Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHTM CP Kỹ thương Việt Nam chi nhánh chợ Bưởi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.81 KB, 30 trang )

BÁO CÁO KIẾN TẬP
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTƯ Ngân hàng Trung ương
NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
TCB Techcombank
TG Tiền gửi
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động
Bảng 2: Cơ cấu nguồn tiền gửi (thời điểm cuối tháng 12/2010)
Bảng 3: Cơ cấu nguồn tiền gửi (thời điểm 30/6/2011)
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động cuối năm 2010
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động cuối tháng 6/2011
Biểu đồ 3: Xu hướng huy động tiền gửi
Biểu đồ 4: Xu hướng huy động nguồn vốn vay
Biểu đồ 5: Nguồn vốn khác
Biểu đồ 6: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank năm 2010
Biểu đồ 7: Xu hướng thay đổi của quy mô vốn huy động
BÁO CÁO KIẾN TẬP
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong thời kỳ biến đổi mạnh của nền kinh tế, thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, chúng ta đang đạt được những bước tiến khá nhanh
và bền vững trong công cuộc phát triển nền kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Để có
những bước phát triển như vậy, để nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng ổn định, chúng ta cần làm
tốt hơn nữa công tác huy động vốn cho nền kinh tế, tăng cường hơn nữa hiệu quả huy động
vốn của các tổ chức, nhất là các trung gian tài chính – những định chế ngày càng đóng vai trò
quan trọng cho sự phát triển của đất nước. Một trong những trung gian tài chính quan trọng
nhất chính là ngân hàng thương mại, với nghiệp vụ chủ yếu là huy động vốn từ nền kinh tế đề
cho vay lại nền kinh tế. Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn ra hết sức sôi
động, đồng nghĩa với việc cạnh tranh không chỉ trong nội bộ các ngành của quốc gia mà còn


đến từ những đối thủ mang yếu tố nước ngoài. Cạnh tranh đã, đang và sẽ diễn ra ngày càng
khốc liệt, gay gắt hơn trong toàn bộ nền kinh tế nói chung, và trong hoạt động của hệ thống
ngân hàng nói riêng. Chính vì những lý do trên, việc khai thông nguồn vốn cho hoạt động của
các ngân hàng thương mại là cực kỳ quan trọng. Nhận thức rõ được vấn đề này, với những
kiến thức đã được học, cộng với thực tế quan sát và tìm hiểu tại ngân hàng Techcombank chi
nhánh chợ Bưởi, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại Techcombank chi nhánh Chợ Bưởi” để nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu chính của đề tài là tìm hiểu và phân tích thực trạng tình hình
huy động vốn tại một ngân hàng cụ thể để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động này, qua đó tạo cơ sở cho việc học tập và nghiên cứu tại nhà trường cũng như trong
quá trình công tác sau này. Với đối tượng nghiên cứu lý thuyết cơ bản về huy động vốn tại
ngân hàng thương mại, và thực trạng công tác huy động vốn tại Techcombank chi nhánh chợ
Bưởi qua 2 năm 2010 – 2011, phương pháp nghiên cứu em sử dụng chủ yếu là phân tích các
số liệu thống kê thực tế để đưa ra những nhận xét, đánh giá.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, bài viết được trình bày
theo 3 phần:
Phần I: Tổng quan về huy động vốn trong ngân hàng thương mại
Phần II: Thực trang công tác huy động vốn tại NHTM CP Kỹ thương Việt Nam chi
nhánh chợ Bưởi
Phần III: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHTM CP Kỹ thương Việt Nam chi
nhánh chợ Bưởi
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức thực tế chưa nhiều, bài viết của em còn nhiều
điểm chưa đề cập đến và không thể tránh được những thiếu sót. Chính vì vậy, em rất mong
nhận được những nhận xét, góp ý của các thầy, cô để có thể hoàn thiện hơn bài viết của mình.
BÁO CÁO KIẾN TẬP
BÁO CÁO KIẾN TẬP
GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP:
1.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Lịch sử hình thành Techcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam (Techcombank) được thành lập

ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua hơn 16 năm hoạt động, với mạng
lưới phát triển gần 230 chi nhánh và phòng giao dịch trên hơn 40 tỉnh và thành phố trong cả
nước, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần
hàng đầu Việt Nam với vốn điều lệ là 6,932 tỷ đồng, và tổng tài sản đạt trên 150,291 tỷ đồng
(tính đến hết năm 2010).
Techcombank còn là ngân hàng đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng
danh hiệu Ngân hàng dẫn đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ. Hiện tại, với đội ngũ nhân
viên lên tới trên 5,000 người, Techcombank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ
dành cho khách hàng. Techcombank hiện phục vụ trên 1 triệu khách hàng cá nhân, gần 42,000
khách hàng doanh nghiệp.
SỨ MỆNH - TẦM NHÌN - 5 GIÁ TRỊ CỐT LÕI
• Tầm nhìn
Trở thành Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam.
• Sứ mệnh:
− Trở thành đối tác tài chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của khách hàng
− Tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi trường làm việc tốt nhất
− Mang lại cho cổ đông những lợi ích hấp dẫn, lâu dài
• 5 Giá trị cốt lõi
− Khách hàng là trên hết
− Liên tục cải tiến
− Tinh thần phối hợp
− Phát triển nhân lực
− Cam kết hành động
BÁO CÁO KIẾN TẬP
1.2 GIỚI THIỆU VỀ TECHCOMBANK CHI NHÁNH CHỢ BƯỞI
Techcombank chi nhánh chợ Bưởi được thành lập ngày 8/9/2010 theo quyết định số
1457/NHNN-HAN8 của Ngân hàng nhà nước. Techcombank chi nhánh chợ Bưởi có trụ sở tại
số 108 – 110 Lạc Long Quân – Tây Hồ – Hà Nội. Tuy là một Phòng giao dịch trực thuộc chi
nhánh Techcombank Chương Dương, nhưng hoạt động của Techcombank chợ Bưởi là như
một chi nhánh độc lập.

GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
Cán bộ khách hàng cá nhân (RBO)
Cán bộ khách hàng doanh nghiệp (AM)
Bộ phận giao dịch
Cơ cấu tổ chức của Techcombank chợ Bưởi:

Vị trí kiến tập trong doanh nghiệp:
BÁO CÁO KIẾN TẬP
Trong quá trình kiến tập tại Techcombank chi nhánh chợ Bưởi, em đã được phân công
vào vị trí làm trợ lý cho một cán bộ phòng kinh doanh – bộ phận khách hàng doanh nghiệp
của chi nhánh.
BÁO CÁO KIẾN TẬP
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại và các hoạt động của Ngân hàng thương mại
A. Khái niệm Ngân hàng thương mại:
Các ngân hàng nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng từ khi bắt đầu xuất
hiện đã liên tục phát triển và khẳng định vị thế quan trọng, không thể thiếu trong nền kinh tế
của mỗi quốc gia.
Theo Ðạo luật ngân hàng của Pháp (1941): “Ngân hàng thương mại là những Xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình
thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các
nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Tại Việt Nam, khái niệm ngân hàng được quy định rõ ràng trong Luật các tổ chức tín
dụng được Quốc hội ban hành năm 2010 (Luật số 47/2010/QH12): “Ngân hàng là loại hình tổ
chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật
này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng
thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”.
Trong đó, các hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một

hoặc một số các nghiệp vụ như:
− Nhận tiền gửi;
− Cấp tín dụng;
− Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Tại khoản 3 Điều 4 Luật các này, Ngân hàng thương mại được định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận”.
Chúng ta có thể tóm gọn lại khái niệm Ngân hàng thương mại như sau: “Ngân hàng
thương mại là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên
một hoặc một số các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản; nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Qua khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu một các khái quát nhất – thế nào là ngân
hàng thương mại qua việc nhìn nhận bản chất của nó. Có hai điểm cần chú ý:
BÁO CÁO KIẾN TẬP
Thứ nhất, ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, chính xác hơn là một loại hình
tổ chức tín dụng, có hoạt động là kinh doanh và cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ: Nhận
tiền gửi, cấp tín dụng, và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Thứ hai, ngân hàng thương mại là một tổ chức hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Tính
chất này làm nó khác cơ bản so với các loại hình ngân hàng khác như: Ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã.
B. Phân loại các Ngân hàng thương mại:
Tùy theo các căn cứ mà có nhiều cách phân loại ngân hàng thương mại:
+ Căn cứ vào hình thức sở hữu, các Ngân hàng thương mại gồm:
− NHTM Nhà nước
− NHTM cổ phần
− NHTM liên doanh
− NHTM 100% vốn nước ngoài và chi nhánh của các NHTM nước ngoài.
+ Căn cứ vào chiến lược và đặc điểm kinh doanh chủ yếu:
− Ngân hàng thương mại bán buôn

− Ngân hàng thương mại bán lẻ
+ Căn cứ vào cách thức tổ chức hoạt động:
− Tổ chức ngân hàng đơn vị: ngân hàng cung cấp tất cả các dịch vụ tại cùng một
văn phòng. Đây là loại hình tổ chức ngân hàng lâu đời nhất.
− Tổ chức ngân hàng chi nhánh: các ngân hàng lớn thường xây dựng nhiều chi
nhánh tại các địa bàn khác nhau để mở rộng phạm vi hoạt động.
− Tổ chức công ty sở hữu ngân hàng hoặc ngân hàng sở hữu công ty: thường ra
đời sau khi diễn ra các vụ mua bán, sáp nhập giữa các công ty. Loại hình này
đang phát triển trong giai đoạn gần đây.
BÁO CÁO KIẾN TẬP
C. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại:
Những ngân hàng đầu tiên xuất hiện dưới hình thức sơ khai nhất vào khoảng 3500
năm trước Công nguyên, với nghiệp vụ ban đầu là nhận giữ tiền vàng và các tài sản có giá trị
khác. Từ thời điểm xuất hiện đó tới nay, tuy các nghiệp vụ của các ngân hàng thương mại có
được mở rộng, phát triển rất đa dạng, nhưng về bản chất các nghiệp vụ ấy vẫn giữ nguyên
không đổi, xoay quanh hai nghiệp vụ chính yếu là nghiệp vụ tài sản có (hay nghiệp vụ sử
dụng vốn) và nghiệp vụ tài sản nợ (hay nghiệp vụ huy động vốn):
− Nghiệp vụ tài sản nợ:
Nghiệp vụ huy động các nguồn vốn là hoạt động cơ bản, mang tính tiền đề, có ý nghĩa
quan trọng đối với bản thân ngân hàng thương mại cũng như đối với toàn xã hội. Trong
nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần
thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn
để cho vay đối với nền kinh tế. Các trung gian tài chính ngân hàng thương mại sẽ tiến hành
huy động từ dân cư và các tổ chức, tạo tiền đề cho việc xây dựng một cầu nối từ người dư
thừa vốn và các cá nhân, tổ chức đang thiếu vốn.
− Nghiệp vụ tài sản có:
Để hoàn thành vai trò trung gian, cầu nối giữa một bên là người dư thừa vốn và một
bên là người thiếu hụt vốn, các ngân hàng thương mại tiến hành cấp tín dụng cho nền kinh tế
từ nguồn vốn huy động được, tạo nên một chu trình vận động khép kín của nguồn vốn trong
nền kinh tế. Công việc tiếp theo này gọi là nghiệp vụ tài sản có của ngân hàng thương mại, nó

