Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động trong hoạt động thanh toán quốc tế tại NH TMCP công thương việt nam khoá luận tốt nghiệp 655

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.53 KB, 74 trang )


BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

^fflj^

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

RỦI RO HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TỐN QUỐC TẾ TẠI NHTMCP CƠNG THƯƠNG
VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Lớp:
Khoa:

PGS. TS. Phạm Thị Hoàng Anh
Đặng Minh Hoàng
K15NHA
Ngân hàng

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Thị Hoàng Anh, Viện trưởng Viện
Nghiên cứu khoa học Ngân hàng, Giảng viên khoa Ngân hàng - Học viện Ngân hàng đã


tận tình giúp đỡ tơi định hướng nghiên cứu và góp ý chỉnh sửa trong suốt q trình hồn
thành khóa luận.
Tơi cũng xin cảm ơn tồn thể các thầy, cơ giáo đã dành tâm huyết giảng dạy giúp
tơi tích lũy những kiến thức quý báu trong bốn năm học tập tại Học viện ngân hàng.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và các cán bộ tại Trung tâm Tài trợ Thương
mại - NHTMCP Công Thương Việt Nam đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ và chỉ dạy
tơi suốt những ngày thực tập để hồn thành khóa luận này.
Khả năng nghiên cứu của tơi cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Tơi mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng từ các thầy cô và những người
quan tâm đến đề tài để có thể hồn thiện và ứng dụng hiệu quả vào thực tế. Xin cảm ơn!


BẢNG
CHỮ
CÁIĐOAN
VIẾT TẮT
LỜI
CAM
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tơi. Số liệu được nêu
trong khóa luận là chính xác và có trích dẫn nguồn. Ket quả nghiên cứu của khóa luận là
trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả
Đặng Minh Hồng
TTQT

Thanh tốn quốc tế

TTTM
XNK


Tài trợ thương mại
Xuất nhập khẩu

NHTM
TCTD

Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHCT
NHNT
NHTH
NHXT
L/C
B/L

Ngân hàng Công Thương
Ngân hàng Nhờ thu
Ngân hàng Thu hộ
Ngân hàng Xuất trình
Tín dụng chứng từ (Letter of
Credit)
Vận đơn đường biển (Bill of

NHPH
NHTB

NHXN
NHĐCĐ
NHHT
RRHĐ
QTRRHĐ

Lading)
Ngân hàng Phát hành
Ngân hàng Thông báo
Ngân hàng Xác nhận
Ngân hàng được chỉ định
Ngân hàng hoàn trả
Rủi ro hoạt động
Quản trị rủi ro hoạt động

QLRRHĐ
HĐQT
BĐH

Quản lý rủi ro hoạt động
Hội đồng quản trị
Ban điều hành

UBQLRR
KSV

Ủy ban quản lý rủi ro
Kiểm soát viên




DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1 Quy trình thanh tốn chuyển tiền trả trước
Sơ đồ 1.2. Quy trình thanh tốn chuyển tiền trả ngay hoặc trả chậm
Sơ đồ 1.3. Quy trình nhờ thu trơn
Sơ đồ 1.4. Quy trình thanh tốn nhờ thu kèm chứng từ
Sơ đồ 1.5. Quy trình thanh tốn tín dụng chứng từ
Sơ đồ 2.1. Mơ hình tổ chức quản lý rủi ro hoạt động của Ngân hàng Công Thương
Bảng 1.1. Ma trận đánh giá rủi ro hoạt động
Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu do lường rủi ro hoạt động
Bảng 1.3. Rủi ro hoạt động trong phương thức nhờ thu tại ngân hàng Ngoại Thương
Bảng 1.4. Rủi ro hoạt động trong phương thức L/C tại ngân hàng Ngoại Thương
Bảng 2.1. Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế NHCT 2013-2015
Bảng 2.2. Số lượng rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế NHCT 2013-2015
Bảng 2.3. Chi phí bù đắp rủi ro hoạt động trong thanh tốn quốc tế NHCT 2013-2015
Hình 1.1 Khung quản trị rủi ro hoạt động


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
HOẠT ĐỘNG TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHTM.....................................3
1.1. Tổng quan về Thanh toán quốc tế..............................................................................3
1.1.1. Khái niệm Thanh toán quốc tế................................................................................. 3
1.1.2. Đặc điểm Thanh tốn quốc tế.................................................................................. 3
1.1.3. Vai trị của Thanh toán quốc tế................................................................................ 4
1.1.4. Điều kiện Thanh toán quốc tế..................................................................................5
1.1.5. Các phương thức Thanh tốn quốc tế thơng dụng...................................................5
1.2. Quản trị rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại........14
1.2.1 Khái niệm rủi ro hoạt động và rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế................14

