Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Rủi ro hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại NHTMCP kỹ thương việt nam và một số vấn đề nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp 654

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 92 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH
MSV: 18A4050144

RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hà Nội, tháng 05 năm 2019


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ

NGUYỄN THỊ DIỆU LINH
MSV: 18A4050144

RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU


TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Chuyên ngành: Kinh doanh quốc tế
Mã số: 734.01.20

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: GS. TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

Hà Nội, tháng 05 năm 2019


1

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân em thực hiện và
đặc
biệt có sự hỗ trợ từ giảng viên hướng dẫn là GS.TS Nguyễn Văn Tiến, và không sao
chép từ các công trình nghiên cứu khác. Các số liệu trong bài đều là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng từ hệ thống NHTM cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
Hà Nội, Ngày 24 tháng 05 Năm 2019
SINH VIÊN

Nguyễn Thị Diệu Linh


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 3 tháng nỗ lực tìm hiểu và nghiên cứu cùng với rất nhiều sự giúp đỡ, tơi
đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp “Rủi ro trong Tài trợ Xuất nhập khẩu tại Ngân hàng

thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam và một số vấn đề nghiên cứu”.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn Văn Tiến, chủ nhiệm
Khoa
Kinh doanh quốc tế, Học viện Ngân hàng đã trực tiếp hướng dẫn và đưa ra những lời
khuyên, đóng góp rất giá trị trong suốt quá trình nghiên cứu để tơi có thể hồn thiện
khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn các Thầy/Cô giảng dạy tại Học viện Ngân hàng, đặc biệt là các
Thầy/Cô Khoa Kinh doanh quốc tế đã hướng dẫn và tạo điều kiện rất tốt trong cả quá
trình học tập, nghiên cứu tại trường và hồn thành khóa luận này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp tại Trung tâm
Thanh toán và Tài trợ quốc tế tại ngân hàng Techcombank đã tạo điều kiện và luôn bên
cạnh giúp đỡ trong thời gian tơi học tập và hồn thành khóa luận.
Tuy nhiên vì kiến thức chun mơn cịn hạn chế và bản thân kinh nghiệm thực
tiễn chưa có nhiều nên nội dung của khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của các Thầy/Cơ để khóa luận này được hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2018.
SINH VIÊN

Nguyễn Thị Diệu Linh


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.....................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu và....................................................... phạm vi nghiên cứu
2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 3
5. T ổng quan nghiên cứu....................................................................................... 3
6. Kết cấu của bài khóa luận................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................................7
1.1.....................Tổng quan Tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại
1.2.........................................................................Khái niệm tài trợ Xuất nhập khẩu
7
1.3...................................................................Đặc điểm của Tài trợ Xuất nhập khẩu
9
1.4....................................................................Các hình thức tài trợ Xuất nhập khẩu
11
1.5........................................................................Vai trò của Tài trợ Xuất nhập khẩu
21
1.8......................................................................................................Phân loại rủi ro
26
1.9...............................................................................................Nguyên nhân rủi ro
27
1.10....................................................................................Kinh nghiệm và bài học
30



ιv
1.3.1...........................................................................................Bài học kinh nghiệm
31
TÓM TẮT CHƯƠNG 1............................................................................................. 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG TECHCOMBANK.................................................................................33
1.1. Khái quát hoạt động Tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
Techcombank . 33
1.1.1...................................................Tổng quan về ngân hàng Techcombank
............................................................................................................... 33
1.1.2.......Các phương thức Tài trợ Xuất nhập khẩu áp dụng tại Techcombank
............................................................................................................... 36
1.2.1.
Tình hình chung về thực trạng rủi ro trong Tài trợ Xuất nhập khẩu tại
Techcombank............................................................................................................... 44
2.2.1................Rủi ro trong các nghiệp vụ Tài trợ Xuất nhập khẩu tại Techcombank
45
2.2.3.
Thực trạng cơng tác phịng ngừa và xử lý rủi ro trong hoạt động Tài trợ
Xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam......................................................... 52
1.3. Đánh giá thực trạng phòng ngừa và xử lý rủi ro trong hoạt động Tài
trợ xuất
nhập khẩu tại Techcombank.....................................................................................59
1.3.1...........................................................................Những kết quả đạt được
TÓM TẮT CHƯƠNG 2............................................................................................. 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
TECHCOMBANK...........................................................................................................63
3.1.

Định hướng phát triển hoạt động Tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân
hàng
Techcombank.............................................................................................................63
63
3.1.2.

Định hướng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu trong thời gian tới tại

Techcombank............................................................................................................... 64


viv
3.2.

Giải pháp phòng
DANH
ngừa
MỤC
và TỪ
xử lý
VIẾT
rủi ro
TẮT
trong hoạt động Tài trợ xuất nhập khẩu

tại Ngân hàng Techcombank.....................................................................................65
3.2.1.
Tăng cường Quản trị rủi ro trong hoạt động Tài trợ XNK tại
Techcombank.... 65
3.2.2.