liên quan đến các hoạt động sử dụng nguồn vốn, như hoạt động ngân quỹ, tín dụng, và đầu tư.
Trong đó, nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất. Ðây là các
nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản có của ngân hàng. Thành phần
tài sản có của ngân hàng bao gồm: Dự trữ, cho vay, đầu tư, và tài sản có khác.
− Các hoạt động ngoại bảng:
Các ngân hàng thương mại ngày càng cung cấp nhiều hơn các giao dịch thu phí, một
phần tạo ra nguồn thu mới cho ngân hàng nhằm nâng cao khả năng sinh lời của tài sản, và
một phần giúp tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Một số chúng không được ghi chép trên
Bảng cân đối kế toán nhưng lại đóng vai trò khá quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.
Những hoạt động đó tạo nên các khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán, chúng bao gồm:
 Hợp đồng bảo lãnh tín dụng
BÁO CÁO KIẾN TẬP
 Các sản phẩm phái sinh lãi suất: hợp đồng tương lai, kỳ hạn, hoán đổi, và
hợp đồng quyền chọn lãi suất
 Các sản phẩm phái sinh liên quan đến ngoại tệ và tỷ giá hối đoái
 Hợp đồng cam kết cho vay
1.2. Các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Như phần trên đã trình bày, nghiệp vụ tài sản nợ hay huy động vốn là rất cần thiết đối
với sự hoạt động bình thường của các ngân hàng thương mại. Nguồn vốn của ngân hàng
thương mại tùy theo đặc thù từng ngân hàng mà có cơ cấu tỷ trọng các nguồn hình thành khác
nhau, nhưng về cơ bản, vốn của một ngân hàng thương mại sẽ được tạo lập từ các nguồn: Vốn
chủ sở hữu (hay vốn tự có), vốn từ nguồn tiền gửi, vốn đi vay, và các nguồn vốn khác.
1.2.1. Vốn chủ sở hữu:
Đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, bao gồm vốn tự có và vốn coi như tự có.
* Vốn tự có bao gồm:
− Vốn điều lệ:
Là khoản vốn ghi trong bản điều lệ của ngân hàng thương mại, được hình thành từ khi
ngân hàng thành lập. Nguồn vốn này có thể được cấp từ Nhà nước nếu đó là ngân hàng
thương mại nhà nước, và có thể do cổ đông đóng góp nếu là ngân hàng thương mại cổ phẩn.
Quy mô vốn điều lệ của ngân hàng thương mại lớn hay nhỏ là tùy thuộc vào quy mô của ngân

hàng với số lượng các chi nhánh nhiều hay ít và địa bàn hoạt động là thành thị hay nông thôn,
và không được nhỏ hơn vốn pháp định quy định cho ngân hàng đó – số vốn tối thiểu theo luật
định mà ngân hàng phải có để đi vào hoạt động.
− Các quỹ dự trữ:
Bao gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ để bù đắp rủi ro. Các quỹ này
sẽ được trích trực tiếp từ lợi nhuận sau thuế hàng năm của ngân hàng. Theo đúng như tên gọi,
quỹ dự trữ tăng vốn điều lệ nhằm làm tăng vốn tự có của ngân hàng thương mại, và quỹ dự
phòng rủi ro là để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* Vốn coi như tự có:
Vốn này bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân hàng, là những khoản vốn
đã được phân bổ cho những mục đích chi tiêu nhất định nhưng chưa được sử dụng, ví dụ: lợi
nhuận chờ phân bổ, hoặc các quỹ chuyên dùng chưa sử dụng đến như quỹ phát triển nghiệp
vụ ngân hàng, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ khấu hao tài sản cố định,
BÁO CÁO KIẾN TẬP
Vốn tự có của ngân hàng thường chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ (5% - 10%) trong cơ cấu nguồn
vốn, nhưng lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó phản ánh khả năng tài chính của ngân
hàng, quyết định quy mô hoạt động, Ngoài ra, vốn tự có được coi như chiếc đệm chống đỡ
trước sự sụt giảm giá trị các tài sản, giúp ngân hàng tránh bị rơi vào tình trạng mất khả năng
chi trả và phá sản.
1.2.2. Nguồn tiền gửi
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng chủ yếu (60% đến 80%) trong
nguồn vốn của các ngân hàng thương mại. Có thể chia ra các loại tiền gửi sau:
 Tiền gửi không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiền vào tài khoản có thể rút ra bất cứ lúc nào.
Khách hàng gửi tiền dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn thường chủ yếu vì mục tiêu thanh
khoản và an toàn, nhằm đáp ứng nhanh các nhu cầu thanh toán trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Chính vì đặc điểm có thể gửi vào hoặc rút ra bất cứ lúc nào nên tiền gửi loại này
thường được trả một mức lãi suất rất thấp, hoặc trong một vài trường hợp không được trả lãi.
Hầu hết các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn – tài khoản vãng lai thường ở dạng tài
khoản có khả năng phát séc, ví dụ như: Tài khoản séc, tài khoản NOW, tài khoản tiền gửi thị

