Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

GIẢI PHÁP BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG TRONG THANH TOÁN TRỰC TUYẾN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 59 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
TRONGTHANH TOÁN TRỰC TUYẾN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Lam
Lớp: K41-I2
Giáo viên hướng dẫn: TS. Đàm Gia Mạnh
HÀ NỘI – 2009
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành qua quá trình tích lũy kiến thức, kỹ
năng, phương pháp sau bốn năm học tập và nghiên cứu trên giảng đường và
thực tế tại doanh nghiệp. Có được kết quả này không chỉ một mình em phấn
đấu, nỗ lực mà còn có sự giúp đỡ của nhiều thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự động viên,
giúp đỡ chỉ bảo và hỗ trợ nhiệt tình, sự động viên khích lệ của gia đình, của
các thầy cô Khoa Thương mại điện tử, thầy cô Khoa Tin học thương mại,
Trường Đại học Thương mại cùng các cán bộ, nhân viên Chi nhánh Nam Hà
Nội-Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Trung tâm
tin học Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Em xin
chân thành cảm ơn!
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.Đàm Gia Mạnh,
Trưởng khoa Tin học Thương mại, người hướng dẫn thực hiện luận văn, đã
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong quá trình nghiên cứu, viết và hiệu chỉnh luận
văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn anh Trịnh Quang Tuấn, Giám


đốc phòng giao dịch số 10, chi nhánh Nam Hà Nội, Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam và các cán bộ khác của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình thực tập, nghiên cứu, cung cấp cho em tài liệu, số liệu và
những thông tin cần thiết khác để em làm tốt luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
TÓM LƯỢC
Trong xu thế quốc tế hóa và khu vực hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên
thế giới, công nghệ bảo mật đang là ngành mũi nhọn làm thay đổi sâu sắc
mọi lĩnh vực kinh tế xã hội toàn cầu đặc biệt là ngân hàng.
Các biện pháp bảo mật thông tin khách hàng trong thanh toán trực
tuyến cũng là một bộ phận trong công nghệ bảo mật. Bảo mật thông tin
khách hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự thành công của ngân
hàng trong dịch vụ mới Ngân hàng điện tử.
Việc sử dụng các biện pháp bảo mật thông tin khách hàng là vấn đề
cấp bách hiện nay khi mà tội phạm liên quan đến hoạt động thanh toán trực
tuyến ngày càng gia tăng. Dựa trên những kiến thức thu được qua quá trình
học tập tại trường đại học và qua quá trình thực tập tại Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, em đã chọn đề tài “ Giải pháp bảo
mật thông tin khách hàng trong thanh toán trực tuyến tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TMĐT Thương mại điện tử
TTTT Thanh toán trực tuyến
ATM Automatic teller machine Máy rút tiền tự động
CA Certificate authority Cơ quan chứng thực
SET Secure electronic transaction Giao thức điện tử an toàn

SSL Secure socket layer protocol Giao thức an toàn tầng vận
chuyển
IP Internet protocol Giao thức liên mạng
IPsec IP security Giao thức mạng về bảo mật
CNTT Công nghệ thông tin
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam
POS Point of sale Thiết bị bán hàng
ID Identification/ identity/identifier Nhận dạng
IPCAS The modernization of interbank
payment and customer accounting
system
Dự án hiện đại hoá hệ thống
thanh toán và kế toán khách
hàng
WAN Wide Area Network Mạng diện rộng
SMS Short Message Services Dịch vụ tin nhắn ngắn
PKI Public key infrastructure Hạ tầng mã khoá bảo mật
công cộng
AD Active directory Dịch vụ hệ thống
IT Information technology Công nghệ thông tin
OTP One time password Mật khẩu dùng một lần
USB Universal serial bus Chuẩn kết nối tuần tự trong
máy tính
NHNN Ngân hàng nhà nước
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Phương tiện thanh toán trực tuyến 35
Bảng 3.2. Dịch vụ ngân hàng điện tử 35
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
Bảng 3.3. Lược đồ bảo mật thông tin trong thanh toán 36

Bảng 3.4: Giao thức giao dịch điện tử bảo mật 37
Bảng 3.5: Biện pháp bảo mật dữ liệu 37
Bảng 3.6: Các phương pháp xác thực 38
Bảng 3.7: Biện pháp bảo vệ Website 38
Bảng 3.8: Các chỉ tiêu đánh giá độ quan trọng trong vấn đề bảo mật
thông tin khách hàng 39
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TÓM LƯỢC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
MỤC LỤC 5
CHƯƠNG I 9
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 9
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 9
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 11
1.3 PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 11
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
1.5 KẾT CẤU LUẬN VĂN 11
12
CHƯƠNG II 13
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
TRONG THANH TOÁN TRỰC TUYẾN 13
2.1. KHÁI NIỆM VỀ BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG 13
2.1.1 Khái niệm về bảo mật thông tin 13
2.1.2 An toàn dựa trên người sử dụng 13
2.1.3 Mục tiêu của bảo mật thông tin 13
2.1.4 Bảo mật thông tin khách hàng 14

