Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Kế toán các khoản phải thu – phải trả tại công ty TNHH SX và TM Lê Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.62 KB, 74 trang )





Trường Đại học kinh tế Hồ Chí Minh
Khoa kế toán kiểm toán


Báo cáo tốt nghiệp


Đề tài
Kế toán các khoản phải thu – phải trả
tại công ty TNHH SX và TM Lê Sơn





SVTH: Nguyễn Thị Phương
Lớp: HCK16KT005
MSSV: 35111028706





Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706

MỤC LỤC


Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH SX VÀ TM LÊ SƠN 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH SX và TM Lê Sơn 3
1.1.1. Lịch sử hình thành 3
1.1.2. Quá trình phát triển 3
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển 4
1.2.1. Chức năng 4
1.2.2. Nhiệm vụ 4
1.2.3. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển 4
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 5
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 5
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban 5
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán 7
1.4.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán 7
1.4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 7
1.4.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của kế toán từng phần hành 7
1.5. Tổ chức kế toán 8
1.5.1. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán 8
1.5.2. Tổ chức công tác kế toán 9
1.5.3. Các chính sách kế toán 10
1.5.3.1. Cơ sở lập báo cáo tài chính 10
1.5.3.2. Tiền và nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền 10
1.5.3.3. Hàng tồn kho 10
1.5.3.4. Các khoản phải thu 11
1.5.3.5. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định 11
1.5.3.6. Phải trả người bán và phải trả khác 11
1.5.3.7. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu 11
1.5.3.8. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính 11
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706

1.5.3.9. Nguyên tắc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp 11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU - PHẢI
TRẢ 12
2.1. Những vấn đề chung kế toán các khoản phải thu – phải trả 12
2.1.1. Khái niệm 12
2.1.2. Nguyên tắc hạch toán 12
2.1.3. Nhiệm vụ kế toán 13
2.2. Kế toán phải thu khách hàng 13
2.2.1. Chứng từ kế toán 13
2.2.2. Tài khoản sử dụng 14
2.2.3. Quy trình ghi sổ 14
2.2.4. Sơ đồ hạch toán 14
2.3. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ 15
2.3.1. Chứng từ kế toán 15
2.3.2. Tài khoản sử dụng 15
2.3.3. Quy trình ghi sổ 15
2.3.4. Sơ đồ hạch toán 15
2.4. Kế toán phải thu nội bộ 16
2.4.1. Chứng từ kế toán 16
2.4.2. Tài khoản sử dụng 16
2.4.3. Quy trình ghi sổ 17
2.4.4. Sơ đồ hạch toán 17
2.5. Kế toán phải thu khác 17
2.5.1. Chứng từ kế toán 17
2.5.2. Tài khoản sử dụng 17
2.5.3. Quy trình ghi sổ 18
2.5.4. Sơ đồ hạch toán 18
2.6. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi 19
2.6.1. Khái niệm và điều kiện lập dự phòng 19
2.6.2. Phương pháp lập các khoản dự phòng 19

2.6.3. Tài khoản sử dụng 20
2.6.4. Quy trình ghi sổ 20
2.6.5. Sơ đồ hạch toán 20
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706
2.7. Kế toán các khoản vay 21
2.7.1. Chứng từ kế toán 21
2.7.2. Tài khoản sử dụng 21
2.7.3. Quy trình ghi sổ 23
2.7.4. Sơ đồ hạch toán 24
2.8. Kế toán phải trả người bán 25
2.8.1. Chứng từ kế toán 25
2.8.2. Tài khoản sử dụng 25
2.8.3. Quy trình ghi sổ 26
2.8.4. Sơ đồ hạch toán 26
2.9. Kế toán thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước 26
2.9.1. Chứng từ kế toán 26
2.9.2. Tài khoản sử dụng 27
2.9.3. Quy trình ghi sổ 27
2.9.4. Sơ đồ hạch toán 27
2.10. Kế toán phải trả người lao động 27
2.10.1. Chứng từ kế toán 27
2.10.2. Tài khoản sử dụng 28
2.10.3. Quy trình ghi sổ 28
2.10.4. Sơ đồ hạch toán 29
2.11. Kế toán chi phí phải trả 29
2.11.1. Khái niệm và phương pháp kế toán 29
2.11.2. Quy trình ghi sổ 30
2.11.3. Sơ đồ hạch toán 30
2.12. Kế toán phải trả nội bộ 31

2.12.1. Chứng từ kế toán 31
2.12.2. Tài khoản sử dụng 31
2.12.3. Quy trình ghi sổ 31
2.12.4. Sơ đồ hạch toán 31
2.13. Kế toán các khoản phải trả khác 32
2.13.1. Chứng từ kế toán 32
2.13.2. Tài khoản sử dụng 32
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706
2.13.3. Quy trình ghi sổ 34
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN 60
4.1. Nhận xét 60
4.1.1. Về bộ máy kế toán toàn công ty 60
4.1.2. Về cơ cấu nhân sự bộ máy kế toán 60
4.1.3. Về tổ chức hệ thống ghi sổ kế toán 60
4.1.4. Về tổ chức hệ thống chứng từ kế toán 60
4.1.5. Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 61
4.1.6. Về các khoản nợ phải thu - phải trả tại công ty 61
4.2. Kiến nghị 61
4.3. Kết luận 62
Tài liệu tham khảo
Phụ lục kèm theo
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706



1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước là sự xuất hiện của rất nhiều loại hình DN.
Tuy nhiên để tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển thì đòi hỏi DN phải luôn tự đổi