68

Giải pháp

hạn chế rủi ro trong.........nghiệp vụ tài trợ XNK

3.2.3.
72

Xây dựng......................................................... khẩu vị rủi ro phù hợp

3.2.4.................................................................Mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý
72
3.3..................................................................................................Một số kiến nghị
.......................................................................................................................... 73
3.3.1.
73
Từ viết tắt 3.3.2.

Kiến nghị...................................................................... với chính phủ
Kiến nghị

với Ngân
Từ đầy
đủ hàng Nhà.....................................nước

BCT

Bộ chứng từ


Ben

Người thụ hưởng (Beneficiary)

CCA
CV TTTM XNK

Kiêm sốt tín dụng và hỗ trợ kinh doanh - Khôi Vận hành và
Công nghệ_____________________________________________
Chuyên viên tài trợ thương mại xuất nhập khẩu

^DN

Doanh nghiệp

DN XNK

Doanh nghiệp xuất nhập khẩu

GTKQ

Giải tỏa ký quỹ

TH

Khách hàng

“L/C

Tín dụng chứng từ (Letter of Credit)


^NH

Ngân hàng

NHCK

Ngân hàng chiết khấu

NHHT

Ngân hàng hoàn trả

NHPH

Ngân hàng phát hành

NHTM
^NK

Ngân hàng thương mại
Nhập khẩu

NNK

Nhà nhập khẩu

NXK

Nhà xuất khẩu



QTRR
-RR

Quản trị rủi ro
Rủi ro

RRHĐ
TMQT

Rủi ro hoạt động
Thương mại quôc tế

TT XNK

Tài trợ xuất nhập khẩu

TTTM

Tài trợ thương mại

TTTM XNK
^XK

Tài trợ thương mại XNK
Xuất khẩu

XNK


Xuất nhập khẩu



vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank Error! Bookmark not
defined.
Sơ đồ 2.2: Mơ hình tổ chức và quản lý của Techcombank...........................................34
Sơ đồ 2.3: Quy trình phát hành bảo lãnh....................................................................37
Sơ đồ 2.4: Quy trình vận hành L/C tại Techcombank.................................................42
Sơ đồ 2.5: Mơ hình QTRR theo chuẩn Base II............................................................ 49
Sơ đồ 2.6: Cấu trúc quản trị rủi ro tại Techcombank.................................................. 52
Sơ đồ 2.7: Quy trình ghi nhận sự kiện tổn thất...........................................................54
Sơ đồ 2.8: Mơ hình 6C................................................................................................. 55
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận trước thuế của Techcombank giai đoạn 2014-2018 ...............35
Biểu đồ 2.2: Tình hình cho vay tài trợ XK của Techcombank từ năm 2014-2018..36
Biểu đồ 2.3:Tình hình baothanh toán XK của Techcombank từ năm 2014-2018. 39
Biểu đồ 2.4:Tình hình chovay tài trợ NK của Techcombank giai đoạn 2014-2018...40
Biểu đồ 2.5: Tình hình trích

lập dự phịng trong tài trợ XNK của Techcombank giai

đoạn
2014 - 2018.................................................................................................................. 58
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh hoạt động Bảo lãnh XK của Techcombank giai đoạn

2014-2018 ................................................................................................................... 38
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh hoạt động chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất của
Techcombank giai đoạn 2014-2018 ........................................................................... 38
Bảng 2.3: Tình hình phát hành L/C của Techcombank qua các năm 2014-2018..........41
Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn trong TTTM xuất nhập khẩu tại Techcombank giai
đoạn
2014 - 2018.................................................................................................................. 44
2014 - 2018.................................................................................................................. 45


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do thương mại đã và đang là xu thế nổi
bật của kinh tế thế giới đương đại. Phù hợp với xu thế đó, từ năm 1986 đến nay, Việt
Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia
tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực. Tháng 7/1995 Việt Nam đã gia nhập
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và chính thức tham gia khu vực thương
mại tự do ASEAN (AFTA) từ ngày 1/1/1996. Đây chính là một bước đột phá về hành
động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Tiếp đó, năm 1996 Việt
Nam tham gia sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) và đến năm 1998, Việt Nam
được kết nạp vào Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC). Đặc
biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam có một bước đi quan trong khi
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) vào
ngày 11 tháng 1 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập Tổ chức này.
Như một bước chuyển mình lớn của nền kinh tế khi Việt Nam tham gia WTO, mở
ra muôn vàn cơ hội và cả những thách thức cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt
Nam. Thương mại quốc tế vốn dĩ phức tạp và nhiều rủi ro hơn nhiều so với thương mại
nội địa, bởi vì nó chịu chi phối khơng chỉ các chính sách kinh tế trong nước mà còn còn

chịu tác động mạnh mẽ từ các yếu tố như: luật lệ và tập qn quốc tế, ngơn ngữ nước
ngồi và đồng tiền thanh toán ngoại tệ... Sự thiếu hụt vốn, hạn chế về kinh nghiệm
cũng
như uy tín với bạn hàng nước ngồi là những khó khăn rất lớn mà các doanh nghiệp
XNK Việt Nam phải đối mặt khi tham gia vào các hoạt động thương mại quốc tế.
Chính
vì vậy, trong các giao dịch thương mại quốc tế không thể thiếu các hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế.
Tài trợ xuất nhập khẩu là một dịch vụ ngày càng trở nên quan trọng đối với các
NHTM, không chỉ mang lại lợị nhuận lớn cho ngân hàng, mà còn hỗ trợ và thúc đẩy
hoạt động kinh doanh XNK và đầu tư nước ngoài. Trên thực tế, với nguồn lực tài chính
và kinh nghiệp của mình, hoạt động tài trợ XNK của các NHTM đã góp phần không


