Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

(SKKN mới NHẤT) SKKN thiết kế một số mẫu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho học sinh trường THPT lang chánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.65 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

THIẾT KẾ MỘT SỐ MẪU HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH

Người thực hiện:

Hoàng Thị Yến

Chức vụ:

Giáo viên

SKKN thuộc lĩnh vực:

Hoạt động GDNGLL

THANH HOÁ NĂM 2019
0

download by :


MỤC LỤC
Mục
1


1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.2
2.2.1
2.2.2
2.3
2.4
3
3.1
3.2

Nội dung
Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung
Cơ sở lí luận
Vấn đề giáo dục mơi trường ở Việt Nam
Vị trí, vai trị của hoạt động giáo dục BVMT ngồi giờ
lên lớp cho học sinh THPT
Sự cần thiết phải thực hiện giáo dục BVMT cho học sinh

THPT
Thực trạng giáo dục môi trường ngoài giờ lên lớp trước
khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Điều tra giáo viên
Điều tra học sinh
Thiết kế một số mẫu hoạt động giáo dục mơi trường
ngồi giờ lên lớp
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVMT
BGK
ĐC
TN
THPT
GV
HS
GDMT
GDBVMT

Bảo vệ môi trường
Ban giám khảo
Đối chứng
Thực nghiệm
Trung học phổ thông
Giáo viên

Học sinh
Giáo dục môi trường
Giáo dục bảo vệ môi trường

1

download by :

Trang
2
2
2
2
2
3
3
3
3
4
5
5
5
7
14
16
16
16
18



1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Vấn đề mơi trường hiện nay đang diễn biến ngày một phức tạp và trở thành
mối lo ngại, thách thức với toàn cầu nói chung và với Việt Nam nói riêng. Do
vậy địi hỏi phải có biện pháp BVMT, sử dụng và quản lí hợp lí tài nguyên thiên
nhiên tiến tới một xã hội phát triển bền vững.
Một trong những cách thức BVMT đó chính là GDBVMT như GS.TS. Vũ
Ngọc Hải (Thứ trưởng bộ Giáo dục và đào tạo) đã nói “Thập kỉ 90 đang chứng
kiến một sự quan tâm rộng lớn, sâu sắc về môi trường trong mọi lĩnh vực nhân
loại. Đặc biệt thế hệ trẻ, một thế hệ muốn biết nhiều hơn về việc làm thế nào để
có thể đóng góp, giữ gìn hành tinh của chúng ta và các tài nguyên của nó cho
những thế hệ mai sau. Muốn làm được điều này chỉ có thể tiến hành nghiêm túc
giáo dục môi trường cho mọi người mà trước hết là học sinh, sinh viên ở tất cả
các cấp, bậc, ngành học. Đây chính là cách tiếp cận khơn ngoan nhất, có hiệu
quả nhất trong việc xem xét vấn đề mơi trường theo quan điểm phát triển bền
vững”. [ 1 ]
Thực tế hiện nay công tác GDBVMT trong nhà trường các cấp nói chung
và trường THPT Lang Chánh nói riêng chưa được chú trọng, chưa tổ chức
thường xuyên, dẫn đến tình trạng học sinh chưa hiểu hết được các vấn đề về mơi
trường, từ đó ý thức bảo vệ mơi trường của các em chưa cao.
Chính vì những lí do trên tôi chọn đề tài “Thiết kế một số mẫu hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
cho học sinh trường THPT Lang Chánh” để đưa ra một số mơ hình GDBVMT
hướng tới nâng cao nhận thức cho học sinh và xây dựng những tư liệu tham
khảo, gợi ý tổ chức hoạt động giáo dục bảo vệ mơi trường ngồi giờ lên lớp cho
giáo viên THPT trong thực tiễn tổ chức GDBVMT, góp phần nâng cao hiệu quả
GDBVMT trong nhà trường.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài này nhằm xây dựng thiết kế nội dung, hình thức tổ chức một số hoạt
động GDMT ngoài giờ lên lớp cho học sinh 10, 11, 12. Qua đó góp phần nâng

cao ý thức của học sinh trong việc bảo vệ môi trường, đồng thời bổ sung nguồn
tài liệu tham khảo cho giáo viên phổ thông tổ chức hoạt động GDBVMT ngồi
giờ lên lớp, góp phần nâng cao hiệu quả GDBVMT trong nhà trường trung học
phổ thông
Đối với bản thân: Thực hiện đề tài nhằm nâng cao nhận thức bản thân,
nâng cao kiến thức và kĩ năng tổ chức hoạt động GDBVMT ngoài giờ lên lớp
phục vụ cho công tác giảng dạy sau này.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Một số mẫu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao nhận thức
bảo vệ môi trường cho học sinh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
2

download by :


- Vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: điều tra cơ bản,
kiểm tra bằng phiếu trắc nghiệm, dùng phiếu học tập (bài tập điền khuyết, bài
tập nêu hiện tượng xảy ra, bài tập định lượng...), phân tích lý thuyết, tổng kết
kinh nghiệm, sử dụng một số phương pháp thống kê trong việc phân tích kết quả
thực nghiệm.
- Tìm hiểu thơng tin trong q trình dạy và học, đúc rút kinh nghiệm cho
bản thân qua nhiều năm dạy học.
- Nghiên cứu các tài liệu tham khảo, nâng cao.
- Trao đổi ý kiến, học hỏi kinh nghiệm một số đồng nghiệp.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.1. Vấn đề GDMT ở Việt Nam:
Việt Nam là một nước đang phát triển, trình độ kĩ thuật còn chưa cao trong
khi nhu cầu về tài nguyên rất lớn, việc khai thác và sử dụng tài nguyên không

hợp lí đã dẫn tới cạn kiệt tài ngun, gây ơ nhiễm mơi trường, làm giảm tính đa
dạng sinh học. Trong tình hình này nhà nước Việt Nam ban hành nhiều chính
sách, luật, chỉ thị … về việc tăng cường cơng tác giáo dục bảo vệ môi trường đối
với tất cả các đối tượng trong xã hội.
Hiện tại giáo dục bảo vệ môi trường đã được thực hiện rộng khắp từ bậc
học mầm non đến trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và sau đại học và
bằng nhiều hình thức. Song còn những hạn chế nhất định như nhiều trường cịn
giáo dục theo hình thức đối phó, chưa thật sự thường xun hoặc chưa đạt hiệu
quả cao. Chính vì vậy phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động giáo dục bảo vệ mơi
trường trong nhà trường cũng như ngồi xã hội.
2.1.2. Vị trí, vai trị của hoạt động giáo dục bảo vệ mơi trường ngồi giờ
lên lớp cho học sinh trung học phổ thơng:
Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp (HĐGDNGLL) là một bộ phận của
quá trình giáo dục trong nhà trường Trung học phổ thơng. Đó là những hoạt
động được tổ chức ngồi giờ học các mơn học văn hóa trên lớp. HĐGDNGLL là
sự tiếp nối, bổ sung, hỗ trợ hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lí
thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động. Góp
phần hình thành tình cảm niềm tin đúng đắn ở học sinh, nhằm lôi cuốn đông đảo
học sinh tham gia để mở rộng hiểu biết, tạo khơng khí vui tươi lành mạnh, tạo
cơ hội để học sinh rèn luyện thói quen sống trong cộng đồng và phát huy tối đa
năng lực, sở thích của từng cá nhân. [2]
Trong điều kiện thời gian học tập của nhà trường phổ thông Việt Nam hiện
nay chưa thể có được mơn học riêng về giáo dục bảo vệ môi trường. Các kiến
thức môi trường, kĩ năng hành động vì mơi trường có thể được lồng ghép tích
hợp vào các mơn học truyền thống như Sinh học, Hố học, Giáo dục cơng dân,
Địa lí, … và hoạt động ngồi giờ lên lớp mang tính chất giáo dục bảo vệ môi
trường.
3

download by :



Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường là cần thiết nhưng hình thức quan
trọng khơng kém là tổ chức hoạt động GDBVMT ngồi giờ lên lớp, bởi vì:
Lí do trực tiếp nhất là dễ chủ động về mọi phương diện khi tổ chức, khơng
bị ràng buộc bởi thời khố biểu trong trình trạng thực tế nước ta hiện nay,
chương trình giảng dạy co giãn rất khó khăn.
Các vấn đề diễn ra xung quanh học sinh rất đa dạng và sinh động. Bản thân
các cơ hội giáo dục môi trường trong chương trình giảng dạy chưa đủ phong
phú. Hơn nữa, không thể tách rời giáo dục bảo vệ môi trường ra khỏi cuộc sống
thực đang đụng chạm từng giờ từng phút tới quá trình phát triển của người học.
Trong khuynh hướng đổi mới giáo dục toàn thế giới hiện nay, biên giới
giữa nhà trường và xã hội dần bị xoá nhồ để có thể giúp học sinh phát triển
thực sự tồn diện về thể lực, trí lực, đạo đức, văn hố và nhân cách nói chung.
Học sinh cần phải có được cơ hội thực tiễn để thực hành trách nhiệm công
dân chuẩn bị cho một đời sống trưởng thành sau này, việc tích luỹ kinh nghiệm
sống là một yếu tố quan trọng trong giáo dục.
Sự thay đổi thái độ, hành vi và thước đo giá trị môi trường trong học sinh
chỉ hình thành và diễn ra trong bối cảnh có thực. Sự lạm dụng việc dàn dựng các
“tình huống sư phạm” dễ dẫn tới kết quả ngược lại.
Chính vì vậy giáo dục bảo vệ mơi trường ngồi giờ lên lớp rất quan trọng
trong việc hình thành ý thức và hành động bảo vệ môi trường.
2.1.3. Sự cần thiết phải thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường cho học
sinh trung học phổ thông:
Tại sao cần phải giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trung học phổ
thông? để trả lời câu hỏi này phải bắt đầu từ vấn đề môi trường trở đi.
Hiện nay vấn đề môi trường đang diễn ra hết sức phức tạp ở tất cả các quốc
gia trên thế giới. Môi trường đang đặt con người trước những thách thức to lớn:
Ơ nhiễm mơi trường, suy giảm tầng ôzôn, suy giảm đa dạng sinh học, sự nóng
lên tồn cầu, sự giảm tài ngun đặc biệt là tài nguyên rừng, sự bùng nổ dân số


Theo một nghiên cứu thực hiện bởi 1.360 nhà khoa học của 95 Quốc gia
đã cơng bố ngày 13/03/2005 tại Ln Đơn thì 2/3 tài nguyên thiên nhiên đã và
đang bị huỷ hoại. Các tác giả đã gọi hiện tượng này là “Một cảnh báo khác
nghiệt” đối với toàn thế giới. Nghiên cứu khẳng định rằng hành động của con
người đang tạo sức ép lớn đối với cơ cấu tự nhiên của Trái Đất và do vậy có thể
làm giảm khả năng duy trì sinh tồn của các hệ thống trong tương lai. [4]
Chính vì lí do trên cần phải bảo vệ mơi trường. Một trong những cách thức
bảo vệ mơi trường đó chính là giáo dục mơi trường cho mọi cơng dân. Trong đó
học sinh là lực lượng quan trọng bảo vệ môi trường. Giáo dục bảo vệ môi trường
cho đối tượng này khơng chỉ đạt lợi ích trước mắt mà cịn đạt lợi ích lâu dài.
Cơ quan chủ chốt để tiếp cận với học sinh THPT là hệ thống trường học.
Môi trường trường học sẽ tạo cơ hội tiếp cận với từng em nhỏ; đồng thời hiểu
4

download by :


biết, các quyết định và hành động của các em có ảnh hưởng tới mơi trường sẽ
được chỉ dẫn đầy đủ bởi những người hiểu biết và có kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng giáo dục mơi trường ngồi giờ lên lớp trước khi áp
dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Trong khuôn khổ đề tài này chúng tôi đã tiến hành xác định thực trạng
bằng cách điều tra trên hai đối tượng giáo viên và học sinh trường trung học
phổ thông Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa
2.2.1. Điều tra giáo viên:
Chúng tơi đã tiến hành điều tra trên tổng số 30 giáo viên trong nhà trường ở
các bộ môn đề khảo sát thực trạng hoạt động GVBVMT ngoài giờ lên lớp về số
lượng, chất lượng và những thuận lợi, khó khăn để từ đó có cơ sở thực tiễn cho
việc thiết kế một số mẫu hoạt động tổ chức GDBVMT ngoài giờ lên lớp cho học

sinh THPT.
* Kết quả điều tra giáo viên
Kết quả điều tra qua phiếu số 1 và phỏng vấn trực tiếp 30 giáo viên chúng
tôi rút ra được một số nhận xét như sau:
 Đa số giáo viên cho rằng nhà trường đã tiến hành GDMT ngoài giờ lên
lớp với các hình thức chủ yếu là: cho các em tham gia lao động, trồng cây, tuyên
truyền về môi trường. Hoạt động này được tổ chức một đến hai lần trong năm.
 Đánh giá về hiệu quả: Đa số giáo viên được điều tra cho rằng mặc dù
nhà trường đã có tiến hành hoạt động GDBVMT ngoài giờ lên lớp nhưng hiệu
quả còn chưa cao. Hoạt động GD chưa kích thích được sự tham gia nhiệt tình ở
các em, sự tham gia còn mang nhiều tính chất chiếu lệ, hình thức, và chưa được
tiến hành thường xuyên.
 Nguyên nhân: 86,67% Giáo viên được điều tra cho rằng thiếu các tài liệu
hướng dẫn giáo viên hoạt động, muốn tổ chức nhiều thì thiếu kinh phí để hoạt
động, học sinh cuối cấp nên chủ yếu tập trung vào môn khối.
 Một số đề xuất của giáo viên: Một số giáo viên có kiến nghị nhà trường
tăng cường quan tâm, đầu tư hơn nữa về trang thiết bị, nguồn kinh phí hỗ trợ
một phần cho giáo viên và cho các em tham gia hoạt động GDBVMT ngoài giờ
lên lớp. Nên nghiên cứu và đưa ra những mẫu hoạt động riêng cho từng khối lớp
và phù hợp với điều kiện thực tế địa phương để nâng cao hiệu quả hoạt động và
giáo viên có tài liệu tham khảo để tổ chức GDBVMT có hiệu quả hơn.
2.2.2. Điều tra học sinh:
Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra số 2 để tiến hành điều tra 300 học sinh
thuộc các khối lớp 10, 11, 12 ở trường THPT Lang Chánh, đồng thời phỏng vấn
và hỏi ý kiến một số học sinh về hoạt động GDBVMT ngoài giờ lên lớp. Qua
q trình điều tra chúng tơi thu được kết quả như sau:
* Số lần học sinh được tham gia hoạt động GDBVMT ngoài giờ lên lớp tại
trường THPT Lang Chánh được chúng tôi thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1: Kết quả điều tra câu hỏi 1 về số lượng hoạt động giáo
dục tại trường phổ thông Lang Chánh

5

download by :


Câu hỏi 1

Số lần tham gia hoạt động GDBVMT trong học kì I
Năm học 2017 -2018
Khơng tham
gia

