Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NHTMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1 Định hướng hoạt động chung của ngân hàng
Trên cơ sở phân tích môi trường hoạt động kinh doanh, bám sát định
hướng điều hành nền kinh tế của Chính phủ và điều hành chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nước, quán triệt phương châm “Tăng tốc - An toàn - Hiệu quả -
Chất lượng” và với quan điểm chỉ đạo điều hành “Linh hoạt, quyết liệt”,
Vietcombank đã xác định định hướng hoạt động chung như sau:
- Tăng cường huy động vốn : Tăng cường huy động vốn là nhiệm vụ trọng
tâm hàng đầu và xuyên suốt trong năm 2011. Tích cực chủ động, vận dụng sáng
tạo mọi giải pháp để đạt được chỉ tiêu huy động vốn đề ra. Cải tiến, phát triển
các sản phẩm dịch vụ mới, nhiều tiện ích, đi kèm lãi suất hợp lý nhằm phục vụ
khách hàng, tăng nguồn huy động cho ngân hàng. Đẩy mạnh triển khai huy động
vốn ở các địa bàn kinh tế phát triển, có tiềm năng về huy động vốn. Triển khai
đồng thời các chương trình huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân, bán lẻ; và
mảng vay nợ viện trợ nước ngoài
- Kiểm soát tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, tối ưu
hóa hiệu quả sử dụng vốn.
+ Duy trì cơ cấu tín dụng hợp lý, cân đối với khả năng nguồn vốn; Chủ
động đánh giá khách hàng có nhu cầu vay vốn trên địa bàn, lựa chọn tìm kiếm
các phương án, dự án, khách hàng vay tốt. Ưu tiên cho vay các chương trình tín
dụng: phục vụ cho sản xuất, xuất khẩu, khu vực nông nghiệp, nông thôn và
doanh nghiệp vừa & nhỏ. Hạn chế cho vay phi sản xuất.
+ Chú trọng đến chất lượng tín dụng, hạn chế phát sinh nợ xấu đi đôi với xử
lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng.
+ Đa dạng hóa danh mục đầu tư trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Chủ
động phân tích diễn biến của thị trường, dự báo tình hình để nắm bắt cơ hội kinh
Trương Cẩm Vân 1 Lớp LTĐH5C
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
doanh giấy tờ có giá nhằm đạt hiệu quả sử dụng vốn cao. Rà soát danh mục đầu
tư góp vốn, chú trọng hiệu quả đầu tư.
- Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, gia tăng nguồn thu từ các hoạt
động dịch vụ - ngoài lãi.
+ Giữ vững thế mạnh hoạt động kinh doanh ngoại hối. Có chính sách phù
hợp để thu hút và giữ nguồn ngoại tệ từ các đối tượng khách hàng xuất khẩu để
đảm bảo nguồn ngoại tệ cho khách hàng nhập khẩu, phấn đấu tăng thu nhập ròng
từ kinh doanh ngoại tệ;
+ Giữ vững thị phần thanh toán xuất nhập khẩu. Tăng tính cạnh tranh về sản
phẩm, tập trung hơn nữa vào việc giữ và phát triển đối tượng khách hàng thanh
toán xuất khẩu.
+ Giữ thị phần về kinh doanh thẻ bên cạnh việc duy trì đà tăng trưởng. Duy
trì và phát triển dịch vụ thẻ cả về thanh toán lẫn phát hành theo hướng nâng cao
chất lượng chủ thẻ và chất lượng dịch vụ thẻ, phát triển theo chiều sâu bên cạnh
việc mở rộng quy mô hoạt động. Tích cực thực hiện đề án của NHNN trong việc
thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam;
+ Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Xây dựng các công cụ,
chính sách hỗ trợ cho sản phẩm bán lẻ. Mở rộng mạng lưới bán lẻ: phát triển các
thị trường mới, mở rộng thanh toán trên các kênh ngân hàng điện tử internet,
mobile.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức và củng cố, phát triển mạng lưới
+ Tiếp tục rà soát, chuẩn hóa mô hình hội sở chính và chi nhánh.
+ Tiếp tục nghiên cứu và mở rộng mạng lưới tại các địa bàn tiềm năng, khu
đô thị, thương mại, công nghiệp.
+ Rà soát lại thực trạng các công ty con trong và ngoài nước để có kế hoạch
phát triển tổng thể cũng như có phương án nâng cao hiệu quả hoạt động
+ Nghiên cứu mở rộng hoạt động ra thị trường khu vực lân cận và quốc tế.