1.2.2. Quy trình quản trị rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương
mại................................................................................................................................... 14
1.3. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế tại một số Ngân
hàng thương mại và bài học cho NHTMCP Công Thương Việt Nam..............................22
1.3.1. Kinh nghiệm của Wells Fargo...............................................................................22
1.3.2. Kinh nghiệm của NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam.......................................... 23
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra.................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT
ĐỘNG TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHTMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT
NAM . ..........................................................................................................
.’.....26
2.1. Đơi nét về NHTMCP Cơng Thương Việt Nam........................................................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................................26
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013-2015 ......................................... 27
2.2. Thực trạng rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế tại NHTMCP Công Thương
Việt Nam 2013-2015........ .’...„............................'........................................................ 28
2.2.1. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế 2013-2015............................................ 28
2.2.2. Thực trạng rủi ro hoạt động trong hoạt động thanh toán quốc tế 2013-2015........30
2.3. Quản trị rủi ro hoạt động trong thanh tốn quốc tế tại NHTMCP Cơng Thương Việt
Nam.................................................................................................................................. 35


2.3.1. Khung pháp lý liên quan đến quản trị rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc
tế ....35
2.3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro hoạt động trong thanh tốn quốc tế........................36
2.3.3. Quy trình quản trị rủi ro hoạt động trong thanh tốn quốc tế................................41
2.3.4. Cơng cụ/biện pháp để quản trị rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế.............45
2.4. Đánh giá về công tác quản lý rủi ro hoạt động trong hoạt động thanh tốn quốc tế
tại
NHTMCP Cơng Thương Việt Nam..................................................................................48

2.4.1. Những thành công đạt được..................................................................................48
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân........................................................... 50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TỐN QUỐC TẾ TẠI NHTMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM .'........’.......51
3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tầm nhìn đến năm 2020.........51
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động trong hoạt động thanh toán quốc tế..................52
3.2.1. Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên ngân hàng.......................52
3.2.2. Hồn thiện quy trình thanh tốn quốc tế của ngân hàng........................................ 52
3.2.3. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng........................................ 53
3.2.4. Xây dựng kịch bản rủi ro hoạt động có nguyên nhân khách quan.........................53
3.2.5. Hợp tác với các Định chế tài chính trong và ngoài nước....................................... 53
3.2.6. Giải pháp cho từng phương thức thanh toán quốc tế.............................................53
3.3. Kiến nghị hạn chế rủi ro hoạt động trong hoạt động thanh toán quốc tế.................57
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, Ban, Ngành.....................................................57
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...................................................................... 57
3.3.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp tham gia xuất, nhập khẩu................................... 58
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 60


LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hội nhập kinh tế toàn cầu mang lại cơ hội thuận lợi cho các NHTM đẩy mạnh và
phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng là những thách thức
bởi hoạt động thanh toán quốc tế yêu cầu NHTM phải có hạ tầng cơ sở cơng nghệ thơng
tin hiện đại, tốc độ xử lý giao dịch nhanh chóng và đặc biệt phải đối mặt với rất nhiều rủi
ro hoạt động trong q trình thực hiện thanh tốn quốc tế. Nắm bắt được tính cấp thiết và
tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro hoạt động trong hoạt động thanh tốn quốc tế, mỗi
NHTM cần có cho riêng mình quy trình quản trị rủi ro hoạt động trong thanh tốn quốc tế
phù hợp dựa trên những khuyến nghị quản trị rủi ro hoạt động mà Ủy ban Basel về giám

sát ngân hàng đã đưa vào nội dung sửa đổi Basel II.
NHTMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) là một trong những NHTM hàng
đầu Việt Nam, luôn dẫn đầu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt
động thanh tốn quốc tế nói riêng. Do đó, để giữ được vị thế của mình trong ngành ngân
hàng cũng như gia tăng uy tín trong mắt khách hàng, giảm thiểu chi phí xử lý rủi ro thì
việc quản trị rủi ro hoạt động một cách hiệu quả là vô cùng quan trọng với NHTMCP
Công Thương Việt Nam, nhất là trong môi trường kinh doanh phức tạp chứa đựng nhiều
rủi ro như hoạt động thanh toán quốc tế.
Đề tài "Rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động trong hoạt động thanh tốn
quốc tế tại NHTMCP Cơng Thương Việt Nam" được đặt ra nhằm nghiên cứu, đánh giá
quy trình quản trị rủi ro hoạt động trong hoạt động thanh toán quốc tế mà NHTMCP Công
Thương Việt Nam đang thực hiện để từ đó đề xuất một số giải pháp tới NHTMCP Công
Thương Việt Nam cũng như một số kiến nghị tới các cơ quan chức năng để hạn chế rủi ro
hoạt động trong hoạt động thanh toán quốc tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu lý thuyết cơ bản về Rủi ro hoạt động và Quản trị rủi ro hoạt
động trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại.
Thứ hai, tìm hiểu tình hình rủi ro hoạt động trong thanh tốn quốc tế tại NHTMCP
Cơng Thương Việt Nam.
Thứ ba, đánh giá về công tác quản trị rủi ro hoạt động trong thanh tốn quốc tế tại
NHTMCP Cơng Thương Việt Nam.

