CnH2n+1O2N – 3H2O thành CT C4nH8n – 2O5N4(đây là công
thứcTetrapeptit) ...... Nếu đốt cháy liên quan đến lượng nước và cacbonic thì ta chỉ cần
cân bằng C,H để tình tốn cho nhanh.
C3nH6n – 1O4N3 + pO2
3nCO2 + (3n-0,5)H2O + N2
C4nH8n – 2 O5N4 + pO2
4nCO2 + (4n-1)H2O + N2
Ví dụ 1: Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một aminoaxit
(no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm -NH 2 và một nhóm -COOH). Đốt cháy
hồn tồn 0,15 mol Y, thu được tổng khối lượng CO 2 và H2O bằng 82,35 gam. Đốt cháy
hoàn toàn 0,1 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ qua nước vôi trong dư, tạo ra m
gam kết tủa. Giá trị của m là:
A. 40
B. 80
C. 90
D. 30
 A.a : C n H 2n 1O 2 N  Y : C3n H 6n 1O 4 N3

Hướng giải Ta có: 

6n  1
Cháy
 3nCO 2 
H 2O  N 2
C3n H 6n 1O 4 N 3 
2

6n  1 

 0,15 3.44n 
.18   82,35
2


chaù
y
BTNT.C
 n  3  0,15 X 
 0,9: CO2 
 m  0,9.100  90

Ví dụ 2: X và Y lần lượt là các tripeptit và tetrapeptit được tạo thành từ cùng một amino axit
no mạch hở, có một nhóm -COOH và một nhóm -NH 2. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu
được sản phẩm gồm CO2, H2O, N2, trong đó tổng khối lượng của CO2 và H2O là 47,8 gam.
Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol X cần bao nhiêu mol O2?
A. 2,8 mol
B. 2,025 mol
C. 3,375 mol
D. 1,875 mol
Hướng giải

Gọi aminoaxit là : CnH2n1O2N  Y :C4nH8n2O5N4
O
Đốt Y : C4nH8n2O5N4  4nCO2  2N2   4n  1 H2O
2

BTKL

 mCO2  mH2O  0,1.4n.44  0,1(4n  1).18  47,8  n  2
O2
 X :C6H11O5N3 
 6CO2  5,5H2O  1,5N2
0,3.6.2  0,3.5,5 0,3.4
BTNT.O

 nOpu2 
 2,025(mol)
2

Ví dụ 3. Tripeptit mạch hở X và Đipeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một α –
aminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chỉ chứa một nhóm – NH 2 và một nhóm

COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu được tổng khối lượng CO 2 và H2O bằng 24,8
gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, sản phẩm thu được hấp thụ vào dung dịch Ca(OH) 2
dư, sau phản ứng khối lượng dung dịch này .
A. giảm 32,7 gam B. giảm 27,3 gam
C. giảm 23,7
D. giảm 37,2 gam.
Hướng giải
A.a : Cn H 2n 1O2 N  Y : C2n H 4n O3 N 2


C 2n H 4n O3 N 2   ... O2  2nCO2  2nH 2 O  N 2

→ 0,1 2.44n  2n.18  24,8  n  2
X là: C6 H11O4 N3  6CO2  5,5H 2O .
Ta có: m 0,6.44  0,55.18 0,6.100  23,7
Ví dụ 4 : Thuỷ phân hoàn toàn m gam tetrapeptit X mạch hở thu được hỗn hợp Y gồm
2 amino axit (no, phân tử chứa 1 nhóm COOH, 1 nhóm NH 2) là đồng đẳng kê tiếp. Đốt

download by :

9


cháy hoàn toàn hỗn hợp Y cần vừa đủ 58,8 lít khơng khí (chứa 20% O 2 về thể tích, cịn
lại là N2) thu được CO2, H2O và 49,28 lít N2 (các khí đo ở đktc). Số cơng thức cấu tạo
thoả mãn của X là:
A. 6
B.12
C. 4
D. 8
Hướng giải
6n  3
2n  1
1
O2  nCO2 
H 2O  N 2
4
2
2
 0,525

X
 n Ntrong
 0,1
 n  2, 25
2
 2,1

Ta có: Cn H 2n 1O2 N 

n O
n kk  2,625   2
n N2
Gly : a
a  b  0,2
a  0,15


→
X chứa 3 Gly và 1 Ala
Ala : b
2a  3b  0, 2.2, 25  b  0,05
AG G G
G AG G
Các CTCT của X là: G  G  A  G
G G G A

Ví dụ 5: X và Y lần lượt là các tripeptit và hexapeptit được tạo thành từ cùng một amoni
axit no mạch hở, có một nhóm –COOH và một nhóm –NH2. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol
X bằng O2 vừa đủ thu được sp gồm CO 2, H2O và N2 có tổng khối lượng là 40,5 gam. Nếu
cho 0,15 mol Y tác dụng hoàn toàn với NaOH (lấy dư 20% ), sau phản ứng cô cạn dd thu