1 lần

2 lần

3 lần

Nhiều hơn 3 lần

Số học sinh
trả lời

0

300

0

0


0

Phần trăm
(%)

0

100 %

0

0%

0%

Kết quả

Như vậy số lần tham gia hoạt động GDBVMT ngoài giờ lên lớp của các em
học sinh nhìn chung cịn ít và không thường xuyên. Điều này sẽ ảnh hưởng tới
nhận thức về môi trường, bảo vệ môi trường; ảnh hưởng tới việc thiết lập quan
điểm và những hành vi bảo vệ mơi trường ở các em.
* Loại hình hoạt động GDBVMT: Kết quả điều tra chúng tôi thể hiện ở
bảng 2
Bảng 2: Kết quả điều tra về các loại hình được áp dụng giáo
dục bảo vệ mơi trường ngồi giờ lên lớp
Loại hình
1. Câu lạc bộ mơi trường
2. Hoạt động tham quan theo chủ đề: cơng viên,
vườn thú, nơi xử lí rác, cơ sở sản xuất, …

3. Điều tra khảo sát tình hình địa phương, thảo luận
phương pháp xử lí
4. Tổ chức trồng cây nhân dịp tết trồng cây để xanh
hoá nhà trường, tham gia lao động
5. Hoạt động thi tìm hiểu về môi trường: thi điều
tra, sáng tác, vẽ, thi văn nghệ, thời trang về chủ đề
môi trường

Tổng số học
sinh lựa chọn
0/300
0/300

Phần trăm
(%)
0
0

0/300

0

300/300

100 %

0/300

0%


Qua bảng 2 cho thấy: Các loại hình mà các em được tham gia đó là hoạt
động trồng cây nhân dịp tết trồng cây hay tham gia làm vệ sinh trong trường.
Như vậy dù đa số các em được điều tra đã có tham gia hoạt động GDBVMT, tuy
nhiên các em tham gia cịn ít, thiếu đa dạng, đa số còn hoạt động bắt buộc.
* Kết quả điều tra về hành vi đối với các hoạt động BVMT
Bảng 3: Kết quả điều tra hành vi của học sinh đối với việc bảo
vệ môi trường
Hành vi
1. Đốt cháy rác
2. Cho rác nhà em vào túi ni
lông khi đổ vào xe chở rác
3. Cứ để vòi nước chảy trong lúc
đánh răng

% Số học sinh trả lời
TX
HK
30%
2,67%

KBG
3,33%

0%

15,00%

36,67%

48,33%


10 %

32,67%

33,67%

23.66%

RTX
64%

6

download by :


4. Tắt điện trước khi ra khỏi
phòng ở, lớp học
5. Tách riêng chất thải nhựa,
kim loại trong đống rác
6. Vứt rác ra ao, hồ, sơng ngịi

48,33%

39,00%

12,67%

0


4,00%

31,00%

22%

43%

0

0

83%

27%

Qua bảng trên cho thấy HS đã có những hành vi đúng đắn để BVMT sống
và tài nguyên thiên nhiên như thường xuyên tắt điện khi ra khi phòng học hay
nơi ở, sử dụng nước tiết kiệm trong lúc đánh răng. Tuy nhiên có những 83% học
sinh được điều tra cho biết vẫn có hiện tượng vứt rác ra ao hồ sơng ngịi tuy
hành động này hiếm khi xảy ra, hay vẫn có tới 85% học sinh khơng hoặc hiếm
khi phân loại rác. Đây chính là do trong nhận thức của các em còn hạn chế về
mơi trường và bảo vệ mơi trường. Đó là hệ quả của việc GDBVMT cho các em
còn chưa thường xuyên và hiệu qủa chưa cao.
Nhận xét đánh giá chung:
Qua kết quả điều tra Giáo viên và học sinh cho ta thấy hiện nay công tác
GDBVMT ngoài giờ lên lớp đã được thực hiện. Tuy nhiên, hoạt động được tổ
chức chưa thường xuyên, hoặc tổ chức nhưng chưa phát huy hết hứng thú và sự
nhiệt tình tham gia của các em dẫn đến chưa đạt hiệu quả cao.

2.3. Thiết kế một số mẫu hoạt động giáo dục mơi trường ngồi giờ lên lớp
Mẫu thiết kế số 1
1. Tên chủ đề: Tham quan cơ sở sản xuất than ở khu công nghiệp Bãi
Bùi (xã Quang Hiến, huyện Lang Chánh)
2. Mục tiêu
2. 1. Mục tiêu giáo dục
Sau buổi tham quan học sinh cần: Hiểu được sự tác động của con người tới
môi trường đặc biệt hoạt động sản xuất của các ngành nghề tới môi trường, biết
xây dựng các biện pháp giữ gìn mơi trường, sử dụng tài ngun, hưởng ứng
tham gia bảo vệ môi trường.
2.2. Mục tiêu hoạt động
* Kiến thức
- Biết được quy trình sản xuất than
- Biết được các chất thải ra trong quá trình sản xuất, chất thải đó được đưa
đi đâu, xử lý thế nào? Hiện trạng môi trường tại khu vực như thế nào?
- Biết được hoạt động sản xuất than ảnh hưởng như thế nào tới mơi trường
sống hiện tại, dự đốn ảnh hưởng tới đời sống sức khỏe người dân trong tương
lai.
- Đề ra một số biện pháp cải thiện môi trường, xử lý rác thải.
* Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, tìm hiểu, phỏng vấn.
- Rèn luyện kĩ năng hoạt động nhóm: phân cơng cơng việc trong nhóm.
* Thái độ, hành vi
7

download by :


- Nâng cao nhận thức của học sinh về vấn đề ô nhiễm môi trường ngành
nghề trong sự phát triển kinh tế xã hội

- Học sinh có trăn trở , suy nghĩ về sự tác động của sự phát triển làng nghề
với môi trường, chung tay bảo vệ môi trường làng nghề.
3. Phương pháp, phương tiện
- Phương pháp: Tìm hiểu thực tế, viết báo cáo, thảo luận
4. Điều kiện thực hiện
- Đối tượng: Học sinh cấp THPT (10, 11, 12)
- Giáo viên hướng dẫn: Giáo viên bộ môn sinh hoc, địa lý học, hóa học.
- Thời gian: 1 buổi cho tìm hiểu và 1 buổi cho báo cáo sản phẩn.
- Quy mô: 1 lớp
5. Chuẩn bị
- Giáo viên:
+ Giáo viên liên hệ với các chủ sản xuất
+ Giáo viên chuẩn bị tài liệu (vị trí địa lý, các điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế - xã hội, mơ hình sản xuất than) để học sinh có những nhận thức nhất
định khi tham gia. Đồng thời giáo viên cung cấp các phương pháp sử dụng để
tìm hiểu và hồn thành buổi hoạt động.
- Học sinh: Chuẩn bị đồ dùng học tập như: vở ghi, bút, phiếu điều tra, máy
ảnh (nếu có).
6. Tố chức hoạt động
Hoạt động 1: Hoạt đơng tham quan tại cơ sở sản xuất.
- GV: Chia lớp thành các nhóm (8-10 người), tùy theo số lượng người
trong lớp thường chia thành 4 nhóm
- GV: Đặt nhiệm vụ cho từng nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu điều tra nhanh các
vấn đề sau:
+ Quy trình sản xuất than
+ Hiện trạng mơi trường làng nghề (khơng khí, đất, nước thế nào?) Ngun
nhân?
+ Mơi trường như thế có ảnh hưởng như thế nào tới con người? Dự tính
những ảnh hưởng tới tương lai (về kinh tế, đời sống, sức khỏe…)
+ Hành động nên làm (giải pháp các vấn đề môi trường mà vẫn đảm bảo sự

phát triển kinh tế, duy trì việc phát triển làng nghề)
Hoạt đông 2: Thảo luận báo cáo về bài viết từng nhóm:
+ Tổ chức trình bày kết quả mà các nhóm đã thực hiện trong chuyến đi
hơm trước
+ Yêu cầu đại diện tổ 1 báo cáo sản phẩm, các tổ khác nghe và bổ sung báo
cáo (cử 1 thư kí chung ghi lại báo cáo)
Mẫu thiết kế số 2
1. Tên chủ đề: Học sinh phải làm gì đối với vấn đề rác thải?
2. Mục tiêu
8

download by :


