Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN quy luật cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.99 KB, 20 trang )

M ỤC L ỤC
Tên mục

Trang

A. PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………..…………………2
B. NỘI DUNG…………………………………………………………………… .4
I. Cơ sở lý luận………………………………………………………………………...............................4
II. Thực trạng của việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy
mơn GDCD nói chung và bài: Quy luật cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng
hàng hóa tại trường THPT Quảng Xương 4. ………………………………………5
III. Giải pháp thực hiện.…………………………………………….........................6
1. Soạn giảng và tổ chức dạy học bài: Qui luật cạnh tranh trong sản xuất và lưu
thơng hàng hóa – mơn giáo dục công dân lớp 11 theo phương pháp dạy học tích
tích cực.……………………………………………………………………………..6
2. Tổ chức thực hiện giờ dạy:.………………………………………...…………...17
IV. Kết quả đạt được………………………………………………………………19
C. KẾT LUẬN…………………………………………………………………….20

1

download by :


A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Một trong những trọng tâm của đổi mới giáo dục hiện nay là đổi mới phương
pháp dạy học, thực hiện dạy học dựa vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh
với sự tổ chức và hướng dẫn đúng mực của giáo viên nhằm phát triển tư duy độc
lập, sáng tạo, góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, bồi dưỡng hứng


thú học tập, tạo niềm tin và niềm vui trong học tập.
 
Đối với môn giáo dục công dân (GDCD) cũng như bao môn học khác ở các
trường trung học phổ thông, đổi mới phương pháp dạy học đang được xem là vấn
đề bức thiết hiện nay. Đa số giáo viên giảng dạy bộ môn GDCD trên cơ sở nhận
thức được tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học đã mạnh dạn thực hiện
và bước đầu đạt được những kết quả khả quan, đáng khích lệ. Tuy nhiên, những giờ
dạy học như thế chưa nhiều. Và trong thực tế vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa
“nhập cuộc”, vẫn lên lớp giảng dạy với những phương pháp rất đỗi quen thuộc: chỉ
thuyết trình hoặc thuyết trình kết hợp một số rất ít các câu hỏi đàm thoại.
Bản thân là một giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân trong trường
THPT, tôi luôn nhận thức rõ vị trí hàng đầu của mơn học mà mình đang đảm nhiệm
góp phần quan trọng trong định hướng phát triển nhân cách của học sinh thông qua
cung cấp hệ thống tri thức cơ bản về giá trị đạo đức – nhân văn, đường lối chính
sách lớn của Đảng, Nhà nước và pháp luật, kế thừa các truyền thống đạo đức, bản
sắc dân tộc Việt Nam. Vì vậy, trong những năm học qua tôi luôn cố gắng đổi mới
phương pháp giảng dạy, áp dụng phương pháp dạy học tích cực trong soạn giảng,
tổ chức dạy học và bước đầu đã đạt được những thành công nhất định, được đồng
nghiệp đánh giá cao trong các tiết dự giờ, thăm lớp, được học sinh tin yêu, say sưa,
hứng thú trong học tập.
Trong quá trình áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy bộ
môn GDCD tôi đã thành công ở nhiều bài song trong khn khổ thời gian có hạn
tơi xin được chia sẻ một số kinh nghiệm của bản thân trong việc vận dụng phương
phương dạy học tích cực trong soạn giảng và tổ chức một bài học cụ thể trong
phần: Công dân với sự phát triển kinh tế - môn giáo dục công dân lớp 11 với đề
tài: “Kinh nghiệm soạn giảng và tổ chức dạy học bài: Qui luật cạnh tranh
trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa - môn GDCD lớp 11 nhằm nâng cao
chất lượng môn GDCD tại trường THPT Quảng xương 4” .
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU


2

download by :


- Soạn giảng và tổ chức dạy học bài: Qui luật cạnh tranh trong sản xuất và lưu
thơng hàng hóa - môn giáo dục công dân lớp 11 theo phương pháp dạy học tích cực
nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của bài học.
- Xây dựng cho học sinh sự nhiệt tình, hăng say, chủ động, tích cực trong học bài 4
môn giáo dục công dân lớp 11 nói riêng và mơn giáo dục cơng dân trong trường
PTTH nói chung.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Qui luật cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa - môn giáo công dân lớp
11.
- Học sinh lớp 11A, 11C, 11D, 11E, 11G Trường PTTH Quảng Xương 4.
4. PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU
- Phương pháp quan sát: Thông qua dự giờ đồng nghiệp, theo dõi việc học tập bộ
môn ở học sinh.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn, trò chuyện.
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp thống kê.