2
trường quốc tế. Hơn thế, các NHTM không ngừng thay đổi cơ cấu tổ chức, hoàn thiện
bộ máy, nâng cao nghiệp vụ để nâng cao chất lượng dịch vụ, tiết kiệm chi phí, từ đó
làm
chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Với kinh nghiệm hơn 25 năm hình thành và không ngừng phát triển, Ngân hàng
thương mại cồ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank đã khằng định vị thế của
mình, trở thành một trong những Ngân hàng tốt nhất Việt Nam. Nhận thấy, Tài trợ
thương mại quốc tế đã đang dần trở thành một yếu tố quan trọng quyết định năng lực
cạnh tranh, Techcombank đã tập trung phát triển dịch vụ này. Tuy nhiên, đây lại là dịch
vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro, do vậy hoạt động quản trị rủi ro yêu cầu Techcombank cần chú
trọng và khơng ngừng cải tiến để có thể hỗ trợ các doanh nghiệp Xuất nhập khẩu đồng
thời hạn chế rủi ro cho mình một cách tối đa.
Từ những lý do trên, tơi nhận thấy vai trị quan trọng, cấp thiết và có tính ứng dụng
thực tế cao nên đã chọn đề tài “Rủi ro trong Tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu khóa luận tốt

nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thơng hóa những vấn đề lý luận khái quát nhất về Tài trợ XNK, làm rõ các
phương
thức tài trợ XNK, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài trợ XNK
và đặt biệt phân tích các rủi ro của các NHTM trong hoạt động tài trợ XNK.
Dựa vào những cơ sở lý luận cùng các số liệu thể hiện tình hình kinh doanh thực tế
tại TechcomBank để phân tích thực trang rủi ro trong hoạt động tài trợ XNK nhằm tìm
ra cách khắc phục và hạn chế rủi ro.
Qua những vấn đề nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị mới nhằm góp
phần cải thiện, phát triển dịch vụ, và đặc biệt hạn chế các rủi ro trong hoạt động tài trợ
XNK tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Rủi ro trong tài trợ XNK tại TechcomBank
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Dịch vụ Tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến


3
4. Phương pháp nghiên cứu.
Khóa luận được hồn thiện dựa trên sự kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu
như:


Duy vật biện chứng



Phương pháp thơng kê, phân tích và tổng hợp




Phương pháp so sánh



Phương pháp lượng hóa kèm phân tích bằng biểu đồ, bảng biểu

Các phương pháp trên được thực hiện dựa trên nhưng số liệu thu thập được tại báo
cáo tài chính tổng hợp của TechcomBank, báo cáo thường niên của TechcomBank...
Đồng thời cũng dựa vào những văn bản pháp lý như quy định, nghị định, thông tư về
Tài trợ thương mại trong và ngồi nước để phân tích, đánh giá một cách cụ thể đề tài
nghiên cứu.
5. Tổng quan nghiên cứu
Chủ đề xoay quanh về “Tài trợ XNK” đã khơng cịn là một đề tài q xa lạ, tuy
nhiên, đây vẫn là một vấn đề cần được quan tâm và chú trọng trong thời điểm hiện tại
bởi nó vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho các bên tham gia. Các vấn đề này cũng đã
được đề cập đến trong một số tài liệu như: Tài trợ Thương mại quốc tế của TS Nguyễn
Thị Hồng Hải và giáo trình Thanh tốn quốc tế và tài trợ ngoại thương của GS.TS
Nguyễn Văn Tiến (Nhà xuất bản Lao động 2016). Đây cũng chính là hai tài liệu đưa ra
cái nhìn tổng quan nhất, đầy đủ và chi tiết nhất giúp người đọc có thể hiểu rõ về bản
chất các vấn đề lý luận, các nghiệp vụ liên quan đến Thanh toán quốc tế, đặc biệt về
Tài trợ thương mại quốc tế.
Ngồi ra cịn có rất nhiều các bài khóa luận, nghiên cứu khoa học liên quan đến vấn
đề này như:
- Khóa luận tốt nghiệp “Phát triển dịch vụ Tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - năm 2018” của tác giả Nguyễn Thị Hằng. Tác giả đã
đưa ra những cơ sở lý luận khái quát về Tài trợ thương mại quốc tế, từ đó đánh giá
được
thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh

Vượng, nêu ra các biện pháp nhằm phát triển dịch vụ tài trợ TMQT tại VPBank. Tuy


4
nhiên, tác giả khơng tập trung phân tích đánh giá về góc độ rủi ro trong dịch vụ Tài trợ
thương mại quốc tế tại các Ngân hàng thương mại.
- Bài báo khoa học: “Kinh doanh tài trợ thương mại quốc tế, xu hướng mới của các
ngân hàng thương mại” của Ths.Phạm Huyền Trang in trên tạp chí Tài chính kỳ
1

tháng

2/2016. Bài báo đã đưa ra những cơ sở lý luận đồng thời làm sáng tỏ các xu
hướng

kinh

doanh Tài trợ TMQT của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Qua đó,
tác

giả

đã đánh giá những xu hướng, hiệu quả và cả những mặt tích cực và hạn chế về
hoạt

động

tài trợ thương mại quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó đưa ra
biện
pháp để phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ tài trợ hơn nữa. Tác giả đã

đưa

ra

cái

nhìn khá tổng quát, tuy nhiên, tác giả lại khơng đi sâu phân tích về các rủi ro
trong

hoạt

động Tài trợ thương mại quốc tế hay Tài trợ Xuất nhập khẩu mà các ngân hàng
thương
mại phải đối mặt.
- Hay khóa luận “Giải pháp mở rộng Tài trợ XNK theo phương thức thanh tốn tín
dụng chứng từ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - năm 2015” của
tác

giả

Nguyễn Thị Hải Anh. Tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận tổng quát nhất về Tài trợ
Xuất
nhập khẩu, đặc biệt về phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ, từ đó phân
tích



đánh giá được hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh tốn tín dụng
chứng


từ

tại

ngân hàng Vietcombank, qua đó đề xuất biện pháp để mở rộng hoạt động tài trợ


5
XNK của ngân hàng thương mại còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro có thể gây ảnh hưởng rất
lớn cần được kiểm sốt.
- Khóa luận “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ thương mại
quốc
tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam - năm 2015” của tác giả Phạm Thị
Thu
Hằng. Tác giả không chỉ đưa ra những cái nhìn tổng quát của mình về hoạt động
tài

trợ

thương mại quốc tế ở các ngân hàng thương mại Việt Nam, mà còn đánh giá
thực

trang

các nhân tố ảnh hưởng và đưa ra giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương
mại

quốc

tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy nhiên khóa luận cịn mang tính



mơ,

xét trên cả hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam mà không tập trung cụ thể
về

rủi

ro trong tài trợ XNK tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.
- Luận án “Phân tích các rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đối với
ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam- năm 2010” của tác giả
Đinh
Thị Thu Hà, trường Đại học Ngoại Thương. Tác giả đã khái quát về hoạt động
tài

trợ

thương mại quốc tế và rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại đối với các ngân
hàng
thương mại. Từ đó, đánh giá thực trang rủi ro trong hoạt động tài trợ thương mại
quốc
tế và đề ra giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro hoạt động tài trợ thương mại
quốc

tế

tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam. Tuy nhiên, luận án
giới


hạn


6
- Luận văn thạc sĩ “Rủi ro trong Tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP xuất
nhập khẩu Việt Nam - chi nhánh Hùng vương, Đà Nằng” của tác giả Nguyễn Thị
Thu
Hiền, Đại học Kinh tế, 2016. Trong luận văn này, tác giả cũng đã đưa đến những
thông
tin tổng quan nhất về hoạt động quản trị rủi ro tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân
hàng
Eximbank. Tuy nhiên trong luận văn này, hướng đi chủ yếu của tác giả là về
công

tác

quản trị rủi ro tại Ngân hàng, thiên về các cơng cụ để kiểm sốt rủi ro hơn là
phân

tích

các rủi ro.
- Khóa luận “Giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân
hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam”, Nguyễn Văn Đông, Đại học
Ngoại
thương. Tác giả đưa ra những lý luận chung về hoạt động tài trợ thương mại
quốc

tế


của

Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) qua đó
đưa

ra

giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng thương
mại

cổ

phần Kỹ thương Việt Nam. Tác giả đã phân tích, đi sâu vào hoạt động tài trợ
xuất

nhập

khẩu tại Techcombank nhưng lại không đề cập đến vấn đề rủi tro tiềm ẩn trong
các

hoạt

động tài trợ này của ngân hàng.
Tuy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về Phát triển dịch vụ hay giải pháp mở rộng
hoạt động tài trợ thương mại nhưng lại chưa có cơng trình nào đề cập đến vấn đề rủi ro
của dịch vụ Tài trợ Xuất nhập khẩu tại ngân hàng Techcombank. Trên cơ sở kế thừa
những cơng trình nghiên cứu của các tác giả trước, tác giả đã tập trung mở rộng lĩnh
vực



7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÀI TRỢ XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1.