Sau khi tham gia tìm hiểu rác thải sinh hoạt tai địa phương đạt mục tiêu
sau:
2.1. Mục tiêu giáo dục
HS nhận thức được : Trong sinh hoạt của con người tạo ra các sản phẩm dư
thừa - đó chính là rác thải. Tất cả các rác thải được thải ra môi trường hoặc được
phân loại để tái chế lại. Các bãi rác là trung tâm nguồn bệnh, trung tâm chất độc.
Sự phân hủy rác gây mùi hôi thối làm ảnh hưởng sức khỏe đời sống con người.
Các mầm bệnh theo nước đến nguồn nước sinh hoạt, đến cây trồng ẩn náu trong
đó… gây đại dịch khó lường, gây bệnh hiểm nghèo. Ở vị trí học sinh càng cần
phải biết để sử dụng tiết kiệm và sử dụng một cách hợp lý nguồn sống, tránh
việc thải rác bừa bãi, lãng phí gây ơ nhiễm mơi trường sống của chính mình và
thế hệ mai sau.
2.2. Mục tiêu hoạt động
- Kiến thức:
+ Hiểu biết cơ bản, cần thiết về rác thải sinh hoạt( khái niệm, ảnh hưởng
của rác thải sinh hoạt tới môi trường, các biện pháp thu gom, xử lý…) tại địa

phương mình.
+ Học sinh biết cân, phân loại rác
- Kĩ năng:
+ Rèn luyện thói quen sử dụng hợp lý, giảm rác thải
+ Kĩ năng nhận thức: Tư duy, phân tích, thơng kê.
- Thái độ:
+ Hình thành thái độ và hành vi đúng đắn với vấn đề rác thải. Có ý thức và
hành động cụ thể nhằm giảm lượng rác thải, tái chế, phục hồi, tái sử dung, giúp
đỡ người thu gom rác.
+ Kỳ vọng trong tương lai không xa các em có thể đưa ra các giải pháp xử
lý rác thải thao công thức: phân loại – xử lý lạnh – tái chế theo hình thức cơng
nghệ.
3. Phương pháp
- Tìm hiểu, quan sát thực tế địa phương, viết báo cáo, thảo luận
- Tổ chức trò chơi
4. Điều kiện tiến hành
- Đối tượng: HS THPT
- GV hướng dẫn: Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn liên quan: sinh
học, địa lý
- Kĩ năng: Tìm tịi, khám phá, nêu vấn đề, thảo luận, nhận xét.
- Thời gian: 150 phút
- Quy mơ: Nhóm
- Khung cảnh: Ngoài thiên nhiên (sân trường).
5. Chuẩn bị
- Giáo viên:
+ Chuẩn bị giải thưởng
9

download by :



+ Giao bài về nhà: Định hướng nội dung cần tìn hiểu cho học sinh về vấn
đề rác thải, việc thải rác ở địa phương
+ Học sinh về nhà tìm hiểu trả lời các câu hỏi sau:
Rác thải là gì?
Rác thải gây ô nhiễm môi trường như thế nào? Từ đó ảnh hương tới mơi
trường sống như thế nào?
Người ta thường xử lý rác thải như thế nào?
Đề xuất một số biện pháp giải quyết.
- Học sinh:
+ Chuẩn bị tìm hiểu trước viết thành những câu trả lời. Nộp trước cho giáo
viên hướng dẫn.
+ Chuẩn bị hộp màu (3 xếp giấy màu khác nhau ghi trên các loại rác thải),
tổ chức thi phân loại rác thải (có thể dùng các sản phẩm rác thải thay thế)
6. Tổ chức hoạt động:
HĐ của giáo viên và học sinh
-Gv: Chia lớp thành 3 nhóm chơi, chọn 3
giám khảo, 1 người dẫn chương trình.
- Bí thư hoặc lớp trưởng cơng bố lý do buổi
hoạt động ngày : Hiện nay ô nhiễm rác thải
đang gây bức xúc cho người dân, là vấn đề
tranh cãi thời sự. Là đối tượng học sinh
THPT chúng ta cần có cách nhìn nhận đúng
đắn về rác thải, xử lý và thu gom rác thải
hiện nay. Để bảo vệ chính chúng ta và các
thế hệ mai sau được sống trong môi trường
trong lành. Chính vì vậy cần duy trì mơi
trường trong sạch.
Buổi sinh hoạt hôm nay xoay quanh vấn
đề “rác thải địa phương” với sự tham gia

của tập thể lớp và tham dự của các giáo
viên.
- Giới thiệu đại biểu (nếu có)
- Giới thiệu giáo viên hướng dẫn với tư
cách là cố vấn.
- Giới thiệu người điều khiển cuộc thi lên
làm việc, giới thiệu thành phần ban giám
khảo.
- Mời các đội chơi cử đại diện tham gia
- Người dẫn chương trình bắt đầu giới thiệu
một tiết mục hát. Sau đó cho các đội tham
gia trả lời câu hỏi. Mời các dại diện lên bắt
câu hỏi, nhóm thảo luận 3 phút và thuyết
trình ý kiến. Với các nội dung câu hỏi như
sau:
 Rác thải là gì?

Nội dung

 Rác thải là những sản phẩm tạo ra trong
quá trình hoạt động của con người (sản
xuất, sinh hoạt…)
 Ơ nhiễm rác thải: Nói tới ơ nhiễm
nhiều người chắc hẳn chưa quên ngày 11 12/9/1999 rác thải Hà Nội không được vận
chuyển ra khỏi thành phố đã ứ đọng 1.700
tấn rác các loại. Thật đáng lo sợ khi môi
trường bị ô nhiễm bởi rác thải.
Rác thải q nhiều khơng xử lí kịp và xử lí
khơng có quy hoạch đã dẫn tới hiện tượng ứ
đọng phát ra mùi hôi thối ảnh hưởng tới sức

khỏe cộng đồng.
Các bãi rác là nguồn bệnh cho ruồi nhặng
côn trùng mang bệnh lây nhiễm cho con
người. (Hàng năm có tới 4 triệu trẻ em chết
vì bệnh liên quan tới ơ nhiễm rác thải)
Rác đổ lấp ao hồ: Sau khi phân hủy sẽ trực
tiếp ảnh hưởng tới chất lượng mặt nước,

10

download by :


 Hiện nay người ta xử lí rác thải như thế
nào? Cách nào hữu hiệu nhất?