trường tiền tệ - MMDAs, tài khoản ATS. Tiền gửi không kỳ hạn là một nguồn vốn quan trọng
của các ngân hàng. Tuy nhiên do người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào nên đây là một nguồn
vốn biến động thường xuyên, vì vậy ngân hàng chủ yếu dùng nó để cho vay ngắn hạn.
 Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ được rút ra sau một thời hạn nhất định từ một
vài tháng đến vài năm. Mức lãi suất dành cho tiền gửi loại này do đó cao hơn nhiều so với
tiền gửi không kỳ hạn, nhưng người gửi tiền lại không được hưởng dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng. Mục đích chủ yếu của người gửi tiền loại này là lấy lãi chứ không phải lấy tính
thanh khoản và an toàn như với tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn không được rút ra trước thời hạn, song để cạnh tranh thu hút và
giữ khách hàng, các ngân hàng vẫn cho phép rút trước hạn. Tuy nhiên người gửi nếu rút tiền
trước hạn sẽ chỉ được hưởng mức lãi suất không kỳ hạn cho thời hạn đã gửi hoặc không được
hưởng lãi.
Ở các nước có nền tài chính phát triển, tiền gửi có kỳ hạn thường tồn tại dưới hình
thức các chứng chỉ tiền gửi (CDs), còn ở nước ta, tiền gửi có kỳ hạn thường tồn tại dưới 2
BÁO CÁO KIẾN TẬP
dạng chính: tiền gửi kỳ hạn theo tài khoản, và tiền gửi kỳ hạn dưới hình thức phát hành kỳ
phiếu ngân hàng.
 Tiền gửi tiết kiệm:
Là khoản tiền tiết kiệm của cá nhân được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi
theo định kỳ. Hình thức phổ biến và lâu đời nhất của tiền gửi loại này là loại tiền gửi tiết kiệm
có sổ. Ở nước ta, tiền gửi tiết kiệm gồm có 3 loại sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Khách hàng gửi tiết kiệm được phép gửi thêm hoặc
rút ra bất cứ lúc nào. Tiền gửi loại này được trả lãi nhưng rất thấp.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn gửi cố định trước.
Loại tiền gửi tiết kiệm này tương tự như tiền gửi có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn nhằm mục đích xây
dựng nhà ở. Ngoài hưởng lãi, người gửi tiền còn được ngân hàng cho vay nhằm bổ sung thêm
vốn cho mục đích xây dựng nhà ở với mức tối đa bằng số dư tiền gửi tiết kiệm.
1.2.3. Nguồn vốn đi vay

Các ngân hàng thương mại khi có nhu cầu về vốn có thể vay vốn từ Ngân hàng trung
ương, từ các tổ chức tín dụng khác hay từ thị trường tài chính:
− Vay NHTƯ: thông qua chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
khác; cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá; và cho vay theo hồ sơ tín dụng.
− Vay ngắn hạn các khoản dự trữ từ các tổ chức tín dụng khác: nhằm đảm bảo dự trữ bắt
buộc theo quy định.
− Vay các công ty và tổ chức khác: vay bằng hợp đồng mua lại, vay công ty mẹ.
− Vay từ thị trường tài chính trong và ngoài nước: thông qua phát hành các chứng chỉ
tiền gửi có khả năng chuyển nhượng và các loại trái phiếu ngân hàng.
Với đặc điểm của các nguồn vốn đi vay là không phải trích lập dự trữ bắt buộc nên các
ngân hàng có xu hướng tăng dần tỷ trọng vốn vay trong cơ cấu tổng nguồn vốn, dần đưa vốn
vay trở thành nguồn vốn quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
1.2.4. Các nguồn vốn khác
Các nguồn vốn khác, không thuộc các nguồn vốn kể trên của ngân hàng thương mại
bao gồm: Vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư để cho vay theo các chương trình, dự án, vốn hình
thành trong quá trình hoạt động của ngân hàng như tiền gửi thanh toán hộ của các ngân hàng
khác, tiền ký quỹ L/C,
BÁO CÁO KIẾN TẬP
1.3. Công tác huy động vốn tại các NHTM
1.3.1. Khái quát các công cụ huy động vốn
Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải đặc biệt quan tâm đến công
tác huy động vốn (chủ yếu là huy động các nguồn tiền gửi) của mình. Công tác huy động vốn
của ngân hàng thương mại liên quan đến việc huy động các nguồn tiền gửi, đi vay và các
nguồn vốn khác ngoài vốn chủ sở hữu cho hoạt động của ngân hàng.
Ngày nay, bên cạnh các công cụ truyền thống, các ngân hàng liên tục cải tiến, sáng tạo
ra các công cụ mới để huy động vốn được hiệu quả hơn. Công cụ phổ biến và truyền thống
nhất là lãi suất và sự đa dạng về các sản phẩm, dịch vụ. Các ngân hàng sẽ dành cho khách
hàng những mức lãi suất cạnh tranh nhất, với danh mục sản phẩm phong phú nhất. Tiếp theo
đó là việc thực hiện các bước đổi mới, hiện đại hoá hoạt động ngân hàng, nâng cao chất lượng
các sản phẩm. Các ngân hàng còn có những giải pháp để huy động khác như: phát hành các kì

phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, gửi tiết kiệm ngắn hạn, trung và dài hạn với nhiều mức
lãi suất hấp dẫn, kèm theo giải pháp về khuyến mại, marketing… Đặc biệt, bộ phận tiếp thị,
chăm sóc khách hàng luôn làm tốt nhiệm vụ tư vấn, tìm hiểu, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ.
1.3.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại
A, Các nhân tố bên ngoài:
Có nhiều nhân tố nằm bên ngoài ngân hàng nhưng lại tác động trực tiếp đến công tác
huy động vốn của ngân hàng, chẳng hạn như:
− Môi trường pháp lý
− Chu kỳ kinh tế, tình trạng nền kinh tế
− Môi trường cạnh tranh
− Đặc điểm thị trường: đặc điểm tiết kiệm của dân cư, tâm lý, cơ cấu dân cư, văn hóa,
thu nhập,
B, Các nhân tố bên trong: bao gồm
− Mức độ uy tín và thâm niên của ngân hàng
− Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
− Chiến lược sản phẩm, marketing, chính sách khách hàng
− Chính sách lãi suất
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động huy động vốn của ngân hàng
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động huy động vốn của ngân hàng:
BÁO CÁO KIẾN TẬP
− Tính ổn định của quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động
− Khả năng đáp ứng của nguồn vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn (thể hiện qua chỉ
tiêu tổng dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động)
− Chi phí huy động vốn
− Sự đa dạng của hình thức huy động vốn
BÁO CÁO KIẾN TẬP
PHẦN II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM CP KỸ THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH CHỢ BƯỞI
2.1 Đánh giá tình hình huy động vốn tại Techcombank chi nhánh chợ Bưởi
2.1.1 Phân tích cơ cấu huy động vốn

Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động:
Chỉ tiêu
Năm 2010 Tháng 1/2011 Tháng 6/2011
Số lượng
(tỷ VND)
Tỷ trọng
Số lượng
(tỷ VND)
Tỷ trọng
Số lượng
(tỷ VND)
Tỷ
trọng
TỔNG NGUỒN VỐN
HUY ĐỘNG
135
100.00
% 165
100.00
% 225
100.00
%
Nguồn tiền gửi 116 85.93% 128 77.58% 200 88.89%
Nguồn vốn vay 18 13.33% 36 21.82% 23 10.22%
Nguồn vốn khác 1 0.74% 1 0.61% 2 0.89%
(Nguồn: Techcombank chi nhánh chợ Bưởi)
Biểu đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động cuối năm 2010:
BÁO CÁO KIẾN TẬP
Biểu đồ 2: Cơ cấu vốn huy động cuối tháng 6/2011
Qua bảng thống kê và hai biểu đồ trên có thể thấy rõ nét đặc điểm chung trong cơ cấu

vốn huy động của một ngân hàng thương mại, với tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi lớn nhất, tiếp
sau là vốn vay, và các nguồn vốn huy động khác. Tại Techcombank chi nhánh chợ Bưởi, tỷ
trọng tiền gửi trong tổng vốn huy động luôn đạt mức trên ¾ (tức trên 75%), với mức cao nhất
là 88.89% vào cuối tháng 6 năm 2011. Điều này hết sức có ý nghĩa, đặc biệt trong giai đoạn
gần đây, trong khi nhiều ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu vốn tiền gửi thì Chi nhánh luôn
duy trì mức tỷ trọng tiền gửi lớn, tăng qua từng tháng hoạt động.
Nguồn vốn chiếm tỷ trọng thứ hai trong cơ cấu vốn huy động của Chi nhánh là các
khoản tiền vay – chiếm 13.33% vốn huy động vào cuối năm 2010, và 10.22% vốn huy động
vào cuối tháng 6/2011. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ như vậy, nhưng đây cũng là một kênh khá
quan trọng, tài trợ vốn cho hoạt động của Chi nhánh. Nguồn vốn tiền vay hoàn toàn không
phải trích lập dự trữ bắt buộc, nên đây có thể sẽ là lựa chọn tốt cho chi nhánh khi cần huy
động vốn mới.
Phần còn lại, chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong cơ cấu vốn huy động của chi nhánh, là các
nguồn vốn khác (dưới 1.00%).
BÁO CÁO KIẾN TẬP
Xét thêm về cơ cấu từng nguồn vốn ta thấy:
Bảng 2: Cơ cấu nguồn tiền gửi (thời điểm cuối tháng 12/2010):
NGUỒN TIỀN GỬI (TG)
từ
Số lượng
(tỷ VND)
Tỷ trọng
(%)
TỔ CHỨC KINH TẾ
5 4.31%
TG không kỳ hạn 2 1.72%
TG có kỳ hạn 3 2.59%
DÂN CƯ
111 95.69%
TG thanh toán cá nhân 0 0.00%

TG không kỳ hạn 0 0.00%
TG có kỳ hạn 111 95.69%
Tổng Tiền gửi 116 100.00%
Từ bảng thống kê trên có thể thấy, bộ phận chính trong nguồn tiền gửi của TCB chi
nhánh chợ Bưởi là tiền gửi của dân cư (chiếm 95.69%). Trong bộ phần tiền gửi của dân cư, tại
thời điểm cuối năm 2010, thì tiền gửi có kỳ hạn chiếm tuyệt đối 100%, tiền gửi thanh toán cá
nhân và tiền gửi không kỳ hạn của dân cư không có số dư. Tiền gửi từ dân cư là nguồn tiền
gửi chủ lực cung ứng vốn cho chi nhánh, với số dư tăng trưởng mạnh qua từng thời kỳ hoạt
động. Tuy nhiên bộ phận tiền gửi không kỳ hạn của dân cư có số dư bằng 0. Điều này có thể
giải thích là do trong giai đoạn đầu đi vào hoạt động, Chi nhánh chưa có đủ thâm niên và chưa
được những khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền nhằm mục đích thanh toán. Bộ phận còn
lại trong cơ cấu tiền gửi tại TCB chi nhánh chợ Bưởi là 5 tỷ đồng tiền gửi của các tổ chức
kinh tế (tính theo số dư đến hết 24/12/2010). Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại chi nhánh chỉ
chiếm 4.31% trong tổng tiền gửi, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn (1.72%) và tiền gửi có kỳ
hạn (2.59%).
BÁO CÁO KIẾN TẬP
Bảng 3: Cơ cấu nguồn tiền gửi (thời điểm 30/6/2011)
NGUỒN TIỀN GỬI (TG)
từ
Số lượng
(tỷ VND)
Tỷ trọng
(%)
TỔ CHỨC KINH TẾ
4 2.00%
TG không kỳ hạn 3 1.50%
TG có kỳ hạn 1 0.50%
DÂN CƯ
196 98.00%
TG thanh toán cá nhân 2 1.00%

