Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học ngữ văn 9 giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.18 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
STT
1

2

3
4
5

NỘI DUNG
Mục lục
PhÇn I Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2 .Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
PhÇn II Nội dung
1. Cơ sở lí lun và cơ sở thực tiễn
1.1 Cơ sở lí luận
1.2 C¬ së thùc tiƠn
2. Thực trạng vấn đề tríc khi áp dụng SKKN
2.1. Đối với việc dạy của giáo viên
2.2. Đối với việc học của học sinh
3.Biện pháp ,giải pháp chủ yếu để thực
hiện đề tài
3.1.Cơ sở đề xuất giải
pháp gii phỏp
3.2. Các bớc chuẩn bị sử dụng sơ đồ t
duy.
3.2.2. Chọn đơn vị kiến thức có thể sử


dụng sơ đồ t duy
3.2.3. Chuẩn bị vẽ sơ đồ t duy
3.2.4. Cách sử dụng sơ đồ t duy trong
quá trình dạy học.
3.2.4.1 Sử dụng sơ đồ t duy trong kiểm
tra bài cũ
3.2.4.2.Sử dụng sơ đồ t duy trong việc
chuẩn bị bài mới
3.2.4.3.Sử dụng sơ đồ t duy khi dạy bài
mới
3.2.4.4. Giáo án minh hoạ
3.2.4.5. Kết quả đạt đợc

TRANG
1
1
1
2
2
2
2
2
2
3
4
4
5
5
5
6

6

Phần III Kt lun, kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN đã đạt giải do Hội
đồng Phòng GD v T huyn Quảng xơng
ỏnh giỏ

15
15
15
16
17

6
7
7
8
9
10
14

0

download by :


Phần I Mở đầu

1. Lí do chọn đề tài
Trong cuc đời mỗi người, muốn trưởng thành không ai là không trải
qua những năm tháng miệt mài trên ghế nhà trường - những năm tháng được gọi
là“ thời hoa mộng” cái thời đặt nền móng cho mọi kiến thức, nền tảng nhân cách
của mỗi con người. Tất cả các môn học trong nhà trường đều ít nhiều góp phần
hồn chỉnh điều đó. Trong đó mơn Ngữ văn đóng vai trị đặc biệt quan trọng vì
cổ nhân đã nói:“ Văn học là nhân học”. Nhưng một thực tế đáng buồn là hiện
nay các môn học ở nhà trường - môn xã hội nói chung, mơn Ngữ văn nói riêng
đang bị coi là “ thất sủng”. Điều đó do nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách
quan. Vậy làm thế nào để các em hứng thú với môn học, học giỏi môn học? Đây
là mong muốn chính đáng của nhiều học sinh cũng như giáo viên. Để yêu thích,
say mê và học giỏi bộ mơn kì diệu này, trước hết các em phải ni dưỡng lịng
say mê, sau nữa phải có phương pháp học tập đúng đắn để không ngừng nâng
cao vốn kiến thức của mình. Bên cạnh đó, người giáo viên phải không ngừng
đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi, với đối
tượng tiếp thu, với điều kiện cơ sở vật chất ở trường …để giờ dạy đạt kết quả
như mong muốn.
Sơ đồ tư duy ra đời như một luồng khơng khí mới thổi vào vùng đất khô
cằn của kiểu truyền đạt, lắng nghe tri thức trước đây. Nó định hướng cho giáo
viên biết phải trình bày như thế nào trên đó để mang lại hiệu quả cao nhất. Nó
giúp học sinh chủ động phát triển ý kiến của mình, học tập một cách chủ động,
tích cực và huy động được tất cả học sinh tham gia vào việc xây dựng bài một
cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo là: “ kiến thức, hội hoạ” là niềm vui sáng
tạo hàng ngày của các em. Các em có quyền nêu lên những nhận xét, những ý
tưởng của mình về một tác phẩm nào đó… Có thể những ý tưởng của các em đơi
khi chưa chính xác, gây tranh cãi nhưng cũng đã góp phần rất lớn trong việc
điều chỉnh trong nhận thức, gây hứng thú cho các em và giờ văn lúc này khơng
cịn là: “ đóng khung trong tháp ngà nữa” mà thật sự gần gũi biết bao.
Khi sử dụng sơ đồ tư duy, phần nội dung thì khơng thể làm mới, khơng
thể thay đổi nhưng chúng ta vẫn có thể thay đổi và làm mới hình thức, phương

pháp giảng dạy của mình sao cho kích thích được sự hứng thú, khả năng tìm tòi,
sáng tạo của học sinh. Trước đây, với phương pháp giảng dạy cổ truyền, các tiết
học mà đặc biệt là các tiết ôn tập, tổng kết…Sách giáo khoa cũng đã đưa ra một
số bảng biểu cụ thể để học sinh làm và dù có thành cơng nhưng vẫn cịn là áp
đặt cách hiểu, cách cảm thụ của các em. Hơn nữa, các bảng biểu đó đơn thuần
chỉ là kẻ bảng mà chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc, đường nét. Sau đợt tập
huấn, nhiều giáo viên đã tích cực áp dụng sử dụng sơ đồ tư duy vào trong dạy
học. Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ giúp giáo viên đổi mới về
phương pháp dạy học, có nhiều ý tưởng hơn trong việc thiết kế bài giảng, đồng
thời giúp học sinh dần hình thành tư duy mạch lạc, dễ hiểu, dễ nhớ vấn đề một
cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học và phát huy tối
đa kỹ năng sáng tạo của học sinh trong quá trình học. Sử dụng sơ đồ tư duy kết
1

download by :


hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác sẽ là cơng cụ rất hữu ích trong
q trình dạy và học tập… Chính vì những ưu việt đó, tơi đã mạnh dạn chọn đề
tài:
“ Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Ngữ Văn 9 giúp học sinh phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập”
Qua đề tài này, tôi mong rằng những vấn đề được đề cập tới sẽ góp phần
khơng nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và sẽ tạo được luồng gió mới
thổi vào tâm hồn các em giúp các em hứng thú, say mê trong học tập, giảm bớt
đi sự căng thẳng, mệt nhọc trong mỗi tiết học. Đồng thời, sẽ giúp q thầy cơ
cùng các em học sinh yêu thích và sử dụng nhiều hơn trong giảng dạy.
2. Mục đích nghiên cứu:
Với để tài nghiên cứu này, mục đích mà tơi hướng đến trước hêt là giúp
các lớp HS m tụi ging dy vẽ đợc sơ đồ t duy nội dung kiến thức