mới và xác định mục tiêu hoạt động phù hợp với năng lực của mình, có phương án sản
xuất và sử dụng nguồn vốn sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Muốn làm được điều đó thì
trước hết các doanh nghiệp phải nắm vững được tình hình tài chính của công ty mình đảm
bảo thu nhập để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với cơ quan thuế, bảo hiểm, cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty và thực hiện tái sản xuất mở rộng thị trường tiêu thụ hàng
hóa.
Trong quá trình hoạt động SXKD, luôn có các nghiệp vụ thu, chi xen kẽ nhau, các
khoản thu, chi này chủ yếu phản ánh kết quả hoạt động SXKD của đơn vị. Để nắm được
tình hình hoạt động kinh doanh của DN có hiệu quả hay không thì chúng ta xem xét tổng
thể khả năng thanh toán của DN. Tình hình thanh toán các khoản phải thu, phải trả là một
trong những chỉ tiêu phản ánh khá sát thực chất lượng hoạt động tài chính của DN. Nếu
tình hình tài chính tốt DN sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán nhanh và đảm bảo doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình
trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản nợ phải thu, phải trả kéo dài. Đây là điều không
tốt cho DN chủ động về vốn để đảm bảo quá trình SXKD và mang lại hiệu quả cao. Bởi lẽ,
vốn cho hoạt động SXKD luôn là bài toán đối với các DN, theo đó, có được vốn đã là một
vấn đề phức tạp, khó hơn nữa là sử dụng vốn làm sao để đáp ứng kịp thời các khoản chi
cần thiết, có hiệu quả. Để giải quyết thoả đáng, DN cần phải quản trị tốt các nguồn vốn,
trong đó công tác quản trị “khoản phải thu - phải trả” có tầm quan trọng hàng đầu.
Công tác quản lý khoản phải thu - phải trả là chiến lược để phát triển của riêng mỗi
DN. Bao gồm các công việc xây dựng và tạo được mối quan hệ bền vững, có uy tín với
khách hàng, nhà cung cấp. Phải làm sao để thiết lập chính sách tín dụng hiệu quả, chính
sách thu hồi, thanh toán công nợ nhanh chóng, chính xác để không bị chiếm dụng vốn quá
lâu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và cuối cùng là đánh giá công tác quản lý khoản
phải thu - phải trả nhằm hoàn thiện công tác quản lý của DN. Nhận thức được tầm quan
trọng trên cùng với thời gian thực tập tại công ty TNHH SX và TM Lê Sơn em đã chọn đề
tài Kế toán các khoản phải thu – phải trả tại công ty TNHH SX và TM Lê Sơn cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. M

ục tiêu nghiên cứu của đề tài
Với mục tiêu tìm hiểu cách luân chuyển chứng từ, quy trình hạch toán, cách thức xây
dựng các chính sách tín dụng, đối chiếu, thu hồi các khoản phải thu - phải trả tại công ty
TNHH SX và TM Lê Sơn. Từ đó đưa ra những nhận xét, đề xuất một số biện pháp nhằm
góp phần hoàn thiện thực trạng công tác kế toán các khoản phải thu và phải trả, nâng cao
hiệu quả quản lý công nợ phải thu - phải trả tại công ty.
b. Đối tượng nghiên cứu
Là các đối tượng có quan hệ kinh tế về mua các sản phẩm, hàng hóa với DN hay
khoản phải thu nội bộ, phải thu khác giữa DN với các đối tượng bên trong và ngoài DN.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706
Bên cạnh đó kế toán cần theo dõi chi tiết theo từng khoản phải trả giữa DN và các
NCC, Ngân hàng, NLĐ…
c. Phạm vi nghiên cứu
Số liệu minh họa trong đề tài do công ty TNHH SX và TM Lê Sơn cung cấp.
Đề tài chỉ đề cập đến vấn đề quy trình luân chuyển chứng từ, cách thức hạch toán,
theo dõi, đối chiếu công nợ tại công ty TNHH SX và TM Lê Sơn.
3. Nội dung đề tài: gồm bốn chương
Chương 1: Giới thiệu về công ty TNHH SX và TM Lê Sơn
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu – phải trả
Chương 3: Thực tế công tác kế toán các khoản phải thu – phải trả tại công ty
TNHH SX và TM Lê Sơn
Chương 4: Nhận xét - kiến nghị - kết luận.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH SX VÀ TM LÊ SƠN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH SX và TM Lê Sơn
1.1.1. Lịch sử hình thành
Ngày nay với xu thế phát triển của xã hội, chất lượng đời sống của con người ngày

càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng của con người cũng ngày càng đa dạng và phong
phú. Xuất phát từ những nhu cầu thiết yếu của xã hội công ty TNHH SX và TM Lê Sơn
ra đời nhằm sản xuất ra các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu con người.
Công ty TNHH SX Và TM Lê Sơn chính thức được thành lập theo giấy phép kinh
doanh số 0302078725 do Sở Kế hoạch Đầu tư cấp ngày 23/08/2000.
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI LÊ SƠN
Tên giao dịch: LE SON MANUFACTURING AND TRADING CO., LTD.
Trụ sở chính đặt tại địa chỉ: 60 Pasteur, P. Bến Nghé, Q.1, Tp.HCM.
Mã số thuế: 0302078725
Điện thoại: 08-3961 6695 Fax: 08-3961 6698
Giám đốc/Người Đại diện pháp luật: Nguyễn Quyết Thắng
Website: www.blacker.com
Logo sản phẩm

Blacker là thương hiệu sản phẩm điện gia dụng và dụng cụ nhà bếp đã có mặt tại
Việt Nam gần 15 năm, đây là một trong những thương hiệu rất quen thuộc với người tiêu
dùng Việt Nam, đặc biệt là những bà nội trợ.
Luôn tự hào là nhà sản xuất đầu tiên các sản phẩm bàn ủi, bếp điện từ, máy ép trái
cây, máy xay sinh tố… và là nhà sản xuất điện gia dụng hàng đầu tại Việt Nam với hàng
trăm mẫu thiết kế đặc sắc về mẫu mã, kiểu dáng và chất lượng. Blacker đã đem đến cho
khách hàng những dòng sản phẩm chất lượng vượt trội trên thị trường toàn quốc.
Tất cả sản phẩm Blacker đều được sản xuất trên các dây chuyền hiện đại nhất, chất
lượng sản phẩm đều được kiểm tra theo qui trình nghiêm ngặt nhất. Phần lớn các sản phẩm
Blacker đều đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu, hoàn toàn an toàn cho sức khoẻ
người sử dụng, đặc biệt rất phù hợp với thói quen tiêu dùng của người Việt Nam.
Blacker đã xây dựng và phát triển một mạng lưới phân phối rộng khắp, trải dài từ
Bắc vào Nam. Với trên 104 nhà phân phối, hơn 40.000 điểm bán hàng, 01 kho hàng tại
Long An, 01 kho hàng tại CN Đà Nẵng và 01 kho hàng tại CN Hà Nội. Bên cạnh đó hệ
thống trung tâm bảo hành cũng được Blacker tổ chức trên khắp cả nước với phương châm
mang đến dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất và hiệu quả nhất. Người tiêu dùng có thể