được bao nhiêu gam chất rắn ?A. 9,99 gam
B. 87,3 gam C. 94,5 gam D.
107,1 gam
Hướng giải

 A.a : C H O N  Y : C H O N
n 2 n 1 2
3n 6 n 1 4 3

6n  1
3

H 2O  N 2
C3n H 6 n 1O4 N 3   ... O2  3nCO2 
2
2

 
6n  1

.18  1,5.28  40,5  n  2
0,1 3.44n 
2

 

Do đó đốt 0,15 mol Y cho 0,15.12  1,8mol CO2

 NH2  CH2  COONa:0,15.6  0,9



Khối lượng chất rắn là : m  94,5

 NaOH :0,2.0,9  0,18
 
BTNT.Na

Ví dụ 6: Một tripeptit no, mạch hở X có cơng thức phân tử C xHyO6N4. Đốt cháy hoàn
toàn 0,1 mol X thu được 26,88 lít CO2 (đktc) và m gam H2O. Giá trị của m là:
A. 19,80.
B. 18,90
C. 18,00
D. 21,60.
Hướng giải
X được tạo ra bởi 2 aminoaxit : Có 1 nhóm COOH và 1 nhóm NH2
Và 1 aminoaxit : Có 2 nhóm COOH và 2 nhóm NH2
nCO2  1,2

suy ra X có 12C. Do đó ta có thể lấy cặp chất:
nX  0,1
C4H9NO2
 X :C12H22O6N4  nH2O  1,1

C4H8N2O4

Ví dụ 7 : X và Y ( MX < MY) là hai peptit mạch hở, đều tạo bởi alanin và valin. Đốt
cháy hoàn toàn hỗn hợp E chứa X và Y cần dùng 44,352 lít khí O 2 ( đktc) thu được
sản phẩm gồm CO2, H2O và N2. Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua bình dung dịch
Ba(OH)2 dư thì khối lượng bình tăng 92,96 gam và khí thốt ra có thể tích 4,928 lít
( đktc). Thủy phân hoàn toàn E thu được a mol alanin và b mol valin. Tỉ lệ giữa a và

b la
A.2:3
B.3:1
C.1:3
D.3:2.
Hướng giải
Mol O2 = 1,98 mol, mol N2 = 0,22 mol
10

download by :


E + O2  CO2 + H2O + N2
mCO2 + mH2O = 92,96 gam
Quy đổi peptit thành đipeptit
E + H2O  CnH2N2O3
Đốt E E + O2

CO2 + H2O + N2
1,98 mol
92,96 mam
Đốt đipeptit
CnH2nN2O3
+ O2

CO2 = H2O + N2
0,22 mol
1,98 mol
x mol x mol 0,22 mol
BT oxi => x = 1,54 mol

 1,54. 44 + 18 nH2O = 92,96 => nH2O = 1,4 mol
E + H2O  Ala(C3H7NO2) + Val(C5H11NO2)
a mol
b mol
=> 3a + 5b = 1,54 (BT C) và a + b = 0,44 (BTNito)=> a = 0,33, b = 0,11 =>
a:b=3:1
Ví dụ 8: Hỗn hợp X gồm Ala-Ala, Ala-Gly-Ala, Ala-Gly-Ala-Gly và Ala-Gly-AlaGly-Gly. Đốt 26,26 gam hỗn hợp X cần vừa đủ 25,872 lít O2(đktc). Cho 0,25 mol hỗn
hợp X tác dụng với dung dịch KOH vừa đủ thì thu được m gam muối khan. Giá trị của
m là:
A. 25,08.          
 B. 99,15.              C. 54,62.              D. 114,35.
Hướng giải
CTPT của từng peptit lần lượt là: C6H12O3N2; C8H15O4N3; C10H18O5N4; C12H21O6N5
Gọi CTTQ của X là C2x+2H3x+6Ox+1Nx
C2x+2H3x+6Ox+1Nx + (2,25x + 3)O2
(2x + 2)CO2 + (1,5x + 3) H2O + x/2 N2
1,155 mol
 1,155.(57x + 46)/(2,25x + 3) = 26,26
x = 3,8
X + 3,8 KOH
Muối + H2O
 m = 0,25. 262,6 + 0,25.3,8.56 – 0,25.18 = 114,35 gam
Cần chú ý công thức tổng quát C2x+2H3x+6Ox+1Nx chỉ đúng cho dãy chất peptit lập thành
một cấp số cộng với công sai là 57 các trường hợp khác áp dụng công thức này có thể sẽ
sai đi các em cần chú ý
Ví dụ 9: Cho m gam hỗn hợp A gồm đipeptit X, tripeptit Y, tetrapeptit Z và pentapeptit
T (đều mạch hở) tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được hỗn hợp B gồm các
muối của Gly, Ala, Val. Đốt cháy hoàn toàn B bằng lượng oxi vừa đủ, thu lấy tồn bộ
khí và hơi đem hấp thụ vào bình đựng nước vơi trong dư, thấy khối lượng bình tăng
13,23 gam và có 0,84 lít khí (đktc) thốt ra. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam A, thu

