Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Sông Lô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.25 KB, 58 trang )

Lời nói đầu
Hơn một thập kỷ qua nền kinh tế nớc ta đã chuyển mình từ nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc. Với đờng
lối kinh tế mới này, hàng loạt các doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, công ty cổ
phầnra đời. Quan trọng hơn nữa Việt Nam hiện giờ là một thành viên chính thức
của tổ chức thơng mại thế giới WTO. Đồng nghĩa với điều đó là nền kinh tế Việt
Nam đang từng bớc đổi mới, Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá. Vì vậy, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải quản lí
tốt nhiều yếu tố nh lao động, tài chính, kỹ thuật, tổ chứcTrong đó, vấn đề quản
lý và sử dụng lao động một cách hiệu quả là vấn đề đặc biệt quan trọng vì nó là
yếu tố có tính chủ động tích cực ảnh hởng trực tiếp và mạnh mẽ đến kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Trên góc độ kế toán, nhân tố lao động đợc thể hiện là một bộ phận của chi
phí, đó là chi phí tiền lơng. Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành thông
qua sự thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động. Gắn với tiền lơng
là các khoản trích theo lơng gồm BHXH, BHYT, KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể
hiện sự quan tâm của của toàn xã hội đến từng thành viên. Tiền lơng có vai trò
giúp tái sản xuất sức lao động và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời
lao động từ đó kích thích ngời lao động làm việc hăng say có hiệu quả, phát huy đ-
ợc hết khả năng của họ.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của tiền lơng cũng nh công tác kế toán tiền l-
ơng, nên qua thời gian thực tập với sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị Hạnh và
các cô các chú của công ty Công ty cổ phần đầu t và xây dựng Sông Lô em đã
chọn đề tài: Tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Bố cục bản bài báo cáo này ngoài phần mở đầu còn bao gồm 3 phần chính nh
sau:
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong doanh nghiệp.
PhầnII: Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở
Công ty cổ phần đầu t và xây dựng Sông Lô.
Phần III: Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích


theo lơng ở Công ty cổ phần đầu t và xây dựng Sông Lô.
1
PHầN 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiền l ơng và
các khoản trích theo l ơng trong doanh nghiệp.
I/ Khái quát chung về tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng.
1. khái niệm, bản chất , vai trò, nhiệm vụ của kế toán tiền l ơng.
1.1. khái niệm, bản chất của tiền l ơng.
Quá trình sản xuất diễn ra đòi hỏi phải tiêu dùng liên tục các yếu tố t liệu sản
xuất, lao động, đối tợng lao động một cách thờng xuyên. Các yếu tố này không
phải là vô cùng, vô tận nên phải tái tạo lại. Đối với t liệu lao động và đối tợng lao
động thì tái tạo lại có nghĩa là mua sắm cái mới nhng với sức lao động thì khác.
Sức lao động gắn liềm với hoạt động sống của con ngời đó là thể lực, trí lực của
con ngời. Bởi vậy muốn tái tạo sức lao động cần phải thông qua hoạt động sống
của con ngời, con ngời tiêu dùng một lợng vật chất nhất định, phần vật chất này do
ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động dới hình thức hiện vật hay giá trị và
đợc gọi là tiền lơng.
Trong thời kỳ kinh tế tập trung, tiền lơng đợc hởng một cách thống nhất nh sau:
Về thực chất tiền lơng dới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân, biểu
hiện dới hình thức tiền tệ, đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch, cho công nhân viên
sao cho phù hợp với số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời đã công hiến.
Tiền lơng phản ánh việc trả công cho công nhân viên chức dựa theo nguyên tắc
phân phối theo lao động. Quan niệm này đã bác bỏ tiền lơng là giá trị sức lao
động. Tiền lơng mang một ý nghĩa tích cực tạo ra một sự công bằng trong phân
phối quốc dân.
Khi hệ thống XHCN sụp đổ, để tồn tại nớc ta đã phải tiến hành một cuộc cải
cách toàn diện đặc biệt là trên lĩnh vực t tởng. Cơ chế thị trờng buộc chúng ta phải
có thay đổi về cơ bản. Để có đợc một nhận thức đúng về tiền lơng, phù hợp với cơ
chế quản lý mới, khía niệm về tiền lơng mới phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
- Coi sức lao động là hàng hoá của thị trờng yếu tố sản xuất.
- Tiền lơng phải là tiền trả cho sức lao động, nghĩa là giá cả của hàng hoá sức lao