dễ dàng tìm thấy sản phẩm Blacker ở bất kỳ hệ thống Metro, Big C, Maximark,
Co.opmark, chuỗi nhà sách, hay các cửa hàng điện gia dụng trên toàn quốc.
1.1.2. Quá trình phát triển
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706
Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ 01/09/2000, vốn điều lệ 5.000.000.000đ (năm
tỷ đồng). Sau nhiều năm khảo sát thị trường đồ điện tiêu dùng, nhằm nâng cao năng suất
sản xuất, chất lượng và mẫu mã đa dạng, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, được
sản xuất trên dây chuyền thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến nên Blacker dần
chiếm lĩnh thị trường đồ điện gia dụng ở miền Nam, miền Tây và các tỉnh Tây Nguyên.
Ngày 17/02/2012, Công ty thành lập chi nhánh đầu tiên tại Đà Nẵng theo giấy phép
kinh doanh số 0302078725 – 002 với mục tiêu phân phối và tiêu thụ hàng hóa trên địa bàn
Đà Nẵng và các khu vực Miền Trung.
Ngày 11/05/2012, Công ty TNHH SX và TM Lê Sơn chính thức khai trương thêm
Chi nhánh thứ hai tại Hà Nội theo giấy phép kinh doanh số 0302078725 – 003, đây chính
là thị trường tiềm năng đem lại nhiều cơ hội cho công ty.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển
1.2.1. Chức năng
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của thị trường, công ty xây dựng kế hoạch định hướng
và tổ chức sản xuất những mặt hàng là thế mạnh đã được khách hàng tin dùng, chú trọng,
thăm dò ý kiến khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cho người tiêu dùng. Mở
rộng mạng lưới kinh doanh và hệ thống bảo hành sản phẩm.
1.2.2. Nhiệm vụ
 Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp để đảm bảo cho việc thực hiện
mở rộng và tăng trưởng hoạt động kinh doanh của công ty.
 Xây dựng chiến lược và phát triển ngành hàng điện gia dụng – dụng cụ nhà bếp nhằm nâng
cao hiệu quả KD, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, tăng thu nhập cho NLĐ trong công ty.
 Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của Nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh
của mình và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm của công ty, về các hợp
đồng kinh tế và các văn bản khác mà công ty ký kết.

 Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước về vấn đề thuế, đảm bảo nộp NSNN
đúng kì hạn và các nghĩa vụ đối với cơ quan bảo hiểm cũng như đối với NLĐ theo đúng quy định.
 Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng cơ chế tổ chức và hoạt động của công
ty.
1.2.3. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển
 Thuận lợi
Sau nhiều năm kinh doanh mặt hàng điện gia dụng, công ty đã cho ra đời nhiều dòng
sản phẩm Blacker có chất lượng mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp với người tiêu dùng nên đã
tạo được những mối quan hệ tốt đẹp với nhiều đối tác làm ăn, sự tín nhiệm của KH giúp
thuận lợi cho việc KD điều này tạo ra ưu thế cạnh tranh cao trên thị trường.
Có đội ngũ công nhân viên chuyên nghiệp, sáng tạo, gắn bó lâu dài với công ty.
 Khó khăn
Do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới phải đối diện với không ít thách thức như:
tăng trưởng kinh tế chậm, lạm phát tăng, tỷ lệ thất nghiệp cao, nợ xấu tăng, hiệu quả vốn
đầu tư chưa được cải thiện nhiều; tiêu dùng giảm sút… Trong bối cảnh chung đó, tình hình
kinh tế - xã hội Việt Nam những năm gần đây đã gặp nhiều khó khăn, nhiều DN lâm vào
tình cảnh đình đốn sản xuất và khó khăn trong tiếp cận vốn, lưu chuyển vốn.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706
Thị trường hàng điện gia dụng và các mặt hàng tiêu dùng ngày càng mở rộng và đa
dạng hóa sản phẩm dẫn đến công ty cùng ngành luôn luôn phải cạnh tranh nhau về khách
hàng, giá cả cũng như chất lượng sản phẩm.
 Phương hướng phát triển
- Tích cực việc đẩy mạnh quảng bá hình ảnh sản phẩm Blacker đến người tiêu dùng.
- Mở rộng hệ thống các văn phòng, đại lý bảo hành sản phẩm để ngày càng nâng cao
chất lượng phục vụ khách hàng.
- Chiến lược mở rộng kinh doanh ở CN Đà Nẵng và Hà Nội.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Lê Sơn

được thể hiện như sơ đồ 1.1.

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
 Giám đốc
 Xây dựng mục tiêu, phương hướng phát triển cho công ty. Quyết định cơ cấu tổ
chức các bộ phận trong công ty và phê duyệt phân công trách nhiệm, quyền hạn cho các
thành viên. Xây dựng quy chế lao động, tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật trong công ty.
 Quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
 Phó Giám đốc
 Trợ giúp cho Giám đốc công việc KD, lập phương án KD cụ thể về mua, bán các
sản phẩm thế mạnh của công ty. Thay mặt Giám đốc giải quyết một số công việc thuộc
thẩm quyền. Tổ chức thương thảo, ký kết, theo dõi thực hiện thanh lý và các hợp đồng kinh
tế, nghiên cứu giá cả và quyết định giá bán cho toàn công ty.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706
 Đôn đốc Trưởng Phòng mua và Phòng Kinh doanh thực hiện tốt những chiến lược
kinh doanh mà Ban Giám đốc đã đề ra.


 Chi Nhánh
 Gồm 02 chi nhánh tại Hà Nội và Đà Nẵng. Đứng đầu là trưởng chi nhánh chịu sự
chỉ đạo trực tiếp từ Phó Giám đốc công ty, thay mặt cho Ban Giám đốc công ty trong các
giao dịch thương mại, giao dịch với cơ quan thuế, ngân hàng…
 Tổ chức quản lý, điều hành các phòng ban thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được
giao, theo dõi tình hình hoạt động của chi nhánh để báo cáo cho Ban Giám đốc.
 Phòng kinh doanh
 Trưởng phòng kinh doanh: 01 người có nhiệm vụ xét duyệt các đơn đặt hàng, phiếu
đề nghị giao hàng của nhân viên kinh doanh. Định hướng phát triển SXKD và xây dựng kế

hoạch kinh doanh, marketing và quảng bá thương hiệu sản phẩm của công ty trong từng
thời kỳ. Thu thập và phân tích đánh giá thông tin về thị trường giá cả của các đối thủ cạnh
tranh, thị hiếu của người tiêu dùng về các dòng sản phẩm đồ điện gia dụng - dụng cụ nhà
bếp. Từ đó lên kế hoạch sản xuất các sản phẩm mới hay đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng là
thế mạnh của công ty trong các chương trình khuyến mãi với các đối tác lớn.
 Đội ngũ nhân viên nhân viên kinh doanh, bán hàng: gồm 11 người phụ trách nhóm
khách hàng theo từng khu vực, tìm kiếm khách hàng và bán hàng, trông coi sản phẩm được
trưng bày tại các quầy siêu thị, trung tâm điện máy, cửa hàng và báo cáo tình hình bán
hàng hàng tuần cho trưởng phòng kinh doanh.
 Bộ phận giao hàng và bảo hành sản phẩm: gồm 05 người có trách nhiệm giao -
nhận hàng theo yêu cầu của thủ kho. Nhận các sản phẩm bị lỗi kỹ thuật để bảo hành sản
phẩm cho khách hàng.
 Phòng Mua
 Trưởng phòng mua: 01 người chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất xác định nhu
cầu về số lượng vật tư đảm bảo đủ cho sản xuất. Xét duyệt các đơn đặt hàng, phiếu đề nghị
mua hàng của nhân viên phòng mua. Quản lý nhân viên trong phòng mua thực hiện tốt kế
hoạch sản xuất, tìm kiếm nhà cung cấp, so sánh giá cả, chất lượng các mặt hàng để tìm ra
nhà cung cấp uy tín nhất.
 Nhân viên phòng mua: gồm 05 người có nhiệm vụ nhận thông báo từ cảng về các
thủ tục, chứng từ cần thiết, thủ tục lưu công lưu bãi, thủ tục nhập hàng… Kiểm tra chất
lượng các linh kiện, bộ mạch điên tử, nguyên vật liệu khi nhập kho, bán thành phẩm, thành
phẩm trong sản xuất, vật tư bao bì, máy móc thiết bị, công cụ lao động… Liên hệ với các
nhà cung cấp, so sánh bảng giá, chất lượng để tìm ra nhà cung cấp uy tín. Lập kế hoạch thu
mua hàng hóa, vật liệu khi có yêu cầu sản xuất từ trưởng phòng mua.
 Bộ phận công nhân sản xuất: thực hiện các công việc tại kho theo sự quản lý và chỉ
đạo của cấp trên để trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ. Chấp hành đúng nội quy lao động
của công ty đề ra.
 Phòng Hành chính - kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706