3.1.2 Định hướng hoạt động phòng ngừa và hạn chế rủi ro của ngân hàng
Nhận thức được vau trò quan trọng của công tác phòng ngừa và hạn chế rủi
Trương Cẩm Vân 2 Lớp LTĐH5C
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
ro đối với hoạt động của mình, ngân hàng đã coi đây là một trong những nội
dung quan trọng, và tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng của công tác phòng
ngừa rủi ro. Cụ thể :
- Rủi ro tín dụng : Để quản lý rủi ro tín dụng Ngân hàng xây dựng chính
sách và ban hành các quy định liên quan công tác quản lý rủi ro tín dụng, xây
dựng các quy trình tín dụng, thực hiện rà soát rủi ro tín dụng, xây dựng hệ thống
xếp hạng tín dụng và phân loại nợ; phân cấp thẩm quyền trong hoạt động tín
dụng.
- Rủi ro tiền tệ : Để quản lý rủi ro tiền tệ, ngân hàng thiết lập hạn mức trạng
thái cho từng loại tiền tệ dựa trên hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ của Ngân hàng
và các quy định của NHNN. Trạng thái đồng tiền được quản lý hàng ngày và
chiến lược phòng ngừa rủi ro được Ngân hàng sử dụng để đảm bảo trạng thái
đồng tiền được duy trì trong hạn mức đã thiết lập.
- Rủi ro về ngoại hối : Để quản trị rủi ro về ngoại hối, VCB quản lý tập
trung trạng thái ngoại hối của toàn hệ thống về Hội sở chính. Các chi nhánh đều
được đặt hạn mức giao dịch trong ngày và không có trạng thái ngoại hối vào cuối
ngày. Tại Hội sở chính, các trạng thái ngoại hối phát sinh của toàn hệ thống đều
được cân bằng kịp thời.
- Rủi ro về thanh khoản: Công tác quản trị rủi ro thanh khoản của VCB tuân
thủ các nguyên tắc sau:
+ Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn và
thanh khoản trong hoạt động ngân hàng.
+ Luôn theo dõi, phân tích tài sản và công nợ theo kỳ đáo hạn thực tế;
+ Tuân thủ các hạn mức thanh khoản theo quy định của Ủy ban ALCO
+ Kiểm soát chặt chẽ trên cơ sở nắm bắt và dự đoán lưu lượng tiền gửi, rút
cho vay, các động thái của khách hàng theo từng ngày, từng tuần, từng tháng. Từ
đó xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, đưa ra đề xuất kịp thời nhằm ứng phó với
từng diễn biến thanh khoản song vẫn đảm bảo hiện quả đầu tư tài chính.
- Đối với công tác phòng ngừa và hạn chế RRLS, VCB chủ động áp dụng
Trương Cẩm Vân 3 Lớp LTĐH5C
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
chính sách lãi suất linh hoạt, thu hẹp chênh lệch kỳ hạn bình quân giữa TSC và
TSN, sử dụng có chọn lọc các sản phẩm phái sinh. Hoạt động của Ủy ban Quản
lý Tài sản nợ - Tài sản có (ALCO) trong mối quan hệ tương tác với các phòng
ban chức năng khác trong mô hình quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế cũng giúp
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro lãi suất của VCB.
3.2 HỆ THỐNG GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRLS TẠI
NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Hoạt động kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường với nhiều
biến động như hiện nay luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro : rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản, rủi ro tỷ giá, RRLS,…Tuy nhiên phần lớn các ngân hàng Việt Nam
hiện nay mới chỉ chú trọng đến rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, tỷ giá, mà
chưa quan tâm đúng mức đến quản trị RRLS. Thời gian gần đây, khi hội nhập
sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới, những thay đổi của nền kinh tế toàn cầu
đã tác động đến Việt Nam một cách mạnh mẽ, gây ra những biến động lớn và
khó lường về lãi suất thị trường. Lúc này các ngân hàng mới giật mình và quan
tâm hơn về RRLS. Hoạt động trong một môi trường nhạy cảm và nhiều cạnh
tranh như vậy, hơn lúc nào hết, một hệ thống quản trị RRLS thích hợp và hiệu
quả là điều rất quan trọng cho sự phát triển an toàn và bền vững của ngân hàng.