2.1.5 Vai trò của bảo mật thông tin khách hàng 14
2.2. NHỮNG LÝ THUYẾT BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG TRONG
THANH TOÁN TRỰC TUYẾN 15
2.2.1 Khái niệm thanh toán trực tuyến 15
2.2.2 Vai trò của thanh toán trực tuyến 15
2.2.3 Bảo mật thông tin và tác động của nó đến hoạt động thanh toán 16
2.2.3.1 Xác thực 16
2.2.3.2 Mã hóa 16
2.2.3.3 Tính toàn vẹn 16
2.2.3.4 Tính không thoái thác 17
2.2.4 Những biện pháp bảo mật trong hệ thống thanh toán điện tử 17
2.2.4.1 Mã hóa 17
2.2.4.2 Chữ ký số 17
2.2.4.3 Các chứng thực (xác nhận) 18
2.2.5 Giao thức giao dịch điện tử bảo mật 20
2.2.5.1 SET (secure electronic transaction protocol) 20
2.2.5.2 SSL (secure socket layer) 21
2.2.5.3 IPsec (internet protocol security) 22
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG TRONG
THANH TOÁN TRỰC TUYẾN NHỮNG NĂM QUA 22
2.3.1 Sách tham khảo 22
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
2.3.2 Báo, tạp chí 23
2.3.3 Các tài liệu Internet khác 23
2.4 PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG 23
CHƯƠNG III 25
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG TRONG THANH TOÁN
TRỰC TUYẾN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM 25

3.1 HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 25
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu và xử lý dữ liệu 25
3.2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG BẢO MẬT THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN TRỰC TUYẾN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 25
3.2.1 Các dịch vụ ngân hàng điện tử và sản phẩm thanh toán trực tuyến Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp cho khách hàng 25
3.2.1.1 Các dịch vụ Ngân hàng điện tử của Ngân hàng Agribank 25
3.2.1.2 Sản phẩm thanh toán trực tuyến của Ngân hàng Agribank 27
3.2.2 Bảo mật thông tin khách hàng trong thanh toán trực tuyến của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 27
3.2.2.1 Sử dụng giao thức giao dịch điện tử bảo mật SET và IPsec 27
3.2.2.2 Sử dụng phần mềm IPCAS (the modernizatio of interbank payment and
customer accounting system) 29
3.2.3 Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đến bảo mật thông tin khách hàng trong
thanh toán điện tử 31
3.2.4 Ảnh hưởng của môi trường bên trong đến bảo mật thông tin khách hàng trong
thanh toán điện tử 32
3.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU 32
3.3.1 Kết quả thu được từ phiếu điều tra 32
3.3.2 Phỏng vấn chuyên gia 40
CHƯƠNG IV 43
GIẢI PHÁP BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG TRONG
THANH TOÁN TRỰC TUYẾN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 43
4.1 KẾT LUẬN QUA QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU 43
4.1.1 Những kết quả đã đạt được 43
4.1.2 Những tồn tại hiện nay 44
4.1.3 Nguyên nhân 44