3

download by :


B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận

1. Quy trình chuẩn bị một giờ học theo đổi mới phương pháp dạy học
Từ thực tế dạy học, có thể tổng kết thành quy trình chuẩn bị một giờ học với
các bước thiết kế một giáo án và khung cấu trúc của một giáo án cụ thể như sau:
a. Các bước thiết kế một giáo án
- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức (KT), kĩ năng
(KN) và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Bước này được đặt ra bởi việc xác
định mục tiêu của bài học là một khâu rất quan trọng, đóng vai trị thứ nhất, khơng
thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu (yêu cầu) vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu
cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đi đó là thước đo kết quả q trình dạy học.
Nó giúp GV xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm (dẫn dắt HS tìm hiểu, vận dụng
những KT, KN nào; phạm vi, mức độ đến đâu; qua đó giáo dục cho HS những bài
học gì).
- Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa (SGK và các tài liệu liên quan để: hiểu chính
xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những KT, KN, thái độ cơ bản
cần hình thành và phát triển ở HS; xác định trình tự logic của bài học..
- Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS, gồm: xác
định những KT, KN mà HS đã có và cần có; dự kiến những khó khăn, những tình
huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
- Bước 4: Lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và
cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH, GV
phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện
thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, KN vận dụng KT vào những tình
huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư tưởng và tình
cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho HS
- Bước 5: Thiết kế giáo án.
Đây là bước người GV bắt tay vào soạn giáo án - thiết kế nội dung, nhiệm
vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của
GV và hoạt động học tập của HS.
b. Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau:

- Mục tiêu bài học: Nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về KT, KN, thái độ;
- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:
+ GV chuẩn bị các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mơ hình, hiện vật, hố chất...), các
phương tiện dạy học (máy chiếu, TV, đầu video, máy tính, máy projector...) và tài
liệu dạy học cần thiết;

4

download by :


+ Hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ
dùng học tập cần thiết).  
- Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động
dạy- học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ: Tên hoạt động ; Mục tiêu của hoạt
động; Cách tiến hành hoạt động; Thời lượng để thực hiện hoạt động; Kết luận của
GV về: những KT, KN, thái độ HS cần có sau hoạt động; những tình huống thực
tiễn có thể vận dụng KT, KN, thái độ đã học để giải quyết; những sai sót thường
gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu khơng có cách giải quyết phù hợp;...
- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc HS cần phải tiếp tục thực
hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị cho việc
học bài mới.
2. Thực hiện giờ dạy học theo đổi mới phương pháp dạy học.
Một giờ dạy học nên được thực hiện theo các bước cơ bản sau:
a. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
- Kiểm tra tình hình nắm vững bài học cũ và những KT, KN đã học có liên quan
đến bài mới.
- Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ
dùng học tập cần thiết)
b. Tổ chức dạy và học bài mới

- GV giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để đạt được
mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho HS.  
- GV tổ chức, hướng dẫn HS suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội nội dung bài
học, nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng PPDH phù hợp.
c. Luyện tập, củng cố
GV hướng dẫn HS củng cố, khắc sâu những KT, KN, thái độ đã có thơng qua hoạt
động thực hành luyện tập có tính tổng hợp, nâng cao theo những hình thức khác
nhau.
d. Đánh giá
- Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, GV dự kiến một số câu hỏi, bài tập và
tổ chức cho HS tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân và của bạn.
- GV đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học.
e. Hướng dẫn HS học bài, làm việc ở nhà
- GV hướng dẫn HS luyện tập, củng cố bài cũ (thông qua làm bài tập, thực hành,
thí nghiệm,…).
- GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học mới.
II. Thực trạng của việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng
dạy mơn GDCD nói chung và bài: Quy luật cạnh tranh trong sản xuất và lưu
thơng hàng hóa tại trường THPT Quảng Xương 4.

5

download by :


Trong những năm vừa qua, thực hiện chủ trương đổi mới phương pháp dạy
học của ngành, Trường THPT Quảng Xương 4 đã tích cực triển khai nhiều hoạt
động nhằm đổi mới phương pháp dạy học trong tất cả các môn học trong đó có
mơn GDCD và đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ.
Thứ nhất, nhà trường đã tổ chức các cuộc hội thảo về đổi mới phương pháp