động theo quản lý cung cầu, giá cả trên thị trờng lao động.
- Tiền lơng là bộ phận cơ bản trong thu nhập của ngời lao động, đồng thời là một
trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2
Với ý nghĩa đó, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá trị
của yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng (nhà nớc, doanh nghiệp) Phải trả cho ng-
ời cung ứng sức lao động theo các nguyên tắc cung cầu, giá trị của thị trờng và
pháp luật hiện hành của nhà nớc.
Nh vậy, bản chất của tiền lơng là giá cả sức lao động vì sức lao động thực
chất là một loại hàng háo đặc biệt. Chính vì sức lao động là hàng hoá mà mà giá
cả của nó chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế nh quy luật giá trị, quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh.
Vậy: Tiền lơng là số tiền thù lao phải trả cho ngời lao động theo số lợng và
chất lợng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh khái niệm về tiền lơng thì có một loạt các khái niêm cùng với nó nh tiền
lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế, tiền lơng tối thiểu
Tiền lơng danh nghĩa: đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời
lao động.Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động, hiệu
quả làm việc của ngời lao động, trình độ và kinh nghiệm công tác ngay trong quá
trình làm việc.
Tiền lơng thực tế: là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần
thiết mà ngời lao động có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa của họ.
1.2.Vai trò của hạch toán tiền l ơng
Nguồn lao động là một trong những nguồn lực của sản xuất, một chính sách
tiền lơng đúng đắn hợp lý sẽ là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân
tố con ngời trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Vì vậy, công tác tiền
lơng phảI gắn liền với kết quả lao động để nhằm thúc đẩy và khuyến khích ngời
lao động có tay nghề hoàn thành tốt mọi công việc đợc giao. Tiền lơng thích hợp
sẽ làm cho ngời lao động gắn bó với doanh nghiệp hơn, phát huy khả năng sáng
tạo của họ trong việc cải tiến mẫu mã nâng cao chất lợng sản phẩm và hiệu quả

công việc.
Tiền lơng có tác dụng là đòn bẩy kinh tế thu hút mạnh mẽ nguồn nhân lực,
nâng cao trình độ nghiệp vụ, tăng năng suất lao động, gắn trách nhiệm cá nhân với
tập thể thông qua đó kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và lợi ích xã
3
hội. Về phía ngời lao động làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân mà lao động
một cách tích cực với chất lơng ngày càng cao.
Trong các doanh nghiệp sản xuất ngày nay, tổ chức công tác kế toán tiền l-
ơng giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, tạo điều
kiện trả công đúng đắn. Khi đó sẽ tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống của
ngời lao động trong doanh nghiệp.
1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng
Ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ kịp thời về số lợng, chất l-
ợng, thời gian và kết quả lao động.
Tính toán các khoản tiền lơng, các khoản trợ cấp phải trả cho ngời lao động.
Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ lao động tiền l-
ơng, trợ cấp BHXH, BHYT và việc sử dụng quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, quỹ BHYT.
Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lơng, BHXH vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo từng đối tợng. Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh
nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lơng, BHXH,
BHYT, KPCĐ theo chế độ.
Lập bản báo cáo về lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng, phân
tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, BHYT, đề xuất biện
pháp để khai thác hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động ngăn ngừa
những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lơng
và các khoản trích theo lơng.
2. Các hình thức trả l ơng.
2.1. Hình thức trả l ơng theo thời gian
Hình thức trả lơng theo thời gian: là hình thức mà tiền lơng đợc xác định

trên cơ sở thời gian làm việc và trình độ kỹ thuật của ngời lao động. Hình thức này
áp dụng cho từng công việc ở các bộ phận mà quá trình sản xuất chủ yếu bằng
máy móc, những công việc đòi hỏi sự chính xác cao, hoặc nhng công việc cha xây
dựng đợc định mức lao động hoặc không thể xác định đợc
4
Hình thức trả lơng theo thời gian đợc chia làm hai hình thức nhỏ là trả lơng
theo thời gian giản đơn và trả lơng theo thời gian có thởng.
- Trả lơng theo thời gian giản đơn: đây là số tiền trả cho ngời lao động căn cứ vào
bậc lơng và thời gian làm việc thực tế. Hình thức trả lơng này không xét đến thái
độ và kết quả lao động, chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho công việc không thể
định mức và tính toán chặt chẽ công việc.
Công thức tính: L
tt
= L
cb
ì T
Trong đó: L
tt
: là tiền lơng thực tế mà ngời lao động nhận đợc .
L
cb
: là tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian thực tế.
T: là thời gian làm việc thực tế.
Có 4 loại hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn sau:
+ Lơng tháng: là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng và đợc áp
dụng cho cán bộ công nhân viên làm việc ở bộ phận gián tiếp.
+ Lơng tuần: là tiền lơng trả cho 1 tuần làm việc đợc xác định trên cơ sở tiền lơng
tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
+ Lơng ngày: là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và đợc xác định bằng cách
lấy tiền lơng tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.