1


Cuối cùng, đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro hoạt động trong thanh toán
quốc tế nhằm hạn chế mức thấp nhất ảnh hưởng tiêu cực của nó đến với NHTMCP Cơng
Thương Việt Nam nói riêng và tồn hệ thống ngân hàng và nền kinh tế nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
o Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro hoạt động và công tác quản trị rủi ro hoạt động trong

lĩnh vực thanh toán quốc tế.
o Phạm vi nghiên cứu: tại NHTMCP Công Thương Việt Nam, trong giai đoạn 20132015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích của đề tài, các phương pháp được
sử dụng trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân tích và hệ thống hóa.
Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng các cơng trình khoa học có liên quan để làm phong
phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
5. Ket cấu đề tài
Chương 1: Tổng quan về rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động trong thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động trong hoạt động thanh
tốn quốc tế tại NHTMCP Cơng Thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro hoạt động trong hoạt động thanh tốn quốc tế tại
NHTMCP Cơng Thương Việt Nam

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHTM
1.1. Tổng quan về Thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm Thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về
tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân
nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế,
thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
Từ khái niệm trên cho thấy TTQT phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và
phi kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế, giữa hai lĩnh vực hoạt động này thường giao thoa
với nhau, không có một gianh giới rõ rệt. Hơn nữa, do hoạt động TTQT được hình thành
trên cơ sở hoạt động ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương nên

trong các quy chế về thanh toán và thực tế tại các NHTM, người ta thường phân hoạt
động TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng: TTQT trong ngoại thương (thanh toán mậu dịch)
và TTQT phi ngoại thương (thanh toán phi mậu dịch).
TTQT trong ngoại thương (thanh toán mậu dịch) là việc thực hiện thanh tốn trên
cơ sở hàng hóa XNK và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá cả thị
trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng
ngoại thương.
TTQT phi ngoại thương (thanh tốn phi mậu dịch) là việc thực hiện thanh tốn
khơng liên quan đến hàng hóa XNK cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngồi, nghĩa vụ
thanh tốn các hoạt động khơng mang tính thương mại. Đó là việc chi trả các chi phí của
các cơ quan ngoại giao ở nước ngồi, các chi phí đi lại ăn ở của các đoàn khách nhà nước,
tổ chức và cá nhân; các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của cá nhân người nước ngoài cho cá
nhân người trong nước, các nguồn trợ cấp của một tổ chức từ thiện nước ngoài cho tổ
chức, đồn thể trong nước...
1.1.2. Đặc điểm Thanh tốn quốc tế
So với thanh tốn trong nội thương, TTQT có một số đặc điểm nổi bật:
Thứ nhất, TTQT chịu sự điều chỉnh của luật pháp và các tập quán quốc tế. Hoạt
động TTQT liên quan đến các chủ thể ở hai hay nhiều quốc gia, do đó, các chủ thể khi
tham gia vào hoạt động TTQT không những chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia,

3


mà còn phải tuân thủ các văn bản pháp lý quốc tế, các tập quán quốc tế do Phòng thương
mại quốc tế (ICC) ban hành như UCP, URC, INCOTERMS... Những văn bản này tạo ra
một khung pháp lý bình đằng, công bằng cho các chủ thể khi tham gia vào hoạt động
thương mại và TTQT, tránh những hiểu lầm và tranh chấp đáng tiếc xảy ra.
Thứ hai, hoạt động TTQT được thực hiện phần lớn thông qua hệ thống NHTM.
Trừ một phần rất nhỏ hàng hóa XNK được mua bán qua con đường tiểu ngạch thì hầu hết
kim ngạch XNK của một nước được phản ánh qua doanh số TTQT của hệ thống NHTM.

Trong thực tiễn, người xuất khẩu và người nhập khẩu không thể và không được phép tiến
hành thanh toán trực tiếp cho nhau, mà theo luật định, nhất nhất phải thanh toán qua hệ
thống NHTM. Điều này cho thấy, trong TTQT sẽ có ít nhất hai ngân hàng tham gia, một
ngân hàng phục vụ người xuất khẩu, một ngân hàng phục vụ người nhập khẩu ở hai nước
khác nhau. Việc thanh toán qua ngân hàng đảm bảo cho các khoản chi trả được thực hiện
một cách an tồn, nhanh chóng và hiệu quả.
Thứ ba, trong TTQT, tiền mặt hầu như không được sử dụng trực tiếp, mà thay vào
đó là các phương tiện thanh tốn như hối phiếu, kỳ phiếu và séc.
Thứ tư, trong TTQT, ít nhất một trong hai bên (hoặc người xuất khẩu hoặc người
nhập khẩu) có liên quan đến ngoại tệ (trừ khu vực sử dụng đồng tiền chung). Do đó, hoạt
động TTQT chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái và dự trữ ngoại hối quốc gia.
Thứ năm, ngôn ngữ sử dụng trong TTQT được sử dụng chủ yếu bằng tiếng Anh.
Thứ sáu, giải quyết tranh chấp chủ yếu bằng luật quốc tế; hoặc luật quốc gia của
nước thứ ba; hoặc luật của nước người xuất khẩu hay nước người nhập khẩu do các bên
thỏa thuận thông qua con đường trọng tài hay tịa án.
1.1.3. Vai trị của Thanh tốn quốc tế
Đối với nền kinh tế: TTQT góp phần mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối
ngoại, tăng cường vị thế kinh tế của mỗi quốc gia trên thị trường quốc tế, tạo cầu nối giữa
các quốc gia trong quan hệ thanh toán.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK: TTQT phục vụ nhu cầu thanh tốn cho
hàng hóa và dịch vụ XNK của doanh nghiệp.
Đối với các NHTM: TTQT tạo doanh thu dịch vụ, thúc đẩy các hoạt động khác của
ngân hàng phát triển.