TG không kỳ hạn 0 0.00%
TG có kỳ hạn 194 97.00%
Tổng Tiền gửi 200 100.00%
Từ Bảng 2 và Bảng 3 có thể thấy, bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn
tiền gửi là tiền gửi của bộ phận dân cư (trên 95%), và tiền gửi loại này tại chi nhánh không
ngừng gia tăng nhanh cả về số lượng tuyệt đối và tỷ trọng. Tại thời điểm 30/6/2011, Chi
nhánh đã có số dư tiền gửi thanh toán cá nhân. Tuy số dư còn nhỏ, nhưng đây cũng là một tín
hiệu đáng mừng, vì nó thể hiện các khách hàng cá nhân đã bắt đầu tin tưởng vào dịch vụ tài
khoản tiền gửi thanh toán của chi nhánh, tạo những bước tiền đề cho sự phát triển của các sản
phẩm tiền gửi thanh toán cá nhân ở Chi nhánh.
Cơ cấu của bộ phận vốn vay trong tổng vốn huy động: như trong thống kê ở phần trên,
nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng khoảng 10% trong tổng vốn huy động của chi nhánh. Nguồn
vốn này ở TCB chi nhánh chợ Bưởi thực chất là tiền thu về từ việc phát hành các giấy tờ có
giá, chủ yếu là kỳ phiếu.
Các khoản vay, nợ khác của Chi nhánh chiếm dưới 1% trong tổng vốn huy động, và
bao gồm chủ yếu là các khoản lãi và phí phải trả, chưa đến hạn thanh toán.
BÁO CÁO KIẾN TẬP
2.1.2 Phân tích xu hướng huy động từng nguồn vốn
− Nguồn tiền gửi:
Biểu đồ 3: Xu hướng huy động Tiền gửi
Nhìn vào Biểu đồ 3 về xu hướng huy động nguồn vốn Tiền gửi chúng ta có thể thấy
một xu hướng tăng lên trong cả quy mô vốn huy động tiền gửi và tỷ trọng của nguồn vốn này
trong cơ cấu tổng vốn huy động. Nếu như kết thúc năm tài khóa 2010, chi nhánh huy động
được tổng cộng 116 tỷ đồng tiền gửi, thì vào thời điểm kết thúc quý II năm 2011, chi nhánh đã
huy động được hơn 200 tỷ đồng tiền gửi, tức là tăng hơn 70% sau 6 tháng, tăng trưởng trung
bình đạt hơn 9%/tháng. Sau 6 tháng đầu năm 2011, tỷ trọng nguồn tiền gửi trong tổng số vốn
huy động cũng tăng từ 85.93% lên 88.89%. Một thực tế là, ngân hàng càng có tỷ trọng tiền
gửi trong tổng vốn huy động lớn, tức là nguồn vốn tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng
càng có giá rẻ và ổn định thì càng thể hiện khả năng hoạt động hiệu quả, khả năng nâng cao tỷ
suất lợi nhuận của từng đồng vốn. Điều đó càng có ý nghĩa với chi nhánh Techcombank chợ

Bưởi, vì chi nhánh mới thành lập, đang cần những nguồn vốn ổn định, có chi phí không cao,
như tiền gửi.
BÁO CÁO KIẾN TẬP
− Nguồn vốn vay:
Biểu đồ 4: Xu hướng huy động nguồn vốn vay
Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy được xu hướng huy động vốn vay của chi nhánh
trong thời gian qua. Cuối tháng 6/2011, chi nhánh đã huy động tổng cộng 23 tỷ đồng tiền vốn
vay từ bên ngoài để tài trợ cho các hoạt động, tăng hơn 27% so với thời điểm cuối năm 2010.
Từ biểu đồ ta cũng có thể thấy được, vào thời điểm cuối tháng 1/2011, vốn tiền vay của chi
nhánh tăng mạnh, đạt gấp 2 lần so với 1 tháng trước đó. Đó là thời điểm mà tiền gửi huy động
được không đáp ứng đủ các nhu cầu về vốn của chi nhánh, nên chi nhánh đã tiến hành huy
động thêm bằng cách vay từ thị trường tài chính, chủ yếu là thông qua phát hành giấy tờ có
giá. Ngoài ra, ta cũng có thể thấy tỷ trọng vốn vay trong cơ cấu vốn huy động đang giảm dần
(Bảng 1), một phần do tỷ trọng tiền gửi và vốn khác tăng lên, một phần do hoạt động của chi
nhánh sau khi thành lập đã dần ổn định, không còn cần tài trợ nhiều bằng vốn đi vay.
BÁO CÁO KIẾN TẬP
− Nguồn vốn khác:
Biểu đồ 5: Nguồn vốn khác:
Các nguồn vốn khác của chi nhánh nói chung có quy mô nhỏ và tỷ trọng trong tổng
vốn huy động nhỏ, và không có biến động nhiều trong quy mô cũng như tỷ trọng.
2.1.3 So sánh với cơ cấu vốn hợp nhất của toàn hệ thống Techcombank
Biểu đồ 6: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank năm 2010:

(Nguồn: Số liệu lấy từ Báo cáo tài chính năm 2010 đã kiểm toán của TCB)
Qua so sánh 2 Biểu đồ 1 và 3 có thể thấy: Nếu tại chi nhánh TCB chợ Bưởi, nguồn
tiền gửi chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối (hơn 95%) trong tổng vốn huy động, thì trong cơ
cấu vốn huy động của toàn hệ thống Techcombank, nó chỉ chiếm xấp xỉ 57%. Điều này có thể
giải thích do, tại chi nhánh TCB chợ Bưởi, năng lực tài chính không thể lớn như của toàn hệ
thống TCB nên không thể huy động nhiều vốn từ nguồn đi vay hoặc nguồn khác.
Techcombank là một ngân hàng thương mại lớn, với tổng tài sản lên tới trên 150 nghìn tỷ