 Rác thải bao bì ni lơng gây hiểm họa gì?
Biện pháp giảm thiểu tác hại
 Hãy nêu tình trạng rác thải bừa bãi mà em
biết? Em đã làm gì khi thấy hiện tượng đó?
 Với vai trị là học sinh em nên làm gì để
ngăn chặn thải rác bừa bãi, để giảm lượng
rác thải, bảo vệ môi trường sống của chúng
ta trong sạch.
 Mời cả lớp đặt tình huống liên quan tới
nội dung vừa trình bày để cả lớp cùng thảo
luận và trang luận
Trường hợp các em còn rụt rè chưa nêu
câu hỏi hoặc tình huống thì người dẫn


nước ngầm. làm cản trở dịng chảy.Giảm
nguồn oxi, giết chết các động vật thủy sinh.
Rác bệnh viện đổ chung vào nguồn rác sẽ
làm lây lan các nguồn bệnh mà hậu quả
không lường.
Một số cơ sở sản xuất rác thải là những chất
dẻo, chất phóng xạ, chất hóa học tổng hợp
gây ảnh hưởng, nguy hiểm khơng kém tới
sức khỏe con người.
 Xử lí rác thải:
Có nhiều cách để xử lí rác thải
+ Cách 1: Có thể đổ đi, cách này đơn giản
dỡ tốn, nhưng sẽ tạo ra bãi rác lớn, biến
thành ổ gây ô nhiễm ngiêm trọng cho môi
trường xung quanh.
+ Cách 2: Chôn rác, cách làm này gây ơ
nhiễm cho đất và có thể cho cả mạch nước
ngầm.
+ Cách 3: Đốt rác, cách làm này gây ô
nhiễm cho đất, thải khí độc gây ô nhiễm
không khí và cho cả sinh vật sống xung
quanh. Nhiệt sinh ra có thể sử dựng làm
máy phát điện.
+ Cách 4: Xử lí rác tạo khí đốt, với chất thải
là các chất hữu cơ, tạo ra những hầm ủ
bioga . Khí metan sinh ra được làm chất đốt,
bã chứa làm phân bón rất tốt. Đây là cách
xử lí rác thải làm sạch mơi trường nhất.
Ngồi ra rác thải cịn xử lí theo cộng nghệ
phân giải vi sinh vật, tạo phân bón rất tốt

Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng phân
loại rác thải đầu nguồn (từ hộ gia đình) để
xử lí từng loại hay tái chế chúng. Rác biến
thành giấy, rác trộn vào bêtơng lót đường,
tái chế sắt thép, thủy tinh,…
 Tác hại rác thải bao bì nilon
Chúng gây hiểm họa rất lớn do sự phân hủy
của chúng rất chậm trong môi trường. Nếu
lẫn trong đất chung có thời gian phân hủy
có thể từ 20 - 200 năm (tùy loại). Thời gian
đó co ảnh hưởng tới cây trồng, hệ rễ không
phát triển được. Đất mất liên kết với nhau
gây xói mịn. Túi nilon làm tắc ngẽn các
mạch nước ngầm trong đất.
Túi nilon khi vứt xuống cống gây tắc nghẽn
dịng chảy, có thể dẫn tới ngập lụt các đô thị
 gây ô nhiễm, lây lan bệnh tật nếu nilon

11

download by :


chương trình sử dụng các tình huống mà
giáo viên chuẩn bị để cả lớp cùng thảo luận.
 Tình huống 1: Bác Hoa gần nhà An, do
lợn bị dịch chết nên mang vứt xuống lịng
kênh cấp thốt nuốc gần nhà. Tuy bức xúc
nhưng An lẳng lặng khơng nói gì? Em có
đồng tình với cách giải quyết giống như bạn

hay khơng hay em chọn giải pháp nào?
(Hướng cho các em tiến tới cách giải quyết
là: hãy nói tác hại việc vứt rác xuống kênh
mương, đặc biệt lại là nguồn bệnh cho bác
Hoa biết. Và cùng bác Hoa vớt rác lên mang
chôn. Nếu trường hợp không thuyết phục
được Bác nên nhờ anh chị lớn hơn vớt rác
lên. Đồng thời trình bày chuyện này cho
người có chức ở thơn để họ tiện làm việc và
ngăn chặn tình trạng này cịn tái diễn).
Trường hợp 2: Bà Tám ở Hải Dương
thường đi nhặt những vỏ chai quanh các bờ
mương, qauanh ruộng mang về nhà. Nhiều
người cho rằng bà khơng bình thường? suy
nghĩ của em thế nào? Qua tình huống này
em có muốn nhắn nhủ điều gì với với những
bác nông dân làm đồng đã thải vỏ chai
thuốc bảo vệ thực vật bừa bãi.
GV: Chuẩn y các câu trả lời. Cơng bố đội
thắng cuộc. Sau đó tiến hành một số trò
chơi.
Hoạt động 2: Trò chơi phân loại rác thải.
Phát động trò chơi: Tiếp tục giữ nguyên 3
đội chơi.
MC: Nêu quy ước (sau khi đưa ra các thừng
để tiến hành chơi).
+ Thùng vàng đựng rác thải kim loại.
+ Thùng đỏ đựng rác thải nhựa và giấy loại.
+ Thùng xanh đựng đồ thủy tinh, đồ sứ, các
chất thải hữu cơ (vỏ hoa quả, thức ăn thừa

…)
Mỗi đôi được giao cho một xếp giấy có màu
tượng trưng cho mỗi đội trong đó có ghi các
loại rác thải. Các em lựa chọn và bỏ vào
thùng tương ứng. bỏ đúng một phiếu được
một điểm. mỗi lượt bỏ chỉ bỏ một phiếu duy
nhất. Đội nào có tổng điểm cao sẽ thắng.
- HS: Mỗi nhóm cử 3 đại diên chơi, trị chơi
diễn ra trong 2 phút.
- Đánh giá : Đây là phần việc của BGK.

mang các mầm bệnh.
Túi nilon khi vứt ra biển sẽ làm chết các
sinh vật biển nếu nuốt phải (mỗi năm có
khoảng 100.000 động vật biển chết vì nuốt
phải túi nilon)
Biện pháp:
Một số nước đã sử dụng bao bì bằng chất
dẻo có nguồn gốc từ thực vật, nhơm. Tuy
nhiên phải co công nghệ cao và giá thành
sản xuất cao. Viaatj nam khó áp dụng.
Một số biện pháp có tính tình thế và hiệu
quả: từng người hãy hạn chế dùng nilon, thu
túi nilon rửa sạch để tái chế và sử dụng.
Đối với nhà quản lí nên hồn thiện hệ thống
văn bản phap[s quy về quản lí chất phế thải,
ban hành các quy định về sản xuất các loại
bao bì nilon.

12


download by :


Trong q trình chơi BGK có nhiệm vụ
giám sát các đội thi, kịp thời loại bỏ những
phiếu không hợp lệ, sau khi các đội tham
gia chơi kết thúc BGK kiểm tra đếm số
phiếu hợp lệ cho từng đội, tiến hành cộng
điểm và công bố kết quả.
GV - Sau khi kết thúc trị chơi đặt thêm một
số câu hỏi ví dụ: Tại sao cần phải phân loại
rác trước khi xử lí? Và tiến hành trao giải
cho từng đội chơi
+ Kết luận đánh giá chung cho buổi hoạt
động hôm nay

Kết luận chung: Một vấn đề làm ơ nhiễm
mơi trường đó là viẹc thải rác bừa bãi không
đúng nơi quy định, và vấn đề xử lí rác hiện
nay vẫn là hình thức di chuyển những khối
lượng rác khổng lồ tới những vùng đất cách
xa khu dân cư, thế hệ trẻ chúng ta đang tìm
cách tái chế sử dụng lại rác thải, một trong
những cơng việc đó là phải phân loại rác
tinh sạch và tái chế lại sản phẩm

Mẫu thiết kế số 3
1. Tên chủ đề: Tổ chức Thi làm sản phẩm từ phế thải phục vụ cuộc
sống.