bài học .Nắm vững kiến thức một cách sâu sắc hơn.
Cng vi ti ny, tụi mong muốn đem đến cho đồng nghiệp những kinh
nghiệm nhỏ trong giảng dạy để cùng nhau nâng cao trình độ chuyên môn, đem
lại hiệu quả trong công tác giảng dạy.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Sử dụng Sơ đồ tư duy trong giảng dạy môn Ngữ văn đối với học sinh lớp 9
ở tất cả các hoạt động của một giờ dạy: Ôn lại bài cũ, giới thiệu bài mới, tìm
hiểu nội dung bài học, luyện tập, củng cố hoặc đơn giản là một trị chơi để tìm ra
tác phẩm.
- Đề tài này đã được nghiên cứu, ứng dụng trong quá trình dạy học tại
đơn vị cơng tác – Trường THCS Qu¶ng Väng.
- Phạm vi áp dụng: học sinh lớp 9A, 9B Trường THCS Qu¶ng Väng
năm học 2017 -2018.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong q trình nghiên cứu tơi sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp so sánh trong văn học; phương pháp đối lập; phương pháp
nghiên cứu tài liệu; phương pháp điều tra phỏng vấn; phương pháp nêu vấn đề;
phương pháp thảo luận nhóm; phương pháp nêu ví dụ; phương pháp logic;
phương pháp thu thập tài liệu, phương pháp trực quan( sử dụng Bản đồ tư duy,
ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
và phương pháp thực nghiệm.
Phần 2 Nội dung
1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn:
1.1. Cơ sở lý luận
Gần đây, những người quan tâm đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
thường đề cập đến việc dạy học tích cực. Dạy học tích cực là một quan điểm dạy
học trong đó bao gồm việc sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp dạy học khác
nhau nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Trong dạy
học tích cực có hệ thống các kỹ thuật dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh trong đó có sơ đồ tư duy. Vậy sơ đồ t duy là gì? S

2

download by :


tư duy hay còn gọi là Lược đồ tư duy, Bản đồ tư duy (Mind Map) là PPDH chú
trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm tìm tịi, đào sâu, mở
rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,...bằng cách
kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư
duy tích cực. Đặc biệt, đây là một dạng sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết
chặt chẽ như bản đồ địa lí, các em có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi em
có thể vẽ một kiểu khác nhau, dùng những màu sắc, hình ảnh, chữ viết và các
cụm từ diễn đạt khác nhau,... Tuy cùng một chủ đề nhưng mỗi em có thể “thể
hiện” nó dưới dạng Sơ đồ tư duy theo cách riêng của mình. Do đó, việc lập Sơ
đồ tư duy phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người . [1]
Sơ đồ tư duy – một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là
một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc
phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp con người khai
thác tiềm năng vơ tận của bộ não. Nó được coi là sự lựa chọn cho tồn bộ trí óc
hướng tới lối suy nghĩ mạch lạc. Nếu ta vận dụng đúng cách sử dụng sơ đồ tư
duy trong dạy học nó sẽ hồn tồn giải phóng những năng lực tiềm ẩn trong bạn,
đưa bạn lên một đẳng cấp mới…[1]
Những tiện ích của việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học Ngữ Văn:
Khi dạy học bằng Sơ đồ tư duy giúp học sinh:
- Tăng sự hứng thú trong học tập. Có được phương pháp học hiệu quả.
- Giúp cho bộ não của các em sẽ hiểu sâu hơn, nhớ lâu hơn và in đậm cái
mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn ngữ của mình.
- Giúp các em phát huy tối đa khả năng sáng tạo, năng lực tư duy về hội
họa.
- Tạo bầu không khí học tập say mê sơi nổi, hứng thú.

- Biết cách khái qt hóa và có cái nhìn tổng thể về nội dung bài học.
Theo các nhà nghiên cứu giáo dục thì hiệu quả trong việc gây hứng thú cho học
sinh trong giờ dạy Ngữ văn nói lên trình độ giáo dục văn học của nhà trường nói
chung và của từng giáo viên. Văn học dễ làm say mê người học nếu người dạy
tạo được sự hứng thú tự thân nơi người học. Tức là khi dạy phải: “ gõ vào trí
thơng minh” của học sinh, bởi lẽ giáo dục là đào tạo học sinh thành những thế
hệ thông minh sáng tạo. Để đạt được điều đó, bản thân mỗi người giáo viên phải
ra sức học tập, rèn luyện, tích cực, chủ động vận những thành tựu dạy học tiên
tiến của lồi người vào giảng dạy trong đó có sơ đồ tư duy.
Khi sử dụng sơ đồ tư duy vào trong dạy học, tôi thấy học sinh học say mê,
hứng thú hơn với môn học. Đặc biệt khi các em đã lập được sơ đồ tư duy theo trí
nhớ của mình thì các em nhớ kiến thức rất tốt và tái hiện kiến thức nhanh hơn so
với việc học theo cách ghi thường ngày. Hơn nữa khi lập sơ đồ tư duy tôi
thường hướng dẫn học sinh lập sau mỗi bài học ra một tập giấy A4 hoặc một tập
vở để lưu lại và mỗi khi ơn tập lại có thể mở ra học lại. Và cách đó thực sự
mang lại hiệu quả rất lớn trong nhận thức và lĩnh hội thức của môn học. Không

3

download by :


cịn thấy các em học vẹt, học nơng cạn, hình thức sáo rỗng nữa mà: “ Học đi đôi
với hành”.
2.1.Cơ sở thực tiễn:
Như chúng ta đã biết, quá trình dạy học là một quá trình tư duy sáng tạo.
Người giáo viên là một kĩ sư của tâm hồn, hơn nữa còn là một nhà làm nghệ
thuật. Và việc dạy học ngày nay ln dựa trên cơ sở phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh. Chính vì thế nó địi hỏi người giáo viên phải ln có sự sáng
tạo, tự cải tiến phương pháp dạy học của mình nhằm mục đích nâng cao chất