được 4,095 gam nước. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây 
A. 6,0
B. 6,6
C. 7,0
D. 7,5
Phương pháp: Qui đổi

Ta có: mbình tăng
Bảo tồn H, ta có:

11

download by :


Ví dụ 10: Cho m gam hỗn hợp 3 peptit X, Y, Z đều mạch hở và có tỉ lệ số mol nX : nY :
nZ = 2 : 3 : 5. Thủy phân hoàn toàn M, thu được 60g Gly ; 80,1g Ala ; 117g Val. Biết số
liên kết peptit trong X, Y, Z khác nhau và tổng là 6. Giá trị của m là :
A. 176,5
B. 257,1
C. 226,5
D. 255,4
Hướng giải
Khi gộp peptit X, Y, Z với tỉ lệ mol tương ứng là 2 : 3 : 5 thì :
            2X + 3Y + 5Z → X2Y3Z5 + 9H2O  (1)
Từ : nGly : nAla : nVal = 8 : 9 : 10 thì : X2Y3Z5 + (27k – 1)H2O → 8kGly + 9kAla + 10kVal
(2)
Giả sử tổng số liên kết peptit = 6
=> Số mắt xích (min) < Số mắt xích của X2Y3Z5 < Số mắt xích (max)
=> (6 + 3).2 < 27k < (6 + 3).5=> 0,7 < k < 1,5=> k = 1=> nX2Y3Z5 = nGly/8 = 0,1 mol

Bảo toàn khối lượng : mM = mGly + mAla + mVal – 26nH2O(2) + 9nH2O(1) = 255,4g
Ví dụ 11: Đun nóng 0,1 mol hỗn hợp E chứa X, Y bằng dung dịch NaOH (vừa đủ).
Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam muối của glyxin, alanin và valin.
Đốt cháy hoàn toàn lượng muối này thu được 0,2 mol Na 2CO3 và hỗn hợp gồm CO 2,
H2O, N2 trong đó tổng khối lượng của CO 2 và H2O là 65,6 gam. Mặt khác đốt cháy
1,51m gam hỗn hợp E cần dùng a mol O 2 thu được CO 2, H2O và N2. Giá trị của a gần
nhất với ?
A. 3,0
B. 2,5
C. 3,5
D. 1,5
Hướng giải - Qui đổi 0,1 mol E thành C2H3ON, -CH2 và H2O.
+ Với

- Cho 0,1 mol E tác dụng với dung dịch NaOH thu được hỗn hợp muối (đã quy đổi)
gồm C2H4O2NNa (0,4 mol) và –CH 2. Khi đốt hoàn toàn lượng muối trên thì theo dữ
kiện đề bài, ta có :
Suy ra
Vậy
Ví dụ 12: Đun nóng m gam hỗn hợp X gồm glyxin và alanin thu được m1 gam hỗn hợp
Y gồm các đipeptit mạch hở. Nếu đun nóng 2m gam X trên thu được m2 gam hỗn hợp Z
gồm các tetrapeptit mạch hở. Đốt cháy hoàn toàn m1 gam Y thu đuợc 0,76 mol H2O; nếu
đốt cháy hồn tồn m2 gam Z thì thu được 1,37 mol H2O. Giá trị của m là
A. 24,74 gam
B. 24,60 gam
C. 24,46 gam
D. 24,18 gam
Hướng giải
- Trùng ngưng m (g) hỗn hợp X: 2CnH2n+1O2N
C2nH4nO3N2 (Y) + H2O

mol:
a
0,5a
+ Đốt m1 (g) Y thu được:
(1)
- Trùng ngưng 2m (g) hỗn hợp X: 4CnH2n+1O2N
C4nH8n - 2 O5N4 (Z) + 3H2O
mol:
2a
0,5a
+ Đốt m2 (g) Z thu được:
(2)
- Lập tỉ lệ

. Thay n vào (1) ta tính được: a = 0,3 mol


Ví dụ 13: Hỗn hợp E chứa ba peptit đều mạch hở gồm peptit X (C4H8O3N2), peptit Y
(C7HxOyNz) và peptit Z (C11HnOmNt). Đun nóng 28,42 gam E với dung dịch NaOH vừa
đủ, thu được hỗn hợp T gồm 3 muối của glyxin, alanin và valin. Đốt cháy toàn bộ T cần
12

download by :


dùng 1,155 mol O2, thu được CO2, H2O, N2 và 23,32 gam Na2CO3. Phần trăm khối lượng
của X trong hỗn hợp E là
A. 4,64%
B. 6,97%
C. 9,29%