đồng, nên hoàn toàn có thể mở rộng kênh huy động vốn sang đi vay và tài trợ bằng các nguồn
khác ngoài tiền gửi. Tuy nhiên, cũng cần phải thấy sự tương đồng trong cơ cấu huy động của
chi nhánh và của toàn hệ thống, đó là tỷ trọng tiền gửi luôn lớn nhất. Do Techcombank là một
ngân hàng thương mại quy mô lớn, với số lượng các giao dịch cực lớn, nên quy mô của nguồn
vốn phát sinh trong quá trình hoạt động – từ nghiệp vụ đồng nghiệp khá lớn (hơn 22 nghìn tỷ
đồng theo báo cáo tài chính kiểm toán năm 2010), khoản mục này làm cho tỷ trọng nguồn vốn
huy động khác lớn, và vượt nguồn vốn đi vay.
2.2 Đánh giá khái quát hoạt động huy động vốn tại Techcombank chi nhánh chợ Bưởi
2.2.1 Những kết quả đạt được
Biểu đồ 7: Xu hướng thay đổi của quy mô vốn huy động
Qua những số liệu thống kê ở Bảng 1 và Biểu đồ 4, ta có thể nhận xét: tuy mới đi vào
hoạt động được gần 1 năm, nhưng chi nhánh TCB chợ Bưởi đã đạt được những kết quả khá
tốt trong công tác huy động vốn. Cụ thể là:
Thứ nhất, về quy mô vốn huy động: Chi nhánh đã đạt được sự tăng trưởng khá nhanh
về quy mô vốn huy động từ khi thành lập đến nay. Nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã
BÁO CÁO KIẾN TẬP
tăng rất mạnh: tăng 22.22% trong tháng 1/2011; tăng 66.67% sau 6 tháng đầu năm 2011, từ
mức 135 tỷ đồng (cuối năm 2010) lên đạt mức 225 tỷ đồng (cuối tháng 6/2011). Quy mô vốn
tăng liên tục, và rất ổn định, tạo tiền đề cho sự hoạt động hiệu quả, trơn tru của công tác tín
dụng, đầu tư, và các công tác khác của chi nhánh. Đây là một thành tích đáng ghi nhận trong
quá trình hoạt động của Chi nhánh.
Thứ hai, về khả năng đáp ứng các nhu cầu tài trợ cho tài sản từ nguồn vốn huy động:
Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động của Chi nhánh vào theo như thống kê đến
hết tháng 6 năm 2011 là 49.78%, nhỏ hơn 100%. Như vậy, số vốn huy động đã đủ để đáp ứng
toàn bộ nhu cầu tiền cho vay của chi nhánh, thậm chí dư khá nhiều để tài trợ cho các tài sản
có khác của chi nhánh. Ngoài ra, tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn ngày càng lớn hơn so với
nguồn vốn không kỳ hạn, vốn huy động nói chung phù hợp với yêu cầu sử dụng, và đảm bảo
khả năng thanh toán của chi nhánh.
Thứ ba, về sự đa dạng trong cơ cấu nguồn vốn huy động: Trong cơ cấu nguồn vốn huy
động của TCB chi nhánh chợ Bưởi – một chi nhánh ngân hàng mới thành lập được gần một

năm, đã có mặt khá đầy đủ những bộ phận nguồn vốn thường có. Đó là vốn từ tiền gửi – bao
gồm tiền gửi của tố chức kinh tế và của dân cư, có kỳ hạn và không có kỳ hạn; vốn từ nguồn
đi vay – bao gồm đi vay thông qua hoạt động bán các giấy tờ có giá; các nguồn vốn huy động
khác – bao gồm vốn hình thành trong quá trình hoạt động, từ chi phí đã hạch toán nhưng chưa
đến hạn trả, Đối với một chi nhánh mới đi vào hoạt động chưa lâu, thì đây có thể xem làm
những thành công bước đầu trong công tác huy động vốn nói chung, và trong việc thiết lập
các kênh huy động vốn đa dạng, phong phú với số lượng ổn định.
2.2.2 Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được kể trên, công tác huy động vốn của chi nhánh vẫn
còn một số điểm tồn tại, hạn chế. Chẳng hạn như:
− Trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng vốn tiền gửi thanh toán nói chung và của bộ phận
khách hàng cá nhân còn rất nhỏ, chưa tương xứng với khả năng huy động vốn loại này
của chi nhánh.
− Vốn huy động chủ yếu đến từ bộ phận dân cư, chưa khai thác được hiệu quả nguồn
vốn tiềm năng rất lớn từ bộ phận các công ty, tổ chức kinh tế,
− Cơ cấu vốn huy động của Chi nhánh còn có thể đa dạng, phong phú về các loại hình
sản phẩm huy động hơn nữa, doanh số vốn huy động tuy tăng trưởng nhanh nhưng
chưa đạt lượng cao.
BÁO CÁO KIẾN TẬP
2.2.3 Một số nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế
2.2.3.1 Nguyên nhân chủ quan:
Những nguyên nhân chủ yếu thuộc về bản thân chi nhánh có thể dùng để lý giải cho
những tồn tại trên là:
− Thâm niên chưa nhiều, uy tín chưa được cao
− Đội ngũ cán bộ, nhân viên còn mỏng, trình độ chưa đồng đều, một số chưa có trình độ
chuyên môn hóa cao.
− Quy mô chi nhánh còn hạn chế
− Chưa đầu tư thích đáng cho công tác quảng bá hình ảnh chi nhánh
2.2.3.2 Nguyên nhân khách quan
 Tình trạng nền kinh tế chưa ổn định sau suy thoái, cộng thêm thu nhập trung bình của