lượng dạy học.
Thực tế, trong trường trung học cơ sở, mơn Ngữ văn có vị trí đặc biệt quan
trọng. Nó vừa là mơn cơng cụ, vừa là mơn khoa học xã hội và có tác động giáo
dục sâu sắc đến tình cảm, nhân cách của học sinh. Vì vậy, khi dạy mơn học này
người giáo viên không chỉ dừng lại ở việc cung cấp cho các em kiến thức về văn
chương, về tư tưởng, tình cảm mà trên hết là dạy cho các em ý thức đạo đức làm
người. Bồi dưỡng, khơi dậy cho các em tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự
hào dân tộc. Chính vì vậy, để học sinh dễ nhớ, dễ hiểu, phát huy được khả năng
nhận thức, khả năng tư duy, óc sáng tạo trong học tập thiết nghĩ sơ đồ tư duy sẽ
là một phương tiện vạn năng, hữu hiệu nhất cho các em.
Rõ ràng, giờ đây học sinh được coi là bình diện thứ nhất cịn giáo viên chỉ là
người bạn đọc giàu kinh nghiệm là người cố vấn hướng dẫn khi học sinh cần
chứ không can thiệp sâu vào cách đánh giá tác phẩm.
Trở lại với vấn đề là làm sao để sử dụng sơ đồ tư duy vào trong giảng dạy
đạt hiệu quả cao nhất. Trước hết, bản thân người giáo viên phải là người biết tổ
chức, khêu gợi, hướng dẫn học sinh thấy được cái hay của việc khái quát hóa
vấn đề bằng những đường nét, màu sắc, hình ảnh tinh xảo.
2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Như chúng ta đã biết: “ Văn học là nhân học". Học văn là để học cách làm
người, để hiểu được cuộc đời từ đó biết yêu cuộc đời, yêu con người. Thế
nhưng, trong những năm gần đây, thực trạng học sinh chán học môn văn đã lên
đến mức đáng báo động khiến cho những người làm công tác giáo dục không
khỏi băn khoăn, suy nghĩ. Thực tế số lượng học sinh chọn các mơn xã hội trong
đó có mơn văn ngày càng có chiều hướng giảm dần. Theo chủ quan của bản thân
thì có một vài lý do như sau:
2.1. Đối với việc dạy của giáo viên
Đa số các giáo viên đều là những người rất tâm huyết với nghề mà
mình đã lựa chọn, tận tụy với công tác giảng dạy, chăm lo, quan
tâm đến học sinh. Họ đã ý thức sâu sắc được phương pháp dạy học mới.
Trong giảng dạy, học đã phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học

sinh. Học sinh được bày tỏ cách cảm, cách hiểu, ý kiến của mình về bộ mơn,
được thực hành giao tiếp. Bên cạnh đó, họ đã biết ứng dụng công nghệ thông tin
vào trong giảng dạy. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại sau:
Một số giáo viên còn lúng túng khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực.
Họ không biết phải dạy như thế nào để tạo hứng thú cho các em trong học tập và
4

download by :


nắm bắt được những kiến thức trọng tâm của bài học một cách nhẹ nhàng, sinh
động.
Khi giảng dạy, họ chưa biết linh hoạt sử dụng phương pháp giảng dạy cho
phù hợp với đặc điểm của học sinh trường mình, để giúp các em hiếu và cảm
nhận được sâu sắc về những giá trị của văn chương.
Một số giáo viên còn giữ thói quen dạy học theo kiểu truyền thụ kiến thức
một chiều: giáo viên giảng giải, học sinh lắng nghe, ghi nhớ và biết nhắc lại
đúng những điều mà giáo viên đã truyền đạt. Giáo viên chủ động cung cấp kiến
thức cho học sinh.
Trong một số tiết học, dù đã cố gắng thực hiện theo chủ trương giảm tải
nhưng cách tổ chức các đơn vị kiến thức vẫn còn rườm rà, kiểu như phải ghi
chép thành câu, đoạn hoàn chỉnh, có khi phải nhiều câu dài dịng, trong khi đó
chỉ cần một sơ đồ là học sinh có thể hiểu vấn đề thông suốt.
Nguyên nhân lớn nhất vẫn là do ý thức, nhận thức của một bộ phận giáo
viên còn hạn chế. Chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa khơi gợi
được mạch nguồn cảm xúc ẩn sau mỗi trái tim người học.
2.2. Đối với việc học của học sinh
 Đa số các em đều ý thức được đây là bộ môn rất quan trọng quyết định đến
chất lượng học tập của các em nên các em đều có ý thức học tập tốt, tích cực chủ
động trong học tập. Giờ học nhìn chung đã có một khơng khí mới, hào hứng, sôi

nổi. Tuy nhiên đi sâu vào thực tế việc học của các em tôi nhận thấy rằng:
Tồn tại lớn nhất của các em là thói quen thụ động: quen nghe, quen chép, ghi
nhớ và tái hiện một cách rập khn, máy móc những gì giáo viên giảng.
Một số học sinh thì ham chơi, hổng kiến thức nên chán học.
Một thực trạng nữa mà chúng ta thấy rất rõ rệt đó là học sinh khơng có thói
quen đọc sách. Mà khơng đọc sách thì làm sao các em thấy được cái hay, cái đẹp
của văn chương, biết rung động trước những bài văn hay, biết thương cảm đối
với những số phận bất hạnh...
Đời sống văn hóa tinh thần ngày một nâng cao, một số nhu
cầu giải trí như xem ti vi, chơi game . . . ngày càng nhiều làm
cho một số em chưa có ý thức học bị lơi cuốn, sao nhãng việc
học tập.
* Kết quả khảo sát HS năm học trước, khi chưa vận dụng đề tài:
- Năm học 2016 – 2017:
Lớp TSHS Giỏi
Khá
Trung bình Yếu
Kém
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
9a
31
0
0
6
19,3 12
38,7 11 35,4 2
6.4
9b
32
0

