Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần khoáng sản Đất Quảng Chu Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.52 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, lợi nhuận luôn là mục
tiêu mà các doanh nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có
sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ Do vậy, việc tổ chức quá trình sản xuất tiêu thụ hợp lý, hiệu quả đã và đang trở
thành một vấn đề bao trùm toàn bộ hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Việc
hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một điều rất cần thiết, nó
không những góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức kế toán mà còn giúp các
nhà quản lý nắm bắt được chính xác thông tin, phản ánh kịp thời tình hình bán hàng và
xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp. Những thông tin ấy là cơ sở cho họ phân
tích đánh giá lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Tóm lại, đối với mỗi doanh nghiệp bán hàng là vấn đề đầu tiên cần giải quyết, là
khâu then chốt trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết định đến sự tồn tại của
doanh nghiệp
Cũng như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, Công ty cổ phần
khoáng sản Đất Quảng Chu Lai luôn quan tâm tới việc tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm
thu lợi nhuận lớn nhất. Xuất phát từ cách nhìn như vậy, kế toán bán hàng cần phải được tổ
chức một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công
ty. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần khoáng sản Đất Quảng Chu Lai” cho báo cáo thực tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá công tác bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần khoáng sản Đất Quảng Chu Lai.
- Thông qua nghiên cứu thực tế tại công ty đề xuất các giải pháp khả thi nhằm
năng cải thiên tốt hơn quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: tại công ty cổ phần khoáng sản Đất Quảng Chu Lai vào tháng
03 năm 2011.


GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Tiếp cận, thu thập số liệu từ phòng kế toán tại công ty cổ phần khoáng sản Đất
Quảng Chu Lai. sau đó tổng hợp thông tin, đối chiếu số liệu thực tế, chứng minh và làm
rõ vấn đề cần nghiên cứu.
- Xử lý số liệu trên phần mềm excel.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiến.
- Giúp sinh viên nghiên cứu nắm rõ cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh.Vận dụng cơ sở lý luận vào thực tế từ đó thấy rõ sự khác biệt
giữa lý thuyết và thực tế
- Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phản ánh chính xác, kịp
thời và đầy đủ những thông tin về doanh thu và các khoản giảm trừ, chi phí … giúp cho
ban lãnh đạo tham khảo và đưa ra lựa chọn hợp lý cho những quyết định kinh doanh có
hiệu quả nhất
6. Bố cục đề tài: Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP
Khoáng Sản Đất Quảng Chu Lai.
Chương 3: Đánh giá và một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty CP Khoáng Sản Đất Quảng Chu Lai.
GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP

1.1. Cơ sở khoa học bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về bán hàng:
- Khái niêm : Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa, tức là
chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ (là quá trình
xuất giao hàng cho người mua được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán).
- Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói
riêng có những đặc điểm chính sau:
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán,
người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi về quyền sở hữu hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu, người mua
có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh
nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại của khách hàng
một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác
định kết quả kinh doanh của mình.
1.1.2. Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh:
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sanh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và
thu nhập kinh doanh thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là
lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ.
Việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là
cuối tháng, cuối kỳ, cuối quý hoặc cuối năm tùy vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu
quản lý của từng doanh nghiệp.

GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
1.1.3. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ
đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản thân
doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có
điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao động, tạo

nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh là
cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với nhà nước
thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp
lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hòa giữa các lợi ích
kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động.
1.1.4. Một số khái niệm liên quan đến bán hàng:
- Doanh thu bán hàng: là tổng hợp giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán phát sinh tư các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu thuần: là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm
trừ doanh thu.
- Giá vốn hàng bán: là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá
thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc giá trị mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ .
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với số lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên từng lô hàng mà khách
hàng đã mua hoặc cũng có thể phát sinh trên tổng khối hàng lũy kế mà khách hàng đã
mua trong một quãng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại
của bên bán.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một phần hàng
hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu lỗi thời. Như vậy, giảm giá hàng bán và
chiết khấu thương mại có cùng bản chất như nhau: đều là giảm giá cho người mua, song
lại phát sinh trong hai tình huống hoàn toàn khác nhau.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp
GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Khi doanh
nghiệp ghi nhận hàng hóa bị trả lại đồng thời ghi giảm giá vốn hàng bán tương ứng trong
kỳ.