3.2.1 Ban lãnh đạo ngân hàng cần quan tâm một cách toàn diện về RRLS và
quản trị RRLS
Việc nhận thức một cách đầy đủ và toàn diện về RRLS của ban lãnh đạo
có ý nghĩa quyết định trong việc quản trị RRLS một cách hiệu quả. Ban lãnh đạo
có trách nhiệm xây dựng và hoàn thiện quy trình quản trị RRLS sao cho phù hợp
với quy mô, trình độ của ngân hàng mình. Quy trình quản trị RRLS phải đảm
bảo thực hiện đúng và đầy đủ các bước như nhận biết rủi ro, dự báo lãi suất, đo
lường rủi ro, và xây dựng chiến lược phòng ngừa.
Định kỳ hoặc khi có sự thay đổi lớn trong môi trường kinh doanh, chiến
lược kinh doanh, Ban lãnh đạo ngân hàng cần kiểm tra, xem xét lại chính sách
quản trị lãi suất đang áp dụng, nhằm đảm bảo rằng nó vẫn còn phù hợp. Nếu
Trương Cẩm Vân 4 Lớp LTĐH5C
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
không cần phải bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện để đảm bảo tính thích hợp và hiệu
quả của nó.
Viêc quản trị RRLS cần được thực hiện một cách tập trung, thống nhất,
tách bạch, chứ không chỉ thực hiện xen kẽ trong quản trị huy động vốn và cho
vay. Đây là một công việc phức tạp, nên Ban lãnh đạo cần phân công trách
nhiệm rõ ràng, đảm bảo công việc được thực hiện bởi những nhân viên có năng
lực, có kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm, phù hợp với công việc.
Ban lãnh đạo cũng cần phải không ngừng học hỏi và ngày càng hoàn
thiện các kỹ năng của mình, từ đó chủ động đề ra những chiến lược quản trị
rủi ro đúng đắn, kịp thời, hạn chế tới mức tối đa RRLS cho ngân hàng mình.
3.2.2 Có bộ phận chuyên trách về quản trị RRLS
Hiện nay, NHTMCP Ngoại thương đã có bộ máy quản trị rủi ro. Bộ máy
quản trị rủi ro này quản lý toàn bộ các loại rủi ro của ngân hàng như : rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, và cả rủi ro lãi suất. Bao gồm
- HĐQT có quyền hạn và nhiệm vụ cao nhất trong việc điều hành tất cả
các hoạt động của Ngân hàng liên quan đến quản lý rủi ro.
- UBQLRR là bộ phận do HĐQT Ngân hàng ra quyết định thành lập và
chịu trách nhiệm giúp việc cho HĐQT trong việc quản lý mọi loại rủi ro phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- ALCO có nhiệm vụ giám sát và quản lý tổng thể các hạng mục TSC và
TSN trong bảng cân đối kế toán hợp nhất và riêng biệt của Ngân hàng nhằm tối
đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá các tổn thất phát sinh do những biến động bất
lợi từ thị trường, quản lý rủi ro thanh khoản, điều hành lãi suất và tỷ giá phù hợp.
Như vậy, ngân hàng vẫn chưa có một bộ phận chuyên trách về quản trị
RRLS. Để việc quản trị rủi ro được hiệu quả hơn, ngân hàng nên phân ra thành
các bộ phận chuyên quản lý đối với từng loại rủi ro. Đội ngũ nhân viên mỗi bộ
phận phải có chuyên môn vững chắc, kỹ năng thành thạo, giàu kinh nghiệm đối
với loại rủi ro mà mình đang nghiên cứu. Tuy nhiên, giữa các bộ phận cũng có
thể phối hợp với nhau trong việc phòng ngừa rủi ro nhằm hạn chế đến mức tối đa
Trương Cẩm Vân 5 Lớp LTĐH5C
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
thiệt hại của ngân hàng, vì luôn tồn tại mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại rủi ro
này.
