Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

510 Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng công thương Hoàn kiếm (75tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.75 KB, 60 trang )

Lời mở đầu
Chơng 1 : Lợi nhuận và các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận
trong doanh nghiệp xây lắp.
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp xây lắp
II. khái niệm và bản chất của lợi nhuận trong doanh
nghiệp xây lắp.
1. Khái niệm :
2. nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận :
3. Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận
III. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp xây lắp
IV. Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận trong doanh nghiệp xây lắp
1. ý nghĩa của viẹc nghiên cứu
2. Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận trong doanh nghiệp xây lắp
chơng 2 : Tình hình thực hiện lợi nhuận thực trạng và các
giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty công trình
giao thông 208
I. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của công ty CTGT 208.
II.Tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty CTGT 208 .
1.nguồn hình thành và phơng pháp xác định lợi nhuận của công ty .
2.phân tích tình hình lợi nhuận của công ty.
3. các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến lợi nhuận của công ty.
III. Đánh giá chung về tình hình lợi nhuận tại công ty CTGT 208.
1. Một số thành công của công ty.
2. Một số tồn tại của công ty .
IV. Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty CTGT 208 .
1. phơng hớng hoạt động của công ty trong những năm tới .
2. một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty CTGT 208 .
kết luận
1
Lời mở đầu


Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi tổ chức
kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo của cải vật chất cho xã hội,
tạo nguồn tích luỹ chủ yếu thúc đẩy xã hội phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, trớc những đòi hỏi của cơ chế hạch toán kinh
doanh, để đáp ứng nhu cầu cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho ngời
lao động thì vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đã trở thành mục
tiêu hàng đầu đối với các doanh nghiệp.
Nói cách khác, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trờng thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lãi, phải mang
lại lợi nhuận.Sản xuất kinh doanh đợc coi là có hiệu quả khi toàn bộ doanh thu
thu đợc đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra trong sản xuất kinh doanh, hoàn thành mọi
nghĩa vụ tài chính với nhà nớc và có lãi. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể
đầu t mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên
trong toàn doanh nghiệp, đảm bảo khả năng thanh toán với nhà nớc và các đơn
vị kinh tế khác, tạo nguồn tích luỹ quan trọng cho nền kinh tế, đặc biệt trong
nền kinh tế thị trờng thì lợi nhuận đã và đang trở thành mục đích tối cao của
sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp có lợi nhuận cao có thể thờng xuyên
bổ sung vốn cố định cũng nh vốn lu động, mở rộng quy mô sản xuất, chiếm
lĩnh thị trờng tiêu thụ, chiến thắng các đối thủ cạnh tranh từ đó càng có điều
kiện tăng thêm lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trờng, ở nớc ta tồn tại rất nhiều các loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, do đó sự chi phối của nó đến
lợi nhuận cũng khác nhau.
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận
luôn là vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp.
Với nhận thức đó , trong thời gian thực tập tại công ty công trình giao thông
208, dới sự hớng dẫn của cô giáo và sự chỉ bảo tận tình của các bác, cô chú,
anh chị trong phòng tài chính kế toán Công ty công trình giao thông 208
2
cùng với những kiến thức đã tích luỹ đợc sau bốn năm học tập tại trờng,em đã

đi sâu nghiên cứu đề tài Các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công
ty công trình giao thông 208 trực thuộc Tổng Công ty xây dựng công trình
giao thông 4.
Nội dung của đề tài đợc trình bày trong 2 chơng :
Chơng I : Lợi nhuận và các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận trong
doanh nghiệp xây lắp
Chơng II : Tình hình thực hiện lợi nhuận Thực trạng và các giải pháp
nâng cao lợi nhuận tại công ty công trình giao thông 208
3
Chơng I
Lợi nhuận và các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận
trong doanh nghiệp xây lắp
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế
quốc dân. Do vậy nguồn vốn sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chiếm tỷ
trọng tơng đối lớn trong tổng thu nhập quốc dân và vốn đầu t tài trợ từ nớc
ngoài .
Đối với ngành xây dựng cơ bản, những đặc thù riêng về kinh tế kỹ thuật
thể hiện rất rõ ở quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp .Đặc thù trong xây dựng cơ
bản là :
Sản phẩm xây lắp là những công trình ,vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài qua nhiều
kỳ kinh doanh. Do vậy, việc tổ chức quản lý nhất thiết phải có dự toán thiết kế
thi công. Mỗi một công trình xây dựng cơ bản gắn liền với một vị trí địa lý
nhất định, nó thờng cố định tại nơi thi công và trở thành nơi sử dụng tài sản cố
định sau này.Các điều kiện sản xuất cơ bản nh lao động vật t, thiết bị luôn
phải phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công. Mặt khác hoạt động xây
dựng cơ bản lại tiến hành ngoài trời chịu nhiều ảnh hởng trực tiếp của khí hậu,

thiên nhiên dễ dẫn đến tình trạng hao hụt, mất mát, lãng phí vật t làm tăng
thiệt hại và dẫn đến tăng tổng chi phí sản xuất.
Phơng thức tiêu thụ sản phẩm rất đặc biệt, sản phẩm hoàn thành không
nhập kho mà đợc tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc gía thoả thuận với chủ
đầu t từ trớc. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ và thị
trờng tác động đến sản phẩm xây lắp qua yếu tố gía cả là rất hạn chế .Điều
này đòi hỏi những ngời lập dự toán phải hết sức thận trọng và phải dự tính
4
trứơc đợc những khoản chi phí sẽ phát sinh trong tơng lai, trong đó có chứa
yếu tố thị trờng.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp có thể là các hạng mục công
trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành. Vì vậy phải tiến hành lập
dự toán chi phí và tính giá thành theo từng đối tợng. Về cơ bản việc hạch toán
các thành phần kế toán nh tài sản cố định, công cụ, chi phí nhân công trong
doanh nghiệp kinh doanh xây dựng cơ bản cũng tơng tự nh doanh nghiệp công
nghiệp.Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý
xây dựng cơ bản mà nội dung của chi phí kinh doanh tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm có một số khác biệt. Cụ thể là : gía thành lắp đặt không bao
gồm giá trị thiết bị do đơn vị chủ đầu t bàn giao. Gía thành công tác xây dựng
và lắp đặt vật kết cấu bao gồm gía trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo
nh thiết bị vệ sinh, thông gió , thiết bị sởi ấm, điều hoà nhiệt độ
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi công tác hạch toán trong doanh nghiệp
kinh doanh xây lắp có những nét đặc trng riêng để vừa phù hợp với ngành
nghề vừa thực hiện đúng chức năng kế toán của mình. Từ đó cung cấp số liệu
chính xác, kịp thời, đánh giá đúng tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, cố vấn cho lãnh đạo trong việc tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất hợp lý
để hoàn thành mục tiêu kinh doanh đề ra.
II. Khái niệm và bản chất của lợi nhuận trong doanh nghiệp
xây lắp
1.Khái niệm

Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế đợc đặt lên hàng đầu. Để cung cấp hàng
hoá, dịch vụ cho nhu cầu thị trờng, nhu cầu của xã hội các doanh nghiệp phải
bỏ ra những chi phí nhất định cho quá trình sản xuất kinh doanh nh chi phí
thuê đất đai, lao động, vốn sản xuất kinh doanh Do đó khi tiêu thụ hàng hoá
, doanh nghiệp phải đảm bảo thu nhập bù đắp đợc chi phí bỏ ra và có lợi
nhuận để có thể đầu t sản xuất trở lại. Nếu không tạo ra đợc lợi nhuận thì
doanh nghiệp cũng không muốn sẵn sàng cung cấp cho nhu cầu xã hội, nhu
cầu tiêu dùng của con ngời những hàng hoá dịch vụ mong muốn.
5
Lợi nhuận chính là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh, là chỉ tiêu chất lợng đánh giá kết quả kinh tế của các hoạt động
của doanh nghiệp.
Về thực chất, lợi nhuận chính là bộ phận thặng d vợt qua phần lao động tất
yếu do ngời lao động sáng tạo ra cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
và đợc đo bằng phần chênh lệch giã tổng doanh thu và toàn bộ chi phí bỏ ra để
có đợc doanh thu.
6
2. Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận :
Ngay từ khi có hoạt động sản xuất, trao đổi, mua bán hàng hoá, lợi nhuận
trong kinh doanh là đề tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều trờng phái, nhiều
nhà lý luận kinh tế.
Adam.Smith là ngời đầu tiên trong số các nhà kinh tế học cổ điển đã
nghiên cứu khá toàn diện về bản chất, nguồn gốc của lợi nhuận. Ông xuất phát
từ quan điểm : Gía trị trao đổi của mọi hàng hoá là do lao động sản xuất ra
hàng hoá quyết định, để từ đó đặt nền tảng cho các lý thuyết về kinh tế thị tr-
ờng. Ông đã bác bỏ quan điểm cho rằng gía trị trao đổi đợc quyết định bởi
tính hữu ích của hàng hoá. Ông khẳng định : Gía trị của một hàng hoá quy
định gía trị trao đổi, trong cấu thành của hàng hoá có tiền lơng, địa tô và lợi
nhuận. Theo A.Smith : Lợi nhuận của nhà t bản đợc tạo ra trong quá trình sản
xuất là biểu hiện khác của giá trị thặng d tức là giá trị do ngời lao động không

đợc trả công tạo ra. Ông đã định nghĩa : Lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai
vào sản phẩm của ngời lao động
(khoản khấu trừ thứ nhất là địa tô, tức là tiền cho việc sử dụng ruộng đất ).
Ông cho rằng không chỉ có lao động nông nghiệp mà cả lao động công
nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận : Nhà t bản tiền tệ cho nhà t bản sản xuất vay
vốn, nhận đợc lợi tức cho vay đó cũng là biểu hiện khác của lợi nhuận đã đợc
tạo ra trong sản xuất chính là các nhà t bản ( t bản cho vay và t bản sản xuất )
sẽ thoả thuận để phân chia giá trị thăng d đợc tạo ra từ sản xuất kinh doanh
TBCN, t bản ngân hàng thu đợc lợi nhuận ngân hàng khi kinh doanh nghiệp
vụ ngân hàng
Tuy còn có những sai lầm trong hệ thống lý luận của mình nhng A.Smith
đã chỉ ra đợc rằng : Nguồn gốc thực sự cho giá trị thặng d là do lao động tạo
ra còn lợi nhuận, điạ tô, lợi tức chỉ là biến thể , là hình thái biểu hiện khác
nhau của giá trị thăng d mà thôi.
David.Ricardô và những ngời kế tục đã xây dựng học thuyết kinh tế của
mình trên cơ sở những tiền đề và phát kiến của A.Smith.
7
D.Ricardô cũng hoàn toàn dựa vào lý luận giá trị lao động để phân tích,
chỉ rõ nguồn gốc , bản chất của lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh TBCN.
D.Ricardô cũng đã khẳng định : Lao động là nguồn gốc của giá trị và gía trị
hàng hoá, sản phẩm, lao động cũng đợc phân thành nguồn thu nhập tiền lơng ,
địa tô, lợi nhuận. Cũng nh A.Smith D.Ricardô cho rằng phần giá trị do công
nhân làm thuê tạo ra lớn hơn số tiền công mà họ nhận đợc, tức là trong gía trị
mới sáng tạo từ lao động có thăng d là giá trị do công nhân làm ra không đợc
trả công. Từ đó ông kết luận : Lợi nhuận chính là phần gía trị lao động thừa
ra ngoài tiền công, lợi nhuận là lao động không đợc trả công của công nhân .
Phân tích sâu hơn sự vận động của lợi nhuận trong sản xuất TBCN D.Ricardô
đã nhận định : Nếu t bản đợc đầu t vào sản xuất những đại lợng bằng nhau, sẽ
nhận đợc những lợi nhuận nh nhau và bình quân hoá lợi nhuận là một xu hớng
khách quan của sản xuất kinh doanh TBCN. Về quan hệ giữa tiền công và lợi