Khái niệm tài trợ Xuất nhập khẩu

Hoạt động thương mại quốc tế là một hoạt động phức tạp, do các chủ thể tham
gia đều thuộc các quốc gia khác nhau nên có sự khác biệt về mặt ngôn ngữ, phong tục
tập quán, luật pháp cũng như khoảng cách địa lý... là những rào cản khiến cho họat
động ngoại thương giữa các bên trở nên khó khăn hơn. Mặt khác, hoạt động xuất nhập
khẩu (XNK) thường được thực hiện với giá trị lớn và tiềm ẩn nhiều rủi ro như đối tác
không thực hiện nghĩa vụ đã được quy định trong hợp đồng ngoại thương. Hơn nữa,
trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương, nhà xuất khẩu (nhà sản xuất hay các
thương nhân) khơng phải lúc nào cũng có đủ vốn và uy tín để có thể hồn thành nghĩa
vụ của mình hoặc để tạo được niềm tin cho phía đối tác. Từ những lý do trên, trong
thương mại quốc tế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (DN XNK) ln cần có sự tham
gia của các Ngân hàng thương mại (NHTM) hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện được
thương
vụ thành công, thúc đẩy gia tăng hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy, hoạt động tài trợ
Xuất nhập khẩu (TT XNK) của NHTM ra đời như một đòi hỏi tất yếu của thương mại
quốc tế.
Thương mại quốc tế bao gồm hai hoạt động chính: xuất khẩu (XK) và nhập
khẩu
(NK) mà mỗi hoạt động đều có vai trị rất quan trọng với nền kinh tế. Trong thương
mại
quốc tế, cơ hội buôn bán rộng mở hơn, tạo ra nhiều cơ hội, vượt qua biên giới quốc gia

chật hẹp. Tuy nhiên, để dành được lợi trong tiêu thụ sản phẩm trên thị trường quốc tế,
thương mại mỗi nước phải khai thác triệt để lợi thế so sánh của mình về tài nguyên
thiên
nhiên và nguồn nhân lực giá rẻ hay khoa học kỹ thuật hiện đại. Hiệu quả khai thác cao
hay thấp một phần không nhỏ phụ thuộc vào sự tài trợ từ các trung gian tài chính và
chính phủ, đặc biệt là hoạt động Tài trợ xuất nhập khẩu. Hoạt động kinh doanh thương


8
này càng làm rủi ro tích tụ nhiều hơn và một khi bị bộc phát thì hậu quả sẽ thật khó
lường.
“Tài trợ thương mại quốc tế là một hiện tượng kinh tế khách quan, gồm tập hợp
tổng thể các chính sách, biện pháp và hình thức hỗ trợ tài chính trực tiếp hay gián tiếp
cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế trong một hoặc một số
hay tất cả các cơng đoạn của quy trình tái sản xuất từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm mục đích sinh lời” theo Tài
liệu học tập “Tài trợ thương mại quốc tế” [4] của TS. Nguyễn Thị Hồng Hải. Trong hệ
thống ngân hàng, tài trợ TMQT được hiểu là hệ thống nghiệp vụ liên quan đến việc
quản
lý và thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu (XNK) như
nhờ thu, tín dụng, bảo lãnh, phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối sứng, biên lai
tín
thác, thanh tốn tài khoản mở, bao thanh toán tương đối, bao thanh toán tuyệt đối, mua
bán, chiết khấu hối phiếu, chứng từ liên quan đến XNK, cam kết chia sẻ rủi ro, tài trợ
cơ cấu, tái tài trợ và các dịch vụ khác cho thương mại quốc tế.
Trong các hoạt động thương mại quốc tế, hoạt động xuât nhập khẩu hàng hóa và
dịch vụ đóng vai trị chủ yếu, và trên thực tế thì các ngân hàng thương mại cũng chỉ tập
trung tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ bằng nguồn lực tài
chính và uy tín của mình. Vậy hoạt động Tài trợ Xuất nhập khẩu tại các ngân hàng
thương mại là gì?

Tài trợ XNK là tập hợp các biện pháp và hình thức hỗ trợ về mặt tài chính hoặc
uy tín hoặc cả hai một cách trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp hoặc đơn vị
kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh thương mại trong một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên
thị trường thế giới nhằm mục đích sinh lời. Về bản chất, hoạt động tài trợ XNK là một
loại hình tín dụng dựa trên cơ sở “uy tín”, “niềm tin”, tuy nhiên, hoạt động này bao
hàm
các dạng thức “bảo lãnh” và “chiết khấu”.
Theo GS.TS. Nguyễn Văn Tiến, trong sách “Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại


9
thương vụ, và theo cách hiểu truyền thống bao gồm một người bán ở quốc gia này cung
cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho một người mua ở một quốc gia khác.
Thứ hai, hoạt động tài trợ XNK là các nghiệp vụ của NH nhằm mục đích sinh
lời.
Thứ ba, ngân hàng tài trợ XNK bằng nguồn lực tài chính và uy tín của mình,
qua
đó làm phát sinh quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với nhà kinh doanh XNK.
Thứ tư, các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm cho vay, chiết khấ,
bảo lãnh, bao thanh toán, cho th tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác. Hoạt
động tài trợ XNK của ngân hàng bao gồm tất cả các hình thức cấp tín dụng liên quan
đến hợp đồng XNK, đây được xem là điểm đặc thù.
Như vậy, bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng liên quan đến hợp đồng XNK mà
làm phát sinh quan hệ tín dụng thì được gọi là tài trợ XNK. Hay nói cách khác, Tài trợ
XNK của ngân hàng là các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho nhà kinh doanh
XNK nhằm thực hiện hợp đồng XNK. ”
1.1.2.