+ Lơng giờ: là lơng tính theo từng giờ làm việc và bằng lơng của một ngày chia
cho số giờ tiêu chuẩn của Luật Lao Động (không quá 8 giờ/ngày)
- Trả lơng theo thời gian có thởng: hình thức này dựa trên sự kết hợp giữa tiền lơng
trả theo thời gian giản đơn kết hợp với các chế độ tiền lơng. Hình thức trả lơng này
khắc phục đợc những nhợc điểm của hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn,
xét đến thời gian lao động, trình độ tay nghề. Bên cạnh đó còn xét tới ý thức trách
nhiệm, tinh thần sáng tạo trong lao động.
Hình thức lơng này đợc tính nh sau:
L
t
= L
tt
+ T
t
Trong đó:
L
t
là tiền lơng theo thời gian có thởng.
L
tt
là tiền lơng thực tế mà ngời lao động nhận đợc.
T
t
là tiền thởng.
5
2.2. Tiền l ơng theo sản phẩm:
Hình thức trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo số lợng và chất l-
ợng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên tắc
phân phối theo lao động, gắn chặt số lợng lao động và chất lợng lao động; khuyến
khích ngời lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng thêm sản phẩm

cho xã hội một cách hợp lý. Trong việc trả lơng theo sản phẩm, vấn đề quan trọng
là phải xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, để làm cơ sở cho việc xây dựng
đơn giá tiền lơng đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng
doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể dới đây:
- Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Với hình thức này, tiền l-
ơng phải trả cho ngời lao động đợc tính trực tiếp theo số lợng sản phẩm hoàn
thành đúng qui cách , phẩm chất và đơn giá tiền lơng sản phẩm đã qui định không
chịu một sự hạn chế nào. Đây là hình thức đợc các doanh nghiệp sử dụng phổ biến
để tính lơng phải trả cho lao động trực tiếp.
- Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng để trả lơng cho lao động gián
tiếp ở các bộ phận sản xuất nh lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành
phẩm, bảo dỡng máy móc thiết bị...tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản
phẩm, nhng lại gián tiếp ảnh hởng đến năng suất lao động của lao động trực tiếp,
nên có thể căn cứ vào kết quả của lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ
để tính lơng sản phẩm cho lao động gián tiếp.
- Trả lơng theo sản phẩm có thởng, có phạt.Theo hình thức này, ngoài lơng
tính theo sản phẩm trực tiếp ngời lao động còn đợc thởng trong sản xuất nh thởng
về chất lợng sản phẩm tốt, thởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t. Trong
trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật t không đảm bảo đủ
ngày công qui định ... thì có thể phải chịu tiền phạt và thu nhập của họ bằng tiền l-
ơng theo sản phẩm trực tiếp trừ đi các khoản tiền phạt.
- Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Theo hình thức này ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào
mức độ hoàn thành vợt định mức lao động để tính thêm một số tiền lơng theo tỷ
lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vợt định mức càng cao thì suất luỹ tiến càng nhiều. L-
ơng trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh
6
năng suất lao động nên đợc áp dụng ở những khâu quan trọng cần thiết để đẩy
nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ hoặc áp dụng trong

trờng hợp doanh nghiệp phả thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó. Sử dụng hình
thức trả lơng này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp., vì vậy trờng hợp không cần thiết thì không nên dùng
hình thức trả lơng này.
- Trả lơng khoán khối lợng hoặc khoán từng việc. Hình thức này áp dụng cho
những công việc giản đơn, có tính chất đột xuất nh bốc dỡ nguyên vật liệu, thành
phẩm, sửa chữa nhà cửa ...Trong trờng hợp này, doanh nghiệp xác định mức tiền l-
ơng trả theo từng công việc mà ngời lao động phải hoàn thành.
- Hình thức khoán quĩ lơng: Là một dạng đặc biệt của tiền lơng trả theo sản
phẩm đợc sử dụng để trả lơng cho những ngời làm việc tại các phòng ban của
doanh nghiệp. Theo hình thức này, căn cứ vào khối lợng công việc của từng phòng
ban doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lơng. Quỹ lơng thực tế phụ thuộc vào mức
độ hoàn thành công việc đợc giao cho từng phòng ban. Tiền lơng thực tế của từng
nhân viên ngoài việc phụ thuộc vào quỹ lơng thực tế của phòng ban mình còn phụ
thuộc vào số lợng nhân viên của phòng ban đó.
Doanh nghiệp trả lơng theo sản phẩm thì tổng quỹ lơng đợc xác định theo
công thức :
= x
Hoặc
= x
Trong đó:
= -
Trong đó chỉ tiêu kinh doanh không có quỹ lơng cơ bản. Từ chỉ tiêu lấy thu
nhập doanh nghiệp chi trả tiền lơng theo đơn giá đã đợc xác định.
7
Tổng quỹ lơng
Doanh thu bán
hàng thuần
Đơn giá tiền lơng /
1000 DT