nhuận ông cho rằng : Lợi nhuận phụ thuộc vào mức tăng năng suất của lao
động và đối nghịch với tiền công. Khi năng suất lao đông tăng lên thì tiền
công của công nhân giảm và lợi nhuận của t bản tăng lên. Về mặt chính trị xã
hội, ông nêu rõ : Lợng hàng hoá mà công nhân có thể mua đợc từ tiền công
của mình cha quyết định địa vị xã hội của ngời đó, tự quyết định tình cảnh của
giai cấp công nhân phụ thuộc vào mối tơng qua giữa tiền lơng và lợi nhuận.
Khác biệt với các học thuyết giá trị lao động ở trên là lý luận Tính hữu
dụng của Jan.Batitxây, J.Batitxây cho rằng hoạt động sản xuất tạo ra tính
hữu dụng hay giá trị sử dụng, còn tính hữu dụng lại truyền giá trị cho các vật
phẩm. Giá trị trở thành thớc đo tính hữu dụng có nghĩa là ông đồng nhất giá trị
và giá trị sử dụng.
Ông cho rằng không những lao động tạo ra giá trị mà t bản cũng tạo ra giá
trị. Để thực hiện quá trình sản xuất TBCN có ba yếu tố tham gia : lao động,
ruộng đất, t bản. Mỗi yếu tố đều có công phục vụ , mà cái gì tạo ra sự phục
vụ đều là sản xuất. Đây là tiền đề quan trọngmà J.Batitxây đề ra trong nguyên
tắc phân phối thu nhập trong xã hội t sản :
- Công nhân làm thuê nhận đợc tiền công từ sản phẩm lao động
8
- Chủ ruộng đất nhận đợc lợi nhuận từ việc nhợng quyền sử dụng cho
các t bản công nghiệp
- Chủ t bản nhận đợc lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình
Theo J.Batitxây về bản chất lợi nhuận là phần thởng thích đáng cho việc
đầu t vào kinh doanh, là một hình thức tiền công đặc biệt mà nhà t bản tự trả
cho mình. Quan điểm này của J.Batitxây rất gần với quan điểm mọi lao động
đều đợc trả công sòng phẳng của kinh tế t bản hiện đại.
Kế thừa những nguyên lý đúng đắn, khoa học của những nhà lý luận tiền
bối. Các Mác đã nghiên cứu một cách toàn diện, triệt để về nguồn gốc và bản
chất của lợi nhuận trong kinh doanh TBCN.Dựa trên lý luận giá trị lao động,
C.Mác đã khẳng định : Về nguồn gốc lợi nhuận là do lao động làm thuê tạo ra,

về bản chất : Lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng d, là kết quả
lao động không đợc trả công, do nhà t bản chiếm lấy, là quan hệ bóc lột và nô
dịch lao động trong xã hội TBCN. Khi truy tìm nguồn gốc, bản chất cuả lợi
nhuận, C.Mác đã viết giá trị thặng d đợc quan niệm là quan niệm là con đẻ
của t bản ứng trớc, mang hình thái chuyển hoá la lợi nhuận và giá trị thặng
d (hay lợi nhuận ) là phần giá trị doi ra của giá trị hàng hoá so với chi phí sản
xuất cuả nó, nghĩa là phần giá trị dôi ra của tổng số lợng lao động chữa đựng
trong hàng hoá so với số lợng lao động đợc trả công chứa đựng trong hàng hoá

Để vạch rõ sự hình thành lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh TBCN,
C.Mác đã bắt đầu từ chi phí sản xuất TBCN. Để sản xuất ra hàng hoá có giá trị
la C + V +m ;trong đó C là giá trị bất biến , là bộ phận t bản tồn tại dới hình
thức nguyên , nhiên vật liệu, máy móc thiết bị. V là t bản khả biến , là bộ phận
t bản dùng để mua sức lao động và m là giá trị thặng d, là giá trị do ngời lao
động tạo ra không đợc trả công, nhà t bản chỉ phải bỏ ra lợng là C + V. C + V
đợc gọi là chi phí sản xuất TBCN ( ký hiệu là không . Khi đa hàng hoá ra
trao đổi trên thị trờng thì theo quy luật giá trị,giá bán nhất trí với giá trị của
hàng hoá là C + V + m. Do vậy, nhà t bản thu đợc một khoản tiền lớn hơn chi
9
phí mà họ đã bỏ ra. Số chênh lệch này đợc gọi là lợi nhuận ( ký hiệu là p ).
Giá trị hàng hoá có thể viết lại thành k + p. Nh vậy, dờng nh lợi nhuận là do t
bản ứng trớc sinh ra nhng thực chất nó chỉ là một hình thái biểu hiện của giá
trị thặng d mà thôi. Dới tác động của quy luật cung cầu, giá bán không phải
luôn luôn bằng giá trị mà nó dao động xung quanh giá trị, do vậy mà lợi
nhuận không phải lúc nào cũng bằng giá trị thặng d.
T bản hoạt động trong lĩnh vực thơng nghiệp thuần tuý mặc dầu không tạo
ra giá trị và giá trị thặng d nhng vẫn thu đợc lợi nhuận. Sỡ dĩ t bản thơng
nghiệp vẫn thu đợc lợi nhuận là vì t bản công nghiệp nhờng cho t bản thơng
nghiệp một phần giá trị thặng d tạo ra trong quá trình sản xuất để t bản thơng
nghiệp thực hiện giá trị hàng hoá cho t bản công nghiệp. Do vậy , nguồn gốc

sâu xa của lợi nhuận thơng nghiệp cũng tự phía giá trị thặng d mà thôi.
Nh vậy từ sự phân tích của C.Mác về lợi nhuận của sản xuất kinh doanh
theo phơng thức TBCN có thể nêu lên một số nhận xét :
C.Mác phân tích cấu thành giá trị của một hàng hoá để tìm ra quy luật
hình thành lợi nhuận của toàn bộ quá trình kinh doanh t bản chủ nghĩa.
Chi phí sản xuất là đại lợng thực tế đã chi phí của các chủ doanh nghiệp,
còn giá trị hàng hoá tồn tại dới dạng khả năng . Việc thực hiện giá trị của hàng
hoá là giả định để tạo thành đại lợng so sánh đợc với chi phí thực, còn trên
thực tế nó lại phụ thuộc căn bản vào sự vận động của thị trờng hàng hoá, các
quy luật cung cầu và sự cạnh tranh của các hàng hoá cùng loại đem ra bán.
Chi phí sản xuất đợc đem tách ra theo tính chất của chúng khi chuyển hoá
giá trị vào sản xuất hàng hoá. Việc phân thành chi phí khả biến và chi phí bất
biến chủ yếu nhằm xác định yếu tố nào đóng vai trò sản sinh ra giá trị mới lớn
hơn giá trị cũ, tức là giá trị thặng d đợc tạo ra từ đâu.
Chi phí sản xuất đợc nghiên cứu dới hình thức một quan hệ sản xuất(hay
mang bản chất của quan hệ sản xuất ), đó là chi phí t bản chủ nghĩa. Tính chất
TBCN thể hiện ở chỗ : Chi phí sản xuất của chủ doanh nghiệp phải đợc bù đắp
và tạo ra lợi nhuận. Chi phí sản xuất che đậy quan hệ bóc lột và nô dịch lao
động. Chi phí mà nhà t bản bỏ ra để sản xuất hàng hoá đợc đo bằng chi phí về
10
t bản mà t bản là một quan hệ xã hội, quan hệ bóc lột lao động làm thuê. Vì
vậy chi phí sản xuất TBCN cũng mang bản chất quan hệ xã hội.
Lợi nhuận đợc xem nh là một cực độc lập với tiền lơng trong cơ chế phân
phối thu nhập TBCN. C.Mác viết : Giả sử sức lao động biểu hiện ra dới hình
thái chuyển hoá là tiền công, nên ở cực đối lập, giá trị thặng d biểu hiện ra dới
hình thức chuyển hoá là lợi nhuận. Trong doanh nghiệp TBCN, để theo đuổi
mục tiêu lợi nhuận, tiền trả cho việc thuê sức lao động có xu hớng giám sút.
C.Mác đã tóm tắt nh sau : tiền công và lợi nhuận là tỷ lệ nghịch với nhau .
Giá trị trao đổi của t bản tức là lợi nhuận tăng lên theo tỷ lệ mà giá trị trao đổi
của lao động tức là tiền công giảm xuống và ngợc lại. Lợi nhuận tăng lên theo