4


1.1.4. Điều kiện Thanh toán quốc tế
Điều kiện về tiền tệ: qui định sử dụng đơn vị tiền tệ của nước nào để tính tốn và
thanh tốn trong hợp đồng TTQT, đồng thời qui định các xử lý khi có sự biến động về giá

trị của đồng tiền đó trong q trình thực hiện hợp đồng XNK hàng hóa và thanh toán.
Điều kiện địa điểm thanh toán: qui định nơi người bán nhận được tiền còn người
mua trả tiền. Trong thanh tốn ngoại thương, địa điểm thanh tốn có thể ở nước người
nhập khẩu hoặc ở nước người xuất khẩu hoặc ở nước thứ ba.
Điều kiện thời gian thanh toán: qui định khi nào người nhập khẩu phải trả tiền cho
người xuất khẩu. Nếu lấy thời điểm chuyển giao hàng hóa làm mốc thì thời gian thanh
tốn có thể là trả trước, trả ngay, trả sau hoặc kết hợp các cách này.
Điều kiện phương thức thanh toán: qui định sử dụng phương thức nào để người
nhập khẩu thanh toán giá hàng hóa cho người xuất khẩu. Các phương thức TTQT thông
dụng hiện nay là ghi sổ, chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ.
1.1.5. Các phương thức Thanh tốn quốc tế thông dụng
1.1.5.1. Phương thức chuyển tiền
a. Khái niệm:
Phương thức chuyển tiền là một phương thức thanh tốn trong đó khách hàng
(người trả tiền, người mua, người nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển
một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người cung ứng dịch vụ, người bán, người
xuất khẩu) theo một địa chỉ nhất định và trong một thời gian nhất định.
b. Các bên tham gia:
Người chuyển tiền hay người trả tiền (Remitter): thường là người nhập khẩu, người
mua, người mắc nợ, nhà đầu tư, người chuyển kiều hối,... Người trả tiền là người yêu cầu
ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài.
Người thụ hưởng (Beneficiary): là người xuất khẩu, chủ nợ, người nhận vốn đầu
tư, người nhận kiều hối,.do người chuyển tiền chỉ định.
Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank): là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền
Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): là ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng, là
ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền.
c. Hình thức:
Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer-M/T): Ngân hàng chuyển tiền thực hiện việc
chuyển tiền theo cách gửi thư ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho
người hưởng lợi.


5


Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer-T/T): Ngân hàng chuyển tiền thực
hiện việc chuyển tiền theo cách ra lệnh bằng điện cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả
tiền cho người hưởng lợi.
Trong hai hình thức chuyển tiền trên thì hình thức chuyển tiền bằng điện có lợi cho
người xuất khẩu vì nhận tiền nhanh hơn nhưng điện phí cao. Cịn hình thức chuyển tiền
bằng thư thì chậm song chi phí thấp.
d. Quy trình:
Sơ đồ 1.1. Quy trình thanh tốn chuyển tiền trả trước

Giải thích quy trình:
(0) Ký kết hợp đồng mua bán, điều khoản thanh toán chuyển tiền trả trước.
(1) Người mua đến ngân hàng viết lệnh chuyển tiền và nộp các giấy tờ cần thiết theo
yêu cầu của ngân hàng (hợp đồng ngoại thương một bản chính, một bản sao, giấy
phép nhập khẩu nếu có,....).
(2) Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ trích tài
khoản của người mua (người nhập khẩu) để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ và giấy
báo đã thanh toán cho người mua.
(3) Ngân hàng bên mua ra lệnh (bằng thư hay điện báo) cho ngân hàng đại lý của mình
ở nước ngồi để chuyển tiền trả cho người bán.
(4) Ngân hàng dịch vụ đại lý báo có cho người bán.
(5) Người bán giao hàng theo hợp đồng ngoại thương đã ký.