 Có trách nhiệm tham vấn về công tác nhân sự, tuyển dụng đào tạo, bố trí nhân sự
phòng kế toán. Tổ chức về tiền lương, định mức lao động, chấm công và tính lương cho
cán bộ công nhân viên trong công ty.
 Lập kế hoạch tài chính cho công ty, chịu trách nhiệm cân đối thu - chi. Phản ánh
chính xác, kịp thời đầy đủ và liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu, tình hình
biến động của vật tư, lao động, tiền vốn, tổng hợp các CPSX để tính giá thành XĐKQKD.

1.4. Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH SX và TM Lê Sơn đang áp dụng hình thức kế toán tập trung, 02 chi
nhánh của công ty đều là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Cuối mỗi tháng các chi nhánh lập
báo cáo DT và CP về bộ phận công ty để hợp nhất xác định kết quả KD của toàn công ty.
1.4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Lê Sơn
được thể hiện như sơ đồ 1.2.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
1.4.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của kế toán từng phần hành
 Kế toán trưởng
 Là người chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và pháp luật về toàn bộ số liệu ghi
trong sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của công ty.
 Tổ chức và điều hành bộ máy kế toán và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán,
hướng dẫn kế toán viên áp dụng chế độ kế toán tại công ty và 02 chi nhánh.
 Lập kế hoạch tài chính trong từng thời điểm cho Ban giám đốc, quản lý chi phí hiệu
quả, cung cấp những thông tin kế toán cho ban lãnh đạo.
 Kế toán tổng hợp
 Kiểm tra nhập liệu nghiệp vụ kế toán phát sinh, cập nhập số liệu, chứng từ vào phần
mềm kế toán Union. Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết, sổ cái để phát hiện
chênh lệch, sai sót kịp thời.
 Định kỳ lập báo cáo thuế và báo cáo tài chính của công ty.

 Kế toán công nợ
 Đôn đốc nhân viên kinh doanh thu tiền bán hàng của KH đúng hạn theo quy định
trong hợp đồng hay thỏa thuận thanh toán giữa hai bên theo đơn đặt hàng, phiếu yêu cầu
giao hàng. Đối chiếu công nợ với khách hàng định kỳ.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706
 Mở sổ chi tiết, cập nhật, tính toán, kết sổ để theo dõi, phản ánh tình hình biến động
của các khoản công nợ cho từng đối tượng cụ thể. Lập báo cáo công nợ khách hàng cho
Ban Giám đốc hàng tháng.
 Kế toán thanh toán
 Theo dõi chi tiết các khoản phải trả và tình hình thanh toán công nợ từ khi nhận
được đơn đặt hàng, hợp đồng kí kết giữa hai bên cho đến khi hai bên thanh lý hợp đồng.
 Mở sổ chi tiết, cập nhật, kiểm tra, đối chiếu tình hình thanh toán với từng nhà cung
cấp kịp thời nhằm phát hiện chênh lệch (nếu có).
 Thủ quỹ
 Là người chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hàng ngày, liên tục
theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi. Lập báo cáo tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
 Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu
với số liệu trên sổ quỹ tiền mặt để kiểm tra số chênh lệch (nếu có).
 Kế toán xuất hóa đơn
 Kiểm tra số liệu trên đơn đặt hàng hoặc phiếu yêu cầu xuất hàng với phiếu xuất kho
để làm căn cứ xuất hóa đơn GTGT.
 Theo dõi, đối chiếu số lượng hàng tồn kho.
 Kế toán kho
 Thực hiện việc lập tất cả các chứng từ nhập, xuất kho khi giao – nhận hàng. Liên hệ
với chủ các chành xe trung chuyển để giao hàng đúng thời hạn.
 Quản lý, kiểm soát tình hình nhập - xuất - tồn kho. Định kỳ mỗi tháng đối chiếu số
liệu, kiểm kê kho hàng với thủ kho. Dự báo tình hình biến động hàng tồn kho.
 Kế toán chi nhánh Hà Nội và Đà Nẵng:
 Xuất hóa đơn GTGT, theo dõi các khoản phải thu và phải trả phát sinh ở CN

 Định kỳ lập báo cáo thuế, các hồ sơ liên quan đến bảo hiểm nhân sự của CN
 Cuối tháng báo cáo DT và chi phí và hàng tồn kho với Ban Giám đốc công ty.
 Nhân sự
 Giải quyết các hồ sơ, chế độ liên quan cho cán bộ công nhân viên của toàn thể công
ty như hồ sơ tuyển dụng, hồ sơ thai sản, hồ sơ tăng giảm nhân viên, tiền lương, tiền thưởng
và các khoản trích theo lương cho nhân viên toàn công ty. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, các công
văn, thông tư hướng dẫn, quyết định, nghị định bên trong và ngoài công ty.
 Giao dịch với các phòng ban liên quan như Sở Kế hoạch Đầu tư, Bảo hiểm xã hội,
Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội khi cần.
1.5. Tổ chức kế toán
1.5.1. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán
a. Tổ chức hệ thống chứng từ
 Tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi.
 Tiền gửi ngân hàng: Giấy báo Nợ/Có, sổ phụ ngân hàng, giấy nộp tiền vào tài
khoản, giấy rút tiền/nộp tiền, uỷ nhiệm chi.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706
 Vật tư - hàng hóa: Phiếu xuất kho/nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, biên bản kiểm kê hàng.
 Mua – bán: Hóa đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường, hợp đồng kinh
tế/biên bản thoả thuận, đơn đặt hàng/phiếu yêu cầu mua (bán) hàng, phiếu đề nghị duyệt
giá…
b. Hệ thống tài khoản sử dụng
Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính. Tuy nhiên hệ
thống tài khoản của công ty được mở khá chi tiết đến cấp 5 để phù hợp với đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý.
c. Các loại sổ sách kế toán áp dụng
- Sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết TK.
- Ngoài ra còn có các sổ khác phục vụ cho nhu cầu quản lý riêng tại công ty.