4.1.4 Vấn đề cần giải quyết 45
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
4.2 CHIẾN LƯỢC BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG TRONG THANH
TOÁN TRỰC TUYẾN NHỮNG NĂM TỚI 45
4.2.1 Định hướng phát triển của ngân hàng 45
4.2.2 Mục tiêu phát triển của hệ thống tin học ngân hàng 46
4.2.3 Định hướng phát triển công nghệ bảo mật tại ngân hàng 46
4.2.3.1 Triển khai chương trình ứng dụng bảo mật mới 46
4.2.3.2 Tổ chức quản lý và sử dụng trang thiết bị 47
4.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO MẬT
THÔNG TIN KHÁCH HÀNG TRONG THANH TOÁN TRỰC TUYẾN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 48
4.3.1 Công tác đào tạo 48
4.3.2 Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ ngân hàng 48
4.3.3 Chế độ bảo mật 49
4.3.3.1 Xây dựng hệ thống AD (Active Directory) 49
4.3.3.2 Xây dựng hệ thống Email: 49
4.3.3.3 Xây dựng hệ thống PKI (public key infrastructure - hay còn gọi là hạ
tầng mã khoá bảo mật công cộng) 49
4.3.3.4 Xây dựng hệ thống OTP (one time password) 51
4.3.3.5 Xây dựng hệ thống an ninh: 52
4.3.4 Phương pháp kĩ thuật để bảo mật 52
4.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 53
4.4.1 Đối với Nhà Nước 53
4.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 54
4.4.3 Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam 55
4.4.4 Đối với khách hàng 55
KẾT LUẬN 56
DANH SÁCH PHỎNG VẤN 59
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thời gian qua nhiều ngân hàng đã đưa ra các dịch vụ internet banking,
home banking, ATM, phone banking và mobile banking. Tất cả các dịch vụ
đó là nền tảng cho chính ngân hàng trong việc hỗ trợ TMĐT. Nó góp phần
quan trọng thay đổi nhận thức của khách hàng về các kênh TTĐT. Về phía
ngân hàng, mức độ sẵn sàng cho thanh toán trực tuyến đã ở mức cao: ví dụ
thanh toán qua thẻ, tài khoản Tuy nhiên, mức độ đồng nhất về chuẩn
nghiệp vụ, bảo mật hay các chuẩn khác (chuẩn dữ liệu ) khi nền kinh tế
chuyển sang TMĐT vẫn còn hạn chế. Các ngân hàng vẫn chưa tạo được
“tiếng nói” chung.
Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước chủ
trì là hệ thống thanh toán điện tử trực tuyến hiện đại nhất từ trước đến nay tại
Việt Nam, được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế và hoạt động rất hiệu quả kể
từ tháng 5/2002 đến nay. Hệ thống thanh toán nội bộ của các ngân hàng thương
mại cũng đã hoàn thành và đưa vào vận hành kể từ cuối năm 2003.
Lợi ích mang lại từ hiện đại hoá hoạt động thanh toán không chỉ làm
giảm đáng kể thời gian thanh toán, giúp tăng nhanh vòng quay vốn của
doanh nghiệp và nền kinh tế mà còn là cơ sở cho các ngân hàng thực hiện
dịch vụ ngân hàng điện tử, là nền tảng quan trọng cho sự phát triển thương
mại điện tử ở Việt Nam và hạn chế thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh
tế. Đồng thời số lượng khách hàng gia tăng, khoản tiền giao dịch qua ngân
hàng cũng tăng đột biến theo. Không những thế, một sự thay đổi tích cực
khác sẽ xuất hiện trong mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng theo
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
hướng ngày càng sâu đậm hơn. Khách hàng trực tuyến cảm thấy tiện lợi hơn
cả về thời gian và tiền bạc so với các khách hàng ngoại tuyến.
Công nghệ thông tin phát triển như vũ bão đang được các ngân hàng
áp dụng ngày một nhiều hơn, giúp hoạt động hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nó

cũng chính là con dao hai lưỡi có thể phá sụp các ngân hàng bất cứ lúc nào
bởi sự tấn công từ bên ngoài. Những “gian lận công nghệ cao” trong lĩnh
vực ngân hàng đang xuất hiện ngày một nhiều. Số lượng ngân hàng bị ảnh
hưởng bởi các hacker cũng tăng lên từng ngày. Hoạt động của hệ thống ngân
hàng rất nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro: Rủi ro về quy trình nghiệp vụ -
rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro quản trị; rủi ro về hệ
thống, về con người; rủi ro liên quan đến khách hàng, đến đối tác của khách
hàng Vì thế, việc đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng nói chung và
đặc biệt là bảo mật và an toàn thông tin ngân hàng luôn là một trọng tâm đối
với cả hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam với mục
tiêu tạo ra một kênh thanh toán trực tuyến hiện đại, thực sự tiện lợi và đáp
ứng tối đa nhu cầu thanh toán nên luôn luôn chú trọng đến vấn đề bảo mật
trong thanh toán. Tuy nhiên là người đi sau và còn ít kinh nghiệm, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam không tránh khỏi
những vấp váp, sai sót khi ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống của
mình. Một trường hợp xảy ra ngày 1/10/2006, anh Hoàng Tuấn Anh (Phòng
513, B22, Kim Liên, Hà Nội) rút tiền qua máy ATM Agribank đặt tại Sở
giao dịch Chi Nhánh Thăng Long (đường Phạm Ngọc Thạch, Hà Nội). Anh
Tuấn Anh đưa thẻ vào, thực hiện các thao tác nhập mã số bình thường,
nhưng khi anh vừa ấn nút "rút tiền", máy ATM trả lại thẻ, đồng thời in hoá
đơn thông báo rằng khách hàng đã rút 5 triệu đồng và bị trừ trong tài khoản.
Có thể nói đây cũng là một trong những trường hợp sai sót trong thanh toán
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
qua thẻ của ngân hàng, gây phản ứng xấu của khách hàng với Ngân hàng.
Nhận thức được vấn đề này, sau quá trình tìm hiểu tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, em đã chọn đề tài “ Giải
pháp bảo mật thông tin khách hàng trong thanh toán trực tuyến tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” làm đề tài cho luận
văn tốt nghiệp của mình.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Từ cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động bảo mật thông tin khách
hàng trong thanh toán trực tuyến tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục các
mặt tồn tại của ngân hàng hiện nay và với hy vọng các giải pháp cùng công
nghệ tiên tiến hiện đại nhất có thể giúp cho ngân hàng ngày một phát triển
và được khách hàng tin dùng.
1.3 PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Luận văn tập trung trình bày những nội dung chủ yếu về an toàn dữ
liệu, chế độ bảo mật thông tin khách hàng trong thanh toán trực tuyến tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, tiếp cận
hệ thống lý luận và thực tiễn, trên cơ sở của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử để phân tích và xử lý các vấn đề nghiên cứu.
1.5 KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về bảo mật thông tin khách hàng trong thanh
toán trực tuyến.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng bảo mật thông
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
tin khách hàng trong thanh toán trực tuyến tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp bảo mật thông tin khách hàng trong thanh toán trực
tuyến tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Do còn hạn chế về thời gian nghiên cứu, tài liệu thu thập cũng như
trình độ hiểu biết, đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong thầy cô giáo quan tâm, đóng góp ý kiến để cho đề tài của em
được hoàn thiện.