6


Sơ đồ 1.2. Quy trình thanh tốn chuyển tiền trả ngay hoặc trả chậm


Giải thích quy trình:
(0) Ký kết hợp đồng mua bán, điều khoản thanh toán trả ngay hoặc trả chậm.
(1) Sau khi thỏa thuận đi đến ký hợp đồng mua bán ngoại thương, người bán (người
xuất khẩu) thực hiện việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho người mua (người nhập
khẩu), đồng thời chuyển giao toàn bộ chứng từ cho người mua.
(2) Người mua sau khi kiểm tra chứng từ, hóa đơn....viết lệnh chuyển tiền gửi đến
ngân hàng phục vụ mình.
(3) Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh tốn, ngân hàng sẽ trích tài
khoản của người mua để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ và giấy báo đã thanh toán
cho người mua.
(4) Ngân hàng bên mua ra lệnh (bằng thư hay điện báo) cho ngân hàng đại lý của mình
ở nước ngồi để chuyển tiền trả cho người bán.
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người bán (trực tiếp hoặc gián tiếp qua ngân
hàng khác) và gửi giấy báo cho đơn vị đó.

1.1.5.2. Phương thức nhờ thu
a. Khái niệm:
Nhờ thu là phương thức thanh tốn, theo đó, bên bán (nhà xuất khẩu) sau khi giao
hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ
thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp nhận
hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
b. Các bên tham gia:
Người uỷ nhiệm thu (Principal): là người xuất khẩu, người hưởng lợi, là người yêu
cầu ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền.

7


Người trả tiền (Drawee): là người nhập khẩu, người thanh tốn hay chấp nhận

thanh tốn.
Ngân hàng nhờ thu hay cịn gọi là ngân hàng nhận uỷ nhiệm thu (Remitting Bank):
là ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu.
Thông thường, đây là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng nhờ thu có trụ sở ở
nước Người trả tiền.
Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank):
- Neu người trả tiền có quan hệ tài khoản với NHTH, thì NHTH sẽ xuất trình Nhờ
thu trực tiếp cho người trả tiền, trong trường hợp này thì NHTH đồng thời là
NHXT.
- Nếu người trả tiền khơng có quan hệ tài khoản với NHTH, thì có thể chuyển Nhờ
thu cho một ngân hàng khác có quan hệ tài khoản với Người trả tiền để xuất trình.
Trong trường hợp này, ngân hàng phục vụ Người trả tiền trở thành NHXT, và chịu
trách nhiệm trực tiếp với NHTH.
c. Văn bản pháp lý điều chỉnh:
Nhờ thu là một phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến trong giao dịch
thương mại quốc tế. Để phương thức thanh tốn này được sử dụng một cách có hiệu quả,
đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia thanh tốn, phịng thương mại quốc tế (ICC) đã
ban hành văn bản “Quy tắc thống nhất về nhờ thu” được phát hành lần đầu vào năm 1956,
sau đó được tái bản vào các năm 1967, 1978 và lần tái bản sau cùng vào năm 1995, với
tiêu đề “ICC Uniform Rules for Collections, Publication No 522” (viết tắt URC522).
Đây là văn bản mang tính chất pháp lý tùy ý - nghĩa là việc áp dụng văn bản này là
không bắt buộc. Tuy nhiên khi đã có sự thống nhất của hai bên mua bán, thì phải dẫn
chiếu các điều khoản của URC và phải tuân thủ các điều khoản đó.
d. Phân loại:
Nhờ thu trơn (Clean Collection):
Nhờ thu trơn là phương thức mà người bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền trên tờ hối
phiếu ở người mua, trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính, cịn các
chứng từ thương mại được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng.


8


Sơ đồ 1.3. Quy trình nhờ thu trơn

Giải thích quy trình:
(0) Ký kết hợp đồng mua bán, điều khoản thanh toán quy định áo dụng phương thức
“Nhờ thu trơn”.
(1) Người xuất khẩu gửi hàng hóa và bộ chứng từ thương mại trực tiếp cho người nhập
khẩu.
(2) Người xuất khẩu gửi Đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho NHNT để
thu tiền từ người nhập khẩu.
(3) NHNT lập và gửi Lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới NHTH để thu tiền từ
người nhập khẩu
(4) NHTH thông báo Lệnh nhờ thu cho người nhập khẩu
(5) Người nhập khẩu trả tiền ngay, hoặc chấp nhận trả tiền.
(6) NHTH chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận cho NHNT.
(7) NHNT chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận cho người xuất
khẩu.
Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection):
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng thì lập bộ chứng từ thanh tốn nhờ thu gồm chứng từ tài chính và chứng từ
thương mại, nhờ ngân hàng thu hộ tiền tờ hối phiếu đó, với điều kiện là người mua trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao tồn bộ chứng từ gửi hàng cho người
mua để họ nhận hàng.