2. Mục tiêu
Sau hoạt động này học sinh phải đạt được những mục tiêu sau:
- Làm ra được một số sản phẩm từ chất thải phục vụ cuộc sống, và trình
bày ý tưởng dựa trên sản phẩm làm ra. Ví dụ như:
+ Bức tranh từ cây hay từ những cánh hoa khô
+ Bộ bàn ghế từ những hộp nhơm hay hộp nhựa.
+ Mơ hình chùa, lăng bác, … từ bìa các tơng thải loại
+ Những bộ quần áo từ nilon hoặc giấy loại.
Nhằm mục đích sử dụng phế thải hợp lí, tránh gây lãng phí đồng thời giảm
phế thải ra môi trường.
- Thông qua hoạt động này các em ý thức được việc cần phải bảo vệ mơi
trường, giảm thiểu rác thải bằng những hoạt dộng có ích.
3. Phương pháp
Sáng chế - thuyết trình sản phẩm.
4. Điều kiện thực hiện
- Đối tượng: Học sinh cấp THPT- THCS
- Thời gian: Tổ chức một buổi hoạt động ngoài gời lên lớp “ Thi sáng chế
sản phẩm từ phế thải”
- Quy mơ: Cá nhân hay nhóm (1 lớp, 1 khối)
- Khung cảnh: Ngoài sân trường
5. Chuẩn bị
- Chuẩn bị sân chơi cho các em tham gia trưng bày sản phẩm - thuyết trình
sản phẩm.
- Giáo viên trước khi tổ chức phải gưi thông báo lới cả lớp với nội dung cụ
thể về:
13

download by :



+ Định hướng, hình thức tham gia, hình thức làm sản phẩm từ phế thải: Đó
là các sản phẩm được làm từ phế thải như từ vải vụn (búp bê, móc chìa khóa),
hộp bìa các tơng (làm hộp, làm các mơ hình…), hoa (từ các túi bóng)
+ Có sản phẩm, thuyết trình về ý tưởng sán phẩm, cơng dụng sản phẩm.
+ Có phần thưởng cho những sản phẩm có ích, tiện dụng.
- Học sinh: Chuẩn bị sản phẩm và chuẩn bị nội dung thuyết trình ý tưởng
nhờ sự góp ý và hoàn thiện của giáo viên chủ nhiệm lớp.
6. Tiến hành hoạt động
Hoạt động được tiến hành theo cá nhân hay nhóm cả lớp với chương trình
như sau:
Hoạt động 1: Khai mạc hội thi:
- Bí thư chi đồn tun bố khai mạc hội thi
- Đọc danh sách ban giám khảo và mời ban giám khảo vào vị trí của mình.
Một đại diện ban giám khảo yêu cầu và tiêu chuẩn chấm điểm (do lớp xây dựng
trước đó và cơng khai với các tổ)
- Có thể chấm điểm theo thang điểm khác nhau. Sau đây là một gợi ý:
Số thứ tự

Đơn vị
(Cá nhân)

Chủ đề
( 2 điểm)

Nội dung
(3 điểm)

Thuyết trình
ý tưởng
( 3 điểm)


Tự biên
(2 điểm)

Cộng
điểm

Chấm điểm xong có thể xếp loại A, B, C
Hoạt động 2: Thuyết trình ý tưởng và trình bày sản phẩm
- Theo thứ tự bốc thăm, người dẫn chương trình mời các cá nhân và tổ chức
lên trình bày sản phẩm và thuyết trình ý tưởng của mình. Yêu cầu mỗi sản phẩm
không quá 5 phút. Đảm bảo tính liên tục trong q trình thuyết trình.
Hoạt động 3: Kết thúc hoạt động: công bố ý nghĩa sau buổi thi.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Chúng tôi chọn 4 lớp có trình độ tương đương nhau: 10A4, 10A7, 10A8,
10A9. Trong đó:
+ Lớp 10A9, 10A8 làm lớp thực nghiệm, sĩ số lần lượt là 36, 39 học sinh.
+ Lớp 10A4, 10A 7 làm lớp đối chứng, sĩ số lần lượt là 36, 37 học sinh.
* Cách thức thực nghiệm:
Chúng tôi sử dụng mẫu thiết kế số một và mẫu thiết kế số hai (trong phần
thiết kế một số hoạt động GDBVMT ngoài giờ lên lớp) tiến hành ngày 8/3 và
ngày 26/3 đối với lớp thực nghiệm. Với lớp đối chứng chỉ tiến hành hoạt động
ngồi giờ khơng có nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường, sau đó xin ý kiến Nhà
trường, Giáo viên chủ nhiệm các lớp cho phép các lớp được tham gia hoạt động
giáo dục bảo vệ mơi trường ngồi giờ học trên lớp theo mẫu đã thiết kế dưới sự
tổ chức thực nghiệm của các giáo sinh thực tập.

14

download by :



Sau khi kết thúc mỗi hoạt động chúng tôi cho cả 4 lớp cùng làm một đề
khảo sát kiến thức, thái độ và hành vi bằng bài kiểm tra dạng trắc nghiệm xen kẽ
câu hỏi tự luận (HS làm bài kiểm tra trong 10 phút)
Chúng tôi tiến hành chấm các bài kiểm tra trên thang điểm 10 và so sánh
kết quả thu được giữa nhóm TN và nhóm ĐC. Các số liệu thu được từ bài kiểm
tra ở lớp ĐC và lớp TN sẽ được xử lí bằng thống kê toán học.
Chúng tôi đã thu được 294 bài kiểm tra của học sinh khi tiến hành mỗi hoạt
động thực nghiệm. Sau đây là kết quả cụ thể.
* Kết quả đợt thực nghiệm lần 1
Sau khi tiến hành chấm điểm bài kiểm tra chúng tôi thống kê điểm qua
bảng sau
Bảng 1: Kết quả kiểm tra ở lớp ĐC và TN sau hoạt động thực nghiệm 1
Số học sinh đạt điểm Xi
Lớp Số bài
0-2
3
4
5
6
7
8
9
10
ĐC

73

0


8

9

19

21

16

0

0

0

TN

75

0

0

5

12

25


28

3

2

0

Điều này khẳng định ý thức, hiểu biết, thái độ và hành vi của học sinh được
tham gia hoạt động GDBVMT ngoài giờ lên lớp cao hơn so với HS không được
tham gia hoạt động GDBVMT.
Bảng 2: Kết quả kiểm tra ở lớp ĐC và TN sau hoạt động thực
nghiệm 2
Số học sinh đạt điểm Xi
Lớp Số bài
0-2
3
4
5
6
7
8
9
10
ĐC

73

0


9

10

26

18

5

4

1

0

TN

75

0

2

0

10

22


29

7

3

2

Qua kết quả thu được từ bảng 2 một lần nữa lại khẳng định kết quả của
nhóm TN cao hơn nhóm ĐC. Điều đó cho thấy hiệu quả hơn hẳn của vệc
GDBVMT cho học sinh THPT.
Như vậy, việc thiết kế và tổ chức hoạt động GDBVMT ngoài giờ lên lớp
cho học sinh sẽ làm thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh về môi
trường, về việc BVMT. Góp phần không nhỏ việc BVMT.
Đồng thời, với những câu trả lời tự luận ở cả hai lần kiểm tra sau mỗi hoạt
động bảo vệ mơi trường ngồi giờ lên lớp tơi nhận thấy rằng:
Với câu hỏi nêu những biện pháp làm giảm ơ nhiễm trong q trình sản
xuất than ở khu cơng nghiệp Bãi Bùi thì các em học sinh đã được chứng kiến
tận mắt quá trình sản xuất than và đã được thảo luận thì đã đưa ra được nhiều