0
5
15,6 15 47,8 10 31
2
6,2
3. BIện pháp, giải pháp chủ yếu khi áp dụng đề tài:
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp:
Người thầy dạy học muốn học sinh học tích cực thì mình cũng phải dạy
tích cực. Xuất phát từ những nguyên nhân và thực trạng như phân tích trên, một
vấn đề đang đặt ra là : làm thế nào để một tiết dạy văn học thật sự lôi cuốn, hấp
5

download by :


dẫn, tạo hứng thú khơi gợi sự tìm tịi, khám phá những điều mới lạ qua văn bản.
Đồng thời, học sinh nắm vững kiến thức Tiếng Việt để học tập và sử dụng trong
thực tế giao tiếp hằng ngày cũng như tạo lập các kiểu văn bản. Giáo viên phải
dạy tích cực và vận dụng Sơ đồ tư duy vào như một phương pháp quen thuộc
trong nhiều tiết dạy.
Hơn nữa, việc vận dụng Sơ đồ tư duy còn là một chủ trương trong tiến
trình đổi mới dạy học của ngành Giáo dục, nên đưa ra một cách thức tiếp cận và
vận dụng cho bộ môn Ngữ văn lúc này là cần thiết để quý đồng nghiệp chia sẻ
và đóng góp. Do đó, tơi đề xuất một số giải pháp cho việc thực hiện đề tài.
3.2.Các bước chuẩn bị khi sử dụng Sơ đồ tư duy:
3.2.1 Hướng dẫn học sinh làm quen với Sơ đồ tư duy:
Đây là phương pháp học mới, cái mới bao giờ cũng gây nhiều bỡ ngỡ nhất là
đối với lứa tuổi học trò chưa nhiều kinh nghiệm, bản lĩnh… học sinh có thể làm
quen với sơ đồ tư duy, trước tiên tôi chọn một đơn vị kiến thức đã học ở lớp
dưới hay vừa mới học xong để vẽ sơ đồ tư duy. Sau đó giao nhiệm vụ cho các

em xem nội dung trên sơ đồ tư duy đó, những cụm từ ngắn gọn, hình vẽ, hình
ảnh liên tưởng, các dạng tổng quát…em hãy tập thuyết minh lại kiến thức bằng
lời như đang giảng lại cho các bạn em nghe hay đang làm gia sư cho các em
nhỏ. Tiếp theo tơi có thể vẽ những sơ đồ tư duy thiếu thông tin và yêu cầu học
sinh dựa vào kiến thức đã học lên điền thêm cho đầy đủ. Kế đến tôi hướng dẫn
các em vẽ những đơn vị kiến thức đơn giản trước. Các em vẽ, tơ màu theo sở
thích và khả năng miễn ghi lại nội dung kiến thức bài học theo cách hiểu của
mình. Tôi cũng lưu ý các em không nên vẽ đơn giản q, cũng khơng q cầu
kì, màu sắc cũng nên hài hịa khơng q lịe loẹt, phản cảm…Việc hướng dẫn
học sinh làm quen với sơ đồ tư duy phải làm từng bước, khơng thể nóng vội.
Khi học sinh đã làm quen với sơ đồ tư duy rồi thì cách tự ghi kiến thức bằng sơ
đồ tư duy và đọc sơ đồ tư duy sẽ dễ dàng hơn.
3.2.2. Chọn đơn vị kiến thức có thể sử dụng Sơ đồ tư duy
Đây là một trong những yếu tố rất quan trọng cũng như những anh bộ
đội ra trận, nếu anh nhắm trúng mục tiêu thì sẽ diệt được địch, mang về chiến
thắng vẻ vang; nếu khơng vừa lãng phí vũ khí vừa có thể bị lộ hậu quả sẽ khơn
lường. Quay trở lại vấn đề tôi đang đề cập tới. Để chọn được đơn vị kiến thức sử
dụng được sơ đồ tư duy là một vấn đề không hề đơn giản. Người giáo viên phải
nắm kĩ mục tiêu bài học, khối lượng kiến thức của bài học. Ngồi ra, phải tính
đến đối tượng học sinh, điều kiện cơ sở vật chất…Với riêng tôi để giải quyết
vấn đề này tôi luôn xác định kĩ mục tiêu từng bài, xem xét những bài có đơn vị
kiến thức nhỏ liên quan đến nhau; hoặc những cụm bài có chung kiến thức hay
những bài có tính chất tổng kết, ơn tập…thì mới có thể áp dụng dùng Sơ đồ tư
duy.
3.2.3. Chuẩn bị để vẽ Sơ đồ tư duy
Làm gì cũng vậy, muốn thành cơng trong cơng việc gì thì bao giờ cũng
phải chuẩn bị chu đáo. Người nông dân muốn đi cày phải chuẩn bị con trâu, cái
cày; người giáo viên lên lớp trước hết phải soạn bài; học sinh muốn làm bài
6


download by :


kiểm tra, bài thi tốt phải chuẩn bị kiến thức….Vì thế, để sử dụng hiệu quả sơ đồ
tư duy trong dạy học trong các tiết dạy cũng phải chuẩn bị chu đáo để vẽ sơ đồ
tư duy. Thói quen của bản thân tôi cũng như nhiều giáo viên là chỉ chuẩn bị chu
đáo đồ dùng và các phương tiện dạy học khi có người thanh tra, dự giờ. Vì vậy,
ở những tiết có thể sử dụng sơ đồ tư duy giáo viên chỉ dùng tay hoặc dùng thước
để vẽ vừa mất thời gian, vừa mất thẩm mĩ lại không khoa học. Để đạt được kết
quả tốt giáo viên nên vẽ sơ đồ trước ở nhà ( với những sơ đồ phức tạp) hay có
thể dùng bảng phụ, máy chiếu. Nếu không, giáo viên chuẩn bị phấn màu, thước (
với những bài có sơ đồ đơn giản) để việc thực hiện được nhanh, đẹp. Việc chuẩn
bị trước này sẽ rút ngắn thời gian, sơ đồ đẹp, khoa học sẽ gây hứng thú cho học
sinh.
3.2.4. Cách sử dụng Sơ đồ tư duy trong quá trình tổ chức các hoạt
động dạy và học.
3.2.4.1.Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc kiểm tra bài cũ.
Giáo viên đưa ra một từ khóa (hay một hình ảnh trung tâm) thể hiện
chủ đề của kiến thức cũ mà các em đã học, cần kiểm tra, yêu cầu các em vẽ
SĐTD thông qua câu hỏi gợi ý. Trên cơ sở từ khóa (hoặc hình ảnh trung tâm)
ấy kết hợp với câu hỏi định hướng của giáo viên, học sinh sẽ nhớ lại kiến
thức và định hình được cách vẽ SĐTD theo yêu cầu.
* Ví dụ 1: Sau khi các em học xong bài “Các phương châm hội thoại” Tit 1,2 Ngữ văn 9 Tập I trc khi tỡm hiểu các kiến thức mở rộng có liên
quan đến phương châm hội thoại ở Tiết 3 (Tiết 13 trong PPCT), giáo viên kiểm
tra bài cũ bằng cách cho các em lập SĐTD để củng cố, hệ thống kiến thức đã
học ở hai tiết học trước thông qua câu hỏi sau: Ta đã học qua những phương
châm hội thoại nào? Em hãy lập SĐTD để hệ thống kiến thức về chúng? Sau đó,
giáo viên ghi cụm từ khóa lên giữa bảng phụ “Phương châm hội thoại”, rồi gọi
một em xung phong lên bảng vẽ. Học sinh sẽ dễ dàng vẽ được SĐTD theo nội
dung yêu cầu.