3.2.3 Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản trị RRLS
Trên cơ sở khẳng định rằng RRLS là rủi ro cơ bản, luôn tiềm ẩn trong
hoạt động kinh doanh của NHTM nên việc xây dựng một chương trình quản trị
RRLS là công việc vô cùng quan trọng trong công tác quản trị rủi ro của NHTM
hiện nay. Một chương trình quản trị rủi ro có hiệu quả không nhất thiết phải cố
gắng loại trừ tất cả các rủi ro mà chương trình này phải cố gắng chuyển những
rủi ro không thể chấp nhận sang một hình thức có thể chấp nhận được. Xây dựng
quy trình quản trị RRLS bao gồm những bước sau:
3.2.3.1 Dự báo lãi suất
Lãi suất là yếu tố quan trọng, luôn biến động, hết sức phức tạp và khó dự
đoán. Những biến động của lãi suất có thể giúp cho ngân hàng thu được những
khoản lợi khổng lồ nhưng cũng có thể khiến ngân hàng thiệt hại trầm trọng.
Ngân hàng cần nghiên cứu lãi suất, và dự báo biến động của nó, từ đó mới có thể
đo lường được RRLS và xây dựng chiến lược phòng ngừa.
• Dự báo lãi suất dựa vào đường cong lãi suất đã được công bố:
Trương Cẩm Vân 6 Lớp LTĐH5C
Nhận biết
RRLS
Đường cong lãi suất
Các phần mềm dự báo
Dự báo lãi
suất
Quy trình
quản trị
RRLS
Mô hình định giá lại
Mô hình thời lượng
Đo lường
RRLS
Phòng ngừa RR nội bảng
Phòng ngừa RR ngoại bảng
Xây dựng
chiến lược
phòng ngừa
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Đường cong lãi suất chính là tập hợp các mức lãi suất chiết khấu của cá
công cụ nợ có thời hạn khác nhau, được xác định căn cứ theo giá thị trường của
các công cụ nợ đó tại mỗi thời điểm
Để dự tính lãi suất, ta sử dụng công thức sau
VD : Đường cong lãi suất công bố ngày 1/1//2003 ta có : lãi suất kỳ hạn 1
năm, 2 năm, 3 năm là : 8%, 8.5%,9%. Dự tính lãi suất ngắn hạn các năm 2004,
2005, 2006.
Dự tính lãi suất :
• Dự báo lãi suất dựa vào các mô hình kinh tế lượng, hay các phần
mềm đã được ứng dụng rộng rãi và trở nên quen thuộc như Eview, Mfit.
Các phần mềm mô hình phân tích, dự báo có thể nói là những sản phẩm
cao cấp kết tinh giữa kiến thức quản lý kinh tế với công nghệ thông tin, giúp cho
các nhà hoạch định chính sách rút ngắn được thời gian giải các bài toán kinh tế
phức tạp với nhiều biến số
Tuy nhiên , việc sử dụng các mô hình, phần mềm này để dự báo lãi suất ở
Việt Nam vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân là do ngân hàng chưa có
một cơ sở dữ liệu tốt. Các dữ liệu không đảm bảo về tính đầy đủ, kịp thời và
chính xác. Việc thu thập các thông tin cần thiết để chạy mô hình là tương đối
khó, có nhiều thông tin không được công khai. Bên cạnh đó còn có những thông
tin định tính, không thể định lượng bằng các phép đo thông thường, chẳng hạn
như chỉ số lòng tin,..Một nguyên nhân nữa là chưa có đầu tư về nhân sự, tổ chức
thực hiện mô hình hóa và dự báo. Do đó, để đảm bảo nhân sự phục vụ công tác
Trương Cẩm Vân 7 Lớp LTĐH5C
(1 +
0
R
3
)
3
(1+
0
R
2
)
2
(1+
0
R
1
)
2
R
3 =
1
R
2
=
(1 +
0
R
2
)
2
(1+ 0,085)
2
R
2004
=
(1+0,08)
-1 = 0,09 = 9%
-1
= 0,1 = 10%
(1+ 0,09)
3
(1+0,085)
2
R
2005
=
=
++=
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
dự báo lãi suất, ngân hàng cần tuyển dụng những cán bộ tốt nghiệp chuyên
ngành Toán kinh tế, có cơ sở xác suất thống kê và kinh tế lượng tốt.
3.2.3.2 Ứng dụng mô hình đo lường rủi ro lãi suất phù hợp với trình độ
công nghệ cũng như thực trạng rủi ro của ngân hàng
Đây là một bước rất quan trọng trong quy trình quản trị rủi ro lãi suất,
những biện pháp đo lường sẽ giúp ngân hàng quyết định sử dụng các công cụ
phòng ngừa rủi ro như thế nào.