D. 13,93%
Hướng giải


- Quy đổi hỗn hợp E thành C2H3ON, CH2 và H2O. Lập hệ sau:

 Trong E có chứa peptit có số mắc xích lớn 4,4 (5, 6 hoặc 7…). Vậy Z là pentapeptit
(Gly)4Ala, X là đipeptit (Gly)2 và Y là đipeptit AlaVal (không thể là tripeptit (Gly) 2Ala
vì khi đó thủy phân hỗn hợp E sẽ khơng thu được muối của Val).
Ta
có:

Ví dụ 14: Đun nóng 0,4 mol hỗn hợp E gồm đipeptit X, tripeptit Z đều mạch hở bằng
lượng vừa đủ dung dịch NaOH thu được dung dịch chứa 0,5 mol muối của glyxin  ;0,4
mol muối của alanin và 0,2 mol muối của valin. Mặt khác đốt cháy m gam E trong oxi
vừa đủ thu được hỗn hợp CO 2, H2O và N2. Trong đó tổng khối lượng của CO 2 và H2O
là 78,28 gam. Giá trị gần nhất của m là :
A. 55,6
B. 45,1
C. 43,2
D. 33,5
Hướng giải
- Quy đổi 0,4 mol hỗn hợp E thành C2H3ON, -CH2 và H2O, khi đó :
,

→ Vậy khối lượng của 0,4 mol E là :
- Khi đốt cháy 0,4 mol E thì :

Ví dụ 15: Hỗn hợp E gổm 3 chuỗi peptit X, Y, Z đều mạch hở (được tạo nên từ Gly và
Lys). Chia hỗn hợp làm hai phần khơng bằng nhau. Phần 1: có khối lượng 14,88 gam

được đem thủy phân hoàn toàn trong dung dịch NaOH 1 M thì dùng hết 180 ml, sau khi
phản ứng thu được hỗn hợp F chứa a gam muối Gly và b gam muối Lys. Mặt khác, đốt
cháy hoàn toàn phần cịn lại thì thu được tỉ lệ thể tích giữa CO 2 và hơi nước thu được là
1 : 1. Tỉ lệ a : b gần nhất với giá trị :
A. 1,57
B. 1,67
C. 1,40
D. 2,71
Hướng giải + Các mắt xích tạo ra tương ứng với các  - amino axit:
13

download by :


- Hướng tư duy 1: Sử dụng CTTQ của peptit
+ Gọi số mắc xích của Gly là x và Lys là y ta có CTTQ của E là:
+ Ta có:

- Hướng tư duy 2: Quy đổi về hỗn hợp các  - amino axit và –H2O.
+ Ta có :



+ Từ (1), (2) ta tính được:

. Vậy

-Hướng tư duy 2: Ta có thể quy đổi hỗn hợp E về các axyl và H2O như sau:
và H2O sau đó giải tương tự như trên ta cũng có thể tìm được kết
quả.

- Hướng tư duy 3: Tách chất
+Tacó:


+Tacó:

+ Từ (1), (2) ta tính được:
Ví dụ 16: Hỗn hợp E chứa ba peptit đều mạch hở gồm peptit X (C4H8O3N2), peptit Y
(C7HxOyNz) và peptit Z (C11HnOmNt). Đun nóng 28,42 gam E với dung dịch NaOH vừa
đủ, thu được hỗn hợp T gồm 3 muối của glyxin, alanin và valin. Đốt cháy toàn bộ T cần

download by :

14


dùng 1,155 mol O2, thu được CO2, H2O, N2 và 23,32 gam Na2CO3. Phần trăm khối lượng
của X trong hỗn hợp E là
A. 4,64%
B. 6,97%
C. 9,29%
D. 13,93%
Phương pháp Tacó
- Quy đổi hỗn hợp E thành C2H3ON, CH2 và H2O thì :

 Trong E có chứa peptit có số mắc xích lớn 4,4 (5, 6 hoặc 7…). Vậy Z là pentapeptit
(Gly)4Ala, X là đipeptit (Gly)2 và Y là đipeptit AlaVal (không thể là tripeptit (Gly)2Ala
vì khi đó thủy phân hỗn hợp E sẽ khơng thu được muối của Val).
Ta có :