giảng dạy, thường xuyên tổ chức các tiết dạy bài học minh họa theo hướng đổi mới
phương pháp dạy học ở tất cả các môn học theo chu kỳ mỗi tháng một lần hoặc một
kỳ hai lần..
Thứ hai, sau khi được trang bị kiến thức về phương pháp dạy học tích cực
(PPDHTC), đa số giáo viên giảng dạy mơn GDCD tại tường đã áp dụng phương
pháp dạy học tích cực vào q trình soạn bài và lên lớp.
Thứ ba, ngồi những phương tiện dạy học truyền thống, giáo viên môn
GDCD đã tích cực sử dụng các phương tiện dạy học mới nhằm nâng cao chất lượng
cho bài giảng (máy vi tính, projecto, tài liệu phát tay …).
Tuy nhiên, việc áp dụng PPDHTC ở bộ môn GDCD trong nhà trường chúng
vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục.
Một là, việc áp dụng PPDHTC vào việc soạn bài và giảng bài của giáo viên
chưa nhiều, chưa thường xuyên. Các kỹ năng thực hiện phương pháp dạy học mới
ở một vài đồng chí cịn chưa nhuần nhuyễn, do đó chưa đạt được hiệu quả cao
trong dạy học.
Hai là, sĩ số ở các lớp học cịn đơng học sinh, trong khi đó năng lực học tập
của các em còn nhiều hạn chế, cộng thêm tư tưởng coi nhẹ bộ môn GDCD ở nhiều
học sinh vì các em xem đây là mơn học phụ nên khơng tích cực học học tập bộ
mơn. Vì vậy, đây cũng là rào cản lớn cho việc áp dụng phương pháp dạy học tích
cực trong giảng dạy mơn GDCD tại các trường THPT nói chung , trường Quảng
Xương 4 nói riêng.
III. Giải pháp thực hiện.
1. Soạn giảng và tổ chức dạy học bài: Qui luật cạnh tranh trong sản xuất và
lưu thơng hàng hóa – mơn giáo dục cơng dân lớp 11 theo phương pháp dạy
học tích tích cực.
1.1. Lý do cho bài.
- Cạnh tranh trong kinh tế là một qui luật diễn hàng ngày, hàng giờ trong kinh tế,
nội dung qui luật hấp dẫn, sinh động, dễ lôi cuốn người học mặc dù đây là một vấn
đề mới, khó và gây ra nhiều sự tị mị, thắc mắc thậm chí là hiểu sai lệch về bản
chất của cạnh tranh trong học sinh trung học phổ thơng. Vì vậy, khi giáo viên biết

cách áp dụng tốt phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy sẽ lơi cuốn, tạo
được sự hấp dẫn đối với học sinh, được học sinh hứng thú, hăng say tìm hiều và
nắm vững bản chất của qui luật này.

6

download by :


- Hiện nay các bài dạy về qui luật kinh tế nói chung và bài: Qui luật cạnh
tranh trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa trong chương trình mơn GDCD lớp 11
chưa được nhiều giáo viên quan tâm đúng mức mặc dù nó có vai trị rất to lớn trong
việc cung cấp cho học sinh một số phạm trù, qui luật kinh tế và phương hướng phát
triển kinh tế ở nước ta. Trên cơ sở đó giúp cho học sinh có thể xác định được
phương hướng học tập, lựa chọn ngành nghề hoặc các hoạt động khác khi ra
trường. Với mục đích giúp HS nắm vững và đúng bản chất của qui luật cạnh trạnh
đang diễn ra khốc liệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay để các em biết phân biệt
được mặt tích cực và hạn chế của cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hố,
biết nhận xét được tình hình cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa ở địa
phương. Từ đó ủng hộ các biểu hiện tích cực, phê phán, lên án các biểu hiện tiêu
cực của cạnh tranh. Có cái nhìn đúng đắn về cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng
hàng hóa.
- Trong q trình áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong soạn
giảng và tổ chức dạy học các bài học trong môn GDCD tại trường Quảng xương 4,
tơi thấy mình đã thành cơng nổi bật với bài: Qui luật cạnh tranh trong sản xuất và
lưu thơng hàng hóa. Vì vậy, tơi đã chọn bài này làm để thực nghiệm với mong
muốn được trao đổi với các đồng nghiệp của mình một số kinh nghiệm trong soạn
giảng và tổ chức dạy học bài 4: Qui luật cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng
hàng hóa.
1.2. Soạn giảng và tổ chức dạy học bài: Qui luật cạnh tranh trong sản xuất và

lưu thơng hàng hóa
A. Mục tiêu bài học.
a. Về kiến thức
- Nêu được khái niệm cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng hàng hố và
ngun nhân dẫn đến cạnh tranh.
- Hiểu được mục đích của cạnh tranh và tính hai mặt của cạnh tranh.
b. Về kĩ năng
- Phân biệt được mặt tích cực và hạn chế của cạnh tranh trong sản xuất và
lưu thông hàng hố.
- Nhận xét được tình hình cạnh tranh trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa ở
địa phương.
c. Về thái độ
Ủng hộ các biểu hiện tích cực, phê phán các biểu hiện tiêu cực của cạnh tranh.
B. Phương tiện và phương pháp dạy học.
a. Phương tiện
- Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD 11
- Tư liệu có liên quan đến bài học
- Máy chiếu, loa.
7

download by :


b. Phương pháp: Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
C. Tiến trình dạy học
a. Ổn định lớp
b. Kiểm tra bài cũ
Ở bài học trước chúng ta đã tìm hiểu qui luật nào trong kinh tế? Em hãy nêu
khái quát nội dung của qui luật đó?
- GV gọi HS trả lời