Dưới đây là SĐTD về các phương châm hội thoại có tính chất minh họa,
các em vẽ
SĐTD đảm bảo các nội dung tương tự như sau là tốt

7

download by :


Khi học sinh vẽ xong, giáo viên cho cả lớp quan sát, gọi một vài em nhận xét,
góp ý sơ đồ rồi giáo viên nhận xét và cho điểm.
2.2.2. Sử dụng Sơ đồ tư duy trong việc chuẩn bị bài mới.
Như chúng ta đã biết, việc hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới là vô cùng
quan trọng. Đây không phải là công việc làm vội vã, lấy lệ khi trống đã điểm hết
giờ mà đây là khâu có vai trị quyết định khơng nhỏ đến hiệu quả cho giờ học
sắp tới. Để định hướng cho học sinh chuẩn bị bài ở nhà mang lại hiệu quả, bao
giờ cũng vậy tôi yêu cầu các em đọc kỹ bài mới, nghiên cứu nội dung có liên
quan đến bài học và cuối cùng là lập một bản đồ tư duy cho bài. Cơng việc này
khơng khó đối với học sinh tuy nhiên để làm được điều đó thì bắt buộc học sinh
phải đọc bài và nắm được nội dung chính của bài, sau đó chọn đơn vị kiến thức
của bài học để vẽ Sơ đồ tư duy .
Ví dụ: Khi dạy bài Ch em Thuý Kiu ca Nguyn Du Tiết 28 Ngữ
văn 9 TËp I giáo viên hướng dẫn học sinh tự lập một bản đồ tư duy ở nhà. Để
vẽ được sơ đồ tư duy cho bài học sinh phải đọc, nghiên cứu và thể hiện các nội
dung bài học bao gồm:
1. Vẻ đẹp chung của hai chị em;
2. Vẻ đẹp của từng người.
3. Nếp sống của hai chị em Kiều.
CHỊ EM THÚY KIỀU


8

download by :


Đến giờ học, giáo viên dành một thời gian cho học sinh nhận xét một vài
sơ đồ tư duy. Sau đó chọn một sơ đồ hay nhất. Trên cơ sở sơ đồ được chọn này
giáo viên sẽ hướng dẫn HS hoạt động tiếp theo đó là tìm hiểu nội dung bài học.
Như vậy, việc cho học sinh lập bản đồ tư duy trong quá trình chuẩn bị bài
giúp các em định hướng việc học tập của mình một cách tích cực, chủ động. Học
sinh xác định được công việc của mình trong tiết học. Từ đó có thái độ nghiên
cứu chuẩn bị bài tốt hơn.
4.2.4.3 Sử dụng Sơ đồ tư duy khi dạy bài mới
Lâu nay, việc dạy bài mới thường được giáo viên thực hiện theo một qui
trình nhất định dễ tạo sự nhàm chán cho học sinh. Bởi lẽ, với cách học này,
nhiều học sinh tuy rất chăm chú nghe giảng nhưng tiếp thu bài rất chậm vì
khơng biết liên kết các kiến thức cơ bản với nhau. Học sinh chỉ thụ động nghe
và ghi lại theo giáo viên mà không biết cách lưu thông tin sao cho khoa học. Với
hình thức sử dụng sơ đồ tư duy như là một đồ dùng trực quan phục vụ cho việc
giảng bài mới mà đặc biệt khi dạy bằng giáo án điện tử rất có hiệu quả đối với
các em. Để dạy tốt tôi phải chuẩn bị bài kĩ ở nhà. Từ nội dung bài học tôi đúc
kết thành một sơ đồ tư duy rồi vẽ trên máy (nếu dạy bằng Giáo án điện tử). Khi
dạy đến đâu tôi sẽ trình chiếu đến đó. Khi lên lớp, tơi sẽ sử dụng sơ đồ tư duy đó
để hướng dẫn học sinh khai thác từng nội dung của bài học. Mỗi nội dung ứng
với một nhánh con của sơ đồ. Hoặc vẽ trực tiếp lên bảng (nếu dạy Giáo án
thường).
Ví dụ : Khi dạy bài: “Ánh trăng” của nhà thơ Nguyễn Duy Tiết 59 Ngữ
văn 9 Tập I , sau khi n định lớp, kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới, tìm hiểu
chung xong tơi sẽ vẽ từ khố chính lên bảng mà khơng ghi bài theo kiểu cũ. Sau
đó tơi sẽ đặt câu hỏi để khai thác các nhánh con. Phân tích đến đâu tơi sẽ tạo các

nhánh con đến đó. Cách ghi này giúp học sinh dễ nhận biết được diễn biến tâm

9

download by :


trạng của nhân vật. Cứ như vậy, cuối tiết học ta sẽ có một sơ đồ tư duy hồn
chỉnh.
Với việc sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy từng bước giáo viên sẽ giúp
học sinh tự mình phát hiện dần dần toàn bộ kiến thức bài học. Bắt đầu bằng
những kiến thức tổng quát nhất (trọng tâm bài học - trung tâm bản đồ). Giáo
viên giúp học sinh tái hiện những kiến thức lớn xoay quanh trọng tâm bài học,
những ý nhỏ trong từng ý lớn. Cứ như vậy, đến khi giờ học kết thúc cũng là lúc
kiến thức tổng quát của bài học được trình bày một cách sáng tạo, sinh động trên
bản đồ. Không những cung cấp cho học sinh kiến thức tổng thể, sơ đồ tư duy
cịn giúp cho học sinh nhìn nhận đa chiều mọi mặt của vấn đề, từ đó đưa ra các ý
tưởng mới, phát hiện mới, tìm ra sự liên kết, ràng buộc các ý tưởng trong bài,
tức là tìm ra mạch logic của bài học. Sau khi hoàn thiện, học sinh nhìn vào bản
đồ là có thể tái hiện, thuyết trình lại được toàn bộ nội dung kiến thức bài học.
Trong quá trình dạy bài mới, tùy theo tiết dạy và thời gian, tơi cịn cho
học sinh thảo luận nhóm bằng cách vẽ sơ đồ tư duy theo các bước sau:
- Học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm với sự gợi ý của giáo viên.
- Học sinh đại diện của các nhóm lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư
duy mà nhóm mình đã thiết lập.
- Học sinh khác thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện Sơ đồ tư duy
về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học
sinh hồn chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
.
Tóm lại, với những ưu điểm của mình, sơ đồ tư duy trở thành một

cơng cụ gợi mở, kích thích q trình tìm tòi kiến thức của học sinh. Việc sử
dụng SĐTD trong quá trình dạy học giúp các em học tập một cách chủ động,
tích cực và huy động được tất cả học sinh tham gia xây dựng bài một cách hào
hứng. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng em khơng chỉ
về trí tuệ (vẽ, viết gì trên BĐTD), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều
đã học trước đó vào việc chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức
trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học
qua sách vở vào cuộc sống.
4.2.4.4 .Giáo án minh hoạ
Tiết 59:

ÁNH TRĂNG

(Nguyễn Duy )

I. Mục tiêu cần đạt
1.Kiến thức:
- Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung nghệ thuật của bài thơ ánh trăng của
Nguyễn Duy
- Kỷ niệm về một thời gian lao nhưng nặng nghĩa tình của người lính .
- Sự kết hợp các yếu tố tự sự , nghị luận trong một tác phẩm thơ Việt Nam hiện
đại
- Ngơn ngữ, hình ảnh giàu suy nghĩ , mang ý nghĩa biểu tượng .
10

download by :


- Liên hệ mơi trường và tình cảm.
2.Kĩ năng:

- Đọc và hiểu văn bản thơ được sáng tác sau năm 1975.
- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong
tác phẩm thơ để cảm nhận một văn bản trữ tình hiện đại .
3. Thái độ: Giáo dục tình cảm thuỷ chung với quá khứ gian lao, giáo dục ý
thức uống nước nhớ nguồn cho hs.
4.Định hướng hình thành năng lực:
- Năng lực chung: Hợp tác giải quyết các vấn đề sáng tạo.
- Năng lực chuyên biệt: Viết đoạn văn cả nhận về ánh trăng và con người
trong quá khứ .
II.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên :
- Tài liệu tham khảo, chân dung nhà thơ
2. Chuẩn bị của học sinh: Soạn bài theo câu hỏi SGK và phần đọc hiểu
III. Phương pháp
- Thảo luận , thuyết trình
IV. Tổ chức dạy học:
* ổn định lớp.
* Kiểm tra bài cũ (3 phút) : ? Đọc thuộc bài thơ "Bếp lửa" và nêu ND và NT
của bài thơ?
* Tổ chức dạy học bài mới : GV giới thiệu vào bài.
(GTB) Khơng biết tự bao giờ trăng đó trở thành nàng thơ ,thành người bạn tri
âm tri kỉ của biết bao tâm hồn thi sĩ .Với ánh sáng huyền diệu,với chu kỳ trũn
khuyết lạ lựng, trăng đó gợi cho các thi nhân cổ kim nhiều thi tứ. Vầng trăng toả
ánh sáng dịu mát trong những đêm trung thu,trên khắp các đường làng ngừ xúm
với mỗi người Việt Nam,trăng thật vô cùng thân thuộc .Vậy mà có khi nào ta
lóng quờn người bạn thiên nhiên tri âm tri kỉ để đến lúc vơ tình gặp lại ta bỗng
giật mỡnh tự ăn năn,tự trách lũng ta ? Bài thơ Ánh trăng (1978)của Nguyễn Duy
được khơi nguồn từ một cảm hứng như thế. Bài thơ như một lời tâm sự chân
thành đó neo lại trong tõm hồn người đọc những tâm trạng riêng,những suy
ngẫm riêng giàu trăn trở .

Nội dung cần đạt:
Hoạt động của thầy và trị
I. TÌM HIỂU CHUNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung (7 phút)
(1) Mục tiêu: nắm được : tác giả, tác
phẩm
(2) Phương pháp/kỹ thuật động não
(3) Hình thức tổ chức hoạt động:
hoạt động nhóm, cá nhân
(4) Phương tiên dạy học: bút dạ, máy
1. Tác giả :
chiếu, nam châm
- Tên khai sinh là Nguyễn Duy
11

download by :


Nhuệ tại Thanh Hoá .
- Là nhà thơ trưởng thành trong k/c
chống mỹ.
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác: Ra đời 1978
trích từ tập thơ cùng tên.
b. Đọc và tìm hiểu chú thích.
- Gv nêu yêu cầu cách đọc( khổ 1,2,3
giọng kể, nhịp trơi chảy bình thường
khổ 4 giọng cao, 5,6 giọng trầm, GV
đọc mẫu, gọi hs đọc. Hướng dẫn hs
tìm hiểu chú thích.

c. Thể loại và bố cục:
- Thể thơ: 5 chữ.
- Bố cục:3 phần:
+ P1: 3 khổ thơ đầu.=> Vầng trăng
trong quá khứ và hiện tại
+ P2: khổ 4 => Tình huống gặp lại
vầng trăng .
P3: 2 Khổ cuối =>Những suy tư của
tác giả
- Trình tự t/gian từ quá khứ đến hiện
tại, dòng cảm xúc của nhà thơ men
theo dòng tự sự .

? Nêu những nét khái quát lớn về t/g
Kể tên một số tác phẩm mà em biết ?
- Gv trình chiếu chân dung nhà thơ và
một số tác phẩm tiêu biểu
GV tổ chức cho HS thảo luận cặp đôi
Bước 1. Giao nhiệm vụ
GV: Thảo luận cặp đôi theo yêu cầu
thời gian 2 phút
- Bài thơ ánh trăng ra đời trong hoàn
cảnh nào?
-Bài thơ được viết theo thể thơ gì?
-Bài thơ chia làm mấy phần ? Từ đó cho
biết mạch cảm xúc của bài thơ?
- HS nhận nhiệm vụ giáo viên giao
Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ
- HS : trả lời câu hỏi GV giao
- GV quan sát trợ giúp HS

Bước 3. Báo cáo kết quả
- GV yêu cầu HS trình bày kết quả thảo
luận
- HS sau khi thảo luận cặp đôi báo cáo
kết quả thảo luận , hs nhận xét , bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả
- GV chốt nội dung
- HS ghi nội dung vào vở
Hoạt động 2: Đọc – Hiểu văn bản (25
phút)
(1) Mục tiêu: nắm được :Mối quan
hệ giữa người tranh trong quá
khứ và hiện tại
(2) Phương pháp/kỹ thuật động não
(3) Hình thức tổ chức hoạt động:
hoạt động nhóm, cá nhân

12

download by :


II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1.Vầng trăng trong qua khứ và hiện
tại
a. Mối quan hệ giữa người và trăng
trong quá khứ
+ Hồi nhỏ( tuổi thơ ) sống với đồng
sông rồi với bể"
->Tuổi thơ gắn bó với TN.