mức độ mà tiền công giảm xuống và giảm xuống theo mức độ tiền công tăng
lên.Và lợi nhuận tăng lên không phải vì tiền công đã giảm xuống nhng tiền công
giảm xuống vì lợi nhuận tăng lên .
Tóm lại, hầu hết các nhà lý luận khi xây dựng học thuyết kinh tế của mình
đều cố gắng vạch rõ bản chất , nguồn gốc của lợi nhuận trong nền kinh tế
TBCN.
Kết luận :
- Lợi nhuận là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hoá nói chung,
một nền kinh tế mà trong quan hệ sản xuất của nó tồn tại dới hình thức sỡ hữu
khác nhau về t liệu sản xuất.
- Lợi nhuận của sản xuất kinh doanh là một hình thái biểu hiện của giá trị
thăng d, tức là phần giá trị dôi ra ngoài tiền công, do lao động làm thuê tạo ra.
Trong nền sản xuất xã hội có sự đối lập giữa chủ doanh nghiệp và ngời làm
thuê. Lợi nhuận biểu hiện mâu thuẫn về quyền lợi kinh tế giữa chủ và giới nợ,
biểu hiện quan hệ bóc lột và nô dịch lao động.
- Trong môi trờng cạnh tranh của nền kinh tế hàng hoá có sự chuyển hoá
lợi nhuận và hình thành tỷ suất lợi nhuận cùng với sự phát triển của lực lợng
sản xuất, sự thay đổi của cấu tạo hữu cơ TBCN, vịêc tăng đầu t t bản cố định
vào xản xuất, việc thay thê lao động sống bằng hệ thống máy móc làm cho tỷ
suất lợi nhuận có xu hớng giảm sút.
11
- Lợi nhuận của sản xuất kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với tiền công trả
cho việc thuê lao động, với t cách là một yếu tố của chi phí sản xuất, tiền công
có xu hớng vận động ngợc chiều với lợi nhuận doanh nghiệp. Khi năng suất
lao động tăng lên, lợi nhuận tăng lên nhng tiền công lại giảm xuống .
3. Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận :
- Tỷ suất lợi nhuận của vốn :
Đây là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt đợc với số vốn đã chi ra bao
gồm các vốn cố định và vốn lu động.
Công thức :


Tỷ suất lợi Tổng số lợi nhuận
nhuận của vốn =
Tổng vốn sản xuất kinh doanh
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lu động đã
chi ra ( trong đó vốn cố định là nguyên giá tài sản cố định trừ đi số đã khấu
hao và vốn lu động là vốn dữ trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở dang, vốn thành
phẩm )
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của vốn cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn
sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để nâng cao chỉ tiêu này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vốn trong các khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận của giá thành :
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá thành toàn bọ của sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ.
Công thức :
Tỷ suất lợi nhuận Tổng số lợi nhuận
của giá thành =
Giá thành toàn bộ sản phẩm
12
hàng hoá dịch vụ tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của một đồng chi phí sử dụng trong việc
tao ra lợi nhuận. Điều này cho phép doanh nghiệp tìm biện pháp hạ giá thành
để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu bán hàng :
Là một chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, biểu hiện quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận tiêu thụ và doanh thu bán
hàng.
Công thức :
Tổng số lợi nhuận

Tỷ suất doanh lợi =
Tổng doanh thu tiêu thụ
hàng hoá và dịch vụ
Qua công thức cho thấy hiệu quả của một đồng doanh thu thì tạo ra đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu :
Công thức :
Tỷ suất lợi Tổng số lợi nhuận
nhuận của vốn =
chủ sỡ hữu Tổng vốn chủ sỡ hữu
- Tỷ suất lợi nhuận theo lao động :
Là so sánh giữa tổng lợi nhuận với số lợng lao động tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh hoặc với tổng chi phí về tiền lơng ( tiền công ) sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này có tác dụng khuyến khích các
doanh nghiệp theo các hợp đồng lao động .
Công thức :
13
Tỷ suất lợi Tổng số lợi nhuận
nhuận theo lao =
động Tổng lao động sử dụng trong kỳ
III. Vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp xây lắp :
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lợi
nhuận đợc coi là mọt trong những đòn bẫy kinh tế quan trọng, nó tác động đến
tất cả mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp, việc thực hiện đợc các chỉ tiêu lợi
nhuận là điều quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp đ-
ợc vững chắc. Qua đó ta thấy lợi nhuận đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với sự tồn tại và phát triển của
daonh nghiệp nói riêng. Điều đó thể hiện ở các điểm sau :
- Đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân : Lợi nhuận đạt đợc phản

ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nớc , đây là
nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nớc tạo ra nguồn tích luỹ để tái sản
xuất mở rộng trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bất kỳ nền sản xuất
nào đi chăng nữa cũng cần có sự tích luỹ để mở rộng tái sản xuất, nhà nớc
động viên 30% - 40% lợi nhuận của doanh nghiệp dới hình thức thuế lợi tức.
Qua đó nhà nớc có điều kiện tập trung thêm vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng
kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, xây dựng các công trình phúc lợi
nhằm nâng cao đời sống nhân dân, thành lập các đội sản xuất mới giải quyết
vấn đề lao động , giảm số lợng thất nghiệp trong xã hội tạo điều kiện thuận
lợi cho phát triển kinh tế xã hội. Những vấn đề này chỉ có thể thực hiện đợc
khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả với doanh lợi ngày càng cao
- Đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp : Lợi nhuận là nguồn
tích luỹ quan trọng để bổ sung vốn cố định và vốn lu động tạo điều kiện để mở
rộng sản xuất kinh doanh, bù đắp những thiệt hại rủi ro trong kinh doanh vì có
lợi nhuận mới có thể trích lập các quỹ của doanh nghiệp nh quỹ đầu t phát
triển sản xuất, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng tài chính mất việc làm ,
14
quỹ khen thởng, phúc lợi thì các quỹ trên doanh nghiệp mới có thể đáp ứng
đợc các đòi hỏi của việc mở rộng sản xuất kinh doanh nh mua sắm thêm máy
móc thiết bị, khuyến khích cải tiến đổi mới quy trình công nghệ và cũng chính
từ các quỹ này doanh nghiệp không ngừng nâng cao đời sống cán bộ CNV về
mọi mặt góp phần kích thích ngời lao động gắn bó với doanh nghiệp, tận tâm
tận lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Mặt khác, lợi nhuận nhiều hay ít nói lên khả năng tăng trởng và đầu t của
doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp làm ăn có lợi nhuận nhiều thì khả năng đầu t
và mở rộng sản xuất sẽ cao còn ngợc lại doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì thứ
nhất không hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nớc và cũng không có khả năng
đầu t phát triển Nh vậy vai trò của lợi nhuận đối với sự phát triển của một
doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung là rất quan trọng và cần
thiết. Song trong suốt thời gian trớc đây, lợi nhuận nguồn tích luỹ cho nền

kinh tế quốc dân còn ở mức rất thấp, nguồn tích luỹ chủ yếu tích luỹ từ các
nghành kinh tế hầu nh không đáng kể, nguyên nhân của thực trạng này là các xí
nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh làm ăn cha có hiệu quả, mà nguyên nhân
dẫn tới làm ăn cha có hiệu quả xuất phát từ :
+ Thứ nhất : Thời gian trớc đây chúng ta thờng áp dụng quy luật giá trị,
xuất phát theo kế hoạch cứng nhắc chứ không theo nhu cầu của thị trờng, có
giá cả thì mua nh chớp bán nh cho không dẫn đến nhiều xí nghiệp có
lãi giả, lỗ thật . Tình trạng đó đã làm thủ tiêu các động lực phát triển sản
xuất. Đó chính là một hậu quả của cơ chế bao cấp trớc đây.
+ Thứ hai : Chúng ta cha có chính sách kinh té tài chính đúng đắn phù
hợp với khả năng và đặc thù của nền kinh té lúc đó. Các doanh nghiệp nhà
nứơc đều sản xuất theo kế hoạch nhà nớc giao chỉ tiêu, nếu lỗ thì nhà nớc cấp
bù còn lãi thì nộp ngân sách nhà nớc, phần còn lại để khuyến khích xí nghiệp
thì không đáng kể.
Xem xét lại vấn đề này ta thấy rằng với các chính sách kinh tế tài chính
thu đủ, chi đủ trên trong khi chúng ta có hàng trăm tỷ đồng hàng hoá tồn
kho không tiêu thụ đợc nhng các doanh nghiệp vẫn ra sức phấn đấu để hoàn
15
thành vợt mức kế hoạch dẫn đến ngày càng tăng số hàng tồn kho không còn
khả năng thu hồi vốn chứ cha tính đến việc có lãi hay không.
Nh vậy, trong cơ chế bao cấp, lợi nhuận cha thực sự trở thành vấn đề sống
còn quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các doanh
nghiệp nhà nớc phần lớn còn ỷ lại bao cấp của nhà nớc cả về vốn, nguồn hàng,
nơi tiêu thụ làm cho doanh nghiệp không chủ động trong sản xuất kinh
doanh dẫn đến kinh doanh kém hiệu quả. Từ khi chuyển sang cơ chế mới đến
nay, hầu hết các doanh nghiệp nhạy bén trong cơ chế thị trờng làm ăn có lãi,
không phải không có những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, nhất là doanh
nghiệp nhà nớc làm ăn còn kém hiệu quả, lợi nhuận cha nhiều. Tuy nhiên hiện
nay ta vẫn khẳng định doanh nghiệp nhà nớc đóng vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế quốc dân. Do vậy hơn lúc nào hết DNNN phải nỗ lực phấn đấu làm ăn

ngày càng có hiệu quả hơn nữa để tồn tại và phát triển song song với các loại
hình doanh nghiệp khác. Tức là phải có lãi, có lợi nhuận, ngày càng nâng cao
lợi nhuận theo thời gian.
Bên cạnh đó, đối với ngời lao động, lợi nhuận là đòn bẫy kinh tế quan
trọng kích thích ngời lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
Để quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành một cách liên tục có hiệu
quả ngày càng cao, doanh nghiệp phải quan tâm đến ngời lao động một cách
thoả đáng. Nguồn cơ bản để doanh nghiệp thực hiện sự quan tâm của mình
đến ngời lao động đó là lợi nhuận. Lợi nhuận là nguồn tích lập các quỹ khen
thởng, phúc lợi từ đó doanh nghiệp từng b ớc giải quyết nhu cầu vật chất và
tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nhằm khuyến khích
và kích thích ngời lao động tạo nên động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển mạnh mẽ. Thực tiễn đã chứng minh rằng việc áp dụng tiền thởng
bằng lợi nhuận đã khuyến khích công nhân hăng say lao động,giảm bớt ngày
nghỉ, có trách nhiệm đến chất lợng sản phẩm và phát huy tốt nhất sức sáng
tạo, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động
Nh vậy, lợi nhuận có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tăng trởng của
doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Nền kinh tế tăng
16
trởng nhanh hay chậm phụ thuộc vào tích luỹ, mà quy mô tích luỹ lại đợc
quyết định bởi quy mô tăng trởng. Vì vậy, doanh nghiệp muốn tăng trởng và
phát triển thì phải có nhiều lợi nhuận. Nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh đạt lợi nhuận cao sẽ đa nền kinh tế nớc ta ngày càng tăng trởng và phát
triển hơn nữa.
Trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay, để phù hợp với giai đoạn
phat triển kinh tế mới, nhà nớc đã đa ra nhiều chính sách tài chính nhằm từng
bớc cải thiện môi trờng kinh doanh, buộc mọi doanh nghiệp thực hiện nguyên
tắc hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng lấy thu bù chi và có lãi. Trên
thực tế, khi chuyển đổi nền kinh tế, có nhiều doanh nghiệp quốc doanh đã rất
năng động, linh hoạt kịp thời thích nghi với điều kiện kinh doanh mới . Các