- Giáo viên nhận xét và cho điểm học sinh.
c. Dạy bài mới
- Để giới thiệu bài học, GV chiếu lên máy chiếu cho HS xem 2 đoạn phim quảng
cáo của các nhà sản xuất cùng một mặt hàng bột giặt để tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn
HS vào giờ học ( GVcó thể lựa chọn các đoạn phim quảng cáo khác của cùng loại
mặt hàng nhưng được sản xuất ở các doanh ghiệp khác nhau như sữa, kem đánh
răng…) (Slide 1, 2)

-

Công ty TNHH Đại Việt Hương

Công ty TNHH Unilever

- GV đặt câu hỏi: Nội dung quảng cáo trên nhằm mục đích gì? Thể hiện điều gì
trong nền kinh tế thị trường?
- HS trả lời:
- GV có thể giới thiệu nhanh về hai hãng bột giặt này và nhận xét, kết luận : Nội
dung của các đoạn phim quảng cáo trên nhằm giới thiệu hàng hóa của mình có
nhiều cơng dụng hơn, tốt hơn đáp ứng tốt nhu cầu của khác hàng. Thể hiện tính
chất ganh đua, đấu tranh của các nhà sản xuất trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa
để giành được thuận lợi và thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Vậy, những hiện tượng đó có cần thiết hay khơng, tốt hay xấu và cần được giải
thích như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay
8

download by :


Hoạt động của giáo viên và học sinh

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm
cạnh tranh và nguyên nhân dẫn đến
cạnh tranh (12 phút)
- Mục tiêu: Nêu được khái niệm cạnh
tranh và nguyên nhân dẫn đến cạnh
tranh.
- Hình thức: Nêu và gải quyết vấn đề,
đàm thoại
- Tiến hành:
GV hỏi: Em hiểu như thế nào là cạnh
tranh?
+ 1 HS trả lời
+ HS khác nhận nhận xét, bổ sung.
+ GV giải thích từ cạnh tranh, kết
luận, rút ra khái niệm.

Nội dung kiến thức cần đạt
1. Cạnh tranh và nguyên nhân dẫn đến
cạnh tranh.
a. Khái niệm cạnh tranh.

Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh
giữa những các chủ thể kinh tế trong sản
xuất, kinh doanh hàng hóa nhằm giành
lấy những điều kiện thuận lợi để thu được
nhiều lợi nhuận.

- Chú ý: Nội dung của cạnh tranh thể
hiện ở 3 khía cạnh chủ yếu là: tính chất
của cạnh tranh, các chủ thể kinh tế khi

tham gia cạnh tranh, mục đích của canh
tranh.
GV hỏi: Em hãy nêu ví dụ về sự cạnh
tranh giữa hai cơ sở sản xuất hoặc
kinh doanh mà em biết? Theo em có
những nguyên nhân nào dẫn đến cạnh
tranh giữa 2 cơ sở sản xuất – kinh
doanh đó?
- HS trả lời
- GV:
9

download by :


+ Hướng HS lấy ví dụ về sự cạnh tranh
giữa các cơ sở kinh doanh ở tại địa
phương hoặc các cửa hàng kinh doanh
ngay ở hai bên cổng trường các em học
để các em thấy rõ được sự cạnh tranh
thể hiện ở nhiều mặt như: sự đa dạng
chủng loại, mẫu mã, giá cả hay thái độ
phục vụ khách hàng, có thể cả những
biểu hiện cạnh tranh không lành
mạnh...
+ GV bổ sung thêm các dụ về sự cạnh
tranh qua các ví dụ mà HS nêu nếu còn
thiếu.
GV hỏi: Vậy, nguyên nhân dẫn đến
cạnh tranh là gì? Lấy ví dụ.

b. Ngun nhân dẫn đến cạnh tranh.
- HS trả lời
- GV nhận xét và kết luận: Nhấn mạnh
các ý chính:
+ Sự tồn tại của nhiều chủ sở hữu.
+ Điều kiện sản xuất và lợi ích khác
nhau.
- Sự tồn tại của nhiều chủ sở hữu với tư
cách là đơn vị kinh tế độc lập.
- Điều kiện sản xuất và lợi ích khác nhau
- GV đưa thêm ví dụ qua việc chiếu
slide 3,4 trên máy chiếu để phân tích
nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh .

Các loại bột giặt có trên thị
trường

5/14/2017

Slide 3

10

download by :


+ GV khẳng định: Hai nguyên nhân
này là hai điều kiện cần và đủ để cạnh
tranh hình thành, tồn tại, phát triển và
trở thành một quy luật kinh tế khách

quan trong sản xuất và lýu thơng hng
ha.

5/14/2017

Slide 4

2. Mục đích của cạnh tranh

*Hoạt động 2: Tìm hiểu mục đích
của cạnh tranh. (8 phút)
- Mục tiêu: HS nêu được mục đích của
cạnh tranh.
- Hình thức: Đàm thoại
- Tiến hành:
GV hỏi: Theo em, những người tham
gia cạnh tranh nhằm giành lấy những
gì?
HS trả lời
GV nhận xét và kết luận về mục
đích của cạnh tranh, các thể hiện của
mục đích cạnh tranh

- Mục đích cuối cùng của cạnh tranh là
nhằm giành lợi nhuận về mình nhiều hơn
người khác.
- Mục đích của cạnh tranh thể hiện ở
những mặt sau:
+ Giành nguồn nguyên liệu và các nguồn
lực khác

+ Giành ưu thế về KHCN
+ Giành thị trường, nơi đầu tư...
+ Giành ưu thế về chất lượng, giá cả, bảo
hành, sữa chữa...

11

download by :


+ GV tổ chức cho HS chơi trò chơi:
GV chia lớp thành 2 đội mỗi dãy bàn
một đội chơi – Đội 1 trả lời được 1 đáp
án thì đội 2 phải đáp lại một đáp án
khác, đội nào dừng trước thì đội đó
thua cuộc. (Đội thắng cuộc được
thưởng bằng 1 tràng pháo tay)
Câu hỏi: Theo em để đạt được mục
đích của cạnh tranh các chủ thể kinh tế
đã làm gì?
HS trả lời
GV thống kê các phương án thành 2
nhóm, bổ sung thêm một số phương án
nếu thiếu và chỉ ra cho HS thấy: cạnh
tranh có cả mặt tích cực và tiêu cực và 3. Tính hai mặt của cạnh tranh.
dẫn dắt HS chuyển sang tìm hiểu tính
hai mặt của cạnh tranh
*Hoạt động 3: Tìm hiểu tính hai mặt
của cạnh tranh. (15 phút)
- Hình thức: Thảo luận nhóm.

- Mục tiêu: Hiểu được tính hai mặt của
cạnh tranh.
- Tiến hành:
Nhóm 1,3: Tìm các biểu hiện và cho ví
dụ minh họa về mặt tích cực của cạnh
tranh?
Nhóm 2,4: Tìm các biểu hiện và cho ví
dụ minh họa về mặt tiêu cực của cạnh
tranh?
+ HS thảo luận nhóm (5 phút)
+ Cử đại diện 2 nhóm lên trình bày, 2
nhóm cịn lại bổ sung thêm ý kiến nếu
có.
+ GV lần lượt nhận xét kết quả làm
việc của các nhóm và kết luận nội dung a. Mặt tích cực của cạnh tranh.
kiến thức cần đạt.
- Kích thích LLSX, KHCN phát triển,
năng x́t lao đợng tăng lên.
GV nhận xét, kết luận nội dung làm - Khai thác tốt các nguồn lực của đất
12

download by :


việc của nhóm 1,3.

nước vào việc đầu tư xây dựng và phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao

năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp
phần chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
hàng hóa.

GV trình chiếu thêm các ví dụ bổ sung.
+ GV chiếu Slide 5, 6 và phân tích ví
dụ Slide 5 để chứng minh thêm cho
mặt tích cực của cạnh tranh.

Slide 5

+ GV khẳng định hiện nay có rất nhiều
cơng ty dệt may trong cả nước nên tính
chất cạnh tranh của các cơng ty may
mặc rất quyết liệt.
Hỏi: Vậy, công ty SoTo đặt ở xã Quảng
Lợi, Quảng xương, Thanh Hóa (đóng
tại địa bàn trường học Quảng Xương
4) đã làm gì để đứng vững trong thị
trường có sự cạnh tranh quyết liệt đó?
HS trả lời
GV nhận xét và kết luận:
Để tạo ra được nhiều sản phẩm may
mặc bán ra thị trường nước ngoài và