Công ty TNHH SX và TM Lê Sơn tổ chức hạch toán và ghi chép sổ sách kế toán
theo hình thức nhật ký chung. Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đều được ghi vào nhật ký chung theo trình tự thời gian. Tuy nhiên công ty không sử
dụng sổ nhật ký đặc biệt để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều lần trong ngày,
ví dụ thu tiền bán hàng, mua hàng… mà hạch toán thẳng vào sổ nhật ký chung.
Hàng ngày, cũng căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi 01 lần nữa vào sổ, thẻ kế toán
chi tiết tài khoản. Cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết của các tài khoản. Số tổng hợp trên
bảng tổng hợp chi tiết phải đối chiếu khớp đúng với số phát sinh và số dư trên sổ cái.
Căn cứ vào số phát sinh và số dư trên sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh và sau
đó lập báo cáo tài chính.





















Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi số kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
1.5.2. Tổ chức công tác kế toán
Ghi chú Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối kỳ
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi ti
ết

Bảng cân đối
s
ố phát sinh

Báo cáo tài
chính

Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung, các chi nhánh đều là đơn vị hạch toán
phụ thuộc. Cuối mỗi tháng các CN lập báo cáo DT và chi phí về bộ phận công ty để hợp
nhất xác định kết quả KD của toàn công ty.
1.5.3. Các chính sách kế toán
1.5.3.1. Cơ sở lập báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính sử dụng đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (“VNĐ”) và được soạn

lập theo chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán Việt Nam.
- Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá gốc.

1.5.3.2. Tiền và nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền
- Tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn).
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền:
+ Các khoản tiền mặt: Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt.
+ Các khoản tiền gửi ngân hàng: Căn cứ vào giấy báo Nợ và báo Có của ngân
hàng kết hợp với sổ phụ hoặc bảng xác nhận số dư của các ngân hàng tại từng
thời điểm.
- Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán:
 Đối với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ
Được quy đổi theo tỷ giá áp dụng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, chênh lệch tỷ
giá phát sinh từ các nghiệp vụ này được ghi nhận là thu nhập và chi phí tài chính trong
báo cáo kết quả kinh doanh.
 Đối với đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
Cuối quý, cuối niên độ: Đánh giá lại theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng Thương
mại nơi công ty mở tài khoản, có số dư ngoại tệ lớn nhất tại ngày lập BCĐKT. Chênh
lệch tỷ giá phát sinh từ việc đánh giá lại này được kết chuyển vào tài khoản chênh lệch tỷ
giá, số dư cuối cùng sẽ được kết chuyển vào chi phí hay doanh thu tài chính (theo thông
tư 179/2012/TT-BTC).
1.5.3.3. Hàng tồn kho
a. Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
- Hàng tồn kho được ghi nhận trên cơ sở giá gốc là giá bao gồm chi phí mua, chi
phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh dựa trên cấp độ hoạt động
bình thường.
b. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
- Các loại nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật tư phụ tùng, thành phẩm, công cụ, hàng
hóa được áp dụng phương pháp bình quân gia quyền khi xác định giá xuất kho.
- Hàng tồn kho trong kỳ nhập khẩu được ghi nhận tăng trong kỳ theo tỷ giá hạch

toán, khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh được hạch toán vào doanh thu, chi phí tài chính.
c. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
d. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706
Công ty thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo hướng dẫn tại
Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài Chính (thay thế Thông tư số
13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006).
1.5.3.4. Các khoản phải thu
Các khoản phải thu thương mại được ghi nhận phù hợp với chuẩn mực doanh thu –
VAS 14 về thời điểm ghi nhận căn cứ theo hóa đơn, chứng từ phát sinh đã được xem xét,
phê duyệt.


1.5.3.5. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định
a. Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định hữu hình, vô hình
 Tài sản cố định hữu hình:
Giá trị TSCĐ được thể hiện theo nguyên tắc: Nguyên giá trừ đi GTHM lũy kế.
Nguyên giá tài sản cố định bao gồm: toàn bộ các chi phí mà công ty phải bỏ ra để
có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó ở vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
 Tài sản cố định vô hình:
Phần mềm máy tính là toàn bộ các chi phí mà công ty đã chi ra tính đến thời điểm
nghiệm thu và đưa phần mềm vào sử dụng.
b. Phương pháp khấu hao
Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Thời gian
sử dụng hữu ích (liên quan đến tỷ lệ khấu hao) áp dụng theo thông tư 203/2009/TT – BTC.
1.5.3.6. Phải trả người bán và phải trả khác
Các khoản nợ phải trả người bán, phải trả nợ vay và các khoản phải trả khác là các
khoản nợ phải trả được xác định gần như chắc chắn về giá trị và thời gian và được ghi

nhận theo nghĩa vụ thực tế phát sinh.
1.5.3.7. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Đối với hàng hóa, thành phẩm: DT được ghi nhận khi phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với việc sở hữu hàng hóa đó được chuyển giao cho người mua và không còn tồn tại
yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền, chi phí kèm theo hoặc
khả năng hàng bán bị trả lại.
1.5.3.8. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính
Chi phí đi vay: Ghi nhận hàng tháng căn cứ trên khoản vay, lãi suất vay và số ngày
vay thực tế.
Chi phí lỗ TGHĐ: Được ghi nhận khi có sự chênh lệch giữa tỷ giá dùng hạch toán
và tỷ giá thực tế thanh toán.
1.5.3.9. Nguyên tắc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên
thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. Thuế TNDN hiện hành
được tính dựa trên thu nhập chịu thuế và thuế suất áp dụng trong kỳ tính thuế.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU -
PHẢI TRẢ
2.1. Những vấn đề chung kế toán các khoản phải thu – phải trả
2.1.1. Khái niệm
- Khoản phải thu
Các khoản nợ phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các khoản
nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay KH
chưa thanh toán cho công ty. Các khoản phải thu được ghi nhận như là một dạng tài sản
lưu động của DN và có vị trí quan trọng về khả năng thanh toán của DN. Vì vậy đòi hỏi kế
toán cần phải hạch toán chính xác, kịp thời cho từng đối tượng, từng hợp đồng…
- Khoản phải trả
Ngoài nguồn vốn sở hữu, nợ phải trả là nguồn tài trợ tài sản trong DN, nợ phải trả