doanh nghiệp này luôn luôn quan tâm đến việc tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch,
lấy lợi nhuận làm mục tiêu phấn đấu. Kết quả là các doanh nghiệp này đã phát
triển mạnh, đứng vững trên thị trờng cạnh tranh gay gắt. Nhng bên cạnh đó
cũng không ít doanh nghiệp nhà nớc còn rất lúng túng trong việc tháo gỡ khó
khăn, khó thích nghi với cơ chế thị trờng. Hậu quả của phong cách kinh doanh
cũ, tâm lý ỷ lại, trông chờ vào nhà nớc đã làm cho các doanh nghiệp này làm
ăn kém hiệu quả , lợi nhuận thu đợc ít , thậm chí còn thua lỗ dẫn đến phải
ngừng sản xuất kinh doanh, giải thể doanh nghiệp. Điều đó đã dẫn đến nhiều
khó khăn cho xã hội : Công nhân bị thất nghiệp, đời sống ngời lao động gặp
nhiều khó khăn, nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội phức tạp , nguy hiểm
Nh vậy, trong điều kiện hiện nay, đối với doanh nghiệp nhà nớc vấn đề lợi
nhuận không chỉ là mục tiêu hàng đầu mà còn là điều kiện quyết định sự tồn
tại phát triển của doanh nghiệp
IV. Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận trong doanh nghiệp xây lắp :
1. ý nghĩa của việc nghiên cứu :
Có thể nói việc phấn đấu tăng lợi nhuận đối với các doanh nghiệp luôn là
một vấn đề bức xúc và cần thiết. Tuy nhiên, việc doanh nghiệp có đạt đợc
mong muốn hay không là phụ thuộc vào phơng hớng, biện pháp cụ thể của
doanh nghiệp. Để có thể tìm đợc những biền pháp hữu hiệu nhằm đạt đợc mức
17
lợi nhuận mong muốn, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu sự ảnh hởng của
các nhân tố đến kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp
Nh vậy việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận trong doanh
nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc vạch ra phơng hớng phát triển của
công ty.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận trong doanh nghiệp xây lắp :
Trong nền kinh tế thị trờng, nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh rất
phong phú, đa dạng do vậy có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận thành
nhiều tiêu thức khác nhau. Song để đánh giá một cách chính xác nhất các nhà
phân tích thờng phân tích các nhân tố theo nhân tố chủ quan và nhân tố khách

quan.
2.1. Các nhân tố khách quan ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
xây lắp :
- Sự thay đổi về điều kiện địa lý, điều kiện tự nhiên có ảnh hởng rất lớn
đến lợi nhuận : Trong nhiều trờng hợp do điều kiện thời tiết khí hậu bất lợi :
ma, lũ lụt, nắng hàn kéo dài ảnh h ởng đến kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp , nhiều khi kế hoạch kinh doanh bị huỷ bỏ. Mặt khác, nếu điều kiện địa
lý phức tạp : đờng xá xa xôi, khó đi, quá trình vận chuyển khó khăn thì doanh
nghiệp sẽ gặp nhiều rủi ro từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị giảm đi và
ngợc lại.
- Sự thay đổi chế độ, chính sách nhà nớc cũng ảnh hởng rất lớn đến lợi
nhuận của doanh nghiệp : khi nhà nớc ban hành các thông t, chỉ thị quyết định
mới, thay đổi sắc thuế đều có tác động lớn đến doanh nghiệp. Nhiều khi
doanh nghiệp phải thay đổi kế hoạch kinh doanh, phơng thức kinh doanh,
ngành hàng, nguồn hàng kinh doanh mà việc thay đổi lại không đơn giản và
dễ dàng chút nào. Do vậy doanh nghiệp cần phải năng động, nhạy bén, linh
hoạt trong kinh doanh, xây dựng kế hoạch, chiến lợc kinh doanh thích hợp để
thu lợi nhuận.
- Sự thay đổi sở thích, thị hiếu ngời tiêu dùng dẫn đến thị trờng tiêu thụ
của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do vậy nếu doanh nghiệp không xây
18
dựng kế hoạch, chiến lợc kinh doanh, tìm kiếm thị trờng tiêu thụ thích hợp thì
doanh nghiệp sẽ không thu đợc lợi nhuận và doanh nghiệp có thể bị phá sản.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cũng ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do có sự tiến bộ của khoa học kỹ thuât, các dây truyền công nghệ, cơ
sở vật chất của doanh nghiệp trở nên lạc hậu, lỗi thời do đó các sản phẩm mà
doanh nghiệp cung ứng ra thị trờng rất khó đợc ngời tiêu dùng chấp nhận.
Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ, xem xét kỹ lỡng đầy đủ
khi đầu t trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật để sao cho phù hợp và tối u đối
với doanh nghiệp nhất.

2.2. Nhân tố chủ quan :
2.2.1.Tài sản của doanh nghiệp : Đối với mỗi doanh nghiệp, tài sản là
yếu tố quan trọng hàng đầu trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài
sản là điều kiện vật chất không thể thiếu, doanh nghiệp không thể có lợi nhuận
nếu thiếu tài sản. Vì vậy, việc tăng tài sản, mở rộng khai thác thêm nguồn vốn,
tăng nhanh vòng quay của vốn là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao lợi
nhuận và ngợc lại.
2.2.2.Nhân tố ảnh đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm :
- Thứ nhất : Khối lợng sản phẩm hàng hoá đa ra tiêu thụ :
Đây là nhân tố ảnh hởng đến quá trình tiêu thụ, từ đó ảnh hởng đến doanh
thu và lợi nhuận. Tuy nhiên nếu khối lợng sản phẩm đa ra càng nhiều thì khả
năng doanh thu càng lớn, nhng chỉ mới là khả năng. Vấn đề là phải phù hợp
với thị hiếu, hấp dẫn thị hiếu ngời tiêu dùng. Nếu khối lợng đa ra quá lớn thì
dù sản phẩm đa ra có hấp dẫn,giá cả có hợp lý nhng sức mua có hàn do vậy
không thể tiêu thụ hết đợc. Ngợc lại nếu đa xản phẩm ra thị trờng một khối l-
ợng sản phẩm nhỏ hơn nhu cầu thị trờng thì tất yếu doanh thu sẽ giảm. Mặt
khác bộ phận khách hàng không đợc đáp ứng nhu cầu sẽ phải tìm đến những
sản phẩm cùng loại trên thị trờng của doanh nghiệp khác. Nh vậy doanh
nghiệp sẽ mất đi một bộ phận khách hàng. Trong những kì kinh doanh tiếp
theo doanh nghiệp có số sản phẩm cung ứng cho thị trờng cũng cha chắc đã
19
thu hút đợc bộ phận khách hàng đó trở lại. Do đó doanh nghiệp cần phải đánh
giá đúng nhu cầu thị trờngvà khả năng sản xuất của mình để đa ra thị trờng
khối lợng sản phẩm thích hợp, nhằm đảm bảo doanh thu tiêu thụ, tối đa hoá
lợi nhuận cho doanh nghiệp mình.
- Thứ hai : Chất lợng sản phẩm tiêu thụ :
Ngày nay, xã hội đã phát triển, đời sống nhân dân ngày càng đợc nâng
cao, ngời tiêu dùng ngày càng quan tâm đến chất lợng sản phẩm.Những doanh
nghiệp đầu t trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại nhằm cải tiến sản
phẩm sẽ có khả năng tăng giá cao từ đó thu đợc nhiều lợi nhuận. Bên cạnh đó,