15

download by :


biện pháp hữu hiệu. Đối với học sinh lớp đối chứng thì các em khơng trả lời câu
hỏi hoặc chỉ nêu được một số biện pháp.
Khi được hỏi câu hỏi: Khi em nhìn thấy rác được chất lên lối đi em sẽ làm
gì? Đa số học sinh lớp đối chứng trả lời là em sẽ dọn vào xe rác. Ở lớp thực

nghiệm có tới 65% học sinh cho là biện pháp trước mắt phải dọn vào xe rác nếu
khối lượng rác ít, sau đó phải nói lại với người sống xung quanh khu dân đó,
hoặc báo cáo lại cho trưởng thôn, ban an ninh trật tự vệ sinh nếu hiện tượng chất
rác trên lối đi thường xuyên xảy ra và với số lượng rác nhiều.
Khi được hỏi, hãy xếp hạng thứ tự những vấn đề môi trường của trường em
theo thứ tự mức độ nghiêm trọng của nó thì các em ở lớp đối chứng tỏ ra lúng
túng, nhiều em để trống ở phần trả lời. Còn ở lớp đối chứng cấc em phân biệt rất
rõ ràng vấn đề môi trường hiện nay nhà trường vấp phải.
Như vậy, một lần nữa chúng tôi có thể khẳng định qua các bài kiểm tra có
cả trắc nghiệm và tự luận đã thấy rằng nhận thức, thái độ và hành vi của học
sinh ở lớp thực nghiệm cao hơn và có tiến bộ rõ nét hơn so với học sinh của lớp
đối chứng cho thấy hiệu quả cũng như tính khả thi của việc thiết kế và giáo dục
bảo vệ mơi trường ngồi giờ lên lớp.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trong quá trình điều tra tìm hiểu thực trạng giáo dục bảo vệ môi trường
trong nhà trường phổ thông và thiết kế một số giáo án giáo dục bảo vệ môi
trường ngồi giờ lên lớp cho học sinh phổ thơng tơi có một số kết luận sau:
- Điều tra ban đầu cho thấy hiện nay giáo dục bảo vệ môi trường trong lớp
học cũng như ngoài lớp học hay kết hợp các phương tiện thông tin đại chúng là
hết sức cần thiết. Đặc biệt là hình thức giáo dục bảo vệ mơi trường được thực
hiện trong trường học. Nó là xu hướng cũng như nhu cầu của mỗi quốc gia.
- Hiện nay ở trường phổ thơng hình thức giáo dục bảo vệ mơi trường ngồi
giờ lên lớp cịn tiến hành chưa thường xuyên và hiệu quả chưa.
- Việc thiết kế các hoạt động giáo dục bảo vệ mơi trường ngồi giờ lên lớp
là hồn tồn có tính khả thi.
- Kết quả thực nghiệm sư phạm đã chứng tỏ hiệu quả của việc thiết kế và tổ
chức hoạt động giáo dục bảo vệ mơi trường ngồi giờ lên lớp trong trường phổ
thơng
3.2. Kiến nghị:

Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trung học phổ thông rất là cần
thiết, đặc biệt là giáo dục bảo vệ mơi trường ngồi giờ lên lớp. Do vậy để nâng
cao hiệu quả giáo dục bảo vệ mơi trường ngồi giờ lên lớp chúng tơi xin đề nghị
- Tăng số lượng giờ giáo dục bảo vệ môi trường ngoài giờ lên lớp
- Nghiên cứu và biên soạn các mẫu thiết kế giáo dục bảo vệ môi trường phù
hợp với hoàn cảnh của từng trường, từng địa phương để cung cấp tài liệu tham
khảo cho giáo viên tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp đạt hiệu quả.
- Đầu tư vào giáo viên: Nhà trường cần có chính sách tiền lương hoạt động
ngoài giờ cho giáo viên để đảm bảo quyền lợi cuả giáo viên, có như vậy mới
16

download by :


thúc đẩy sự nhiệt tình của giáo viên. Đồng thời nên có các khóa học chuyên đề
ngắn hạn hoặc dài hạn cho giáo để họ có cơ hội nâng cao kiến thức, kĩ năng tổ
chức. Ngoài ra bản thân giáo viên phải tự vận động cập nhật thông tin kiến thức,
tự rèn luyện kĩ năng, tâm huyết để tổ chức giáo dục ngồi giờ có hiệu quả nhất.
- Các cơ quan nhà nước, cơng ti, xí nghiệp, cộng đồng dân cư, chính quyền
địa phương, …. phối hợp với nhà trường để tạo điều kiện thuận lợi nhất về
không gian tổ chức hoạt động giáo dục bảo vệ mơi trường ngồi giờ lên lớp, về
cơ sở vật chất và cả tinh thần để nhà trường có thể giáo dục học sinh một cách
hiệu quả nhất.
- Phối hợp đa dạng các hình thức giáo dục bảo vệ môi trường cả trong tiết
học văn hóa trên lớp bằng cách lồng ghép, tích hợp và ngồi tiết học chính khóa
trên lớp học.
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2019
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

NGƯỜI VIẾT SKKN

(Đã ký)

(Đã ký)

Nguyễn Đình Bảy

Hồng Thị Yến

17

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo. Dự án VIE/98/108, Chương trình phát triển Liên
Hợp Quốc. Thiết kế mẫu một số mô đun giáo dục môi trường (dành cho các lớp
tập huấn).
2. Bùi Sĩ Tụng. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 11 (sách giáo viên).
NXB Giáo Dục. 2008.
3. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam Quyết định 1363/QQĐ – TTg về
việc phê duyệt đề án “Đưa các nội dung GDBVMT vào hệ thống giáo dục quốc
dân”. Hà nội, Ngày 17/10/2001.
4. Lê Văn Khoa. 2009. Môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường. NXB
Giáo dục


18

download by :


PHỤ LỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Phiếu điều tra số 1: Phiếu điều tra giáo viên
A. Điều tra qua phiếu
Họ và tên: ……………………………………………………………
Số năm công tác: …………………………………………………………
Giảng dạy tại trường: ……………………………………………………..
Phiếu điều tra
Thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu X vào ô, và cho biết ý kiến
của mình vào những chỗ trống
1. GDBVMT ngoài giờ lên lớp cho học sinh trung học phổ thông là:
Cần thiết
Bình thường
Không cần thiết

2. Các loại hình hoạt động GDBVMT ngoài giờ lên lớp được nhà
trường sử dụng là:
Loại hình

Có sử dụng điền dấu X, khơng
sử dụng để trống

1. Câu lạc bộ môi trường.
2. Hoạt động tham quan theo củ đề: Cơng viên, vườn
thú, nơi xử lí rác thải, bảo tàng, …
3. Điều tra, khảo sát tình hình địa phương, thảo lụân

phương pháp xử lí
4. Tổ chức trồng cây dịp tết trồng cây để xanh hoá nhà
trường.
5. Hoạt động tìm hiểu về mơi trường: Thi điều tra, sáng
tác (vẽ, viết, …) thi văn nghệ, thời trang về chủ đề môi
trường.
3. GDBVMT ngoài giờ lên lớp nhằm mục đích gì?
Vui chơi giải trí

19

download by :


Củng cố kiến thức về giáo dục môi trường
đã học trong sách giáo khoa cho học sinh.
Hình thành hiểu biết mới về môi trường và
bảo vệ môi trường. Đồng thời hình thành thái
độ hành vi bảo vệ mơi trường
4. Hoạt động GDBVMT ngoài giờ lên lớp thực hiện bao nhiêu buổi trong năm:
0