+ " Hồi chiến tranh( người lính ) ở
rừng trăng vàg người thành tri
kỷ,tình nghĩa thuỷ chung
-> NT điệp từ “với”, nhân hoá: khắc
hoạ vẻ đẹp tình nghĩa thuỷ chung của
vầng trăng đối với người lính.>Trăng và người gắn bó sâu đậm
như những người bạn tri âm, tri kỷ,
trăng hiểu được t/c của con người.
+" Trần trụi với thiên nhiên.
Hồn nhiên như cây cỏ"
->Vẻ đẹp mộc mạc, hoang sơ, con
ngưịi vơ tư hồn nhiên trong sáng .

=>Vầng trăng trở thành biểu tượng
của quá khứ nghĩa tình
- “ Chẳng bao giờ quên” =>. Họ là
tri âm tri kỷ
GV chuyển ý: Nếu trong quá khứ
trăng là người bạn tri âm tri kỉ tưởng
sẽ không bao giờ quên được thỡ hiện
tại con người đối xử như thế nào với
trăng chúng ta cùng tỡm hiểu qua
phần 2
2. Mối quan hệ giữa người và

(4) Phương tiên dạy học: bút dạ, máy
chiếu, nam châm
- Gọi HS đọc ba khổ thơ đầu
Quan sát ba khổ thơ đầu em hãy cho
biết mối quan hệ giữa người và trăng

được thể hiện qua mấy giai đoạn?
Tổ chức cho hs thảo luận nhóm
Bước 1: Giao nhiệm vụ
GV: Chia lớp thành 4 nhóm, phát phiếu
học tập cho các nhóm ,thời gian cho các
nhóm hoạt động là 5 phút
Câu hỏi thảo luận nhóm :
Quá khứ tuổi thơ đến tuổi trưởng thành
của nhân vật trữ tình được gắn với hình
ảnh nào ? Tìm biện pháp NT sử dụng
trong hai khổ thơ đầu? Tác dụng của
biện pháp NT đó .
- HS lắng nghe nhận nhiệm vụ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS : trả lời câu hỏi GV giao, trao đổi
thảo luận
- GV quan sát trợ giúp HS, đánh giá khả
năng thực hiện nhiệm vụ của
hs
Bước 3. Báo cáo kết quả
- GV yêu cầu HS trình bày kết quả thảo
luận
- HS sau khi thảo luận cặp đôi báo cáo
kết quả thảo luận, hs nhận xét, bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả
- GV chốt nội dung
- HS ghi nội dung vào vở
? Vầng trăng trong qua khứ mang vẻ
đẹp như thế nào
GV bình và liên đến khổ thơ cuối trong

bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
? Cụm từ “ chẳng bao giờ quên” khẳng
định điều gì
Tổ chức hoạt động cặp đôi.
Bước 1: Giao nhiệm vụ
GV yêu cầu học sinh thảo luận cặp đôi
Câu hỏi thảo luận :
? Môi trường sống giữa hiện tại và quá
13

download by :


trăng trong hiện tại
- ánh điện cửa gương->cuộc sống
hiện đại, giàu có, sang trọng, đầy đủ
tiện nghi
- Trăng “đi qua ngõ” -.> nhân hố
->. Vẫn nghĩa tình, thuỷ chung với
con người
- Người xem trăng như người dưng
-> So sánh -> trăng trở thành người
dưng, xa lạ, không hề quen biết, bị
lãng quên .
=> Cuộc sống hiện đại dễ khiến con
người ta bị lãng quên những giá trị
cao đẹp trong quá khứ.

khứ của nhân vật trữ tình có gì thay
đổi ?Khi môi trường sống thay đổi thái

độ ứng xử của nhân vật trữ tình với
vầng trăng như thế nào? Xác định biện
pháp nghệ thuật của khổ thơ và nêu tác
dụng?
- HS lắng nghe và nhận nhiệm vụ
Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ
- HS : trả lời câu hỏi GV giao trao đổi
thảo luận cặp đôi
- GV quan sát, trợ giúp HS, đánh giá
khả năng thực hiện nhiệm vụ của học
sinh
Bước 3. Báo cáo kết quả
- GV yêu cầu HS trình bày kết quả thảo
luận
- HS sau khi thảo luận cặp đôi báo cáo
kết quả thảo luận, hs nhận xét, bổ sung
GV bình : Bằng biện pháp NT so sánh,
nhân hoá và đối lập giữa t/cảm con người với trăng: ánh trăng xuất hiện đánh
thức những kỷ niệm quá khứ - đánh
thức tình bạn năm xưa, đánh thức
những gì con người đã lãng quên.
"Ngửa mặt lên nhìn mặt
Thấy cái gì rưng rưng
Như là đồng là bể
Như là sông là rừng"
Những kỷ niệm quá khứ gần gũi thân
quen, gắn bó sâu sắc đã trở về.
"Trăng cứ trịn vành vạnh....
...........đủ cho ta giật mình "
Trăng khơng thay đổi mà vẫn trịn đầy

ngun vẹn thế mà bị con người lãng
quên từ đó nhắc nhở con người thái độ
sống ân nghĩa, thuỷ chung, con người
phải day dứt trăn trở để nhìn lại chính
mình. tìm lại mình, tìm lại những điều
đã lãng quên trong quá khứ.
* Liên hệ môi trường: Trong chiến
tranh môi trường thiên nhiên bị huỷ diệt
tàn khốc nhất là đế quốc Mĩ chúng đã
dùng chất Đi- ô- xin huỷ diệt những
14

download by :


cánh rừng ….của ta.Khi đó dưới ánh
trăng đêm rừng chỉ cịn là những đồi trơ
trui….Giờ đây chiến tranh khơng cịn
nữa trăng…đẹp hơn…
Hoạt động 3: Hướng dãn tổng kết (5 phút).
III. Tổng kết:
1. Nội dung: Bài thơ ánh trăng của Nguyễn Duy như một lời nhắc nhở về những
năm tháng gian lao đã đi qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên,đất
nước bình dị, hiền hậu. Bài thơ có ý nghĩa gợi nhắc, cũng cố ở người đọc thái độ
sống “ Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa , thuỷ chung cùng quá khứ.
2. Nghệ thuật:
- Kết hợp giữa tự sự và trữ tình.
- Sáng tạo nên hình ảnh thuộc nhiều tầng nghĩa: là vẻ đẹp của thiên nhiên, quá
khứ nghĩa tình.
Hoạt động 4: Luyện tập (5 phút)

IV. Luyện tập:
Bài tập 1.Bằng kiến thức vừa học ở trên em hãy khái quát lại nội dung bài học
bằng sơ đồ tư duy?
HS vẽ sơ đồ tư duy theo trí tưởng tượng phong phú của các em giáo viên cho
HS nhận xét, đánh giá, giáo viên chốt kiến thức cho điểm .
GV trình chiếu sơ đồ tư duy nội dung kiến thức bài học lên màn hình HS tham
khảo và tự hồn thiện sơ đồ tư duy của mình.