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
TRONG THANH TOÁN TRỰC TUYẾN
2.1. KHÁI NIỆM VỀ BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
2.1.1 Khái niệm về bảo mật thông tin
Bảo mật thông tin là duy trì tính bảo mật, tính trọn vẹn và tính sẵn
sàng của thông tin.
Tính bảo mật nghĩa là đảm bảo thông tin chỉ được tiếp cận bởi những
người được cấp quyền. Tính trọn vẹn là bảo vệ sự chính xác, hoàn chỉnh của
thông tin và thông tin chỉ được thay đổi bởi những người được cấp quyền.
Tính sẵn sàng của thông tin là những người được quyền sử dụng có thể truy
xuất thông tin khi họ cần.
2.1.2 An toàn dựa trên người sử dụng
Là mức an toàn mà tất cả người sử dụng đều nhận biết được sự hiện
diện của nó. Đây là dạng an toàn đưa ra buộc người sử dụng phải nhập tên
người sử dụng và password mỗi khi sử dụng hệ thống.
Một mạng cần được bảo vệ ngay đối với người sử dụng làm việc với
chúng hàng ngày. Điều này nghĩa là cần tạo ra sự đảm bảo rằng mỗi người
sử dụng chỉ có khả năng sử dụng những nguồn lực mà công việc hàng ngày
của anh ta đòi hỏi sử dụng. Mức an toàn này cũng cho phép nhà quản trị
mạng kiểm soát các dữ liệu người sử dụng có khả năng xem xét và thay đổi.
2.1.3 Mục tiêu của bảo mật thông tin
Đưa ra một số tiêu chuẩn an toàn. Ứng dụng các tiêu chuẩn an toàn
này vào đâu để loại trừ hoặc giảm bớt các nguy hiểm. Do kỹ thuật truyền
nhận và xử lý thông tin ngày càng phát triển đáp ứng các yêu cầu ngày càng
cao nên hệ thống chỉ có thể đạt tới độ an toàn nào đó.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
Quản lý an toàn và sự rủi ro được gắn chặt với quản lý chất lượng.
Khi đánh giá độ an toàn thông tin cần phải dựa trên phân tích các rủi ro, tăng

sự an toàn bằng cách giảm tối thiểu rủi ro. Các đánh giá cần hài hoà với đặc
tính, cấu trúc hệ thống và quá trình kiểm tra chất lượng.
2.1.4 Bảo mật thông tin khách hàng
Các thông tin khách hàng cần bảo mật
+ Những thông tin quan trọng về khách hàng của công ty.
+ Chi tiết nghiệp vụ quan trọng của khách hàng với công ty.
+ Chính sách chăm sóc khách hàng của công ty.
Bảo mật thông tin khách hàng theo cấp bậc
+ Cấp tuyệt mật: Thông tin khách hàng cấp tuyệt mật là thông tin
quan trọng nhất của công ty, khi thông tin này lọt ra ngoài thì sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến lợi ích và quyền lợi của công ty. Thông tin khách hàng
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của công ty được coi là cấp
tuyệt mật.
+ Cấp cơ mật: Thông tin khách hàng cấp cơ mật là bí mật quan trọng
của công ty, khi thông tin này lọt ra ngoài thì sẻ ảnh hưởng nghiêm trọng
đến lợi ích và quyền lợi của công ty. Thông tin khách hàng liên quan đến
nghiệp vụ quan trọng của công ty coi là cấp cơ mật.
+ Cấp bí mật: Thông tin khách hàng cấp bí mật là những bí mật của
công ty. Khi để lọt ra ngoài sẽ gây tổn hại cho lợi ích và quyền lợi công ty.
Thông tin khách hàng có mối quan hệ bình thường với công ty là cấp bí mật.
2.1.5 Vai trò của bảo mật thông tin khách hàng
Bảo mật thông tin khách hàng đóng vai trò quan trọng trước quyết
định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng, đồng thời nó mang
lại niềm tin cho khách hàng khi tham gia hoạt động giao dịch trên mạng. Là
vấn đề chiến lược và là trọng tâm hàng đầu của các ngân hàng vì việc sử
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
dụng hệ thống thanh toán tiền tự động hiện còn khá rủi ro về vấn đề bảo mật,
tính riêng tư như việc chữ ký điện tử bị rò mật mã, các mã số thông tin cá
nhân (pin) thông tin về thẻ tín dụng bị rò rỉ và có thể bị liên hệ đến từng vụ
thanh toán tự động, nên việc xây dựng hệ thống bảo mật khắc phục các mặt