phát sinh trong hợp đồng SXKD liên quan đến nhiều đối tượng như chủ nợ, NSNN, đơn vị
trong nội bộ, cá nhân trong DN… về khoản tiền vay, tiền mua hàng, các khoản phải trả
trong nội bộ, các khoản nộp NSNN, trả lương cho NLĐ.
Theo VAS 01 – chuẩn mực chung, nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của DN phát sinh
từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà DN phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
Nợ phải trả của doanh nghiệp gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
2.1.2. Nguyên tắc hạch toán
a. Khoản phải thu
- Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết từng đối tượng phải thu, từng thời hạn
thanh toán, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn.
- Các khoản nợ phải thu nếu có liên quan đến vàng bạc, đá quý phải được theo dõi
chi tiết theo số lượng, chất lượng, quy cách và giá trị theo giá quy định.
- Định kỳ đối chiếu công nợ, xác định được các loại nợ trả đúng hạn, khoản nợ quá
hạn, nợ khó đòi hoặc có khoản nợ không đòi được để có thể có căn cứ xác định số trích lập
dự phòng nợ phải thu khó đòi và xử lý đối với khoản nợ không đòi được.
b. Khoản phải trả
- Các khoản nợ phải trả của DN phải được theo dõi chi tiết số nợ phải trả, số nợ đã
trả theo từng chủ nợ.
- Các khoản nợ phải trả của DN phải được phân loại thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
căn cứ vào thời hạn phải thanh toán của từng khoản nợ phải trả.
- Nợ phải trả bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được kế toán chi tiết cho từng chủ
nợ, theo chỉ tiêu số lượng, giá trị theo giá qui định.
- Cuối niên độ kế toán, số dư của các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ phải được đánh
giá theo tỷ giá quy định.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706
- Những chủ nợ mà DN có quan hệ giao dịch, mua hàng thường xuyên hoặc có số dư
về nợ phải trả lớn, bộ phận kế toán phải kiểm tra, đối chiếu về tình hình công nợ đã phát
sinh với từng KH và định kỳ phải có xác nhận nợ bằng văn bản với các chủ nợ.
- Các tài khoản nợ phải trả chủ yếu có số dư bên Có, nhưng trong quan hệ với từng

chủ nợ, các Tài khoản 331, 333, 334, 338 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số đã trả lớn
hơn số phải trả. Cuối kỳ kế toán, khi lập báo cáo tài chính cho phép lấy số dư chi tiết của
các tài khoản này để lên hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn” của BCĐKT.
2.1.3. Nhiệm vụ kế toán
a. Khoản phải thu
- Phải mở sổ chi tiết theo từng đối tượng nợ, theo tuổi nợ.
- Khi lập BCĐKT, nợ phải thu được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện
được mới phản ánh chính xác khoản nợ phải thu của DN tại thời điểm lập báo cáo.
- Trường hợp các khoản phải thu khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được kế
toán phải lập dự phòng, phải thu theo đúng nguyên tắc.
b. Khoản phải trả
- Kế toán nên kiểm tra các chi tiết của hóa đơn nhận được so với đơn đặt hàng và
biên nhận giao hàng liên quan và lưu giữ chung các chứng từ này.
- Theo dõi thời hạn thanh toán công nợ từng chủ nợ, từng hợp đồng, từ đó lập kế
hoạch thanh toán theo thời hạn hưởng chiết khấu, tận dụng tối đa khả năng hưởng số tiền
chiết khấu thanh toán.
- Khi thanh toán kế toán phải trình không chỉ hóa đơn mà cả đơn đặt hàng, biên nhận
hàng và giấy đề nghị chuyển khoản đã được ký duyệt cho người có thẩm quyền ký duyệt
thanh toán.
- Tất cả phiếu chi tiền mặt, séc, ủy nhiệm chi phải được đánh số liên tục. Hóa đơn đã
thanh toán nên đóng dấu “đã thanh toán” để không bị chi nhầm 2 lần.
- Cuối tháng, kế toán thanh toán cần phải đối chiếu giữa sổ chi tiết người bán với sổ
cái để phát hiện sai sót kịp thời.
2.2. Kế toán phải thu khách hàng
2.2.1. Chứng từ kế toán
Thu tiền mặt: căn cứ vào các chứng từ gốc như: “biên lai thu tiền”, “hóa đơn bán
hàng”, “hóa đơn GTGT” kế toán lập phiếu thu (3 liên) điều chỉnh giảm nợ, xóa nợ cho
khách hàng. Sau đó chuyển phiếu thu cho thủ quỹ xác nhận, thu tiền, ghi sổ quỹ, đóng dấu
“Đã thu tiền” và yêu cầu người nộp tiền kí tên và ghi rõ họ tên. Thủ quỹ giữ lại 1 liên để
ghi vào sổ quỹ, 1 liên giao cho KH và 1 liên lưu nơi lập phiếu.

Trường hợp KH thanh toán bằng chuyển khoản, căn cứ vào giấy báo có của ngân
hàng lập, kế toán kiểm tra số tiền khách hàng chuyển và ghi giảm khoản phải thu KH.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706


 Số tiền phải thu khách h
àng tăng do bán
sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa, b
ất động
sản đầu tư…
 Số tiền thừa trả lại cho khách hàng

 Nhận ứng trước, trả trước của khách hàng
 Số tiền khách hàng đã thanh toán.
 Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu
thanh toán, chiết khấu thương mại cho
khách hàng, hàng bán b
ị trả lại.

T
ổng số phát sinh có

T
ổng số phát sinh nợ


S
ố tiền nhận ứng tr
ư

ớc > khoản phải
thu

S
ố tiền c
òn
ph
ải thu củ
a Khách hàng


2.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 131- Phải thu khách hàng

Số tiền còn phải thu của khách hàng









Chú ý: Tài khoản 131 khi lên Bảng Cân đối kế toán phải dựa vào số liệu của các sổ
chi tiết như sau:
+ Tổng chi tiết nợ còn phải thu ghi bên phần Tài sản của BCĐKT.
+ Tổng chi tiết khách hàng ứng trước ghi bên phần Nguồn vốn của
BCĐKT.
2.2.3. Quy trình ghi sổ

Kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán cập nhật DT, giá vốn, nợ phải thu,… vào sổ
nhật ký chung hoặc sổ nhật ký bán hàng trường hợp DN bán chịu, nhận ứng trước tiền
hàng của KH, sau đó căn cứ vào các sổ nhật ký ghi vào sổ cái tài khoản 131 và các tài
khoản kế toán liên quan, đồng thời mở sổ chi tiết tài khoản 131 – phải thu khách hàng. Sổ
này dùng để theo dõi việc thanh toán với người mua theo từng đối tượng, từng thời hạn
thanh toán.
Định kỳ, kế toán đối chiếu sổ chi tiết và sổ tổng hợp khoản phải thu khách hàng; lập
bảng đối chiếu công nợ gửi KH để phát hiện chênh lệch kịp thời (nếu có).
2.2.4. Sơ đồ hạch toán


