V . Giao bài về nhà:
- Đọc thuộc bài thơ, nắm vững ND và NT của VB. Làm bài tập 2.
- Chuẩn bị tiết sau: Tổng kết từ vựng thêo hệ thống bài tập sgk.
D. Đánh giá và điều chỉnh:

15

download by :


.................................................................................................................................
................................................................................................................................
2.3.4.5. Kết quả đạt được:
Qua thực tế 2 năm giảng dạy và áp dụng các biện pháp nghiên cứu đề tài ở
mơn Ngữ văn lớp 9, đặc biệt là sư dụng sơ đồ t duy trong học tập .
Cỏc em ó cú k nng sử dụng sơ đồ t duy một cách hiệu quả trong
từng nội dung bài học . Nhiều em đã thực sự u thích mơn Văn ®ể nắm
rõ hơn sở thích của học sinh tơi tiến hành cho học sinh kiểm tra 15' bằng cách vẽ
sơ đồ tư duy thâu tóm lại nội dung bài học và đã đem lại kết quả như sau:
Lớp TSHS Giỏi
Khá
Trung bình Yếu

Kém
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
9a
31
8
25,8 11 35,5 8
25,8 4
12,9 0
0%
9b
32
10 31,2 12 34,7 7
21,8 3
9,3
0
0%
Quả thật, với kết quả trên tơi thật ngạc nhiên vì chất lượng giảng dạy của tơi
đã có sự chuyển biến rõ rệt. Tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng, tỉ lệ học sinh yếu kém
giảm mạnh. Chỉ vậy thôi cũng là điều đáng mừng rồi. Nhưng đáng mừng hơn
nữa là các em học sinh đã bắt đầu quay lại yêu mến mơn văn và khơng cịn coi
mơn văn là một mơn học nhàm chán. Quan trọng hơn nữa đó là bước đầu hình
thành cho học sinh tinh thần tự giác, thói quen tích cực, chủ động, sáng tạo, có ý
thức học tập, có thái độ đúng đắn và phát huy được năng lực sáng tạo của mình
trong các tiết học.
Phần III. Kết luận, kiến nghị
1.Kết luận:
Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học theo triết lý lấy người học làm trung tâm được đặt ra một
cách bức thiết. Bản chất của dạy học lấy người học làm trung tâm là phát huy
cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học.

Là một giáo viên đã nhiều năm gắn bó với nghề, bản thân tơi ln trăn
trở, suy nghĩ đó là làm sao để học sinh ngày càng u thích mơn Văn và làm sao
để những tiết học thực sự bổ ích đối với các em qua từng tiết dạy tôi rút ra
đợc những kinh nghiệm sau:
Khi lập một sơ đồ tư duy thì người giáo viên cần phải đặt mình vào vị trí
của người học, để có cái nhìn tổng qt hơn, sâu rộng hơn, chặt chẽ hơn. Sơ đồ
tư duy được lập ra không quá rườm rà, nhưng cũng không thể qua đơn giản, nó
phải có nội dung bao trùm, có khả năng liên kết nhiều mạch kiến thức, nhiều nội
dung.
Để giờ dạy thực sự có hiệu quả giáo viên phải ln biết lắng nghe và giúp
học sinh giải quyết những vấn đề khó trong bài. Có biện pháp gợi mở, dẫn dắt
khéo léo để giúp học sinh tự tin vào chính bản thân mình trong từng tiết học.
2. Kiến nghị:
2.1.§èi víi giáo viên: tiếp tục học hỏi đúc rút kinh nghiệm, ln tìm tịi
nghiên cứu để tìm ra phương pháp tối ưu cho bài giảng, để mỗi bài giảng là
niềm say mê của giáo viên và học sinh.
16

download by :


2.2. §èi víi nhà trường: cần tổ chức các chun đề về ®ỉi míi phương

pháp giảng dạy, nhất là viƯc sử dụng sơ đồ t duy trong dạy hoc.
2.3Đối với Phịng giáo dục: Mở nhiều chun đề về ®ỉi míi phng
phỏp ging dy học ngữ văn cỏc giỏo viờn trong huyện có điều kiện học
hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
Những kinh nghiệm trên đây bước đầu đã giúp tôi tạo được niềm tin trong
những giờ lên lớp và thành cơng trong từng tiết dạy. Trong q trình trình bày
sáng kiến bản thân tôi không tránh khỏi những sai sót. Kính mong được sự góp

ý của đồng nghiệp, của Hội đồng Khoa học để tơi có điều kiện học tập và trang
bị thêm cho mình những kinh nghiệm bổ ích, lý thú để tôi ngày càng giảng dạy
tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Văn Phúc

Thanh Hóa, ngày 14 tháng 4 năm2018

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
(Đã ký)
Nguyễn Thị Yến

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tài liệu tập huấn sử dụng Sơ đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Ho¸.
[2]. Sử dụng phần mềm iMind Map 5 để vẽ sơ đồ.
[3]. Một số Sơ đồ tư duy sưu tầm trên mạng.

17

download by :


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC

CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Ngun ThÞ Ỹn
Chức vụ và đơn v cụng tỏc: Giáo viên Trờng THCS QuảngVọng

TT Tờn ti SKKN
1.

Kĩ năng làm một bài

Cp ỏnh giỏ Kt qu Năm học
đánh giá đánh giá
xếp loại
(Ngành
GD
cấp xếp loại
xếp loại
huyện/tỉnh; Tỉnh...)
(A, B, hoc C)
Phòng GD

C

2012-2013

tập làm văn - Văn miêu
tả
2.

18


download by :


19

download by :



×