- Các loại thuế làm giảm doanh thu: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị
gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy định hiện hành
của luật thuế tùy thuộc vào từng mặt hàng khác nhau. Thuế tiêu thụ đặc biệt phát sinh khi
doanh nghiệp cung cấp các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất thuộc đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt cho khách hàng. Khi đó, doanh thu bán hàng được ghi nhận trong kỳ
theo giá bán trả ngay đã gồm thuế tiêu thụ đặc biệt (nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia
tăng). Doanh nghiệp phải xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp vào ngân sách nhà nước
căn cứ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và giám sát tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, tiêu thụ thành phẩm về số lượng, chất lượng và chủng
loại.
- Phản ánh và giám sát tình hình nhập xuất tồn thánh phẩm, hướng dẫn các bộ phận
liên quan thực hiên việc ghi chép ban đầu về thành phẩm.
- Xác định và phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt
động, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham gia kiểm kê đánh giá thành phẩm, lập kết quả kinh doanh, phân tích tình hình
tiêu thụ, lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.6 Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán
1.1.6.1 Các phương thức bán hàng:
- Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng
cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm
khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở
hữu về số hàng này.
- Kế toán bán hàng theo phương thức gởi hàng đi cho khách hàng: là phương thức bên
bán chuyển hàng cho bên mua đến địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này
GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được người mua thanh toán hoặc

chấp nhận thanh toán.
- Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng:
do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức bán
hàng, bởi vậy nội dung hạch toán giống như tiêu thụ theo phương thức bán hàng. Riêng số
tiền hoa hồng trả lại cho đại lý được tính vào chi phí bán hàng. Bên đại lý được hưởng thù
lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Trường hợp bên đại lý được
hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý chịu thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị
tăng thêm.
- Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: là phương thức khi giao hàng
cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là bán hàng, người mua sẽ trả dần và
phải chịu một tỉ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong
đó gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.
- Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: là phương thức bán hàng mà
trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư hàng hóa
của người mua. Giá trao đổi là giá thỏa thuận hoặc giá bán của hàng hóa, vật tư đó trên thị
trường. Khi xuất sản phẩm, hàng hóa đem đi trao đổi với khách hàng, đơn vị vẫn phải lập
đầy đủ chứng từ gốc như các phương thức tiêu thụ khác.
1.1.6.2. Các phương thức thanh toán:
- Thanh toán bằng tiền mặt: là thanh toán hầu như dùng tiền mặt là chính. Trong đó có
nội tệ và ngoại tệ.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: là thanh toán thông qua khâu trung gian là ngân
hàng bằng cách mở tài khoản, mở LC…
1.1.7. Kế toán doanh thu bán hàng:
* Nguyên tắc xác định thời điểm ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hòa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
- Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được
GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
ghi nhận. doanh nghiệp còn phải chị rủi ro gắn với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều
hình thức khác nhau:
+ Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động
bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn thì phụ thuộc vào người mua
hàng hóa đó.
+ Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng
của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong
hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay
không.
Tóm lại doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi và chỉ khi đảm bảo là doanh
nghiệp nhận được lợi ích từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
còn phụ thuộc vào yếu tố không chắc chắn thì ghi nhận doanh thu khi yếu tố này đã xử lý
xong.
*. Tài khoản sử dụng:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 7
-Số thuế bán hàng đặc biệt, thuế xuất
khẩu phải nộp.
-Số thuế GTGT phải nộp của doanh
nghiệp, nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp
-Các khoản chiết khấu thương mại,
doanh thu bán hàng bị trả lại và các khoản
giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
-Số doanh thu thuần được kết chuyển
vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh

Doanh thu bán hàng hóa , sản phẩm
cung cấp lao cụ của doanh nghiệp trong
kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
TK 511
TK 333
TK 111, 112, 131
TK 531
TK 532
TK 521
TK 911
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT phải nộp
Kết chuyển giảm giá hàng
bán
Kết chuyển hàng bán bị trả
lại
Chiết khấu thương mại
Kết chuyển doanh thu
thuần
Doanh thu bán hàng, dịch vụ
TK 3331
TK 152, 153, 156
Bán hàng theo phương thức
đổi hàng
TK 334
Trả lương bằng sản phẩm
TK 512
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
* Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản 511
- Trường hợp bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, giao đại lý, ký gửi:
+ Bên có hàng gửi đi bán: theo phương thức này lượng hàng xuất kho cho đại lý chưa
được coi là tiêu thụ. hàng chỉ là tiêu thụ khi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Bên nhận bán đại lý: Toàn bộ số hàng bán đại lý không thuộc sở hữu của đơn vị nên
toàn bộ giá trị của số hàng này được theo dõi trên TK 003: hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký
gửi.
GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
1.1.8. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
* Tài khoản sử dụng.
- TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là một loại thuế gián thu tính trên giá bán chưa có
thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một mặt hàng nhất định mà doanh nghiệp sản xuất, hoặc thu
trên giá nhập khẩu đối với một số mặt hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu.
- TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu: Là loại thuế trực thu, tính trực tiếp trên giá các mặt
hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
- TK 521: Chiết khấu bán hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng do khách
hàng mua khối lượng lớn.
TK 521: Chiếc khấu bán hàng
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211: Chiết khấu bán hàng hóa
+ TK 5212: Chiết khấu bán thành phẩm

+ TK 5213: Chiết khấu cung cấp lao vụ, dịch vụ
- TK 531: hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của hàng
hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại.
TK 531: Hàng bán bị trả lại
- TK 532: Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm trừ
được chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận vì lý do kém phẩm chất hay
không đúng quy cách theo hợp đồng
GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 9
Trị giá của hàng bán bị khách hàng
trả lại, đã trả tiền cho khách hàng
hoặc tính trừ vào số tiền khách hàng
còn nợ
Số chiết khấu thương mại đã chấp
nhận cho khách hàng được hưởng
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại
sang TK 511 vào cuối kỳ để xác định doanh
thu thuần
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán
bị trả lại sang TK 511 vào cuối kỳ để
xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
* Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.1.9. Kế toán giá vốn hàng bán:
* Các phương pháp tính giá hàng xuất kho:
- Tính theo giá thực tế đích danh
- Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền

- Tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước
- Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trước
* Tài khoản sử dụng:
- TK 632: Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn thành phẩm,
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ
GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 10
TK 111, 112, 131 TK 511
TK 521, 531, 532
k/c giá vốn tiêu
thụ trong kỳ
Giá vốn
nhận lại
Số tiền KH
được hưởng
TK 632
p/á các
khoản
giảm trừ
K/c các khoản ghi
giảm doanh thu
TK 911
TK 641
Thuế GTGT phải
nộp
TK 3331
TK 154, 155
K/c doanh thu để xác định kết quả
kinh doanh
Chi phí BH liên quan

Số tiền trả
cho KH
TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ
TK 635
Chiết khấu thanh toán cho KH
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
+ Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
* Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
+ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 11
TK 632
TK 3381
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
- Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911 để xác
định kết quả kinh doanh
- Trị giá vốn của thành phẩm,
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã bán
trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Xuất thành phẩm đi
góp vốn liên doanh
Nhập kho thành phẩm do sản xuất hoàn thành
TK 154
TK 157
TK 632

Nhập kho thành phẩm do sản xuất hoàn thành
Nhập kho thành phẩm do sản xuất hoàn thành
TK 3381
TK 155
TK 632
TK 711
Xuất thành phẩm bán
TK 811
TK 128, 222
TK 1381
TK 154
Xuất gửi đi bán
Thành phẩm phát hiện
thiếu khi kiểm kê
Xuất gia công chế biến
Thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm tra
TK 157
- Kết chuyển trị giá của thành phẩm tồn
kho đầu kỳ.
-Giá vốn của thành phẩm sản xuất xong
nhập kho và lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
- Kết chuyển trị giá của thành phẩm tồn kho
cuối kỳ vào TK Nợ 155
-Giá vốn của thành phẩm,lao vụ dịch vụ đã
tiêu thụ kết chuyển vào TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Tk 632: Giá vốn hàng bán
TK 632: Giá vốn hàng bán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân

Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.1.10. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.1.10.1. Kế toán chi phí bán hàng:
- Chi phí bán hàng: là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Gồm:
+ Chi phí cho quá trình tiêu thụ: Đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, tiền thuê
kho bãi.
+ Chi phí cho nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị.
+ Chi phí quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, chi phí bảo hành sản phẩm.
+ Chi trả hoa hồng đại lý, chi cho đơn vị ủy thác xuất khẩu.
+ Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi hội nghị khách hàng
* Tài khoản sử dụng:
- TK 641: Chi phí bán hàng : Tài khoản này phản ánh các chi phí phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 12
TK 111,112,331
TK 156
TK 155,157
TK 631
TK 155,157
TK 159
K/c thành phẩm hàng bán đầu kỳ
K/c thành phẩm gửi đi bán
cuối kỳ
TK 911
TK 632
TK 611
K/c giá trị hàng hóa tồn

kho đầu kỳ
Mua hàng hóa
K/c thành phẩm hàng gửi
đi bán cuối kỳ
Trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho, dịch
vụ hoàn thành của các đơn vị cung cấp dịch
vụ
Trị giá vốn hàng hóa xuất
bán trong kỳ
K/c giá vốn hàng hóa tiêu
thụ trong kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
Tài khoản này không có số dư
* Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí bán hàng
1.1.10.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan gián tiếp
đến quá trình quản lý chung của toàn doanh nghiệp. Gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu, dung cụ, đồ dùng văn phòng.
+ Chi phí khấu hao nhà cửa, kho và các TSCĐ khác dùng chung cho toàn doanh
nghiệp.
+ Chi phí sửa chữa,bảo dưỡng TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp
+ Thuế môn bài, thuế nhà đất, lệ phí.
+ Chi phí dự phòng phải thu khó đòi
+ Chi phí dịch vụ điện, nước, điện thoại

GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 13
TK 334, 338
TK 631
TK 152, 153
TK 111,112,131
Chi phí lương và các khoản trích
theo lương nhân viên bán hàng
Kết chuyển
Chờ kết chuyển
TK 133
TK 142
TK 911
TK 111, 112.138
TK 641
Chi phí liên quan khác
Chi phí kháu hao TSCĐ
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Kết chuyển chi phí bán hàng
Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK
911 để xác định kết quả kinh doanh
Các chi phí bán hàng
phát sinh trong kỳ
TK 641: chi phí bán hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
+ Chi phí tiếp khách, hội nghị chi bằng tiền
*. Tài khoản sử dụng

- TK 642: tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
1.1.11. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
* Khái niệm:
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu
nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh hàng hóa dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản chi
phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh
doanh.
* Tác dụng:
- Thuế TNDN được ban hành thay thế cho thuế doanh thu, cùng với việc ban hành
Luật thuế GTGT đã trở thành hệ thống chính sách thuế đồng bộ đã khắc phục những
hạn chế của thuế doanh thu trước đây.
- Thuế TNDN bao quát và điều tiết được tất cả các khoản thu nhập đã và sẽ phát
sinh của cơ sở kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường theo định hướng của
Nhà nước.
- Thông qua việc ưu đãi về thuế suất, về miễn thuế, giảm thuế nhằm khuyến khích
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong nước tiết kiệm vốn, để dành cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Mặt khác việc đánh thuế TNDN nhằm từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu
tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư
nhân, đảm bảo trong sản xuất kinh doanh phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế
GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 14
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực
tế phát sinh tronh kỳ
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp

- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
- K/c chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định
kết quả hoặc chờ k/c kỳ sau
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
nhiều thành phần ở nước ta.
* Kết cấu:
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;
- Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
* Sơ đồ hạch toán:
GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 15
- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong
năm;
- Thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải
nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu
của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại;
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm
từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả
(Là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập
hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);
- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại (Số chênh
lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn
nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn
lại phát sinh trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có
TK 8212 - “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” lớn hơn