TK 131 – Phải thu khách hàng 511, 515
33311
711


635
521, 531, 532
33311
111, 112
111, 112
139, 642

004
413
DT chưa thu tiền (1)


Thuế GTGT (nếu có)
Thu nhập do bán, thanh lý
TSCĐ chưa thu tiền
Các khoản chi hộ KH (6)
CL đánh giá lại khoản phải thu
bằng ngoại tệ (8)
Chiết khấu thanh toán (2)
Chiết khấu TM, hàng bị
trả lại, giảm giá hàng bán
(3)
Thuế GTGT (nếu có)
KH ứng trước hoặc thanh
toán tiền (4)
Nợ khó đòi xử lý xóa sổ (7)
Đ
ồng thời
ghi


Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Số thuế GTGT chưa được khấu trừ,
chưa được hoàn lại đầu kỳ
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
được hoàn lại

Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
Số thuế GTGT chưa được khấu trừ,
chưa được hoàn lại cuối kỳ
Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
đã được hoàn lại.


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán khoản phải thu khách hàng
2.3. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ
2.3.1. Chứng từ kế toán
Hóa đơn GTGT (liên 2), tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm, phiếu thu cước vận
chuyển hàng không,… do NCC lập khi mua nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
dùng cho hoạt động SXKD của đơn vị.
Chứng từ nộp thuế GTGT như: uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền vào NSNN, giấy báo
Nợ,
2.3.2. Tài khoản sử dụng

. .

.









Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” có 2 tài khoản cấp 2:
 Tài
khoản 1331 “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”.
 Tài
khoản 1332 “Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định”.
2.3.3. Quy trình ghi sổ
Kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán trên, ghi sổ kế toán Tài khoản 133 và các tài
khoản có liên quan khác. Cuối tháng, kế toán tổng hợp thuế GTGT phát sinh trong kỳ vào
bảng kê hoá đơn GTGT đầu vào đối chiếu số tiền thuế GTGT đầu vào trên sổ cái Tài
khoản 133. Nếu thông tin kê khai không bị sai sót thì kế toán in bảng kê hóa đơn chứng từ
hàng hóa, dịch vụ mua vào để lập hồ sơ kê khai thuế với cơ quan thuế.
2.3.4. Sơ đồ hạch toán













Tổng giá
trị
thanh
toán (1)
TK
152, 153,156 , 211…
Khấu trừ vào thuế GTGT
đầu ra (4)
Giảm thuế GTGT do hàng
bán bị trả lại hoặc giảm giá
(3)

TK 33312
Thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp
NSNN nếu được khấu trừ (2)
TK 152,153,156,
211, 627, 641
133 – thuế GTGT được khấu trừ
111,112, 331
Giá trị mua các loại
hàng hóa, TSCĐ, DV
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706






Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT được khấu trừ
2.4. Kế toán phải thu nội bộ
2.4.1. Chứng từ kế toán
Ở đơn vị cấp trên, tùy vào việc cấp phát vốn bằng tiền hay tài sản mà kèm theo
những chứng từ khác như phiếu chi, phiếu xuất kho, giấy báo nợ, biên bản giao nhận tài
sản Còn ở đơn vị cấp dưới khi nhận vốn hay tài sản từ đơn vị cấp trên phải lập: biên bản
nhận vốn và kèm theo những chứng từ khác như phiếu thu, phiếu nhập kho, biên bản giao
nhận TSCĐ…
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (3 liên) kèm theo lệnh điều động nội bộ (2
bản) được kế toán ở đơn vị cấp trên hoặc đơn vị cấp dưới lập khi điều chuyển hàng hóa
giữa các kho hàng. Liên 1 và liên 3 của phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được lưu
tại nơi lập phiếu. Liên 2 kèm lệnh điều động nội bộ (1 bản) chuyển cho đơn vị nhận.
Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn bán hàng được kế toán ở đơn vị cấp trên lập khi đơn vị
cấp dưới đã bán hàng hóa, sản phẩm, kèm theo bảng kê bán hàng trong kỳ. Căn cứ vào liên
1, liên 3 (lưu) kế toán ghi nhận doanh thu, (thuế GTGT phải nộp) và khoản phải thu đơn vị
cấp dưới. Liên 2 chuyển cho kế toán ở đơn vị cấp dưới.
Phiếu thu, phiếu chi được kế toán lập phản ánh khoản phải thu, phải chi giữa cấp trên
và các đơn vị trực thuộc về những khoản đã thu, đã thanh toán nội bộ với nhau.
Biên bản bù trừ công nợ nội bộ được lập ở đơn vị cấp trên hoặc cấp dưới, nhằm xác
nhận khoản phải thu, phải trả giữa các đơn vị có quan hệ thanh toán nội bộ với nhau.
2.4.2. Tài khoản sử dụng

















Tài khoản 136 có 2 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 1361: Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc.
 Tài khoản 1368: Phải thu nội bộ khác.
Số còn phải thu ở các đơn vị trong nội bộ
doanh nghiệp.
Số vốn kinh doanh đã cấp cho đơn vị cấp
dưới
Các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị khác.
Số tiền đơn vị cấp trên phải thu về, các
khoản đơn vị cấp dưới phải nộp.
Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về, các
kho
ản đ
ơn v
ị cấp tr
ên ph
ải cấp xuống.

Quyết toán với đơn vị thành viên về
kinh phí sự nghiệp đã cấp, đã sử dụng.
Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị thành viên
Số tiền đã thu về các khoản phải thu

trong nội bộ.
Bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ
của cùng một đối tượng.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ
Còn phải thu ở các đơn vị nội bộ
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706
2.4.3. Quy trình ghi sổ
Kế toán căn cứ vào những chứng từ kế toán nêu trên, tiến hành hạch toán chi tiết theo
từng đơn vị có quan hệ thanh toán và theo dõi riêng từng khoản phải thu, đã thu nội bộ.
Cuối kỳ, kế toán kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số phát sinh, số dư TK 136 “Phải
thu nội bộ”, TK 336 “Phải trả nội bộ” với các đơn vị theo từng nội dung thanh toán. Tiến
hành thanh toán bù trừ theo từng khoản của từng đơn vị có quan hệ, đồng thời hạch toán bù
trừ trên hai TK 136 “Phải thu nội bộ” và TK 336 “Phải trả nội bộ” (chi tiết từng đối
tượng). Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời giải
quyết dứt điểm các khoản nợ phải thu nội bộ trong niên độ kế toán.
2.4.4. Sơ đồ hạch toán


