Tổng quỹ lơng
(theo thu nhập)
Tổng thu nhập Đơn giá tiền lơng /
1000 DT
Tổng thu nhập
Tổng doanh thu
thuần bán ra -
CPKD
Giá trị vốn hàng
Việc xây dựng đơn giá tiền lơng đợc căn cứ vào tiền lơng cơ bản và kế hoạch
sản xuất kinh doanh nói chung và số lợng sản phẩm của từng doanh nghiệp để xác
định.Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất thờng trả lơng khoán theo sản
phẩm hoàn thành hoặc đã tiêu thụ, còn các doanh nghiệp thơng mại và kinh doanh
dịch vụ thờng áp dụng trả lơng theo doanh thu hoặc thu nhập.
3. Quỹ tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng.
3.1. Quỹ tiền l ơng.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng doanh nghiệp trả cho tất
cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng, bao gồm các khoản:
- Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm, tiền lơng khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan, trong thời gian đựơc điều động đi công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ
quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản tiền lơng có tính chất thờng xuyên.
Ngoài ra trong quỹ lơng kế hoạch còn đợc tính cả các khoản tiền chi trợ cấp
BHXH cho công nhân trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán, tiền lơng có thể đựơc
chia thành hai loại: tiền lơng lao động trực tiếp và tiền lơng lao động gián tiếp,
trong đó chi tiết theo tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
+ Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngời lao động

thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và trả theo các
khoản phụ cấp kèm theo nh phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực.
+ Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian ngời lao động nghỉ đợc
hởng lơng theo quy định của chế độ nh nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản
xuất.
Tiền lơng chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra
sản phẩm, tiền lơng phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với tong loại
8
sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia tiền lơng chính và tiền lơng phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác phân tích kinh tế.
Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lơng phải đặt trong mối quan hệ
phục vụ tốt cho việc thực hiệ kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
chi tiêu tiết kiệm, hợp lý quỹ tiền lơng.
3.2. Các khoản trích theo l ơng
Ngoài tiền lơng trả cho ngời lao động theo quy định hiện hành, doanh nghiệp
phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích
theo lơng: BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH): đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số quỹ tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp (phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp khu vực) cuả công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ
hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20%. Trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sở dụng
lao động nộp, đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% còn lại do ngời lao
động nộp, đợc tính trừ vào thu nhập ngời lao động. Trong trờng hợp ốm đau, thai
sản, mất sức, nghỉ hu, tuỳ theo cơ chế tài chính quy định cụ thể mà việc quản lý sử
dụng quỹ BHXH có thể ở tại doanh nghiệp hay cơ quan chuyên trách. Việc sử
dụng chi tiêu quỹ BHXH dù ở cấp nào quản lý cũng phải thực hiện theo đúng chế
độ quy định.
- Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT): tài trợ cho việc phòng, chữa và chăm sóc sức khoẻ

cho ngời lao động. Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành thì quỹ BHYT đ-
ợc hình thành từ hai nguồn: một phần do doanh nghiệp phải gánh chịu, đợc tính
trích vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng theo tỷ lệ quy định 3% trong đó
2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập ngời lao động. BHYT đợc
nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách (thờng chủ yếu dới hình thức mua
BHYT) để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên nh khám
bệnh, chữa bệnh.
- Kinh phí công đoàn (KPCĐ): đựơc thành lập do việc trích lập theo một tỷ lệ
quy định trên tổng số tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên
thực tế phát sinh trong tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tỷ lêj trích
9
KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%. Số KPCĐ doanh nghiệp trích đợc phân cấp
quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định. Một phần nộp cơ quan quản lý công đoàn
cấp trên và một phần để tại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại
doanh nghiệp.
Các khoản trích trên cùng với tiền lơng phải trả cho ngời lao động hợp thành
loại chi phí về nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh quản lý, việc tính
toán, trích lập và chi tiêu sử dụng các quỹ tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ có ý
nghĩa không những đối với việc sản xuất kinh doanh mà còn cả việc đảm bảo
quyền lợi cho ngời lao động tại doanh nghiệp
II/ Ph ơng pháp kế toàn tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng.
1. Hạch toán chi tiết tiền l ơng.
- Hạch toán số lợng lao động:
Số lợng lao động của doanh nghiệp đựơc phản ánh trên sổ sách thờng do phòng tổ
chức lao động quản lý dựa vào số lao động hiện có của doanh nghiệp bao gồm cả
số lao động dài hạn và số lao động tạm thời, cả số lao động trực tiếp và số lao
động gián tiếp, lao động thuộc các lĩnh vực khác ngoài sản xuất. Sổ sách lao động
không chỉ tập trung cho toàn doanh nghiệp mà còn lập riêng cho từng bộ phận sản
xuất trong doanh
nghiệp nhằm thờng xuyên nắm bắt chắc số lợng lao động hiện có của từng đơn vị.