tồn tại đó là rất cần thiết và cấp bách.
2.2. NHỮNG LÝ THUYẾT BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
TRONG THANH TOÁN TRỰC TUYẾN
2.2.1 Khái niệm thanh toán trực tuyến
Thanh toán trực tuyến là việc thanh toán thông qua thông điệp điện tử
thay cho việc giao tay tiền mặt.
Theo cách hiểu này thanh toán trực tuyến là hệ thống thanh toán dựa
trên nền tảng công nghệ thông tin. Việc thanh toán được thực hiện qua máy
tính và mạng máy tính, nối mạng các đơn vị thành viên tham gia thanh toán.
2.2.2 Vai trò của thanh toán trực tuyến
Thanh toán trực tuyến nhằm thực hiện cân bằng cho việc trao đổi giá
trị. Việc trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua
hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng…đã quen thuộc từ lâu nay thực chất
đều là các dạng TTTT. TTTT sử dụng các máy rút tiền tự động ATM
(Automatic Teller Machine), thẻ tín dụng mua hàng (Purchasing Card), thẻ
thông minh (Smart Card) là loại thẻ có gắn chip điện tử (Electronic Purse),
tiền mặt Cyber (Cyber Card), các chứng từ điện tử (ví dụ như hối phiếu,
giấy nhận nợ điện tử)…Việc xây dựng một hệ thống thanh toán tài chính tự
động an toàn là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công TMĐT, tiến tới
nền kinh tế số hoá.
Sử dụng hệ thống TTTT tạo điều kiện cho việc đa dạng hoá các
phương thức sử dụng tiền tệ và lưu chuyển dễ dàng ở phạm vi đa quốc gia.
Tiền sử dụng là tiền điện tử không mất chi phí in ấn, kiểm đếm, giao nhận.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
Tốc độ lưu chuyển tiền tệ qua ngân hàng nhanh và kiểm soát được quy trình
rủi ro trong thanh toán. Về phía người sản xuất thì thu được tiền nhanh
chóng, rút ngắn chu trình tái sản xuất tránh đọng vốn, tăng tốc độ lưu thông
hàng hoá và tiền tệ. Người tiêu dùng có khả năng lựa chọn dễ dàng hàng hoá
một cách tức thời và theo ý của mình.
2.2.3 Bảo mật thông tin và tác động của nó đến hoạt động thanh toán

Bốn yêu cầu chủ yếu về bảo mật cho việc thanh toán điện tử an toàn
bao gồm:
2.2.3.1 Xác thực
Là việc kiểm tra nhân thân của người mua trước khi việc thanh toán
được chứng thực. Xác thực là một tính năng rất quan trọng trong việc thực
hiện các giao dịch điện tử qua mạng, cũng như các thủ tục hành chính với cơ
quan pháp quyền. Các hoạt động này cần phải xác minh rõ người gửi thông
tin để sử dụng tư cách pháp nhân.
2.2.3.2 Mã hóa
Một quá trình làm cho các thông điệp không thể giải đoán được, ngoại
trừ bởi những người có khóa giải mã được cho phép sử dụng. Khi người gửi
đã mã hoá thông tin bằng khoá công khai của bạn, chắc chắn chỉ có bạn mới
giải mã được thông tin để đọc. Trong quá trình truyền thông tin qua Internet,
dù có được các gói tin đã mã hoá này, kẻ xấu cũng không thể biết được trong
gói tin có thông tin gì. Đây là một tính năng rất quan trọng, giúp người sử
dụng hoàn toàn tin cậy về khả năng bảo mật thông tin. Những trao đổi thông
tin cần bảo mật cao, chẳng hạn giao dịch liên ngân hàng, ngân hàng điện tử,
thanh toán bằng thẻ tín dụng, đều cần phải có chứng chỉ số để đảm bảo an
toàn.
2.2.3.3 Tính toàn vẹn
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
Bảo đảm rằng thông tin sẽ không bị vô tình hay ác ý thay đổi hay phá
hỏng trong quá trình truyền đi.
2.2.3.4 Tính không thoái thác
Bảo vệ chống lại sự từ chối của khách hàng đối với những đơn hàng đã đặt
và sự từ chối của người bán hàng đối với những khoản thanh toán đã được trả.
2.2.4 Những biện pháp bảo mật trong hệ thống thanh toán điện tử
2.2.4.1 Mã hóa
Mã hóa là phương thức biến đổi thông tin từ định dạng thông thường
thành một dạng khác (mã hóa) không giống như ban đầu nhưng có thể khôi