Đặc điểm của Tài trợ Xuất nhập khẩu

Môi trường trong Thương mại quốc tế vốn phức tạp và tiềm ẩn rất nhiều rủi ro,
do vậy mà hoạt động tài trợ xuất nhập cũng mang trong mình những rủi ro cũng như sự
phức tạp. Theo TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, TT XNK có những đặc điểm sau:
“Thứ nhất, Tài trợ xuất nhập khẩu khơng chỉ đơn thuần là hình thức tài trợ hữu
hình như cấp vốn, tín dụng hay cho vay để bổ sung trực tiếp nguồn lực tài chính cho
doanh nghiệp mà nó cịn liên quan đến việc sử dụng các chính sách, các biện pháp kinh
tế hay các hình thức tài trợ vơ hình khác nhằm tạo điều kiện về tài chính cũng như cơ
hội kinh doanh có lợi cho các doanh nghiệp hoạt động thương mại quốc tế nhằm mục
đích sinh lời.
Thứ hai, dịch vụ Tài trợ xuất nhập khẩu liên quan đến sự phối hợp của rất nhiều
phòng ban của ngân hàng như:
-

Phịng thanh tốn quốc tế: tiếp nhận và kiểm tra để đưa ra quyết định xuất trình
phù hợp hay không.

-

Trên cơ sở đề nghị chiết khấu của khách hàng, phòng Quan hệ khách hàng
doanh nghiệp sẽ kiểm tra các điều kiện của khách hàng.


10
-

Hội đồng tín dụng đưa ra hạn mức chiết khấu cho khách hàng.

-


Phòng xử lý thu hồi nợ sẽ thực hiện thu hồi nợ trong trường hợp khơng địi được
tiền từ nhà nhập khẩu/ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu.
Thứ ba, Tài trợ XNK có thể tài trợ cho tất cả các cơng đoạn của q trình tái sản

xuất, nhưng cũng có thể tài trợ cho một hoặc một số công đoạn, tùy thuộc vào quy mô
giá trị sản phẩm lớn hay nhỏ, tinh chất kinh doanh hoặc nhu cầu tài trợ của doanh
nghiệp.
Như các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, gia công chế biến
hàng
xuất khẩu ... thường chỉ yêu cầu tài trợ một công đoạn của quy trình tái sản xuất.
Ngược
lại, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu địi hỏi vốn lớn thì lại yêu cầu tài trợ một
sơ hoặc tất cả các công đoạn của quy trình tát sản xuất từ khâu nhập khẩu cơ sở vật
chất,
máy móc thiết bị, thu mua nguyên vật liệu đến tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
Thứ tư, hai yếu tố mà các ngân hàng luôn quan tâm, xem xét trước khi ra quyết
định có tài trợ hay không bao gồm:
-

Khách hàng đã đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu.

-

Khách hàng có hợp đồng cơ sở về thương mại quốc tế, có thể là hợp đồng ngoại
thương, thông báo mời thầu.
Thứ năm, thời hạn tài trợ chủ yếu là ngắn hạn và trung hạn. Tài trợ dài hạn

chiếm
tỷ trọng rất thấp.

Thứ sáu, tài sản đảm bảo cho các khoản tài trợ có thể chính là lơ hàng hóa
xuất/nhập hoặc bộ chứng từ thanh tốn”. Đối với cho vay hàng xuất khẩu, nhà XK có
thể dùng chính lơ hàng mà mình sắp sản xuất để làm tài sản đảm bảo. Trong trường hợp
chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, bộ chứng từ này có thể được dùng như một tài sản
đảm bảo. Đối với cho vay thanh toán hàng nhập, có thể dùng chính lơ hàng làm tài sản
đảm bảo. Ngân hàng cần có những biện pháp phù hợp để đảm bảo rằng tiền thu được từ
việc bán lô hàng sẽ được nhà nhập khẩu dùng để thanh toán khoản vay từ ngân hàng.
Thứ bảy, sản phẩm Tài trợ XNk thường gắn liền với dịch vụ thanh toán quốc tế


11
Thứ chín, Chứng từ trong Tài trợ XNK được sử dụng nhiều và đa dạng.” Tùy
thuộc vào từng chủ thể, phương thức thanh tốn hay loại hình tài trợ mà ngân hàng sẽ
quy định các chứng từ sử dụng khác nhau
1.1.3.