Hạch toán số lợng lao động là việc theo dõi kịp thời, chính xác tình hình tăng,
giảm số lợng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc
tính lơng phải trả và các chế độ khác cho ngời lao động do phòng tổ choc lập.
- Hạch toán thời gian lao động: là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao
động của từng ngời lao động trên cơ sở đó tính tiền lơng phải trả cho chính xác.
Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày làm việc thực tế hoặc ngừng sản
xuất, nghỉ việc của từng ngời lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban
trong doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc của từng
ngời trong tháng do các tổ đội, phòng ban là ngời trực tiếp ghi bảng chấm công
căn cứ vào số lợng lao động có mặt, vắng mặt ở bộ phận mình phụ trách, cuối
tháng dựa vào số lợng bảng chấm công để tính ra tổng số giờ làm việc, nghỉ việc
10
để căn cứ tính lơng, thởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong doanh
nghiệp ở mỗi bộ phận.
- Hạch toán kết quả lao động:
Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác số lợng lao động,
chất lơng sản phẩm hoàn thành của từng công nhân để từ đó tính lơng, tính thởng
và kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng phải trả với kết quả hoạt động thực tế, tính
toán, xác địng mức lao động của từng ngời, từng bộ phận và của toàn doanh
nghiệp. Để hạch toán kết quả lao động ngời ta sử dụng cácchứng từ ban đầu khác
nhau tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp. Mỗi bộ phân sản xuất phải mở sổ tổng hợp theo dõi kết quả lao động dựa
vào các chứng từ hạch toán kết quả lao động hàng ngày, phòng kế toán có trách
nhiệm tập hợp kết quả lao động của toàn doanh nghiệp.
Các chứng từ ban đầu sử dụng trong việc hạch toán số lợng và chất lợng lao
động:
+ Bảng chấm công: (Mẫu số 01- LĐTL) bảng này do các tổ sản xuất hoặc các
phòng ban lập nhằm cung cấp các chi tiết số ngày công cho từng ngời lao động
theo từng tháng hoặc tuần (tuỳ thuộc vào cách chấm công và cách trả lơng của
từng doanh nghiệp).

+ Phiếu nghỉ hởng BHXH (Mẫu số 03 - LĐTL) chứng từ này do các cơ sở y tế đợc
phép lập riêng cho từng cá nhân ngời lao động nhằm cung cấp thời gian ngời lao
động đợc ngời và hởng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT.
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06 - LĐTL) mục
đích lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của
đơn vị hoặc cá nhân ngời lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lơng hoặc
tiền công cho ngời lao động. Phiếu này do ngời giao việc lập, phòng lao động tiền
lơng thu nhận và ký duyệt trớc khi chuyển đến kế toán làm chứng từ hợp pháp để
trả lơng.
+ Phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ (Mẫu số 07 - LĐTL)
+ Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 - LĐTL) Phiếu này là bản ký kết giữa ngời
giao khoán và ngời nhận khoán về khối lợng công việc, thời gian làm việc, trách
11
nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Đồng thời là cơ sở để
thanh toán tiền lơng lao động cho ngời nhận khoán.
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 09-LĐTL).
Các chứng từ ban đầu sử dụng trong việc hạch toán số lợng và chất lợng lao
động:
+ Bảng chấm công: (Mẫu số 01- LĐTL) bảng này do các tổ sản xuất hoặc các
phòng ban lập nhằm cung cấp các chi tiết số ngày công cho từng ngời lao động
theo từng tháng hoặc tuần (tuỳ thuộc vào cách chấm công và cách trả lơng của
từng doanh nghiệp).
+ Phiếu nghỉ hởng BHXH (Mẫu số 03 - LĐTL) chứng từ này do các cơ sở y tế đợc
phép lập riêng cho từng cá nhân ngời lao động nhằm cung cấp thời gian ngời lao
động đợc ngời và hởng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT.
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06 - LĐTL) mục
đích lập chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của
đơn vị hoặc cá nhân ngời lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lơng hoặc
tiền công cho ngời lao động. Phiếu này do ngời giao việc lập, phòng lao động tiền
lơng thu nhận và ký duyệt trớc khi chuyển đến kế toán làm chứng từ hợp pháp để