Slide 6

13

download by :



cạnh tranh được với các cơng ty may
trong và ngồi nước thì giám đốc cơng
ty đã tập trung đầu tư đào tạo đội ngũ
cơng nhân có tay nghề, kỹ năng may
vững vàng; lắp đặt máy móc hiện đại,
tiên tiến để tạo ra nhiều sản phẩm chất
lượng, mẫu mã đẹp, giá thành hợp lý
đáp ứng thị trường ngoài nước và trong
nước.
Hỏi: Tại sao ông Hải - Giám đốc công
ty SOTO lại chọn đặt công ty ở địa
phận xã Quảng Lợi?
HS trả lời
GV nhận xét và kết luận: Để khai
thác nguồn nhân cơng đơng, rẻ; đất đai
rộng, giá thành rẻ; vị trí địa lý thuận lợi
cho việc mở rộng hoạt động kinh
doanh đa lĩnh vực (xây dựng khu trung
tâm thương mại, du lịch biển, du lịch
sinh thái)
+ GV chiếu Slide 7 để làm rõ ý thứ 2.

Slide 7
GV kết luận chung toàn phần: Cạnh
tranh là một động lực kinh tế của sản
xuất và lưu thơng hàng hóa, với tư các
là một động lực kinh tế thì cạnh tranh
đó phải là cạnh tranh lành mạnh.

? Cạnh tranh lành mạnh là gì?
HS trả lời
GV nhận xét và kết luận
Cạnh tranh lành mạnh là cạnh tranh
đúng qui định của pháp luật và đạo đức
14

download by :


xã hội, có tích chất thi đua, thơng qua
đó mỗi chủ thể nâng cao năng lực của
mình mà khơng dùng thủ đoạn triệt hạ
đối phương. Gắn với mặt tích cực của
cạnh tranh.
Kết luận: Mặt tích cực của cạnh tranh
thường gắn với cạnh tranh lành mạnh.
+ GV nhận xét, kêt luận nội dung trả b. Mặt hạn chế của cạnh tranh.
lời của nhóm 2,4
- Làm cho mơi trường sinh thái suy thoái
và mất cân bằng nghiêm trọng.
- xuất hiện những thủ đoạn phi pháp, bất
lương
- Đầu cơ, tích trữ gây rối loạn thị trường
tác động xấu đến sản xuất và đời sống
của nhân dân.
GV chiếu những hình ảnh ở Slide 8,
9,10 và phân tích thêm để HS thấy rõ
hơn những hạn chế của cạnh tranh
trong sản xuất và lưu thông hàng hóa..


15

download by :


GV khẳng định; Mặt tiêu cực của cạnh
tranh thường gắn với cạnh tranh không
lành mạnh.
? Cạnh tranh không lành mạnh là
gì?
HS trả lời
GV nhận xét và kết luận
Cạnh tranh khơng lành mạnh là vi
phạm pháp luật, đạo đức kinh doanh
HS trả lời
GV nhận xét và kết luận
Cạnh tranh không lành mạnh là vi
phạm pháp luật, đạo đức kinh doanh
nhằm hại đối thủ kinh doanh hoặc
khách hàng (tung tin thất thiệt, trà trộn
Mặt tiêu cực của cạnh tranh thường gắn
hàng giả….)
với cạnh tranh không lành mạnh

GV hỏi: Theo em, để phát huy mặt tích
cực của cạnh tranh và hạn chế mặt tiêu
cực, Nhà nước phải làm gì?
HS trả lời
GV nhận xét và kết luận:

Cạnh tranh là một qui luật kinh tế
khách quan có tính hai mặt: tích cực và
16

download by :


hạn chế, trong đó mặt tính cực là cơ
bản mang tính trội. Để phát huy mặt
tích cực và hạn chế mặt tiêu cực Nhà
nước cần phải: Ban hành pháp luật về
canh tranh và tổ chức thực hiện nghiêm
minh; Thông qua giáo dục để mọi công
dân thực hiện cạnh tranh lành mạnh,
ủng hộ cạnh tranh lành mạnh.
GV hỏi: Qua tiết học này em rút ra
được bài học gì cho bản thân?
HS trả lời
Bài học: - Ủng hộ, tham gia cạnh tranh
GV nhận xét, bổ sung và kết luận
lành mạnh, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa
- Lên án, phê phán những việc làm vi
phạm pháp luật, vi phạm các chuẩn mực
đạo đức của xã hội, làm rối loạn và kìm
hãm sự phát triển của nền kinh tế thị
trường.
- Tích cực khắc phục mặt hạn chế của
cạnh tranh khi tham gia vào sản xuất,
kinh doanh.