những sản phẩm đảm bảo chất lợng mà giảm giá bán một cách hợp lý sẽ tiêu
thụ nhanh chóng và cũng sẽ tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Có thể nói,
nâng cao chất lợng sản phẩm là biện pháp thiết thực để tăng giá bán sản
phâmả, tăng khối lợng sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ, tạo điều kiện tiêu thụ
nhanh và thuận lợi trong công tác thanh toán tiền hàng, trên cơ sở đó doanh
thu tiêu thụ của doanh nghiệp đợc tăng lên.
- Thứ ba : Kết cấu mặt hàng tiêu thụ :
Hiện nay, để nâng cao hiệu quả kinh tế, tránh rủi ro trong kinh doanh.
Doanh nghiệp thờng đa ra nhiều loại ản phẩm khác nhau, đáp ứng những thị
hiếu tiêu dùng khác nhau, do đó nếu tăng tỷ trọng của mặt hàng có giá cao,
giảm tỷ trọng mặt hàng có giá thấp làm tăng doanh thu tiêu thụ. Tuy nhiên,
các doanh nghiệp cũng đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh những mặt
hàng mà doanh nghiệp đã kí hợp đồng sản xuất, tránh vì chạy theo lợi nhuận
mà thay đổi kết cấu mặt hàng, làm tổn hại đến lợi ích của bạn hàng, làm tổn
hại đến lợi ích bạn hàng. Việc ngiên cứu nhân tố này giúp doanh nghiệp lựa
chọn đợc kết cấu mặt hàng hợp lý, tối u khi quyết định phơng hớng sản xuất
kinh doanh ở đầu kỳ.
- Thứ t : Giá bán sản phẩm :
Về nguyên tắc giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá và giá cả
xoay quanh giá trị hàng hoá. Với cơ chế thị trờng hiện nay, giá cả hình thành
tự phát dựa trên cơ sở ngời mua và ngời bán do đó doanh nghiệp có thể hoàn
20
toàn sử dụng giá cả nh một công cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm từ
đó tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với những thị trờng mà sức mua có hạn thì giá cả có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng trong tiêu thụ sản phẩm, với mức giá chỉ thấp hơn một chút đã có
thể thu hút đợc đông đảo ngời mua. Nhng với mức giá chỉ cao lên một chút đã
làm giảm đi sức mua rất nhiều. Điều này có thể thấy đợc ở thị trờng nông
thôn, miền núi nơi có sức mua thấp hay nói rộng hơn tơng lai thị trờng của
những của những nớc chậm phát triển.

Nh vậy, với chính sách giá cả của doanh nghiệp có thể đẩy mạnh hay hạn
chế tiêu thụ sản phẩm. Từ đó ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận
của doanh nghiệp.
- Thứ năm : Thị trờng tiêu thụ :
Khi thị trờng ổn định thì sản phẩm đợc tiêu thụ bình thờng, nhng khi cung
hoặc cầu về sản phẩm trên thị trờng thay đổi nó sẽ làm cho giá cả biến động,
khi đó khối lợng sản phẩm tiêu thụ cũng ảnh hởng không nhỏ đến lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc tổ chức công tác kiểm tra tình hình chấp hành những điều
khoản về thanh toán cũng ảnh hởng đến doanh thu tiêu thụ, doanh nghiệp cần
có những biện pháp tăng cờng thu hồi, quay vòng vốn nâng cao khả năng sinh
lời vốn đầu t.
2.2.3.Giá thành toàn bộ :
Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng , chi phí
quản lý doanh nghiệp. Khi giá thành tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp giảm và
ngợc lại. Do đó, việc đa ra các biện pháp làm giảm giá thành có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu trực tiếp : Khoản mục vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ cũng nh từng loại sản phẩm, do
đó ảnh hởng lớn đến giá thành sản phẩm từ đó tác động lớn đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Khoản mục này lại chịu ảnh hởng của mức tiêu hao vật liệu, giá
mua vật liệu, phế liệu thu hồi và sử dụng vật liệu thay thế. Cần phải xem xét
21
mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến khoản chi vật liệu để có biện pháp
quản lý cần thiết nhằm tiết kiệm chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm.
- Chi phí tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất :
Các doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cha
cao, nên khoản mục tiền lơng của công nhân trực tiếp còn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng giá thành sản phẩm. Do đó muốn hạ thấp giá thành thì phải giảm
chi phí tiền lơng trên một đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên việc hạ thấp tiền lơng