3.2.3.3 Xây dựng chiến lược phòng ngừa rủi ro lãi suất
• Phòng ngừa rủi ro nội bảng: kiểm soát chênh lệch của bảng cân đối
Sử dụng lãi suất thả nổi : Đây là một trong những biện pháp dễ áp
dụng nhất đối với các tổ chức tín dụng để hạn chế rủi ro lãi suất. Việc áp dụng
chính sách lãi suất này sẽ làm giảm mức độ chênh lệch GAP giữa các TSC và
TSN nhạy cảm lãi suất, do vậy làm giảm RRLS cho ngân hàng. Lúc này lãi suất
cho vay được điều chỉnh theo lãi suất thị trường, rủi ro của ngân hàng đã được
chuyển sang cho người vay.
Tăng các khoản huy động dài hạn bằng các sản phẩm hấp dẫn, các hình
thức khuyến mại, từ đó thu hút được lượng tiền gửi dài hạn để cân đối lại kỳ hạn
của nguồn vốn và tài sản.
Đối với các khoản cho vay trung và dài hạn, ngân hàng nên sử dụng
nguồn vốn huy động trung dài hạn tương ứng. Ngoài ra, phải xem xét phương
thức hoàn trả hợp lý, tránh để ngân hàng bị chiếm dụng vốn quá lâu.
Khi số dư tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ngắn hạn tại ngân hàng
tăng lên, làm cho kỳ hạn trung bình của TSN bị rút ngắn lại, ngân hàng cần chủ
động rút ngắn kỳ hạn trung bình của TSC bằng cách : giảm đầu tư,bán bớt các
giấy tờ có giá dài hạn, cho vay trả gốc, lãi định kỳ đối với vay dài hạn, tích cực
cho vay đầu tư ngắn hạn, hoặc có thể sử dụng các biện pháp kéo dài kỳ hạn của
TSN bằng cách : tăng những khoản nợ dài hạn qua việc phát hành các công cụ
nợ trên 12 tháng,…Tuy nhiên, việc duy trì sự cân xứng về kỳ hạn giữa TSC và
TSN là hết sức khó khăn
Trương Cẩm Vân 8 Lớp LTĐH5C
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
• Phòng ngừa rủi ro ngoại bảng: sử dụng các công cụ phái sinh.
Trên thế giới, các giao dịch phái sinh được sử dụng như công cụ đắc lực
giúp các TCTD phòng ngừa và hạn chế RRLS. Ngày nay, việc phát triển kinh
doanh ngân hàng, gia tăng lợi nhuận phải đi kèm với mục tiêu quản lý rủi ro hiệu
quả nên các giao dịch phái sinh ngày càng được sử dụng phổ biến để phòng ngừa
RRLS. Trong đó swap lãi suất là công cụ được ưa thích hơn cả vì ưu điểm của
nó về bảo mật thông tin và không chịu nhiều sự quản lý như các hợp đồng khác.
Tuy nhiên ở Việt Nam, rất ít các NHTMCP sử dụng công cụ phái sinh để
bảo vệ lợi nhuận khỏi RRLS. Các nghiệp vụ phái sinh còn mang tính thí điểm và
đơn lẻ mặc dù chúng được sử dụng từ đầu năm 2000, một số TCTD được NHNN
cho phép thực hiện các công cụ phái sinh như: VCB, VIB, ACB, TCB, MB
nhưng doanh số về hoạt động này vẫn không đáng kể so với doanh số các hoạt
động truyền thống. Việc thực hiện các hợp đồng phái sinh của khách hàng Việt
Nam chủ yếu thực hiện qua môi giới nước ngoài và tham gia các thị trường ở
nước ngoài. Để phát triển công cụ phái sinh nói chung và sử dụng công cụ phái
sinh nhằm phòng ngừa RRLS tại VCB :
Trước hết, các cấp lãnh đạo ngân hàng cần nhận thức được sự cần thiết
của việc sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất.
Từ quyết định số 62/2006/QĐ- NHNN ban hành quy chế thực hiên giao
dịch hoán đổi lãi suất giữa các ngân hàng thì cho đến nay, các nghiệp vụ phái
sinh còn hết sức mới mẻ ngay cả với cán bộ lãnh đạo và nhân viên ngân hàng.