Sơ đồ 2.3: Sơ đồ cấp vốn ở đơn vị cấp trên và nhận vốn ở đơn vị cấp dưới
2.5. Kế toán phải thu khác
2.5.1. Chứng từ kế toán
 Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ, giấy báo Có
 Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa, biên bản kiểm kê quỹ, biên bản xử lý tài sản
thiếu,… được cấp thẩm quyền lập thành 02 bản đối với tài sản thiếu, mất mát. 01 bản kế
toán lưu làm căn cứ ghi sổ kế toán, bản kia giao cho bên bồi thường để nhận quyết định xử
lí.
2.5.2. Tài khoản sử dụng










Các khoản nợ khác còn phải thu
- Phải thu của cá nhân, tập thể (trong
và ngoài đơn vị) đối với tài sản thiếu đã
xác định rõ nguyên nhân và có biên bản
xử lý ngay.
- Số tiền phải thu về các khoản phát

sinh khi cổ phần hóa công ty NN.
- Phải thu về tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận
được chia từ các hoạt động đầu tư tài
chính.
- Các khoản nợ phải thu khác.
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu
vào các tài khoản liên quan theo quy
định ghi trong biên bản xử lý.
- Kết chuyển các khoản phải thu về
cổ phần hóa công ty NN.
- Số tiền đã thu được về các khoản
nợ phải thu khác.
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Tài khoản 138 - Phải thu khác
Thu hồi vốn bằng tiền, vật tư, hàng hóa…()
214
211, 213
C
ấp vốn bằng tiền, vật
tư, hàng hóa …(1)

Nhận vốn bằng TSCĐ ()
214
Cấp vốn bằng TSCĐ (2)
Tr
ả vốn bằng TSCĐ

(5)


Đơn vị cấp trên Đơn vị cấp dưới
111, 112, 152, 156…
Trả vốn bằng tiền, vật tư, hàng hóa…(4)
Nhận vốn bằng tiền, vật
tư, hàng hóa…(3)
411
136 (1361)
211, 213

111,112,152,156
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706







Tài khoản 138 có 3 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 1381: Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý.
 Tài khoản 1385: Phải thu về cổ phần.
 Tài khoản 1388: các khoản phải thu khác.
2.5.3. Quy trình ghi sổ
Kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán nêu trên tiến hành ghi sổ, phản ánh khoản phải
thu khác vào sổ kế toán Tài khoản 138 ngoài các khoản phải thu phản ánh ở Tài khoản
131, 133, 136.
Chỉ hạch toán vào Tài khoản 1381 trường hợp chưa xác định được nguyên nhân về
thiếu, mất mát, hư hỏng tài sản của doanh nghiệp phải chờ xử lý. Trường hợp tài sản thiếu
đã xác định được nguyên nhân và đã có biên bản xử lý ngay trong kỳ thì ghi vào các tài

khoản liên quan, không hạch toán qua tài khoản 1381.
2.5.4. Sơ đồ hạch toán















Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán tài sản thiếu chờ xử lý














TSCĐ phát hiện thiếu, chờ xử lý (2)
111, 1388, 334,…
Xử lý tài sản thiếu (3)
211

214

1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý
632
Giá trị hàng tồn kho mất mát,
hao hụt được tính vào giá
vốn hàng bán (sau khi trừ
phần thu bồi thường) (4)
111, 112, 152, 153,
154, 155, 156, 157
Tiền, hàng t
ồn kho mất mát, hao hụt
(1)
1381

111, 112, 152, 153,…

515
334

Thu hồi bồi thường bằng cách
trừ vào lương (3)
111, 112…
Thu hồi bồi thường bằng tiền

(2)
Xử lý tài sản thiếu,
bắt bồi thường (1)
Tài sản cho mượn,
các khoản chi hộ… (4)
Phải thu lợi nhuận, cổ
tức được chia từ hoạt
động đầu tư (5)
139

142, 632

Xử lý xóa
nợ phải thu
khác khi có
quyết định


Nếu chưa lập dự
phòng (7)
Nếu có lập dự phòng (6)
1388
-

các kho

n ph
ải thu khác

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706






Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán các khoản phải thu khác
2.6. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
2.6.1. Khái niệm và điều kiện lập dự phòng
a. Khái niệm
Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản thu
quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách hàng
nợ không có khả năng thanh toán.
b. Điều kiện lập dự phòng
Theo thông tư 13/2006/TT – BTC ngày 27/02/2006, điều kiện lập dự phòng là các
khoản nợ phải thu đảm bảo các điều kiện sau:
 Khoản nợ phải thu có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền
còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ,
đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
 Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý
như một khoản tổn thất.
 Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi, cụ thể:
 Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước
vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
 Nợ phải thu chưa đến hạn nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá
sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các
cơ quan pháp luật truy tố giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
 Các khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi như nợ không có khả năng thu
hồi và tiến hành xóa nợ.

2.6.2. Phương pháp lập các khoản dự phòng
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các
khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các
chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
 Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến 1 năm.
 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2
năm.
 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3
năm.
 Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ
quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án… thì doanh nghiệp dự kiến
mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Phương Lớp: HCK16KT005 MSSV: 35111028706

2.6.3. Tài khoản sử dụng













Ghi chú: Tài khoản này thuộc loại tài khoản điều chỉnh giảm tài sản.
2.6.4. Quy trình ghi sổ
Để tuân thủ nguyên tắc thận trọng và phù hợp, kế toán ghi nhận trước khoản nợ
không có khả năng thu hồi bằng cách lập dự phòng nợ phải thu khó đòi Tài khoản 139. Sau
khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ
khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí
quản lý doanh nghiệp.
2.6.5. Sơ đồ hạch toán











Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
Giải thích
(1) Cuối năm lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: Ghi tăng chi phí quản lý doanh
nghiệp và tăng khoản dự phòng.
(2) Cuối năm sau: có 3 trường hợp:
 Trường hợp 1: Nếu mức dự phòng phải lập năm nay cao hơn năm trước, ghi
bút toán: (2a) – Tiếp tục lập dự phòng theo số chênh lệch phải lập kỳ này lớn
hơn số đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết.
 Trường hợp 2: Nếu mức dự phòng phải lập năm nay thấp hơn năm trước, ghi
bút toán: (2b) – Hoàn nhập dự phòng theo số chênh lệch phải lập kỳ này nhỏ
hơn số đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết.

(3b)

111,
112…

004

(3c) (4b)

642

131, 138

139

711
(4a)

(2b)

(3a)

(3)

(1)
(2a)


- Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Xóa các khoản nợ phải thu khó đòi.


Số dự phòng các khoản phải thu khó
đòi còn lại đầu kỳ.
- Số dự phòng phải thu khó đòi tính vào
chi phí hoạt động SXKD của DN.
Tổng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
Tài khoản 139 - dự phòng nợ phải thu khó đòi
Số dự phòng nợ phải thu khó đòi còn lại
cu
ối kỳ

×