Ví dụ 17: Các peptit đều có mạch hở X, Y, Z (MX>MY>MZ). Khi đốt cháy 0,16 mol X
hoặc Y hoặc Z đều thu được số mol CO2 lớn hơn số mol H2O là 0,16 mol. Nếu đun nóng
69,8 gam hỗn hợp E (gồm X, Y và 0,16 mol Z) với dung dịch NaOH vừa đủ thu được
dung dịch chứa 101,04 gam hỗn hợp muối của alanin và valin. Biết nX < nY. Phần trăm
khối lượng của X trong E là:
A. 11,68
B. 69,23
C. 11,86
D. 18,91
Phương pháp giả thiết có tương quan khi đốt: nCO2 – nH2O = nX = nY = nZ ||→ X, Y, Z
đều là tetrapeptit.
Giải thủy phân: 1.E4 + 4NaOH → muối + 1.H2O.
BTKL có nE = (101,04 69,8) ữ (4 ì 40 18) = 0,22 mol.
nZ = 0,16 mol; nX + Y = 0,06 mol. và quay lại giải nAla = 0,76 mol; nVal = 0,12 mol.
Z chỉ cần chứa 1 Val thì nVal ≥ 0,16 mol rồi → Z phải là (Ala)4.
Như vậy còn lại: nX + Y = 0,08 mol; tạo X, Y là 0,12 mol Ala và 0,12 mol Val.
Thêm nữa là nX < nY và MX > MY ||→ Biện luận.!
X : Alap Val4-p
Hướng tư duy 1
Loại trừ nhanh: nếu X, hoặc Y có dạng (Val)2(Ala)2 thì peptit cịn lại cũng phải là
(Val)2(Ala)2
vì ∑nAla = ∑nVal → loại hết TH này vì MX > MY. Theo đó, chỉ cần xét:
♦ Nếu X là Val-Ala-Ala-Ala thì bắt buộc Y là (Ala)4 → không thỏa mãn nX < nY.
♦ Nếu X là (Val)3(Ala)1 thì Y là (Val)1(Ala)3 hoặc (Ala)4. Tương tự nhẩm số mol
các tình huống của TH này đều cho kết quả nX = nY hoặc nX > nY không thỏa mãn.
♦ TH cuối: X là (Val)4 thì Y là (Val)1(Ala)3 hoặc (Ala)4; TH (Ala)4 thì nX = nY rồi.
chỉ TH Y là (Val)1(Ala)3 giải được nX = 0,02 mol và nY = 0,04 mol thỏa mãn.
Theo đó, yêu cầu %mX trong E ≈ 11,86%.
Hướng tư duy 2
X : Alap Val4-p xmol

Y Alaq Val4-p y mol
x+ y = 0,06 và ax + by = 0,12
Do MX > MY nên p < q
như vậy
a( x+ y) < 0,12 < b ( x+ y)

download by :

15


a < 2< b
bỏ tất cả các cặp a+ b = 4 do x= y= 0,03
Xét a=0 và b= 3 X là (Val)4 Y là (Val)1(Ala)3
giải được nX = 0,02 mol và nY = 0,04 mol thỏa mãn.
Theo đó, yêu cầu %mX trong E ≈ 11,86%.
II.2. MỘT SỐ BÀI TẬP TƯƠNG TỰ CHO HỌC SINH TỰ LUYỆN
1) Bài toán thủy phân hồn tồn peptit trong mơi trường kiềm.
Câu 1(CĐ 2012): Thủy phân hoàn toàn m gam đipeptit Gly-Ala (mạch hở) bằng dung
dịch KOH vừa đủ, thu được dung dịch X. Cơ cạn tồn bộ dung dịch X thu được 2,4 gam
muối khan. Giá trị của m là
A. 1,46.
B. 1,36.
C. 1,64.
D. 1,22.
Câu 2: Thủy phân hoàn toàn 32,55 gam tripeptit mạch hở (Ala-Gly-Ala) bằng dung dịch
NaOH (vừa đủ), sau phản ứng thu được dung dịch X. Cô cạn X thu được m gam muối
khan. Giá trị m là:
A. 47,85 gam
B. 42,45 gam

C. 35,85 gam
D. 44,45 gam
Câu 3 (ĐH 2012-Khối B): Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X
và 2a mol tripeptit mạch hở Y với 600 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các
phản ứng kết thúc, cô cạn dung dịch thu được 72,48 gam muối khan của các amino axit
đều có một nhóm –COOH và một nhóm –NH2 trong phân tử. Giá trị của m là
A. 54,30.
B. 66,00.
C. 44,48.
D. 51,72.
Câu 4: Đun nóng 32,9 gam một peptit mạch hở X với 200 gam dung dịch NaOH 10%
(vừa đủ). Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 52 gam
muối khan. Biết răng X tạo thành từ các α-amino axit mà phân tử chứa 1 nhóm NH 2 và 1
nhóm COOH. Số liên kết peptit trong X là:
A. 10
B. 9
C. 5
D. 4
Câu 5: Thủy phân hoàn toàn 21,8 gam đipeptit mạch hở Glu-Ala trong NaOH (vừa đủ)
thu được dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị của m là:
A. 28,0
B. 24,0
C. 30,2
D. 26,2
Câu 6: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2a mol tripeptit mạch hở X và a
mol tetrapeptit mạch hở Y (biết rằng X, Y đều được tạo thành từ các α-amino axit có
cùng 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH) cần vừa đủ 560 gam dung dịch KOH 7%. Sau
phản ứng thu được dung dịch chứa 104,6 gam muối. Giá trị m là:
A. 69,18 gam
B. 67,2 gam