d. Củng cố, luyện tập
Hệ thống lại kiến thức cơ bản của bài
Cho HS làm bài tập 5 trong SGK trang 42
e. Hoạt động tiếp nối.
- Về nhà làm bài tập, 1, 2,4,5,6.
- Học bài cũ và chuẩn bị bài 5: Cung cầu trong sản xuất và lưu thông hàng
hóa
2. Tổ chức thực hiện giờ dạy:
Lên lớp là hoạt động cụ thể của giáo viên nhằm thực hiện toàn bộ giáo án đã
vạch ra. Lên lớp là lĩnh vực đời sống tinh thần quan trọng nhất. Đây là lúc người
giáo viên và người học tiếp xúc với nhau. Chính trong thời gian đó người giáo viên
mới thể hiện đầy đủ tính khoa học và tính nghệ thuật trong cơng tác dạy học và
giáo dục của mình, thể hiện tầm hiểu biết, hứng thú, niềm tin và nói chung là thế

17

download by :


giới tinh thần của mình. Để làm được điều này khi tổ chức thực hiện giờ dạy tôi đã
tạo sự hứng thú và lôi cuốn cho HS bằng các biện pháp sau
- Đối với việc mở đầu tiết học có ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình sau này của tiết
học. Chính nó quyết định nhịp điệu của tiết học, trạng thái tình cảm của thầy và trị.
Vì vậy ngay mở đầu bài học tôi đã tạo được hứng thú học tập cho HS bằng việc
thu hút sự chú ý của HS vào hai đoạn phim quảng cáo của bột giặt ABA và OMO.
Đồng thời sau khi nêu câu hỏi để HS trả lời để dẫn dắt HS vào bài tôi tiếp tục tạo
sự lôi cuốn HS vào bài học bằng cách sơ lược nhanh thông tin của hai hãng bột giặt
này với nội dung cụ thể sau: Các em biết không, mặc dù Omo không coi Aba là đối
thủ trên thị trường bột giặt nhưng với thị phần Aba đang có thì Aba chính là đối

thủ lớn nhất của Omo trong thời điểm này. Thị trường bột giặt Việt Nam hầu như
nằm trong tay các công ty xuyên quốc gia. Thế mà, một thương hiệu Việt đã đương
đầu được với các tập đoàn nước ngoài trên mặt trận quen thuộc của họ - Đó là Đại
Việt Hương, cơng ty đã quyết định đi một con đường khác khi tung ra sản phẩm bột
giặt Aba và định vị ở phân khúc giá cao. Họ đang dồn lực thách đấu với các đại
cơng ty trên thị trường bột giặt có doanh thu trung bình một năm vào khoảng 400500 triệu USD.
-Trong quá trình tổ chức thực hiện, GV bám sát nội dung giáo án đã chuẩn bị
nhưng đòi hỏi GV phải ln theo dõi sự làm việc của HS để có sự hỗ trợ, gợi ý,
giúp đỡ kịp thời những vướng mắc của HS, giúp HS giải quyết vấn đề đặt ra có
hiệu quả nhất .
Ví dụ: Ở hoạt động 1 tơi đã đưa ra câu hỏi: Em hãy nêu ví dụ về sự cạnh tranh giữa
hai cơ sở sản xuất hoặc kinh doanh mà em biết? Để HS dễ dàng trả lời được câu
hỏi này tôi đã gợi ý các em lấy ví dụ những cơ sở kinh doanh hàng sách hay hàng
tạp hóa ở cổng trường các em học.
- Khi trình chiếu các ví dụ, những hình ảnh minh họa trên máy chiếu bao giờ tơi
cũng chọn một hình ảnh hay một ví dụ tiêu biểu để phân tích hay làm rõ. Tránh
việc chỉ trình chiếu các hình ảnh đơn thuần.
Ví dụ : Khi chiếu Slide 6 tơi đã làm rõ thêm cho HS thấy chiến lược cạnh tranh tích
cực của hãng xe hơi Hyundai và Kia với hãng xe hơi tên tuổi của Nhật như Toyota
Honda bằng các cách: Giá rẻ, chất lượng tốt; Bảo hành tốt; Cung cấp tùy chọn loại
xe đa dạng hơn; Kiểu dáng sắc nét; Ngày càng cải thiện về chất lượng. Điều này đã
làm nên thành công của hãng xe này và đã nhanh chóng sánh ngang hàng với các
dịng Toyota, Honda của Nhật trên thị trường.
- Trong tổ chức thực hiện, để tạo động lực và phát huy tính tích cực, chủ động của
HS trong tìm hiểu bài. Tơi đã khuyến khích HS bằng việc cộng thêm điểm miệng,
cho điểm miệng những HS, những tổ, nhóm đã trả lời tốt các câu hỏi nêu ra.
- Cuối cùng, trong tiến trình tiết học, giáo viên phải chú ý duy trì được khơng khí
tích cực, hào hứng trong học sinh đối với bài học, ln đặt họ ở trong những tình