phục lại được (giải mã).
Mục tiêu của mã hóa là nhằm bảo vệ các thông tin nhạy cảm. Trong
một hệ thống mã hóa, một thông điệp được mã hóa bằng cách dùng một
khóa. Văn bản đã được mã hóa (Giai đoạn chuyển thông tin nguyên gốc ban
đầu thành các dạng thông tin được mã hóa – gọi là bản mã) sau đó được
chuyển tới người nhận, ở đó nó được giải mã (Thực hiện biến đổi bản mã để
thu lại thông tin nguyên gốc như trước khi mã hóa) bằng cách sử dụng một
khóa để tạo ra thông điệp gốc.
2.2.4.2 Chữ ký số
Chữ ký số được sử dụng cho việc xác thực người gửi bằng việc áp
dụng mã hóa khóa công khai lại. Để tạo ra một chữ ký số, người gửi mã hóa
một thông điệp với chìa khóa riêng của mình. Trong trường hợp này, bất cứ
người nhận nào đó có chìa khóa công khai của họ đều có thể đọc nó, song
người nhận có thể tin chắc rằng người gửi thực sự là tác giả của thông điệp.
Một chữ ký số thường được gắn kèm với thông điệp được gửi, cũng giống
như chữ ký viết tay. Tính chân thực và việc xác nhận được đảm bảo bằng
việc sử dụng chữ ký số.
Khi kết hợp với kỹ thuật số hóa thông điệp, việc mã hóa sử dụng khóa
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
riêng cho phép người sử dụng ký thông điệp. Một số hóa thông điệp là một
giá trị được tạo ra cho một thông điệp mang tính duy nhất cho thông điệp đó
(không thể tạo ra 2 thông điệp khác nhau có cùng số hóa thông điệp- xác
suất 1/10
48
). Một số hóa thông điệp được tạo ra bằng cách đưa thông điệp
qua một chức năng mã hóa một cửa, tức là một nơi không thể quay lại. Khi
số của thông điệp được mã hóa dùng riêng của người gửi và được ghép thêm
vào thông điệp gốc, kết quả được gọi là chữ ký số hóa của thông điệp. Người
nhận chữ ký số hóa có thể chắc chắn rằng thông điệp thực sự đến từ người
gửi.

Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều
kiện sau:
- Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và
kiểm tra được bằng khoá công khai ghi trên chứng thư số có hiệu lực đó.
- Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khoá bí mật tương ứng với
khoá công khai ghi trên chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng
được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số hoặc
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận
tại Việt Nam cấp.
- Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.
- Khóa bí mật và nội dung thông điệp dữ liệu chỉ gắn duy nhất với
người ký khi người đó ký số thông điệp dữ liệu.
Việc giả mạo chữ kí điện tử là hoàn toàn có thể. Vì vậy trong giao
dịch các doanh nghiệp thường phải sử dụng các biện pháp như: không hoàn
toàn dựa vào chữ kí điện tử hoặc gọi điện cho đối tác để chứng thực
2.2.4.3 Các chứng thực (xác nhận)
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
Để xác nhận về nhân thân, được phát hành bởi một cơ quan chứng
thực bên thứ ba CA (third- party certificate authority) đáng tin cậy.
Một chứng thực bao gồm các bản ghi các thông số như seri, tên người
chủ sở hữu, các chìa khóa công khai của người chủ sở hữu (một cho việc
trao đổi khóa bí mật với tư cách là người nhận và một cho chữ ký số với tư
cách người gửi), một thuật toán sử dụng những khóa này, loại hình chứng
thực, tên của CA và chữ ký số của CA. Việc chứng thực được củng cố thêm
bằng việc sử dụng các giấy chứng nhận.
Sự cần thiết của chứng thực: Trước khi hai bên sử dụng mã hóa khóa
công cộng để tiến hành kinh doanh, mỗi bên muốn được đảm bảo rằng bên
kia là xác thực. Trước khi A nhận một thông điệp với chữ ký số hóa của B,

anh ta muốn được đảm bảo rằng khóa công cộng thuộc về B chứ không phải
thuộc ai đó cải trang B trên một trang mở. Một cách để đảm bảo chắc chắn
rằng khóa công cộng thuộc về B là phải nhận được nó trên một kênh được
đảm bảo trực tiếp từ B. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, giải pháp
này là không thực tế. Một giải pháp thay thế cho việc truyền tải đảm bảo về
khóa là sử dụng một bên thứ ba được ủy thác để xác nhận rằng khóa công
cộng thuộc về B. Bên thứ ba như vậy gọi là cơ quan chứng nhận CA. CA có
thể yêu cầu B xuất trình CMND cho một công chứng viên trước khi phát
hành chứng nhận.
Các nhà chứng thực điện tử CA cung cấp cho khách hàng đầy đủ
thông tin và cách sử dụng khóa mã và phải đảm bảo những điều kiện sau:
- Chứng thực danh tính của những người tham gia giao dịch: Chỉ có
chủ sở hữu của chứng chỉ số mới có thể ký chữ ký điện tử và gửi thông điệp
đi. Và người nhận thông điệp tin tưởng thông điệp đúng là của người chủ
hợp pháp gửi đến.
- Bảo mật được thông tin: Thông điệp được mã hoá trước khi chuyển đi.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
- Đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu khi đến người nhận: Thông tin đã
được mã hoá sẽ không bị sửa đổi trên đường
Sau khi B đã cung cấp một bằng chứng về nhận dạng, cơ quan cấp
chứng nhận sẽ tạo ra một thông điệp chứa đựng tên của B và khóa công cộng
của anh ta. Thông điệp này được gọi là một giấy chứng nhận, được ký số
hóa bởi cơ quan chứng nhận. Nó chứa đựng các thông tin nhận dạng người
chủ cũng như một bản copy của một trong các khóa công cộng của người
chủ. Để đạt lợi ích tốt nhất, khóa công cộng của cơ quan chứng nhận nên
được càng nhiều người biết càng tốt.
Ở Việt Nam hiện nay việc xây dựng phát triển hệ thống CA là một
nhân tố rất quan trọng giúp thúc đẩy nền TMĐT VN phát triển. Do đó mới
chỉ có 1 số tổ chức đứng ra cung cấp thử nghiệm và phát triển chữ kí điện tử
như VDC,VASC. Bộ Thông tin và Truyền thông (MIC) đang xây dựng