Nghiệp vụ này tương đối khó về mặt kỹ thuật nhưng thực sự có ý nghĩa rất lớn
đối với các ngân hàng trong quá trình quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
Để có thể hình thành và phát triển các nghiệp vụ phái sinh, trước hết đòi hỏi các
cấp lãnh đạo ngân hàng cần có nhận thức và quan điểm đúng đắn về việc triển
khai các nghiệp vụ này trong thực tế. Ngân hàng cần hiểu được tính năng cũng
như tính ưu việt của các sản phẩm phái sinh trong việc phòng ngừa rủi ro đối với
ngân hàng cũng như đối với các khách hàng của mình. Một khi các ngân hàng đã
nhận thức được sự cần thiết của việc triển khai nghiệp vụ này đối với việc phòng
Trương Cẩm Vân 9 Lớp LTĐH5C
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
ngừa rủi ro của chính ngân hàng cũng như các khách hàng của ngân hàng, nhận
thức được triển vọng của nó thì việc triển khai không phải là vấn đề quá khó
khăn.
Thứ hai, đối với việc triển khai các nghiệp vụ phái sinh về lãi suất.
Khi triển khai các nghiệp vụ này trong thực tế cần phải hiểu rõ tính năng
cũng như những ưu nhược điểm của công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro.
Sau đó tuyển dụng các cán bộ có năng lực, có trình độ nghiệp vụ, đào tạo và tái
đào tạo đối với cán bộ nhân viên trong hệ thống về các công cụ phái sinh, cách
sử dụng các công cụ này sao cho hiệu quả. Đặc biệt đôi với nghiệp vụ kì hạn về
tiền gửi, kì hạn lãi suất, quyền lựa chọn lãi suất, trái phiếu,….là những nghiệp vụ
mới, ngân hàng cần có sự chuẩn bị chu đáo những điều kiện cần thiết về công
nghệ, về con người về đối tác, về tiềm năng tài chính…Ngoài ra, cần phát triển
hệ thống thông tin quản lý, trang bị các công nghệ hiện đại phục vụ cho việc
triển khai nghiệp vụ này.
Có hai hình thức tổ chức mà ngân hàng có thể sử dụng là thiết lập phòng
kinh doanh nghiệp vụ phái sinh riêng hoặc xếp các cán bộ phái sinh vào các
phòng ban khác nhau. Do ở Việt Nam hiện nay, nghiệp vụ phái sinh chưa phát
triển mạnh nên cách thức tổ chức thứ hai phù hợp hơn. Theo cách này, các nhân
viên phái sinh theo từng loại phái sinh sẽ trực thuộc các phòng vốn, phòng kinh
doanh ngoại hối, phòng kinh doanh vàng… Cách thức tổ chức dọc như này có ưu
điểm là luồng thông tin trong một thị trường sẽ được cải thiện, trao đổi giữa các
giao dịch viên chuyên nghiệp. Từ đó NHTM giảm được chi phí giao dịch. Tuy
nhiên tổ chức như này cần chú ý các vấn đề về quản lý. Khó khăn của biện pháp
tổ chức này là phải chấp nhận nhiều người không chuyên sâu về công cụ phái
sinh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động phái sinh. Nếu có người lãnh đạo có
kinh nghiệm và được đào tạo bài bản, kinh doanh công cụ phái sinh theo cách
thức tổ chức này thường ít rủi ro hơn, quản lý rủi ro hiệu quả, sinh lời cao. Khi
nghiệp vụ phái sinh đạt được một độ phát triển nhất định có thể cơ cấu theo
chiều ngang. Với cách tổ chức này, khách hàng nhận được sản phẩm với dịch vụ
Trương Cẩm Vân 10
Lớp LTĐH5C
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
xuyên suốt. Ngân hàng cũng dễ cơ cấu các sản phẩm bao gồm được nhiều loại
sản phẩm.
Thứ ba tư vấn cho khách hàng về kĩ thuật phòng ngừa RRLS, tuyên
truyền phổ biến rộng rãi về những ưu việt của các công cụ phái sinh.