Các hình thức tài trợ Xuất nhập khẩu

1.1.3.1. Tài trợ đối với nhà xuất khẩu
❖ Tài trợ trước khi giao hàng

• Cho vay sản xuất hàng xuất khẩu

Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, nhà XK bước vào giai đoạn chuẩn bị
hàng
xuất. Giai đoạn chuẩn bị hàng xuất bao gồm: thu mua nguyên vật liệu, gia công, chế
biến nguyên vật liệu thành sản phẩm. Với những giá trị hợp đồng lớn, thời gian tạo
thành
sản phẩm dài, nhà XK thường khơng đủ vốn lưu động để chuẩn bị trọn gói lơ hàng XK
vì vốn nằm gọn trong cả ba khâu. Do vậy, nhà XK phải nhờ vào sự tài trợ của NH.

Hình
thức này thường được áp dụng trong trường hợp ngân hàng tài trợ vừa là ngân hàng
thanh toán cho L/C xuất, nhà XK xuất trình b ộ chứng từ và được thanh toán tại ngân
hàng. Để giám sát và kiểm sốt chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay đúng mục đích,
thơng
thường ngân hàng thực hiện tài trợ như sau:
Khi vay ngân hàng thường yêu cầu nhà XK phải có một số vốn nhất định cộng
thêm với số tiền vay ngân hàng để thu mua hàng hoá, chế biến, sản xuất hàng XK.
Hàng
hoá sẽ làm tài sản đảm bảo để tiếp tục vay và được nhập tại kho ngân hàng, hoặc nhập
kho mà trước đó ngân hàng và nhà XK thoả thuận và đồng ý trước sự giám sát của
ngân
hàng, muốn xuất hàng ra khỏi kho phải có sự đồng ý của ngân hàng. Ngân hàng tiếp
tục
cho vay, khách hàng sẽ dùng số tiền ngân hàng tài trợ để đi mua hàng, chế biến sản
xuất
hàng hoá, cứ tiếp tục như vậy cho đến khi bằng 100% giá trị lô hàng xuất. Thông


12
Khi ngân hàng tài trợ không phải là ngân hàng thơng báo cũng khơng phải là
ngân hàng thanh tốn, rủi ro có thể xảy ra nếu như sau khi tài trợ doanh nghiệp không
xuất được hàng hoặc xuất được hàng nhưng gặp rủi ro trong giao nhận hàng hay thanh
toán, hoặc khách hàng không dùng số tiền trên vào mục đích xuất hàng như đã cam kết.


Bảo lãnh
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Trong trường hợp, Nhà NK không tin cậy hoàn

toàn vào khả năng thực hiện hợp đồng của người XK, họ sẽ nhờ vào bảo lãnh của ngân

hàng. Loại bảo lãnh này nhằm chống đỡ rủi ro cho người hưởng thụ trong trường hợp
người cung cấp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng, như giao hàng chậm trễ,
không đúng chất lượng, số lượng... Bảo lãnh thực hiện hợp đồng được sử dụng thay thế
cho yêu cầu ký quỹ mà người đặt hàng đề nghị đối với người cung ứng để đảm bảo bồi
thường vi phạm hợp đồng. Do đó giá trị tối đa của bảo lãnh là tương đương với bồi
thường (tính tỷ lệ % trên giá trị hợp đồng, dao động ở mức 10%-15%). Thông thường
hiệu lực của loại bảo lãnh này chấm dứt khi người được bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ
cung ứng của họ.
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: Khi nhà NK phải ứng trước một khoản tiền
cho nhà XK để hỗ trợ nhà XK sản xuất và thu mua hàng xuất khẩu, nhà NK sẽ phải đối
mặt với rủi ro có thể sẽ khơng nhận được hàng và có thể mất số tiền đã ứng trước do
nhà
XK không thể thực hiện được hợp đồng ngoại thương và cũng khơng thể hồn trả lại số
tiền ứng trước đã nhận do một số rủi ro tác động đến gây đến phá sản, mất khả năng
thực hiện hợp đồng hay do cố ý. Để đề phòng rủi ro này, nhà NK sẽ cần đến một cam
kết hồn trả có uy tín hơn đó chính là ngân hàng. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước là
cam kết giữa ngân hàng với nhà NK rằng, khi nhà XK không thể tiếp tục thực hiện
được
hợp đồng ngoại thương, ngân hàng sẽ đứng ra hoàn trả lại số tiền ứng trước mà khách
hàng của họ (nhà XK) đã nhận trong trường hợp nhà XK không trả hoặc trả khơng đủ
cho nhà NK.


Cam kết thanh tốn khơng hủy ngang của ngân hàng phát hành
Theo như GS.TS. Nguyễn Văn Tiến trong chương 12 giáo trình “Thanh tốn

quốc


13

nhà XK khi người này xuất trình được bộ chứng từ giao hàng phù hợp với L/C. Cam
kết
thanh toán của NHPH thực chất là một cam kết tín dụng có điều kiện cho nhà xuất
khẩu.
So với các phương thức thanh tốn khác, khi nhận được L/C thì nhà XK coi như đã
được
bảo lãnh thanh tốn có điều kiện.”