C. 82,0 gam
D. 76,2 gam
Câu 7: X là tetrapeptit mạch hở: Ala-Gly-Val-Ala; Y là tripeptit mạch hở: Val-Gly-Val.
Đun nóng m (gam) hỗn hợp chứa X và Y có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:3 với dung dịch
NaOH vừa đủ. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch T. Cô cạn cẩn thận dung
dịch T thu được 23,745 gam chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 68,1.
B. 17,025.
C. 19,455.
D. 78,4
Câu 8: Cho X là đipeptit mạch hở Gly-Ala; Y là tripeptit mạch hở Ala-Ala-Gly. Đun
nóng 36,3 gam hỗn hợp gồm hai peptit X và Y (tỉ lệ mol 1:1) với lượng dung dịch
NaOH vừa đủ. Sau phản ứng thu được dung dịch chứa m gam muối khan. Giá trị của m
là:
A. 43,6 gam
B. 52,7 gam
C. 40,7 gam
D. 41,1
Câu 9: Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn hợp
gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là
A. 90,6.
B. 111,74.
C. 81,54.
D. 66,44.
.Câu 10: Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit mạch hở X và 2a mol tripeptit
mạch hở Y với 600 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ). Sau khi các phản ứng kết thúc, cô
16

download by :



cạn dung dịch thu được 72,48 gam muối khan của các amino axit đều có một nhóm COOH và một nhóm -NH2 trong phân tử. Giá trị của M là
.
A. 51,72
B. 54,30
C. 66,00
D. 44,48
Câu 11. Thủy phân hoàn toàn m gam tetratapeptit (tạo bởi các aminoaxit cùng dãy đồng đẳng
của glyxin) cần vừa đủ 200 ml dung dịch NaOH 2M. Sau phản ứng thu được 50 gam muối. Giá
trị của m là
A. 37.
B. 25,6.
C. 35,8.
D. 36,4.
Câu 12: Thủy phân một lượng tetrapeptit X (mạch hở) chỉ thu được 14,6 gam AlaGly; 7,3 gam Gly-Ala; 6,125 gam Gly-Ala-Val; 1,875 gam Gly; 8,775 gam Val; m gam
hỗn hợp gồm Ala-Val và Ala. Giá trị của m là
A. 29,006.
B. 38,675.
C. 34,375.
D. 29,925.
Câu 13: Đun nóng 32,9 gam một peptit mạch hở X với 200 gam dung dịch NaOH 10%
(vừa đủ). Sau phản ứng thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 52 gam
muối khan. Biết X tạo thành từ các α-amino axit mà phân tử chứa 1 nhóm NH2 và 1
nhóm COOH. Số liên kết peptit trong X là:
A. 10
B. 9
C. 5
D. 4
2) Bài tốn thủy phân hồn tồn peptit trong môi trường axit.
Câu 1: Cho 24,36 gam tripeptit mạch hở Gly-Ala-Gly tác dụng với lượng dung dịch

HCl vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam muối. Giá trị m là:
A. 37,50 gam
B. 41,82 gam
C. 38,45 gam
D. 40,42 gam
Câu 2: Thuỷ phân hoàn toàn 0,1 mol một peptit X (mạch hở, được tạo bởi các amino axit có 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH) bằng dung dịch HCl vừa đủ thu được
dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được chất rắn có khối lượng lớn hơn khối lượng
của X là 52,7 gam. Số liên kết peptit trong X là
A. 14.
B. 9.
C. 11.
D. 13.
Câu3: Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai tetrapeptit thu được 159,74
gam hỗn hợp X gồm các Aminoaxit (Các Aminoaxit chỉ chứa 1nhóm -COOH và 1
nhóm -NH2). Cho tịan bộ X tác dụng với dung dịch HCl dư, sau đó cơ cạn dung dịch
thì nhận được m gam muối khan. Tính khối lượng nước phản ứng và giá trị của m lần
lượt là:
A. 8,145 gam và 203,78 gam.
B. 32,58 gam và 10,15 gam.
C. 16,2 gam và 203,78 gam
D. 16,29 gam và 203,78 gam.
Câu 4: Cho biết X là tetrapeptit (mạch hở) tạo thành từ 1 amino axit (A) no, mạch hở
(phân tử chứa 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH). Biết rằng trong phân tử A chứa
15,73%N theo khối lượng. Thủy phân m gam X trong môi trường axit thu được 41,58
gam tripeptit; 25,6 gam đipeptit và 92,56 gam A. Giá trị m là:
A. 149 gam
B. 161 gam
C. 143,45 gam
D. 159,25 gam
Câu 5. Thủy phân hoàn toàn 4,34 gam tripeptit mạch hở X (được tạo nên từ hai α –