trung tâm chứng thực điện tử quốc gia RootCA.Và tất nhiên tính an toàn của
chữ kí điện tử do những tổ chức này cung cấp không thể so sánh đuợc với
các đại gia lâu năm trên thế giới như Verisign, Entrust, RSA
2.2.5 Giao thức giao dịch điện tử bảo mật
2.2.5.1 SET (secure electronic transaction protocol)
SET là giao thức điện tử an toàn tập hợp những kỹ thuật mã hoá và bảo
mật nhằm mục đích đảm bảo an toàn cho các giao dịch mua bán trên mạng.
Mục đích của SET là bảo vệ hệ thống thẻ tín dụng, tạo cho khách hàng,
doanh nghiệp, ngân hàng, các tổ chức tài chính sự tin cậy trong khi giao
dịch mua bán trên Internet.
Tóm lại SET được thiết lập để bảo mật những thông tin về cá nhân
cũng như thông tin về tài chính trong quá trình mua bán và giao dịch trên
mạng.
Giao thức SET được thiết kế nguyên thủy bởi Visa và MasterCard
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
vào năm 1997 và được phát triển dần lên từ đó. Giao thức SET đáp ứng
được 4 yêu cầu về bảo mật trong TMĐT: xác thực, mã hóa, tính chân thực,
tính không thoái thác. Ngoài ra SET xác định hình thức thông điệp, hình
thức chứng thực, và thể thức trao đổi thông điệp. Trong giao thức SET, có 4
thực thể: người chủ sở hữu thẻ, người kinh doanh thẻ, cơ quan chứng thực
CA và cổng nối thanh toán. Vai trò của cơ quan phát hành, cơ quan nhận
thanh toán và cơ quan nhãn hiệu vượt quá tầm của các đặc tính giao thức
SET.
2.2.5.2 SSL (secure socket layer)
SSL là giao thức an toàn tầng vận chuyển, ban đầu được phát triển bởi
Netscape. Sau đó phiên bản 3 của nó được thiết kế cho đầu vào công cộng
và trở thành chuẩn Internet.
Giao thức SSL đã được sử dụng rộng rãi trên mạng Internet trong việc
xác thực và mã hoá thông tin giữa máy trạm và máy chủ. SSL có thể sử dụng
để hỗ trợ các giao dịch an toàn cho rất nhiều ứng dụng khác nhau trên

Internet. SSL không phải là một giao thức đơn lẻ, mà là một tập các thủ tục
đã được chuẩn hoá để thực hiện các nhiệm vụ bảo mật sau:
+ Xác thực máy chủ: Cho phép người sử dụng xác thực được máy chủ
muốn kết nối. Lúc này, phía người sử dụng sẽ sử dụng các kỹ thuật mã hoá
công khai để chắc chắn rằng chứng chỉ và khoá công cộng của máy chủ là có
giá trị và được cấp phát bởi một CA trong danh sách các CA đáng tin cậy của
máy trạm.
+ Xác thực máy trạm: Cho phép phía máy chủ xác thực được người sử
dụng muốn kết nối. Phía máy chủ cũng sử dụng các kỹ thuật mã hoá công khai
để kiểm tra xem chứng chỉ và khoá công cộng của máy chủ có giá trị hay
không và được cấp phát bởi một CA trong danh sách các CA đáng tin cậy
không.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
+ Mã hoá kết nối: Tất cả các thông tin trao đổi giữa máy trạm và máy
chủ được mã hoá trên đường truyền nhằm nâng cao khả năng bảo mật.
2.2.5.3 IPsec (internet protocol security)
IPSec là một giao thức mạng về bảo mật, cho phép việc truyền tải dữ
liệu được mã hóa an toàn ở lớp mạng (Network Layer) theo mô hình OSI
thông qua mạng công cộng như Internet.
IPsec cũng bao gồm những giao thức cung cấp cho mã hoá và xác
thực.
IPsec đã được giới thiệu và cung cấp các dịch vụ bảo mật:
1. Mã hoá quá trình truyền thông tin
2. Đảm bảo tính nguyên vẹn của dữ liệu
3. Phải được xác thực giữa các giao tiếp
4. Chống quá trình replay trong các phiên bảo mật.
5. Modes – Các mode
Thuật toán mã hoá được sử dụng trong IPsec bao gồm HMAC-SHA1
cho tính toàn vẹn dữ liệu, và thuật toán TripleDES-CBC và AES-CBC cho
mã mã hoá và đảm bảo độ an toàn của gói tin.