Xác nhận L/C
Trong trường hợp, nhà XK không tin tưởng vào khả năng thanh toán của

NHPH,
hay NHPH ở một quốc gia xa lạ, chính sách hay thay đổi, hay tình hình chính trị bất
ổn... có thể khiến cho nhà XK gặp rủi ro trong thanh toán. Để đảm bảo chắc chắn được
thanh toán khi đã xuất trình Bộ chứng từ (BCT) phù hợp và nhà XK mong muốn có
được một cam kết tin tưởng hơn với một ngân hàng ít rủi ro hơn, thì nhà XK sẽ thỏa
thuận với nhà NK về việc sử dụng L/C có xác xác nhận, đề nghị một ngân hàng (thông
thường là ngân hàng phục vụ nhà XK) xác nhận L/C. Như vậy, với L/C xác nhận thì
nhà
xuất khẩu (NXK) sẽ được cam kết, đảm bảo thanh toán hai lần.


Tài trợ thế chấp bằng L/C
Để có nguồn vốn để thực hiện sản xuất hay thu mua hàng XK, nhà XK có thể

yêu
cầu ngân hàng cho vay bằng việc cầm cố chính L/C gốc của lơ hàng này. Bởi khi nhận
được L/C có nghĩa là nhà XK đã được NHPH cam kết thanh tốn khi nhà XK xuất trình
được BCT từ phù hợp với L/C trong thời hạn hiệu lực của L/C, do vậy đây cũng chính

là một giấy tờ có giá. Ngân hàng cho vay sẽ thu nợ sau khi nhà XK giao hàng, lập bộ
chứng từ và xuất trình qua ngân hàng cho vay và được NHPH thanh toán.
Tuy nhiên, ngân hàng tài trợ thế chấp L/C có thể gặp các rủi ro:
Nếu nhà XK sau khi nhận được tiền vay, vì một lý do nào đó không giao hàng,
đơn phương hủy L/C, trong khi tiền vay đã bị tiêu tán hết. NH tài trợ có thể sẽ phải đối
mặt với rủi ro không thu được số tiền đã cho nhà XK vay từ NHPH cũng không thu lại
được từ nhà XK.


14
- Thậm chí, có thể xảy ra trường hợp, nhà xuất khẩu cầm cố L/C ở ngân hàng A
để vay vốn, nhưng lại xuất trình bộ chứng từ qua ngân hàng B để được thanh tốn, ví
dụ
nếu ngân hàng B là chi nhánh của NHPH hay NHPH đồng ý trong bộ chứng từ khơng
cần có L/C gốc.
• Tài trợ bằng các L/C đặc biệt

Tài trợ bằng L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C): L/C điều khoản đỏ là một
loại L/C không thể huỷ ngang, được phát hành được phát hành với một điều khoản
trong
nội dung cho phép của ngân hàng thông báo ứng trước cho nhà XK một phần hoặc toàn
bộ giá trị L/C theo các điều khoản, điều kiện cụ thể và ngân hàng thơng báo có thể xác
nhận L/C nếu khách hàng yêu cầu điều đó.
Thực chất đây là hình thức tài trợ ứng trước tiền hàng cho người XK để đổi lấy
một cam kết rằng người XK sẽ sử dụng khoản ứng trước vào việc thu gom hoặc sản
xuất
hàng hố để xuất giao và trình bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C. Ngân hàng
thông báo (hoặc ngân hàng xác nhận) khi nhận được L/C có điều khoản đỏ cùng với sự
uỷ quyền của ngân hàng phát hành sẽ ứng tiền trước khi giao hàng cho nhà XK. Trách
nhiệm tài trợ ở đây thuộc về ngân hàng phát hành. Do đó bất kể kết quả thực hiện hợp

đồng của nhà XK như thế nào, ngân hàng phát hành cũng phải có trách nhiệm trực tiếp
đối với việc hồn trả cho ngân hàng thơng báo (hoặc ngân hàng xác nhận) cả gốc và lãi
khoản nợ vay ứng trước tiền hàng. Nếu nhà NK là người đề nghị khoản ứng trước này
cho nhà XK thì nhà NK sẽ phải chịu trách nhiệm trước ngân hàng về việc bồi hồn tài
trợ nếu nhà XK khơng thực hiện nghĩa vụ giao hàng theo quy định của L/C. Như vậy,
trước khi đồng ý thực hiện L/C điều khoản đỏ, nhà NK cần tin tưởng chắc chắn vào uy
tín và năng lực kinh doanh của nhà XK.
Tài trợ bằng L/C giáp lưng (Back - to - Back L/C): L/C giáp lưng ra đời khi
nhà XK sử dụng một L/C (L/C gốc) do người nhập khẩu mở cho mình hưởng để làm cơ
sở yêu cầu phát hành một L/C khác (L/C giáp lưng) cho người cung ứng hàng thực sự.
L/C giáp lưng thuộc loại không thể huỷ ngang, được sử dụng phổ biến trong các


×