số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế
TNDN hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có
Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp
trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN hiện hành
tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế
TNDN hiện hành đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do
phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm
trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện
hành trong năm hiện tại;
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại và ghi
nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Số chênh
lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập
hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (Số
chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả
được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm);
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế
TNDN hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn
khoản được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện
hành trong năm vào Tài khoản 911 - “Xác định
kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh
bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có
TK 8212 - “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” phát
sinh trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 - “Xác
định kết quả kinh doanh”.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
TK 821: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi nộp thuế TNDN vào
NSNN
Thuế TNDN tạm phải nộp theo
kế hoạch hàng quý
Nếu số thuế TNDN thực tế phải
nộp xác định cuối năm lớn hơn
số tạm tính hàng quý
Chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm nộp hàng
quý trong năm lớn hơn số thực tế phải nộp và
số thuế được miễn giảm.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tài khoản 821
* Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN
phải nộp
=
Thu nhập
tính thuế
x
Thuế suất
thuế TNDN
Trong đó:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%
1.1.12. Kế toán chi phí khác và thu nhập khác:
1.1.12.1. Kế toán chi phí khác:
Chi phí khác của doanh nghiệp, gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và nhượng

bán TSCĐ (Nếu có);
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu
tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế;
- Các khoản chi phí khác.
GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 16
Thu nhập
tính thuế
=
Doanh
thu
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
-
Chi
phí
TK 111, 112, … TK 333 (3334) TK 821
TK 811TK 214
TK 211, 213
Giá trị
hao mòn
Nguyên
giá
Ghi giảm TSCĐ dùng cho
hoạt động SXKD khi
nhượng bán, thanh lý.
Giá trị

còn lại
TK 911
Cuối kỳ K/C chi phí
khác phát sinh trong kỳ
TK 111, 112,…
Chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý,
nhượng bán TSCĐ.
TK 133
Thuế GTGT
nếu có
TK 333
Các khoản tiền bị phạt thuế,
truy nộp thuế.
Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế hoặc vi phạm pháp luật.
Tk 111, 112,…
Các khoản chi phí khác phát sinh như chi
phí khắc phục tổn thất do rủi ro trong kinh
doanh, chi phí thu hồi nợ.
TK 111, 112, 141,…
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
* Tài khoản sử dụng:
TK 811: Chi phí khác: Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các
sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
* Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí khác
GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 17
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí

khác phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Các khoản chi phí khác phát
sinh.
TK 811: chi phí khác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
1.1.12.2. Kế toán thu nhập khác:
Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp vốn
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ;
- Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (Nếu có);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho
doanh nghiệp;
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
* Tài khoản sử dụng:
TK 711: Thu nhập khác. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập
khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 18
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- Các khoản thu nhập khác
phát sinh trong kỳ.
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu

có) tính theo phương pháp trực tiếp
đối với các khoản thu nhập khác ở
doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển
các khoản thu nhập khác phát sinh
trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.
TK 711: Thu nhập khác
TK 711
TK 333 (3331)
Số thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp của số
thu nhập khác
TK 111, 112, …
Thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Nếu có
TK 333 (33311)
TK 911
Cuối kỳ, kết chuyển các
khoản thu nhập khác phát
sinh trong kỳ.
TK 331, 338
Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
nợ, quyết định xóa ghi vào thu nhập khác
Tiền phạt khấu trừ vào tiền ký cược, ký quỹ
của người cược, ký quỹ
- Khi thu được khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
Được tài trợ, biếu tặng vật tư, hàng hóa, TSCĐ

TK 338, 334
TK 111, 112
TK 152, 156, 211,…
Các khoản hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt được tính vào thu nhập khác
TK 111, 113
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
* Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán kế toán thu nhập khác
GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
1.1.13. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
* Nội dung
Dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động
khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài
chính và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Một số quy định khi hạch toán tài khoản xác định kết quả kinh doanh:
Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh
doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động (hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính).
* Tài khoản sử dụng:

- TK 911: xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này dùng để xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong một kỳ.
GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 20
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính
- Kết chuyển thu nhập khác
- Kết chuyển giá vốn
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
- Kết chuyển chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lỗ
- Kết chuyển chi phí khác
- Kết chuyển thuế thu nhập hiện hành
- Kết chuyển lãi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân

* Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.2. Tổng quan tài liệu về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1 Tài liệu công ty:
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2 năm 2010, 2011 và thông
tin về tất cả các vấn đề liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong tháng 03 năm 2011.
+ Sổ cái 511, 911, 632, …và mọi thông tin liên quan đến quá trình bán hàng của
doanh nghiệp.
GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH

TRANG 21
TK 632
TK 635
TK 641, 642
TK 511, 512, 515TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí Tài chính
Kết chuyển chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp
TK 811, 821
Kết chuyển chi phí khác và thuế
thu nhập doanh nghiệp
k/c doanh thu thuần, doanh thu
nội bộ
TK 515
TK 421
Kết chuyến lỗ
Kết chuyển doanh thu tài
chính
Kết chuyển lãi
TK 711
Kết chuyển thu nhập khác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
+ Các chứng từ liên quan : Hóa đơn GTGT, Phiếu chi, Phiếu thu, Giấy báo nợ,
Giấy báo có, Bảng tính Lương, Bảng tính khấu hao TSCĐ…
1.2.2 Nghiên cứu cùng đề tài:
Phòng Kế toán tại Công ty CP Khoáng Sản Đất Quảng Chu Lai đã tiếp nhận rất
nhiều thế hệ sinh viên về thực tập với rất nhiều đề tài và các hướng nghiên cứu khác nhau.
Do nhận định được tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Nên tôi chọn đề tài này để làm chuyên đề thực tập và phát triển theo hướng nghiên cứu

của mình.
Khi thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình, tôi tham khảo đề tài của sinh viên
Trương Thị Thúy An, lớp D42-A11 trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng . Đề tài : “ Kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Khoáng Sản Đất Quảng Chu
Lai”. Đề tài này đề cập chi tiết tình hình chung của công ty, trình bày chi tiết sổ sách, và
định khoản liên quan đến việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Tuy
nhiên đề tài này chưa tập trung tìm hiểu và trình bày các thủ tục luân chuyển chứng từ để
từ đó đưa ra các sổ chi tiết và tổng hợp liên quan. Đây cũng là một hướng đi mới mà tôi
sẽ tập trung tìm hiểu và trình bày trong chuyên đề tốt nghiệp của mình. Điều này có thể
giúp tôi có cái nhìn tổng quan hơn về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty. Từ đó có thể đề xuất ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác
kế toán tại công ty nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh nói riêng và để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.2.3 Tài liệu khác
Bộ tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
PGS.TS. Võ Văn Nhị (2006), Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp, Ghi sổ kế
toán theo các hình thức lập báo cáo tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản tài chính.
Hệ thống chứng sổ sách của công ty.
Thông tin tổng hợp từ một số trang web:

HTTP://NICEACCOUNTING.COM

GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN
ĐẤT QUẢNG CHU LAI.
2.1. Đặc điểm tình hình chung tại Công ty cổ phần khoáng sản Đất Quảng Chu
Lai.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần khoáng sản Đất Quảng Chu Lai.
- Trụ sở đóng tại: Lô 18, đường số 16, KCN Bắc Chu lai, Huyện Núi Thành, Tỉnh
Quảng Nam.
- Công ty cổ phần khoáng sản Đất Quảng Chu Lai là một công ty cổ phần được sáp
nhập ngày 12/03/2009. Công ty cổ phần khoáng sản Đất Quảng Chu Lai là một trong
những công ty hàng đầu về khai thác và chế biến khoáng sản Titan tại Việt Nam. Hiện
nay công ty đang khai thác và chế biến các sản phẩm là tinh quặng Ilmenite, Monazite,
Zircon, bột Zircon và xỉ Titan, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chất lượng sản phẩm cho
khách hàng trong nước và ngoài nước. Sản phẩm của công ty là một trong những nguyên
liệu đầu vào trong ngành công nghiệp, được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất,
chế tạo các thiết bị công nghệ cao cấp.
Ngoài trung tâm sản xuất và cung cấp sản phẩm chính tại Quảng Nam, công ty còn
có một cơ sở khai thác chế biến tại tỉnh Ninh Thuận và hai văn phòng đại diện tại Đà
Nẵng và TP Hồ Chí Minh.
Do mới sáp nhập vào năm 2009 nên gặp không ít những khó khăn về nguồn lực, điều
kiện sản xuất nhưng với sự lãnh đạo, điều hành linh hoạt và nhạy bén của Ban lãnh đạo
công ty, cùng với tinh thần vượt khó, nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của tập thể
cán bộ, công nhân viên (CB - CNV) trong toàn công ty nên nhiều năm liền công ty đã tổ
chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, năng lực sản xuất ngày càng phát triển, doanh thu,
lợi nhuận tăng dần qua các năm, góp phần nâng cao đời sống CB-CNV của công ty, thể
hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế sau:
+ Về năng lực sản xuất:
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
TSCĐ 1.000 đồng 9.721.945 43.572.642 121.532.741
Lao động Người 190 435 577
GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân

+ Về hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh thu 1.000 đồng 4.831.036 19.709.994 31.016.734
Lợi nhuận sau thuế 1.000 đồng 22.868 1.158.349 1.622.460
Thu nhập BQ 1.000 đồng 1.850 2.200 2.550
Với số liệu trên ta thấy qua từng năm hoạt động Công ty đã có hướng phát triển tích
cực theo chiều hướng đi lên. Các chỉ tiêu chính hàng năm của Công ty đều đạt được và
vượt kế hoạch giao, mức thu nhập bình quân của CB-CNV được cải thiện.
2.1.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Là một trong những công ty đi đầu về khai thác và chế biến khoáng sản Titan tại Việt
Nam. Hiện nay công ty đang khai thác và chế biến các sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong
nước và ngoài nước như: tinh quặng Ilmenite, Monazite, Zircon, bột Zircon và xỉ Titan.
Ngoài nhiệm vụ chính Công ty còn tự tìm đối tác để làm thêm các dịch vụ nhằm đảm
bảo giải quyết việc làm cho công nhân lao động.
+ Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh lấy thu bù chi đảm bảo có
lãi.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Thực hiện nghiêm túc việc thực hiện ký kết hợp đồng với các đơn vị khác.
2.1.2. Đặc điểm qui trình công nghệ của Công ty:
Sơ đồ qui trình công nghệ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty:
* Đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh ở Công ty.
Sản phẩm của Công ty gồm những mặt hàng chủ yếu:
+ Monazite sand;
+ Zircon sand;
+ Zircon nghiền 75µm;
+ Zircon nghiền 45µm;
+ Rutile 95;

+ Rutile 88.
Các sản phẩm trên được sản xuất với nguyên liệu chính là quặng thô khai thác từ
các công trường, sản xuất theo đơn đặt hàng và theo nhu cầu thị trường.
GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 24
Kho nguyên liệu
Tuyển ướt
Sấy phơi
Tuyển khô
Nhập kho Đóng bao
Nghiền
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Kim Nhân
* Đặc điểm về tổ chức quản lý Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu quan hệ Trực tuyến – Chức năng.
* Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty:

Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý ở công ty
Ban giám đốc: Trực tiếp lãnh đạo, điều hành toàn bộ mọi hoạt động của Công ty. Ký
các hợp đồng, các văn bản liên quan đến hợp đồng. Ký duyệt các chứng từ ban đầu phát
sinh về tiền, hàng …
Phòng Tổ chức - Hành chính: Tham mưu cho giám đốc thực hiện chức năng về công
tác tổ chức cán bộ và hành chính quản trị của công ty, giúp giám đốc tổ chức bộ máy
trong toàn công ty, trực tiếp quản lý nhân sự, giúp giám đốc tuyển dụng và ký hợp đồng
lao động với người lao động trong toàn công ty, quản lý văn thư và hồ sơ pháp lý của
công ty.
Phòng Tài chính – Kế toán:
+ Có nhiệm vụ tổ chức kế toán phù hợp, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
quản lý vốn, đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, xác định kết quả kinh

doanh, lập báo cáo tài chính, cung cấp thông tin tài chính Hội đồng quản trị.
+ Trên cơ sở kế hoạch sản xuất được duyệt, lập kế hoạch tài chính hàng năm. Phân
bổ và quản lý các nguồn vốn, tổ chức hoạt động tài chính một cách có hiệu quả. Thanh
quyết toán kịp thời cho người lao động, khách hàng. Hạch toán đúng theo chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành.
GVHD: NGUYỄN THỊ VY THANH
TRANG 25
Phòng
Kế hoạch
Sản xuất
Phòng
Tổ chức
Hành chính
BAN GIÁM ĐỐC
Phân
xưởng
chế biến
Công
trường
khai thác
Phòng
Tài chính
Kế toán

×