2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH
HÀNG TRONG THANH TOÁN TRỰC TUYẾN NHỮNG NĂM QUA
2.3.1 Sách tham khảo
- Giáo trình An toàn và bảo mật thông tin: TS. Trần Văn Dũng – Trường
ĐH Giao thông vận tải, Khoa CNTT, Bộ môn khoa học máy tính – 2008
- Giáo trình Công nghệ bảo mật và chữ ký điện tử: Bộ môn CNTT,
Đại học Thương mại – 2007
- Giáo trình An toàn dữ liệu: Bộ môn CNTT, Đại học Thương mại – 2007
- Lý thuyết mật mã và an toàn thông tin: Phan Đình Diệu - Đại học
Quốc gia Hà Nội - 1999.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
- Công nghệ bảo mật World Wide Web: Nguyễn Ngọc Tuấn, Hồng
Phúc - Nhà xuất bản Thống kê – 2005
Nhìn chung tất cả các sách tham khảo này đều mang nặng tính lý
thuyết chứ chưa áp dụng bảo mật cho một ngành nghề cụ thể nào.
2.3.2 Báo, tạp chí
- Báo cáo kết quả triển khai công nghệ thông tin góp phần triển khai
cung cấp sản phẩm dịch vụ năm 2008. Các giải pháp phát triển công nghệ
thông tin 2009: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam –
3/2009
- Báo cáo thường niên năm 2007: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam
- Quản lý và triển khai dự án corebank tại Agribank: Phạm Thanh
Tân – 12/2008
Là báo cáo của ngành nhưng là báo cáo kết quả triển khai công nghệ
thông tin nên chưa chuyên sâu vào vấn đề bảo mật. Bảo mật chỉ là một trong
những yếu tố cần quan tâm của vấn đề công nghệ.
2.3.3 Các tài liệu Internet khác
Các tài liệu Internet cũng chỉ tập trung vào các hội thảo, hay các báo
cáo nói về bảo mật thông tin trong thanh toán, hoặc đề cập tới sự cố khách

hàng gặp phải khi thực hiện thanh toán trực tuyến. Chứ không có tài liệu nào
đi sâu về đề tài bảo mật thông tin trong khách hàng thanh toán trực tuyến
2.4 PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG
+ Khái quát hoá vấn đề lý luận về vấn đề bảo mật thông tin khách
hàng trong thanh toán trực tuyến tại ngân hàng. Đó chính là nền tảng để vận
dụng, triển khai việc bảo mật thông tin khách hàng vào thực tiễn trong môi
trường công nghệ ngày càng nhiều thay đổi.
+ Điều tra, thu thập dữ liệu thứ cấp, dữ liệu sơ cấp liên quan đến vấn
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
đề bảo mật thông tin khách hàng tại ngân hàng Agribank.
+ Phân tích xử lý các dữ liệu thu thập được, tổng hợp thành thông tin
cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
+ Qua việc nghiên cứu, phân tích thực trạng bảo mật thông tin khách
hàng trong thanh toán trực tuyến tại ngân hàng Agribank để phát hiện ra
những vấn đề còn tồn tại chưa được giải quyết, chưa phát triển để từ đó đưa
ra các kiến nghị, đề xuất các giải pháp, kiến nghị ở tầm vi mô và vĩ mô.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Lam K41I2
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
BẢO MẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG TRONG THANH TOÁN
TRỰC TUYẾN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
3.1 HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phiếu câu hỏi điều tra trắc nghiệm: Với số lượng 10 câu hỏi trong 1
phiếu điều tra, các câu hỏi tập trung vào vấn đề nghiên cứu nhằm khai thác
thông tin từ ngân hàng về vấn đề đang được điều tra.
Phỏng vấn chuyên gia: Cùng với các câu hỏi đóng là các câu hỏi mở
nhằm tìm hiểu những đánh giá của các chuyên gia trong ngành về vấn đề
tầm quan trọng của bảo mật thông tin khách hàng trong giai đoạn hiện nay.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (qua các báo cáo kinh doanh, tài
liệu thống kê, các báo cáo hội thảo, qua Internet…)
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu và xử lý dữ liệu
Phương pháp định lượng: Sử dụng phầm mềm thống kê kết quả
Excell.
Phương pháp định tính: Lập bảng tổng kết và diễn giải.
3.2 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG BẢO MẬT THÔNG TIN VÀO HOẠT
ĐỘNG THANH TOÁN TRỰC TUYẾN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
3.2.1 Các dịch vụ ngân hàng điện tử và sản phẩm thanh toán trực tuyến
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp cho khách hàng
3.2.1.1 Các dịch vụ Ngân hàng điện tử của Ngân hàng Agribank
+ Phone- Banking

×