9


Sơ đồ 1.4. Quy trình thanh tốn nhờ thu kèm chứng từ


Giải thích quy trình:
(0) Ký kết hợp đồng mua bán, điều khoản thanh toán quy định áp dụng phương thức
“Nhờ thu kèm chứng từ”.
(1) Người xuất khẩu giao hàng cho bên nhập khẩu.
(2) Người xuất khẩu lập Đơn yêu cầu nhờ thu, cùng bộ chứng từ (tài chính và thương
mại) ủy thác NHNT thu hộ.
(3) NHNT lập Lệnh nhờ thu kèm bộ chứng từ gửi NHTH.
(4) NHTH thông báo nhờ thu cho người nhập khẩu.
(5) Người nhập khẩu chấp hành lệnh nhờ thu bằng cách trả tiền, chấp nhận trả tiền, các
điều kiện khác.
(6) NHTH trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu.
(7) NHTH chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, kỳ phiếu cho NHNT.
(8) NHNT chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận cho người xuất khẩu.
Tùy theo thời hạn trả tiền, phương thức này được chia làm 2 loại:
Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documents against Payment - D/P): Là phương
thức thanh toán nhờ thu mà người bán yêu cầu người mua phải trả tiền, ngân hàng mới
giao chứng từ để đi nhận hàng (áp dụng trong trường hợp thanh toán ngay).
Nhờ thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ (Documents against Acceptance - D/A):
Là phương thức nhờ thu mà người bán yêu cầu người mua ký chấp nhận trên hối phiếu sẽ
thanh toán vào một ngày nhất định trong tương lai, ngân hàng mới giao chứng từ để đi
nhận hàng (áp dụng trong trường hợp bán hàng trả chậm, mua chịu).

10


1.1.5.3. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit/ Letter of Credit - L/C)
a. Khái niệm:
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó, một
ngân hàng (NHPH thư tín dụng) theo u cầu của khách hàng (người yêu cầu phát hành

thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi
số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi
số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù
hợp những quy định đề ra trong thư tín dụng.
b. Các bên tham gia:
Các bên bắt buộc khơng thể thiếu:
Người u cầu phát hành thư tín dụng (Applicant for credit): là nhà nhập khẩu,
người mua.
Ngân hàng phát hành thư tín dụng (Issuing Bank): là ngân hàng phục vụ nhà nhập
khẩu, có nghĩa vụ thanh tốn thư tín dụng.
Người thụ hưởng thư tín dụng (Beneficiary of L/C): là người bán, người xuất khẩu
hoặc người khác do người xuất khẩu chỉ định.
Ngân hàng thơng báo thư tín dụng (Advising Bank): là ngân hàng phục vụ người
xuất khẩu, thường là ngân hàng đại lý của NHPH có trụ sở ở nước người xuất khẩu. Nếu
NHPH khơng có quan hệ đại lý với NHTB này thì cần một NHTB thứ hai có quan hệ với
NHPH và NHTB thứ nhất.
Các bên có thể tham gia:
Ngân hàng xác nhận thư tín dụng (Confirming Bank): là ngân hàng xác nhận trách
nhiệm của mình sẽ cùng NHPH bảo đảm việc trả tiền cho người xuất khẩu trong trường
hợp NHPH không đủ khả năng thanh tốn. NHXN có thể vừa là NHTB hay là một ngân
hàng khác do người xuất khẩu yêu cầu, thường là một ngân hàng lớn, có uy tín trên thị
trường tín dụng và tài chính quốc tế.
Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng mà tại đó thư tín dụng
có giá trị thanh tốn hoặc chiết khấu.
Ngân hàng chuyển nhượng (Transferring Bank): là ngân hàng sẽ đứng ra làm thủ
tục chuyển nhượng thư tín dụng từ người thụ hưởng thứ nhất sang người thụ hưởng thứ
hai trong trường hợp thư tín dụng được phép chuyển nhượng.
Ngân hàng hồn trả (Reimbursing Bank) là ngân hàng được NHPH ủy quyền hoàn
trả cho NHĐCĐ khi nhận được xác nhận của NHPH rằng bộ chứng từ xuất trình phù hợp.


11


c. Văn bản pháp lý điều chỉnh:
Hoạt động TTQT bằng thư tín dụng chịu sự điều chỉnh đồng thời bởi các nguồn
luật, công ước quốc tế liên quan và các nguồn luật quốc gia, đồng thời nó chịu sự điều
chỉnh trực tiếp bởi các thông lệ và tập quán quốc tế, đó là:
- Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform Customs and
Practice or Documentary Credit) - viết tắt là UCP.
- Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo tín dụng
chứng từ (International Standard Banking Practice Under Documentary Credit) viết tắt là ISBP.
- Bản phụ trương UCP về xuất trình chứng từ điện tử (Supplement To The Uniform
Customs and Practice For Documentary Credit For Electronic PresentationP) - viết
tắt là eUCP.
- Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên hàng theo L/C (Uniform Rules For Bank - To
- Bank Reimbursements Under Documentary Credit) - viết tắt là URR.
d. Quy trình:

Sơ đồ 1.5. Quy trình thanh tốn tín dụng chứng từ

Giải thích quy trình:
(0) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó có điều khoản thanh tốn bằng L/C.
(1) Nhà nhập khẩu làm Đơn đề nghị mở L/C và nộp vào ngân hàng các giấy tờ cần
thiết, thực hiện ký quỹ theo yêu cầu để ngân hàng phát hành L/C cho người xuất
khẩu hưởng lợi.