amino axit có cùng cơng thức dạng H2NCxHyCOOH) bằng dung dịch NaOH dư, thu
được 6,38 gam muối. Mặt khác thủy phân hoàn toàn 4,34 gam X bằng dung dịch HCl
dư, thu được m gam muối. Giá trị của m là
A. 6,53.
B. 7,25.
C. 5,06
.
D. 8,25.
3, Phản ứng cháy
Câu 1: Tripeptit mạch hở X và Tetrapeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một aminoacid
no,mạch hở có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH2 .Đốt cháy hồn toàn 0,1 mol X thu
được sản phẩm gồm H2O,CO2 và N2 trong đó tổng khối lượng CO2 và H2O bằng
36,3(g) .Nếu đốt cháy hồn tồn 0,2 mol Y thì số mol O2 cần phản ứng là?
17

download by :


a. 2,8(mol).
b. 1,8(mol).
c. 1,875(mol).
d. 3,375 (mol)
Câu 2: Tripeptit X và tetrapeptit Y đều mạch hở. Khi thủy phân hoàn toàn hỗn hợp
gồm X và Y chỉ tạo ra một amino axit duy nhất có cơng thức H2NCnH2nCOOH. Đốt
cháy 0,05 mol Y trong oxi dư, thu được N2 và 36,3 gam hỗn hợp gồm CO2, H2O. Đốt
cháy 0,01 mol X trong oxi dư, cho sản phẩm cháy vào dung dịch Ba(OH)2 dư, thu
được m gam kết tủa. Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là
A. 29,55.
B. 17,73
.C. 23,64.

D. 11,82.
Câu 3: DH-2010 Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một
aminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm –NH 2 và một nhóm –COOH).
Đốt cháy hồn tồn 0,1 mol Y, thu được tổng khối lượng CO 2 và H2O bằng 54,9 gam.
Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ qua nước vôi trong dư,
tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 120.
B. 60.
C. 30.
D. 45.
Câu 4: peptit X bị thủy phân theo phương trình phản ứng: X + 2H 2O 2Y + Z ( trong
đó Y và Z là các amino axit) . Thủy phân hoàn toàn 4,06 gam X thu được m gam Z. Đốt
cháy hoàn toàn m gam Z cần vừa đủ 1,68 lít khí O 2 (đktc) thu được 2,64g CO2, 1,26g
H2O và 224 ml N2 ( đktc). Biết Z có cơng thức phân tử trùng với công thức đơn giản
nhất. Tên gọi của Y
A. alanin
B. Axit glutamic
C. lysin
D. Glyxin
Câu 5: Đốt cháy hoàn toàn 0,5 mol hỗn hợp X gồm 2 chất H 2NR(COOH)x và
CnH2n+1COOH, thu được 52,8 gam CO 2 và 24,3 gam H 2O. Mặt khác, 0,1 mol X phản
ứng vừa đủ với dung dịch chứa a mol HCl. Giá trị của a là
A. 0,10.
B. 0,06.
C. 0,125.
D. 0,05.
III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
1. Kết quả thực nghiệm
Sáng kiến được áp dụng trong học kỳ II năm học 2017– 2018
Điểm TBT các bài kiểm tra và thi khảo sát trên 2 đối tượng là học sinh lớp 12B1 (42

hs), 12B2 (40 hs) áp dụng sáng kiến và lớp 12B4 (44 hs) không áp dụng sáng kiến như
sau:
Xếp loại
Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu - Kém

Đối tượng
B1
47,36%
42,1%
10,54
0%
B2
30%
57,5%
12,5%
0%
B4
9%
32%
59%
0%
-Trong thời gian nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thực
nghiệm sư phạm trên các tập thể lớp đã nêu trên. Kết quả cho thấy, việc sử dụng bài tập
có nhiều cách giải trong tiết dạy và các hoạt động khác làm cho học sinh học tập tích

cực hơn, khơng khí lớp học sơi nổi, kết quả các bài kiểm tra đạt chất lượng cao hơn.
2. Kết quả từ thực tiễn
+ Sử dụng bài tập hóa học , đặc biệt là bài tập hóa học có nhiều cách giải một cách có
hiệu quả, thơng qua việc lựa chọn và tổ chức để HS tìm ra cách giải sẽ giúp HS thông
hiểu kiến thức một cách sâu sắc hơn, điều đó cho thấy chính người sử dụng bài tốn mới
làm cho bài tốn có ý nghĩa thật sự.
+ HS ở lớp không chỉ rèn luyện được tư duy nhanh nhạy, sáng tạo mà cịn rèn được cả
cách nói và trình bày lập luận của mình một cách lơgic, chính xác, khả năng độc lập suy
18