18


download by :


huống phải tích cực hố những tri thức, những kinh nghiệm đã có để giải quyết vấn
đề và thơng qua đó mà lĩnh hội tri thức mới…
IV. Kết quả đạt được
- Việc soạn giảng và tổ chức dạy học bài 4 – môn GDCD lớp 11 theo phương
pháp dạy học tích cực sẽ giúp HS nắm bài tốt hơn, tạo hứng thú, sự tích cực của HS
khi tham gia trả lời câu hỏi, tham gia thảo luận nhóm, tham gia trò chơi và nêu lên
những suy nghĩ cũng như những vướng mắc mà các em muốn giải quyết.
- Khơng khí của lớp học sôi nổi hơn, các em thoải mái, cởi mở hơn trong giờ
học. GV và HS gần gũi nhau hơn. HS tiếp thu bài tơt hơn. Từ đó, tạo được động lực
để kích thích niềm đam mê học tập môn GDCD ở HS.
- Sau khi dạy xong bài này, tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm
chứng tính hiệu quả của bài dạy bằng một câu hỏi kiểm tra 7 phút ở 2 lớp thực
nghiệm 11E, 11A và 2 lớp đối chứng 11D và 11C.
Câu hỏi: Em hiểu thế nào là cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh khơng lành
mạnh? Khi thấy có hiện tượng cạnh tanh không lành mạnh em sẽ xử lý như thế
nào?
- Kết quả đã thu thu được như sau:
Trung
Giỏi
Khá
Yếu
bình
Lớp
SL
%
SL

%
SL
%
SL
%
11E, 11A
25
32
34
44
18
24
0
0
77 HS
11D, 11C
18
22
27
32
33
40
5
6
83 HS
Như vậy, nhìn vào kết quả ở bảng trên ta thấy kết quả học tập của HS lớp thực
nghiệm (11A, 11E ) cao hơn lớp đối chứng (11D, 111C).
Đồng thời qua điều tra khảo sát thái độ của học sinh sau khi học xong bài 4 ở
hai lớp thực nghiệm bằng câu hỏi: Em có hiểu bài và thích học môn GDCD
không?. Tôi đã thu được kết quả như sau:

Đối tượng điều Thích học
tra
11E, 11A
67 HS
(77 HS)
(87%)

Bình
thường
10 HS
( 13% )

Khơng
Khơng tỏ thái
thích học độ
0 ( 0 %)
0 HS ( 0%)

19

download by :


C. KẾT LUẬN
Việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức dạy học môn GDCD hiện
nay là cần thiết. Bởi lẽ, thực tế dạy học trong những năm qua do những lý do chủ
quan và khách quan nên việc dạy học chủ yếu là Thầy truyền đạt, trò tiếp thu, ghi
nhớ đến đâu là tùy vào khả năng từng HS. Cách học như vậy không đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Vì vậy, một kết luận có ý nghĩa thực tiễn là:
“nếu phương pháp khơng được nghiên cứu đến nơi đến chốn, GV không được

đào tạo, bồi dưỡng ngang tầm với cơng tác giảng dạy thì dù có nói hàng ngàn
lần lấy HS làm trung tâm cũng khơng thể tránh khỏi sự tha hóa của phương
pháp giáo dục tích cực”. Vì vậy, việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực
trong giảng dạy là yêu cầu cần thiết.
Qua quá trình điều tra và trao đổi với các giáo viên và HS, đặc biệt là qua thực
tế việc dạy học môn GDCD, bản thân tôi đã nhận được sự đồng tình ủng hộ rất lớn
của đồng nghiệp. Về phía HS các em ngày càng thích thú hơn với phương pháp này
nên làm cho tiết dạy nhẹ nhàng hơn, các em học sôi nổi và tiếp thu bài tốt hơn.
Mặt khác việc áp dụng phương pháp giảng dạy mới, đòi hỏi giáo viên phải dành
thời gian đầu tư vào mỗi bài dạy. Từng bước áp dụng các phương tiện hiện đại như
máy chiếu đa năng, máy chiếu đa vật thể, Projector..., băng hình, tranh ảnh trong
giảng dạy bộ mơn GDCD là con đường hữu hiệu, có tác dụng tăng hiệu quả tiết học
lên gấp bội.
Nói tóm lại, việc dạy học GDCD theo phương pháp giáo dục tích cực sẽ đem lại
kết quả rất khả quan, nâng cao chất lượng dạy học, phù hợp với mục tiêu chung của
giáo dục- đào tạo hiện nay.
Quảng xương, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Xác nhận của thủ trưởng của đơn vị Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
bản tôi viết, không sao chép nội
dung của người khác
.
Người viết
Ngô Thị Hiền

20

download by :




×