12


(2) NHPH phát hành L/C theo đúng yêu cầu của giấy đề nghị mở L/C và chuyển tới

ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất khẩu.
(3) NHTB chuyển L/C bản gốc tới cho nhà xuất khẩu để người này đánh giá khả năng
thực hiện L/C của mình và đề nghị tu chỉnh khi cần.
(4) Nhà xuất khẩu giao hàng theo đúng quy định của L/C và các văn bản tu chỉnh L/C
(nếu có).
(5) Người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo đúng quy định của L/C và các văn bản tu
chỉnh (nếu có) xuất trình cho ngân hàng đúng thời hạn quy định.
(6) Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thì chuyển tới
NHPH (hoặc NHHT).
(7) NHPH kiểm tra bộ chứng từ thanh tốn:
- Nếu thấy khơng phù hợp với quy định của L/C thì từ chối thanh tốn và gửi trả bộ
chứng từ cho người xuất khẩu.
-

Nếu thấy phù hợp với quy định của L/C thì tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận hối
phiếu (đối với L/C trả chậm).

(8) Người xuất khẩu nhận được tiền
(9) NHPH trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và phát lệnh đòi tiền nhà nhập khẩu.
(10) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ. Nếu thấy phù hợp với quy định của L/C thì
đến ngân hàng làm thủ tục thanh toán, NHPH ký hậu bộ chứng từ cho đi nhận
hàng. Nếu thấy không phù hợp với quy định của L/C thì nhà nhập khẩu có quyền
từ chối thanh tốn.
e. Một số loại thư tín dụng phổ biến:
Thư tín dụng khơng thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): Là loại thư tín dụng mà sau
khi được mở, thì NHPH không được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực
của L/C nếu khơng có sự đồng thuận của tất cả các bên có liên quan. Trong thương mại
quốc tế thư tín dụng này được sử dụng phổ biến nhất.
Thư tín dụng khơng hủy ngang, có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C): Là loại
thư tín dụng khơng hủy ngang, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu

của NHPH.
Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): Là loại thư tín dụng khơng huỷ
ngang, trong đó cho phép người thụ hưởng thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ
nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền địi tiền mà mình có được cho một hoặc nhiều
người thụ hưởng thứ hai.

13


1.2. Quản trị rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm rủi ro hoạt động và rủi ro hoạt động trong thanh tốn quốc tế
Trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập; cơng nghệ ứng dụng trong ngân hàng ngày
càng hiện đại, RRHĐ luôn hiện hữu hầu như trong tất cả các giao dịch và hoạt động của
NHTM. Chính vì vậy, Ủy ban Basel đã đưa vấn đề RRHĐ vào nội dung sửa đổi Basel II.
Theo Ủy ban Basel, “rủi ro hoạt động là rủi ro gây ra tổn thất do các nguyên nhân như con
người, sự không đầy đủ hoặc vận hành khơng tốt các quy trình, hệ thống; các sự kiện
khách quan bên ngoài, rủi ro hoạt động bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng loại trừ về rủi ro
chiến lược và rủi ro uy tín”.
Từ đó, có thể đưa ra khái niệm RRHĐ trong TTQT: rủi ro hoạt động trong thanh
toán quốc tế là nguy cơ thiệt hại phát sinh do cá bộ ngân hàng, sự không đầy đủ hoặc vận
hành khơng tốt các quy trình, hệ thống thanh toán quốc tế hay do các sự kiện khách quan
bên ngồi liên quan đến hoạt động thanh tốn quốc tế.
1.2.2. Quy trình quản trị rủi ro hoạt động trong thanh tốn quốc tế tại Ngân hàng
thương mại
Một quy trình QTRRHĐ trong TTQT của NHTM cũng như bất kì một quy trình
quản trị rủi ro nào ở bất cứ các hoạt động khác, bao gồm 4 quá trình:
- Nhận dạng rủi ro;
- Đánh giá, đo lường rủi ro;
- Kiểm soát rủi ro;
- Tài trợ rủi ro.

1.2.2.1. Nhận dạng rủi ro hoạt động trong thanh toán quốc tế
a. Khái niệm:
Nhận dạng rủi ro là quá trình theo dõi, xem xét, nghiên cứu mơi trường hoạt động
và tồn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê tất cả được các loại rủi ro, kể cả dự
báo những rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm
soát, tài trợ cho từng loại rủi ro.
b. Phương pháp phân tích: Phân tích nguồn rủi ro
Phân tích nguồn rủi ro là phân tích những nhân tố bên trong và những nhân tố bên
ngồi có khả năng gây ra sự kiện tác động đến sự hoàn thành mục tiêu. Đối với RRHĐ
trong
TTQT
thì

những
nguồn
rủi
ro
sau:
b1.
Rủi
ro
từ
bên
trong
nội
bộ
ngân
hàng:
b1.1. Rủi ro từ cán bộ ngân hàng:


14


- Thực
hiệngiá,
cácđo
nghiệp
vụ động
không được ủy quyền hoặc phê duyệt vượt q
1.2.2.2.
Đánh
lườngvụ,
rủinhiệm
ro hoạt
a. thẩm
Kháiquyền
niệm: được cho phép.
- Khơng
tnđothủlường
theo rủi
quyrođịnh,
quytrình
trìnhxác
nghiệp
củađộNHTM,
và các
Đánh giá,
là quá
định vụ
mức

nghiêmNHNN
trọng của
tổn văn
thất
pháp
luật
hiện
hành.
và khảbản
năng
xuất
hiện
của
từng loại rủi ro hoạt động (đã được nhận diện), trên cơ sở đó,
Khơng
tnrothủ
các quy
củanguồn
hệ thống
hỗ trợ,
khơng
kịpsốt.
thời
xếp- hạng
các rủi
đó theo
thứ định,
tự ưu quy
tiên trình
mà các

lực phải
được
dànhhỗ
đểtrợ
kiểm
trợđánh
khơnggiá
hiệu
b. hoặc
Quy hỗ
trình
rủiquả,
ro: có hành động gây khó khăn cho bộ phận nghiệp vụ.
-- Không
chấp
hành
nội
quy
quan,
hợp đồng lao động và các văn bản pháp luật đối
Nhận dạng rủi ro, tổn thấtcơ
tiềm
năng.
với người lao động nơi cơng sở như an tồn lao động, thực hành tiết kiệm, chống
- Xếp hạng mức độ ảnh hưởng: xét về mặt số tiền bị mất, tổn thất khác gây ra cho
lãng phí, phịng chống tham nhũng,..
ngân hàng,..
- Có hành vi lừa đảo, hành động tội phạm, câu kết với đối tượng bên ngoài gây thiệt
- Nhận dạng nguyên nhân và xếp loại khả năng xảy ra: xét về mặt số lượng sự cố
hại cho ngân hàng.

cho mỗi lần trong các nguyên nhân xảy ra rủi ro hoạt động.
- NHTM mất hoặc thiếu nhân lực chủ chốt
- Thiết lập ma trận đánh giá rủi ro phân biệt các rủi ro có thể chấp nhận với các rủi
b1.2. Rủi ro từ quy định, quy trình nghiệp vụ:
ro khơng thể chấp nhận dựa trên 2 tiêu chí: Mức độ ảnh hưởng của tổn thất và khả
- Quy định, quy trình có nhiều điểm bất cập, chưa hồn chỉnh, thiếu cập nhật, tạo kẽ
năng xảy ra tổn thất. Mức độ rủi ro = (Mức độ ảnh hưởng) x (Khả năng xảy ra)
hở cho kể xấu lợi dụng gây thiệt hại cho ngân hàng.
- Quy định, quy trình chưa phù hợp, thiếu hướng dẫn gây khó khăn cho cán bộ tác
nghiệp.
- Sản phẩm quá phức tạp
b1.3. Rủi ro từ hệ thống
hỗ trợ:
Bảng
1.1. Ma trận đánh giá rủi ro hoạt động
- Hệ thống hỗ trợ có dữ liệu khơng đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật thơng tin khơng an
tồn.
- Hệ thống hỗ trợ thiết kế không phù hợp, bị gián đoạn trong quá trình xử lý, truyền
tin hoặc các phần mềm, chường trình cài đặt trong hệ thống lỗi thời, bị lỗi, khơng
hoạt động.
b2. Rủi ro từ các tác động bên ngồi:
- Rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do thiên tai gây gián đoạn, thiệt hại cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
- Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối tượng bên ngoài
ngân hàng.
- Rủi ro do các văn bản pháp luật trong nước cũng như nước ngoài hay quốc tế liên
quan có sự thay đổi hoặc ban hành mới làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân
hàng.

Rất ít

xảy ra
(1)

Ít
xảy ra
(2)

Đơi khi
xảy ra
(3)
15

Hay
xảy ra
(4)

Chắc chắn
xảy ra
(5)


Rất nhỏ
(1)

Rất thấp
(1)

Rất thấp
(2)


Rất thấp
(3)

Thấp
(4)

Thấp
(5)

Nhỏ
(2)

Rất thấp
(2)

Thấp
(4)

Trung bình
(6)

Trung bình
(8)

Cao
(10)

Tương đối
(3)


Rất thấp
(3)

Trung bình
(6)

Trung bình
(9)

Cao
(12)

Cao
(15)

Lớn
(4)

Thấp
(4)

Trung bình
(8)

Cao
(12)

Rất cao
(16)


Rất cao
(20)

Nghiêm
trọng (5)

Thấp
(5)

Cao
(10)

Cao
(15)

Rất cao
(20)

Rất cao
(25)


Nguồn: KPMG International 2007

16


×