1

2

3

Nhiều hơn 3 lần


5. Có nên tổ chức hoạt động GDngoài giờ lên lớp cho học sinh trung học phổ thông không?
Nên, vì
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Không nên, vì
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
5. Cách tốt nhất để khiến học sinh trong trường tích cực tham gia vào việc bảo vệ môi trường


nhà

trường

là:…………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………….
B. Điều tra phỏng vấn trực tiếp
1. Thầy (cô) đánh giá như thế nào về hiệu quả GDBVMT ngoài giờ lên lớp cho học sinh
THPT (về số lượng học sinh, về thái độ học sinh tham gia và thái độ hành vi của học sinh sau
khi tham gia).
2. Trong quá trình tổ chức hoạt động GDBVMT ngồi giờ lên lớp về phía nhà trường và bản
thân giáo viên tổ chức thường gặp những khó khăn gì? Thầy cơ có đề xuất gì khơng?
2. Phiếu điều tra số 2: Phiếu điều tra học sinh
Họ và tên: …………………………………………………………………..
Lớp:…………………………………………………………………………
Trường: ………………………………………………………………………
Em hãy vui lòng đánh dấu X vào câu trả lời mà em cho là đúng nhất.
Câu 1: Em đã tham gia hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường ngồi giờ lên lớp bao nhiêu lần

trong học kì I, 2010 – 2011.
0

1

2

3

Nhiều hơn 3 lần

20

download by :


Câu 2. Em đã tham gia những hoạt động GDBVMT nào dưới đây:
Loại hình

Đánh dấu X vào hình thức
tham gia

1. Câu lạc bộ môi trường.
2. Hoạt động tham quan theo củ đề: Cơng viên, vườn
thú, nơi xử lí rác thải, bảo tàng, …
3. Điều tra, khảo sát tình hình địa phương, thảo lụân
phương pháp xử lí
4. Tổ chức trồng cây dịp tết trồng cây để xanh hoá nhà
trường.
5. Hoạt động tìm hiểu về mơi trường: Thi điều tra, sáng

tác (vẽ, viết, …) thi văn nghệ, thời trang về chủ đề môi
trường.
Câu 3: Em hãy đánh dấu X vào cột phù hợp với ý kiến của em
Các kí hiệu sử dụng:
RTX - Rất thường xuyên.
TX

- Thường xuyên.

HK

- Hiếm khi

KBG - Không bao giờ
Hành vi

RTX

TX

HK

1. Đốt cháy rác
2. Cho rác nhà em vào túi ni lông khi đổ vào xe
chở rác
3. Tách riêng chất thải nhựa, kim loại ra khỏi
đống rác thải
4. Cứ để vòi nước chảy trong lúc đánh răng
5. Tắt điện trước ki ra khỏi phòng ở, lớp học.
6. Vứt rác ra ao hồ, sơng ngịi

Câu 4: Đánh dấu X vào cột phù hợp với ý kiến của em.
Các kí hiệu:
ĐY - Đồng ý
LL - lưỡng lự
KĐ - Không đồng ý

21

download by :

KBG


Câu trả lời

KĐY
ĐY

LL

Tình huống
1. Nên thay thế các rừng nguyên sinh bằng các rừng cao su, cà
phê, keo, bạch đàn, ... để làm lợi cho nền kinh tế nước nhà.
2. Chúng ta nên sử dụng chất dẻo, giấy lộn thay vì việc vứt nó
đi
3. Mọi ngưịi khơng có quyền yeu cầu hành xóm vứt rác đúng
nơi quy định
4. Học sinh có thể tạo ra mơi trường xanh, sạch, đẹp.
3. Phiếu kiểm tra số 1 (10 phút)
Học sinh ……………………………………………………………………..

Lớp ………………………………………………………………………….
Trường ………………………………………………………………………
Câu 1: Nguyên nhân chủ yếu của ô nhiễm môi trường là gì?
a. Do hoạt động nhân tạo của con người.
b. Do hoạt động của sinh vật (trừ con người).
c. Do hoạt động của núi lửa, cháy rừng, bão lụt.
d. Cả a, b và c.
Câu 2: Ngày nay nhiệm vụ môi trường đã trở thành:
a. Nhiệm vụ của các nước đang phát triển.
b. Nhiệm vụ cấp bách của toàn nhân loại
c. Nhiệm vụ của những quốc gia giàu có.
d. Nhiệm vụ của những nước lạc hậu.
Câu 3: Hậu quả của sự tăng nồng độ CO2
a. Làm tăng khí cho cây xanh quang hợp.
b. Làm trái đất nóng lên, gây nhiều thiên tai.
c. Làm bức xạ nhiệt trên trái đất dễ dàng thốt ra ngồi vũ trụ.
d. Làm giảm nồng độ các khí khác
.
Câu 4: Nêu những giải pháp hạn chế ơ nhiễm trong q trình sản xuất than ở khu cơng
nghiệp Bãi Bùi
…………………………………………………………………………………………………
4. Phiếu kiểm tra số 2 (10 phút)
Họ và tên: …………………………………………………………………….
Lớp: ……………………. Trường: …………………………………………
Em hãy vui lòng cho biết ý kiến của mình vào chỗ trống sau
Câu 1: Để sử dụng hợp lí, bảo vệ và phục hồi nguồn tài nguyên thiên nhiên chúng ta
cần phải làm gì?
a. Sử dụng các biện pháp nhằm nâng cao năng suất sử dụng tài nguyên thiên nhiên
b. Xây dựng các khu bảo vệ thiên nhiên và các khu rừng cấm.
c. Xây dựng các khu vực bảo vệ thiên nhiên thuộc sở hữu tư nhân và các khu rừng cấm.

d. Cả a, b và c.
Câu 2: Biện pháp xử lí rác hữu hiệu nhất là:

22

download by :


a.
b.
c.
d.

Đốt rác lấy tro bón cho đất, làm tốt đất và sạch môi trường
Phân loại và tái chế sử dụng lại rác thải
Chơn lấp để rác tự hoại mục có thể làm tốt đất
Vứt rác ra kênh, mương vừa nhanh, vừa tiện lợi.
Câu 3: Mục đích quan trọng nhất của việc xây dựng vườn quốc gia là
a. Bảo vệ môi trường và vài hệ sinh thái trong đó.
b. Phục vụ cho nghiên cứu khoa học, nghỉ ngơi, giải trí và tham quan du lịch.
c. Không cho phép khai thác tài nguyên với mục đích thương mại nhằm BVMT và Hệ sinh
thái.
d. Cả a, b, c.
Câu 4: Khi em nhìn thấy rác được chất bên lối đi, em sẽ .……….....
…………………………………………………………………………………………………
câu 5: Hãy xếp hạng thứ tự những vấn đề môi trường của trường em theo thứ tự mức
độ nghiêm trọng của nó. Điền (1) vào chỗ trống cho loại nghiêm trọng nhất, (2) cho loại
nghiêm trọng ít hơn và cứ thế tiếp tục cho đến hết.
( ) Rác thải bừa bãi.
( ) Sân chơi hẹp

( ) Ít cây xanh.
( ) Ơ nhiễm tiếng ồn.
( ) Lớp học không đủ sáng

ĐÁP ÁN
Bài kiểm tra số

1

Đáp án trắc
nghiệm

Đáp án tự luận

3 – Giải pháp bảo vệ môi trường ở khu
công nghiệp Bãi Bùi
+ Trồng nhiều cây xanh gần khu vực
+ Xây dựng xa khu dân cư

1–a
2–b
3-b

23

download by :


2


4. Thấy rác bên lối đi thì dọn vào thùng
rác. Nếu hiện tượng đó thường xun
xảy ra làm ơ nhiễm mơi trường làm ách
tắc q trình đi lại thì phải báo cáo
ngay với cơ quan chính quyền.
5.
( 4) Rác thải bừa bãi.
( 3 ) Sân chơi hẹp
( 1 ) Ít cây xanh.
( 2 ) Ô nhiễm tiếng ồn.
nước
( 5) Lớp học không đủ sáng

1-d
2-b
3-c

24

download by :


×