trả lơng.
+ Phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ (Mẫu số 07 - LĐTL)
+ Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 - LĐTL) Phiếu này là bản ký kết giữa ngời
giao khoán và ngời nhận khoán về khối lợng công việc, thời gian làm việc, trách
nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Đồng thời là cơ sở để
thanh toán tiền lơng lao động cho ngời nhận khoán.
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 09-LĐTL).
2. Hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
2.1. Chứng từ:
- Chứng từ liên quan đến việc hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Việc hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng từ
về tính toán tiền lơng, tiền thởng, BHXH nh:
1. Bảng chấm công (Mẫu số 01-LĐTL)
2. Bảng thanh toán tiền lơng (Mẫu số 05-LĐTL)
12
3. Phiếu nghỉ hởng BHXH (Mẫu số 03 - LĐTL)
4. Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04 - LĐTL)
5. Bảng thanh toán tiền thởng
6. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06 - LĐTL)
7. Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu 07- LĐTL)
8. Hợp đồng làm khoán (Mẫu số 08- LĐTL)
9. Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 09- LĐTL)
10.Các phiếu chi và các khoản chứng từ khác có liên quan.
2.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp tiền lơng phải trả cho công nhân viên, kế toán sử dụng
tài khoản 334 - phải trả công nhân viên.
Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng tài khoản
338 - Phải trả, phải nộp khác.
Tài khoản 334: dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lơng, tiền thởng, BHXH, các khoản

thuộc về thu nhập của ngời lao động.

13
Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên
Tài khoản 338: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải
nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các khoản công nợ phải trả.
Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác
- Tính các khoản khấu trừ
vào lơng (BHXH, BHYT),
tạm ứng trừ vào lơng.
- Tiền phạt bị trừ vào lơng.
- Trả lơng và các khoản
phải trả khác cho ngời lao
động nh tiền thởng, tiền
ăn ca, tiền trợ cấp BHXH
cho cán bộ công nhân viên.
- Tính lơng pahỉ trả cho cán bộ công
nhân viên
- Tính tiền ăn ca phải trả cho cán bộ
công nhân viên
- Tính tiền thởng phải trả công nhân
viên
- Tính BHXH phải trả thay lơng
- Tiền lơng nghỉ phép phải trả cán bộ
công nhân viên
SDCK: Phản ánh tiền lơng còn phải trả
cho cán bộ công nhân viên ở cuối kỳ.
- BHXH phải trả công nhân viên
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã

nộp cho cơ quan quản lý quỹ
- Các khoản đã nộp khác
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào
chi phí SXKD
- trích BHXH, BHYT trừ vào lơng
của công nhân
- Các khoản BHXH, KPCĐ đợc cấp
trên cấp bằng tiền
- Số đã nộp lớn hơn số phải nộp đợc
cấp bù
SDCK: Số tiền còn phải trả phải nộp.
14
Trong tài khoản 338 có 3 tài khoản cấp 2: để phản ánh các khoản liên quan
trực tiếp đến công nhân viên: BHXH, BHYT, KPCĐ.
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
Ngoài các tài khoản 334,338 kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng còn
phải sử dụng các tài khoản khác có liên quan nh:
TK 335: chi phí phải trả
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
TK 623: chi phí nhân công trực tiếp sử dụng máy thi công
TK 6411: chi phí nhân viên bán hàng
TK 6421: chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
TK 111: tiền mặt
TK 112: tiền gửi Ngân hàng
2.3. Tổng hợp phân bổ tiền lơng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ theo từng
đối tợng sử dụng (bộ phận sản xuất sản phẩm, bộ phận bán hàng, bộ phận quản
lý) và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc thực hiện trên Bảng phân bổ

tiền lơng và trích BHXH (Mẫu số 01/BPB)
Ngoài tiền lơng và các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn, bảng phân bổ
còn phản ánh việc trích trớc các khoản chi phí phải trả (trích trớc tiền lơng nghỉ
phép của công nhân sản xuất).
Thủ tục tiến hành lập Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH nh sau:
- Hàng tháng, tren cơ sở về cá chứng từ lao động tiền lơng trong tháng, kế toán
tiền lơng phân loại và tông hợp tiền lơng phải trả cho từng đối tợng sử dụng lao
động trong đó phân biệt tiền lơng, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi
vào các cột theo phần ghi có TK 334 phải trả công nhân viên ở các dòng phù
hợp.
- Căn cứ vào tiền lơng thực tế phải trả và tỷ lệ quy định về trích các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ để tính trích và ghi vào các cột ghi có TK 338 phải trả, phải nộp
khác (TK 3382, 3383, 3384) ở các dòng phù hợp.
15
Ngoài ra kế toán còn căn cứ vào tiền lơng liên quan để tính và ghi vào các cột
ghi có TK 335 chi phí trả trớc.
Số liệu tổng hợp phân bổ tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ và trích trớc các
khoản đợc sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất, chi sổ kế toán cho đối t-
ợng liên quan.
2.3. Trình tự kế toán tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng .
*Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chính.
1. Đầu tháng căn cứ vào số tiền lơng cơ bản phải trả cho cán bộ công nhân viên,
doanh nghiệp có thể tiến hành cho tạm ứng lơng kỳI:
Căn cứ phiếu chi, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 111: số tiền chi tạm ứng lơng kỳ I
2. Định kỳ hàng tháng khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất,
kế toán ghi:
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: số trích trớc về tiền lơng nghỉ phép

3. Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công hoặc phiếu xác nhận khối lợng công
việc hoàn thành để tính và lập bảng thanh toán tiền lơng. Căn cứ vào bảng thanh
toán tiền lơng và bảng phân bổ tiền lơng kế toán ghi:
Nợ 622: lơng của công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ 623: lơng công nhân trực tiếp sử dụng máy thi công
Nợ 627: lơng của công nhân viên quản lý phân xởng
Nợ 641: lơng của nhân viên bán hàng
Nợ 642: lơng của nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ 241: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Có 334: tổng số lơng phải trả (tổng quỹlơng)
4. Khi lập qũy BHXH, BHYT, KPCĐ: Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng DN
tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nợ 622: Chi phí NCTTSX (Lơng của CNTTSXì19%)
Nợ 623: Chi phí NCTT sử dụng máy thi công (Lơng của CNTT
sử dụng máy thi công ì19%)
16
Nợ 627: Chi phí sản xuất chung (Lơng của NVBHì19%)
Nợ 641: Chi phí BH (Lơng của NVBHì19%)
Nợ 642: Chi phí XDCBD (CPXDCBDDì19%)
Có 3382: KPCĐ (Quỹ lơngì2%)
Có 3383: BHXH (Quỹ lơngì15%)
Có 3384: BHYT (Quỹ lơngì2%)
- Phần ngời lao động chịu: 6%
Nợ 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên (quỹ lơngì6%)
Có 3383: BHXH (Tổng quỹ lơngì5%)
Có 3384: BHYT (Tổng quỹ lơngì1%)
5. Các khoản khấu trừ vào lơng khác:
Thuế thu nhập cao của ngời lao động
Nợ 334: Trừ vào lơng
Có 338: Thuế thu nhập cao

Các khoản trừ vào lơng khác:
Nợ 334: Trừ vào lơng
Có 141: Tiền tạm ứng còn thừa trừ vào lơng
Có 138: Tiền bồi thờng vật chất
Có 338: Tiền điện nớc của cán bộ công nhân viên
Có 4312: Tiền nhà trẻ, mẫu giáo
6. Các khoản phải trả khác cho can bộ công nhân viên:
- Tiền thởng từ quỹ khen thởng, phúc lợi:
Nợ 4311: Số tiền thởng
Có 334: Phải trả cán bộ công nhân viên
- BHXH trả thay lơng:
Trờng hợp công nhân viên ốm đau, thai sản... kế toán phả định khoản tuỳ theo
quy định cụ thể về việc phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH.
+ Trờng hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp đợc giữ lại một
phần BHXH trích đợc để trực tiếp chi tiêu cho công nhân viên theo quy định thì
khi tính số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên, kế toán ghi sổ :
17
Nợ 3383: Phải trả, phải nộp khác
Có 334: Phải trả công nhân viên
+ Trờng hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp
trên, việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại doanh nghiệp đựơc quyết
toán sau chi phí thực tế thì khi tính BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên tại
doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ 1388 phải trả công nhân viên
Có 334
- Tiền ăn ca: Tuỳ theo từng doanh nghiệp, số tiền ăn ca mà ngời lao động đợc h-
ởng căn cứ vào số ngày làm việc thực tế của cán bộ công nhân viên, số tiền này đ-
ợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ 622, 627, 641, 642: Phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Có 334: Phải trả công nhân viên

7. Đến kỳ trả lơng, kế toán tính lơng phải trả kỳ 2 cho ngời lao động:
Số tiền lơng
kỳ 2 phải trả
=
Tổng quỹ
lơng
-
Tạm ứng
lơng kỳ1
-
Các khoản khấu
trừ vào lơng
Khi thanh toán tiền lơng kỳ II cho công nhân viên, căn cứ phiếu chi, kế toán ghi:
Nợ 334 Số tiền lơng kỳ 2 phải trả công nhân
Có 111, 112
8, Khi nộp BHYT, BHXH, KPCĐ lên cơ quan chuyên môn cấp trên kế toán ghi:
Nợ 3382: KPCĐ (Tổng quỹ lơngì1%)
Nợ 3383: BHXH (Tổng quỹ lơngì20%)
Nợ 3384: BHYT (Tổng quỹ lơngì3%)
Có 111; 112 Số tiền phải nộp
9. Khi chi tiền chi phí công đoàn (Phần để lại cho DN theo qui định) kế toán ghi
sổ
Nợ 3382: Phần KPCĐ đã chi tại DN
Có 111, 112: Số tiền đã chi ra
18
Cuối năm hoặc cuối quý, căn cứ số đã trích nộp, số đã chi và số còn lại quyết toán
KPCĐ với cơ quan công đoàn cấp trên, nếu chi cha hết, phải nộp lại để lại cho kỳ
sau, nếu chi vợt có thể xin cấp bù.
Tuỳ theo hình thức ghi sổ kế toán DN áp dụng mà việc hạch toán tiền lơng,
BHXH, BHYT, KPCĐ đợc thực hiện trên sổ kế toán phù hợp.

Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ theo từng
đối tợng sử dụng (bộ phận sản xuất sản phẩm, bộ phận bán hàng, bộ phận quản
lý) và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc thực hiện trên Bảng phân bổ
tiền lơng và trích BHXH (Mẫu số 01/BPB)
Ngoài tiền lơng và các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn, bảng phân bổ
còn phản ánh việc trích trớc các khoản chi phí phải trả (trích trớc tiền lơng nghỉ
phép của công nhân sản xuất).
Thủ tục tiến hành lập Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH nh sau:
- Hàng tháng, tren cơ sở về cá chứng từ lao động tiền lơng trong tháng, kế toán
tiền lơng phân loại và tông hợp tiền lơng phải trả cho từng đối tợng sử dụng lao
động trong đó phân biệt tiền lơng, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi
vào các cột theo phần ghi có TK 334 phải trả công nhân viên ở các dòng phù
hợp.
- Căn cứ vào tiền lơng thực tế phải trả và tỷ lệ quy định về trích các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ để tính trích và ghi vào các cột ghi có TK 338 phải trả, phải nộp
khác (TK 3382, 3383, 3384) ở các dòng phù hợp.
Ngoài ra kế toán còn căn cứ vào tiền lơng liên quan để tính và ghi vào các cột
ghi có TK 335 chi phí trả trớc.
Số liệu tổng hợp phân bổ tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ và trích trớc các
khoản đợc sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất, chi sổ kế toán cho đối t-
ợng liên quan.
2.4. Sổ kế toán, trình bày và vẽ sơ đồ các hình thức kế toán
Sổ kế toán là những tờ sổ có kết cấu mẫu số phù hợp với hình thức kế toán sử
dụng, dùng để ghi chép hệ thống hoá thông tin về nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên
cơ sở chứng từ kế toán phục vụ cho việc lập các báo cáo kế toán.
19
Mỗi DN chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán mỗi năm. Sổ kế toán
gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết:
- Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ nhật ký, sổ cái
- Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ thẻ kế toán chi tiết.

Hiện nay trong các DN tồn tại 5 loại hình thức ghi sổ nh sau:
*Hình thức kế toán nhật ký chung:
+ Đặc trng cơ bản:
Tất cả các nghịêp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều đợc chi vào sổ nhật ký, mà
trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung
kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật
ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
+ Hình thức kế toán nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ cái
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
+ Hình thức này thờng áp dụng cho các xí nghiệp, nhà máy có quy mô vừa và nhỏ.
+ Trình tự ghi sổ
20


Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra
21
Sổ nhật ký
đặc biệt
Bảng tổng hợp chi
tiết 334, 338
Sổ thẻ kế toán chi tiết:
3341, 3342, 3382,
3383, 3384
Chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung

Sổ cái 334, 338
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc:
Bảng chấm công, BTHTTTL
* Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
- Đặc trng cơ bản:
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy
nhất là sổ nhật ký - Sổ cái.
- Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau: Nhật ký sổ
cái, thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức này thờng áp dụng cho các xí nghiệp, cơ quan hành chính nhiều thủ
tục quản lý, nhiều giấy tờ.
- Trình tự ghi sổ:

* Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra
22
Sổ quỹ, báo
cáo quỹ
Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc:
Bảng chấm công, BTHTTTL
Nhật ký-sổ cái
334,338

Sổ thẻ kế toán chi tiết:
3341, 3342, 3382,
3383, 3384
3384
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết:
334,338
- Đặc trng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi
sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ dăng ký chứng từ kế toán hoặc bản tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ đợc đánh số
hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải đợc kế toán trởng duyệt trớc khi ghi
sổ kế toán.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Trình tự ghi sổ kế toán:
23

Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra
24
Bảng tổng hợp chi
tiết: 334, 338
Sổ, thẻ kế toán chi tiết:

3341, 3342, 3382, 3383,
3384
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc:
BTHTAC,BTHTTL...
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái:
334, 338
Bảng cân đối
số phát sinh
Chứng từ gốc:
Bảng chấm công
Báo cáo tài chính
25

×