download by :


nghĩ
+ Với HS các lớp đối chứng gặp khó khăn trong việc xác định nhanh hướng giải bài
toán, hầu hết đều sử dụng phương pháp truyền thống để giải vừa mất thời gian mà nhiều
bài gặp bế tắc không thể giải được.
+ Năng lực tư duy của HS lớp thực nghiệm cũng khơng rập khn máy móc mà linh
hoạt, mềm dẻo hơn, có khả năng nhìn nhận vấn đề, bài tốn dưới nhiều góc độ và nhiều
khía cạnh khác nhau trên cơ sở nắm vững kiến thức cơ bản.
+ Như vậy phương án thực nghiệm đã nâng cao được năng lực tư duy của học sinh,
khả năng làm việc độc lập và tự lực, năng lực vận dụng linh hoạt và sáng tạo kiến thức
đã học vào những bài toán là những tình huống mới, biết nhận ra cái sai của bài toán và
bước đầu xây dựng những bài toán nhỏ góp phần rèn luyện tư duy, óc tìm tịi sáng tạo cho
học sinh, gây được khơng khí hào hứng trong quá trình nhận thức.
IV. KẾT LUẬN
1. Đã xây dựng được một số phương pháp giải bài tập peptit và protein thường gặp.
2. Đã xây dựng hệ thống gồm 25 bài tâp peptit và protein thường gặp để học sinh tự
luyện .
Đề tài có tính thực tiễn rất cao, có thể được áp dụng ở tất cả các hoạt động dạy

học của giáo viên, nhất là các tiết học luyện tập, ôn tập, dạy học theo chủ đề tự chọn.
Vấn đề quan trọng là giáo viên phải chuẩn bị tốt hệ thống bài tập và các cách giải có thể
có; chuẩn bị tốt các hoạt động trong tiết học ắt sẽ đạt kết quả tốt nhất. Hi vọng trong thời
gian tới, đề tài này tiếp tục nghiên cứu sâu hơn, tìm ra phương pháp tốt nhất nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung.
Hậu Lộc , ngày 24 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan SKKN trên là do tôi viết
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG không sao chép nội dung của người khác .

NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Minh Hải

19

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đề tuyển sinh ĐH, CĐ các năm của Bộ GD và ĐT- Đề chính thức
2. Trịnh Văn Biều (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP. TPHCM.
3. Cao Cự Giác (2008), Hướng dẫn giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học 12, Nhà xuất
bản Đại học sư phạm.
4. Võ Chánh Hoài (2008), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát triển tư
duy cho HS trong dạy học phần hóa học vơ cơ lớp 12 nâng cao ở trường trung học phổ
thông, Luận văn thạc sỹ giáo dục học.
5. Võ Văn Mai (2007), Sử dụng bài tập hóa học để góp phần hình thành một số phẩm
chất và năng lực cần có cho học sinh giỏi ở phổ thông, Luận văn thạc sỹ giáo dục học.

20


download by :


DANH MỤC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD & ĐT , CẤP SỞ GD & ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP TỪ LOẠI C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả : Nguyễn Minh Hải
Chức vụ và đơn vị công tác : Tổ trưởng chuyên môn
Trường THPT hậu lộc 3
TT Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
Kết quả
giá xếp loại đánh giá

Năm học

1
“PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI Cấp sở
TẬP TRẮC NGHIỆM HOÁ HỮU CƠLỚP 11,12 TRUNG HỌC PHỔTHÔNG


LoạiC

2008- 2009

PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI
TẬP PHẢN ỨNG CỘNG HIĐRO

CỦA HIĐROCACBON KHÔNG NO
CHƯƠNG 6 LỚP 11 THPT

Cấp sở

LoạiC

2011- 2012

Cấp sở

LoạiC

2012- 2013

Cấp sở

LoạiC

2014- 2015

Cấp sở

LoạiC

2015- 2016

2

3

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP
MƠN HĨA HỌC CỦA HỌC SINH
THPT BẰNG CÁCH TẠO HỨNG
THÚ THÔNG QUA CÁC LIÊN HỆ
THỰC TẾ CỦA CUC SNG
4
Tuyển chọn, xây dng và sử
dụng MT S tập HểA HU C
IN HèNH LP 11,12 có nhiều
cách giảI để ph¸t triĨn t duy
cho häc sinh
5

TUYỂN CHỌN VÀ XÂY DỰNG
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC
CHƯƠNG PEPTIT- PROTEIN LỚP
12 THPT

21

download by :



×