Đối tác thực hiện nghiệp vụ phái sinh của VCB không chỉ có các khách
hàng là ngân hàng mà còn có các khách hàng là doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện
nay, đa số các doanh nghiệp Việt Nam chưa có thói quen sử dụng công cụ phái
sinh để phòng ngừa rủi ro cho mình. Một trong những nguyên nhân của thực
trạng này chính là do các doanh nghiệp chưa biết đến những công cụ phòng ngừa
rủi ro hiệu quả này. Sản phẩm phái sinh cũng như các sản phẩm khác, muốn
được giao dịch trên thị trường cần phải được người tiêu dùng nhận thức được
tính hữu dụng và giá trị sử dụng của nó. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho ngân hàng là
làm thế nào tạo nhận thức về thị trường tài chính phái sinh cho doanh nghiệp,
làm sao để doanh nghiệp có được những kiến thức nhất định về công cụ phái
sinh, từ đó chủ động sử dụng chúng để phòng ngừa rủi ro nói chung, và rủi ro lãi
suất nói riêng cho mình.
Hiện nay, ngân hàng đã từng bước xây dựng quy trình sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm phái sinh, nhưng vẫn còn rất hạn chế. Chúng ta có thể coi sản phẩm tài
chính phái sinh như các sản phẩm khác, vận dụng nghiệp vụ marketing để đưa
các sản phẩm đến với người tiêu dùng dễ dàng hơn. Trên thực tế, nhiều NHTM
trên thế giới đã giới thiệu về các sản phẩm phái sinh trên các trang web của ngân
hàng nhằm nâng cao khả năng tiếp cận của khách hàng đối với các sản phẩm
này. Trong điều kiện của Việt Nam, do những hạn chế nhất định về công nghệ
các ngân hàng có thể sử dụng các hình thức khác như xây dựng cẩm nang, tờ rơi,
tổ chức hội thảo, hội nghị khách hàng… nhằm giới thiệu về những sản phẩm mới
này. Bên cạnh đó, trung tâm đào tạo của các ngân hàng cũng có thể mở những
lớp tập huấn ngắn ngày cho các khách hàng để họ hiểu được những kiến thức cơ
bản nhất về kỹ thuật, công dụng… của các nghiệp vụ phái sinh. Xây dựng nhận
thức là một quá trình dài, đòi hỏi sự kết hợp nhiều phương pháp tuyên truyền,
Trương Cẩm Vân 11
Lớp LTĐH5C
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
hội thảo, giáo dục – đào tạo cho đến tiếp thị, quảng bá về sản phẩm. Để làm
được điều này cần có sự hưởng ứng và giúp sức của các chuyên gia có am hiểu
cả về lĩnh vực marketing và thị trường tài chính.
Khi khách hàng đã hiểu được vai trò cũng như những kỹ thuật liên quan
đến nghiệp vụ này, họ sẽ tham gia tích cực hơn vào các hợp đồng phái sinh, tạo
điều kiện để ngân hàng thực hiện nhiều hơn các nghiệp vụ này, sau đó đến lượt
mình, ngân hàng có thể sử dụng các nghiệp vụ đó để phòng chống RRLS cho
bản thân.
3.2.4 Tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ
Để nâng cao công tác quản lý RRLS, NHTPCP Ngoại thương cần có hệ
thống kiểm soát nội bộ phù hợp để kiểm soát quá trình quản trị RRLS, và quá
trình kiểm soát này phải là một bộ phận thống nhất trong hệ thống kiểm soát nội
bộ chung của ngân hàng. Hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động, tăng cường sự lành mạnh và độ tin cậy của báo cáo tài chính, phù hợp
với qui định của pháp luật, quy chế do NHNN ban hành và các chính sách kinh
doanh của từng ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả về RRLS
cần đạt được những yêu cần sau :
+ Môi trường kiểm soát vững mạnh.
+ Quá trình nhân biết và đánh giá rủi ro chính xác
+ Thiết lập các chính sách, thủ tục và phương pháp kiểm soát phù hợp.
+ Hệ thống thông tin đầy đủ cập nhật.
+ Kiểm tra thường xuyên sự tuân thủ các chính sách và thủ tục quy định.
Công tác quản trị RRLS đòi hỏi phải có những con số, những thông tin chính
xác, kịp thời, vì vậy ngân hàng cần tập trung nâng cao chất lượng hệ thống quản
trị rủi ro góp phần quản trị rủi ro một cách toàn diện và hiệu quả hơn.
3.2.5 Nâng cao năng lực điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng
Người đứng đầu một tổ chức vô cùng quan trọng, có thể quyết định đến sự
thành công hay thất bại của tổ chức đó. Trong NHTM cũng vậy, người lãnh đạo
ngân hàng giỏi phải là người có tầm nhìn đối với những nguy cơ thách thức và
Trương Cẩm Vân 12
Lớp LTĐH5C