dân cư nhìn chung còn chưa cao, nên dẫn đến khả năng tích lũy, tiết kiệm, và đầu tư
thấp.
 Tâm lý thích giữ tiền mặt và thói quen tiêu dùng bằng tiền mặt của đông đảo dân cư
vẫn còn lớn, chưa có biến chuyển nhiều sang hướng sử dụng các phương tiện phi tiền
mặt như thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng,
BÁO CÁO KIẾN TẬP
PHẦN III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM CP KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CHỢ BƯỞI
3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, huy động vốn và sử dụng vốn là hai
hoạt động cơ bản và quan trọng nhất. Trong đó, huy động vốn là nghiệp vụ tiền đề, nó tạo
điều kiện tiên quyết cho sự hoạt động hiệu quả của nghiệp vụ sử dụng vốn. Qua phân tích tình
hình thực tế về công tác huy động vốn tại chi nhánh TCB chợ Bưởi, chúng ta thấy được nhiều
kết quả đáng ghi nhận, những thành công ban đầu đó đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu
vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rộng hơn là tài trợ hiệu quả cho nhu cầu vốn
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các cá nhân, phục cụ đắc lực cho công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu của chi nhánh trong thời gian tới là tăng trưởng nguồn vốn huy
động và mở rộng tín dụng hơn nữa.
3.1.1 Chính sách của Nhà nước và diễn biến của thị trường thế giới
Kể từ sau thời điểm cuộc khủng hoảng tài chính lan ra phạm vi toàn cầu, cuộc đại suy
thoái lớn chưa từng có trong lịch sử đã kéo chậm lại nền kinh tế thế giới và những mắt xích
của nó, không loại trừ Việt Nam. Có thể nói, những năm trở lại đây là những giai đoạn hết sức
khó khăn, không chỉ khó khăn cho những doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh, trong quá trình
hoạt động, mà còn là những giai đoạn “thử lửa” với nhà điều hành chính sách. Chính vì vậy,
Chính phủ đã ban hành rất nhiều những nghị quyết, chỉ thị để cố gắng ổn định kinh tế vĩ mô,
nhanh chóng vượt qua những giai đoạn khó khăn này. Theo tinh thần và nội dung các Nghị
quyết của Quốc hội, như Nghị quyết số 02/NQ-CP do Chính phủ ban hàng vào ngày 09 tháng
01 năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, và đặc biệt là nghị quyết số
11/2011/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn

định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội: “Để thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các tập
đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước tập trung chỉ đạo, thực hiện một số giải
pháp chủ yếu sau đây”:
− Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng: kết hợp hài hòa hai chính sách tài
khóa – tiền tệ để kiềm chế lạm phát, điều hành, kiểm soát để đảm bảo tăng trưởng tín
dụng năm 2011 dưới 20%, tổng phương tiện thanh toán tăng 15% - 16%; điều hành
BÁO CÁO KIẾN TẬP
linh hoạt, chủ động các công cụ chính sách tiền tệ, nhất là lãi suất và lượng tiền cung
ứng; điều hành tỷ giá và thị trường linh hoạt, phù hợp diễn biến thị trường,
− Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi ngân sách
Nhà nước: Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan địa phương thực hiện giảm bội chi
ngân sách năm 2011 xuống dưới 5% GDP, giám sát chặt chẽ việc vay, trả nợ nước
ngoài của các doanh nghiệp, nhất là vay ngắn hạn.
− Thúc đẩy sản xuất kinh doanh, điều chỉnh giá điện, xăng dầu gắn với hỗ trợ hộ nghèo,
tăng cường bảo đảm an sinh xã hội,
Như chúng ta đã thấy, diễn biến của thị trường trong nước và thế giới giai đoạn vừa
qua rất phức tạp, gây ảnh hưởng không nhỏ đến các công tác, hoạt động của tất cả các ngành
sản xuất – kinh doanh, trong đó có ngành ngân hàng. Kết hợp với tình hình biến động ấy là
những quy định pháp lý của Nhà nước điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng thương mại
nói chung, và hoạt động của Techcombank nói riêng. Trên cơ sở những chỉ đạo thực tiễn,
những phương hướng và giải pháp chỉ đạo của Chính phủ, của ngân hàng nhà nước,
Techcombank chi nhánh chợ Bưởi đã đưa ra định hướng hoạt động của mình vừa đảm bảo
mục tiêu tăng trưởng cũng như lợi nhuận của chi nhánh, vừa đảm bảo tuân thủ chặt chẽ và
nghiêm túc các quy định, chỉ đạo của nhà nước.
3.1.2 Định hướng của Chi nhánh
Định hướng phát triển của chi nhánh trong thời gian tới là:
− Tổ chức thực hiện tốt mọi nhiệm vụ chính trị của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ

thương nói chung, và của chi nhánh nói riêng. Mở rộng mạng lưới huy động vốn gắn
với tăng trưởng dư nợ lành mạnh. Coi trọng công tác cán bộ, duy trì việc cử cán bộ đi
học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ,
khuyến khích tự học tập, tự đào tạo, và trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau trong nội bộ cơ
quan.
− Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương, các
ngành, đoàn thể, tạo sức mạnh tổng hợp hỗ trợ đắc lực cho công tác kinh doanh, xử lý
tốt các nghiệp vụ, chẳng hạn như xử lý tài sản đảm bảo tiền vay, giải quyết các khiếu
nại, tranh chấp,
− Nâng cao ý thức chấp hành cơ chế, chính sách , tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ,
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và giảm thiểu rủi ro.
− Tích cực tham gia các hoạt động, phong trào do ngành, địa phương phát động
3.2 Giải pháp tăng cường huy động vốn
3.2.1 Hoàn thiện và mở rộng các hình thức huy động vốn

×