phải hợp lý bởi tiền lơng là một hình thức thù lao trả cho ngời lao động, thù
lao hợp lý sẽ kích thích ngời lao động hăng say với công việc. Tỷ suất tiền l-
ơng chỉ đợc haj thấp trong điều kiện tốc độ tăng của sản phẩm nhanh hơn tốc
độ tăng của quỹ tiền lơng. Điều đó khẳng định quy luật tốc độ tăng năng suất
lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân là một nhu cầu khách
quan.
- Chi phí về quản lý sản xuất kinh doanh ( gồm chi phí sản xuất chung và
chi phí quản lý doanh nghiệp ) :
Quản lý sản xuất kinh doanh gồm hai mặt : Tổ chức quản lý hành chính và
tổ chức hành chính . Nếu ngời lãnh đạo tổ chức đợc một hệ thống quản lý
khoa học, cắt giảm hợp lý lao động, tổ chức bộ máy nhân viên gọn nhẹ, tăng
hiệu suất công tác sẽ giảm đợc chi phí quản lý, góp phần giảm giá thành tăng
lợi nhuận.
Còn trong công tác tổ chức hành chính , yêu cầu phải đảm bảo tiền vốn vật
liệu hợp lý, kịp thời , đầy đủ. Nếu ở bất cứ khâu nào đó của quá trình sản xuất
kinh doanh, nhu cầu về vốn không đáp ứng đầy đủ, kịp thời hoặc có sự d thừa
về vốn thì sẽ xảy ra tình trạng sản xuất ngng trệ hoặc ứ đọng vốn, cả hai trờng
hợp đều làm phát sinh chi phí ngoài dự kiến dẫn đến tăng giá thành sản phẩm
tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng :
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, nó đảm bảo quá trình tiêu thụ sản phẩm đợc nhanh
22
chóng. Doanh nghiệp phải chú ý cắt giảm chi phí này mà không ảnh hởng đến
chất lợng dịch vụ và uy tín của doanh nghiệp.
2.2.4. Ngời lao động :
Nhân tố này có ảnh hởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Số lợng,
trình độ và ý thức của ngời lao động luôn là vấn đề doanh nghiệp cần phải
quan tâm. Doanh nghiệp phải trả lơng cho ngời lao động khi thuê họ làm việc,
chi phí này càng cao thì lợi nhuận càng giảm và ngợc lại. Tuy nhiên doanh

nghiệp cũng phải tiết kiệm một cách hợp lý chi phí này ( trả lơng theo năng
lực, trình độ ) . Trình độ và ý thức phục vụ của ngời lao động có ảnh hởng lớn
đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi trình độ của ngời lao động cao, ý thức
phục vụ tốt thì chắc chắn làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên và ng-
ợc lại. Do đó , việc tuyển chọn lao động, bố trí lao động hợp lý luôn là vấn đề
mà mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm.
2.2.5 Biện pháp điều hành, quản lý, chỉ đạo của ban lãnh đạo, phơng hớng,
chiến lợc, mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đều ảnh hởng lớn đến lợi
nhuận. Muc tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận, nếu ban lãnh
đạo của doanh nghiệp năng động, nhạy bén , có trình độ hiểu biết sâu rộng,
quan tâm đến ngời lao động thì lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên và ngợc
lại. Việc đề ra chiến lợc, kế hoạch, mục tiêu kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ có
thích hợp hay không đều ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, làm cho
lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp.
23
Chơng 2 : Tình hình thực hiện lợi nhuận _ Thực trạng
và các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công
ty công trình giao thông 208
I. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
Công ty Công trình Giao thông 208 là doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán
độc lập trực thuộc Tổng Công ty Công trình Giao thông 4 - Bộ Giao thông
Vận tải. Tiền thân của Công ty là trạm quản lý quốc lộ Hà Nội thuộc Sở
Giao thông Vận tải, đợc thành lập năm 1965. Nhiệm vụ chính của trạm là
đảm bảo giao thông thông suốt tất cả các cửa ngõ trong Thủ đô Hà Nội mà
lúc đó chủ yếu là các bến phà, cầu phao.
Năm 1971, Công ty thuộc Cục Quản lý đờng bộ Việt Nam và đổi tên là
Xí nghiệp Quản lý Sửa chữa Giao thông Trung ơng 208. Nhiệm vụ chính của
Xí nghiệp là đảm bảo giao thông thông suốt khu vực Hà Nội và ứng cứu đảm
bảo giao thông trên phạm vi toàn quốc khi có lịch điều động. Ngoài ra, Xí

nghiệp còn quản lý một số lợng lớn các thiết bị giao thông phục vụ cho quốc
phòng và chỉ Xí nghiệp này mới đợc giao nhiệm vụ đó. Xí nghiệp cũng có
nhiệm vụ duy tu và bảo dỡng 125 Km quốc lộ từ Hà Nội đến dốc xây Thanh
Hóa.
Năm 1992, Xí nghiệp đổi tên thành phân khu quản lý đờng bộ 208
thuộc khu quản lý đờng bộ 2. Nhiệm vụ là bảo dỡng các thiết bị giao phà, ứng
cứu đảm bảo giao thông trên toàn quốc khi có lệnh, tiến hành xây dựng các
công trình cơ bản nhỏ. Đại tu sửa chữa các cầu đờng bộ, rải thảm bê tông
atphal, sửa chữa và làm mới một số cầu và đờng ở các tỉnh phía Bắc, xây dựng
các công trình dân dụng.
Tháng 7/1992, phân khu quản lý đờng bộ 208 tách làm đôi, một nửa
thành lập phân khu quản lý đờng bộ 234 trực thuộc khu quản lý đờng bộ
24
2. Một nửa trực thuộc Cục Đờng bộ Việt Nam có tên là Công ty
Sửa chữa Công trình Giao thông 208.
Từ năm 1995 trở lại đây, Công ty Sửa chữa Công trình Giao thông 208
đợc đổi tên thành Công ty Công trình Giao thông 208, trực thuộc Tổng Công
ty Công trình Giao thông 4. Nhiệm vụ của Công ty lúc này là đại tu, làm mới
nâng cấp và mở rộng đờng bộ, xây dựng cầu bê tông cốt thép. Sản xuất và rải
thảm atphal, lắp ráp các cầu phao khi xảy ra bão lụt, phạm vi hoạt động của
Công ty trên toàn quốc và cả nớc ngoài, thông qua đấu thầu dự án.
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty là: 5.843.068.057 đồng.
Trong đó:
- Vốn do Ngân sách cấp : 1.623.766.038 đồng
- Vốn tự bổ sung : 4.209.302.019 đồng.
Năm 1992, hoàn thiện việc tách Công ty thành 1 Công ty kinh doanh và
một Công ty quản lý nên Công ty Công trình Giao thông 208 là Công ty sản
xuất đã gặp nhiều khó khăn trong việc tìm việc làm. Việc làm chủ yếu của
Công ty lúc này đợc Tổng Công ty giao là chính, trong đó cơ chế đấu thầu mới
ra đời nên quản lý không chặt chẽ. Năm 1998, Công ty giải quyết đợc 80%

việc làm cho công nhân, năm 1999 Công ty thắng thầu và đợc Tổng Công ty
giao nên đã giải quyết đợc 90% việc làm và đến năm 2000 đã lo đầy đủ đợc
100% việc làm cho CBCNV.
Tổng số CBCNV của Công ty: Năm 2001 : 332 ngời
Năm 2002 : 355 ngời
25

×