Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Cửa Lò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.63 KB, 105 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH :KINH TẾ QUỐC TẾ
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Đề tài:
Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Công Thương Chi nhánh Cửa Lò
Giáo viên hướng dẫn :
PGS.TS NGUYỄN THƯỜNG LẠNG
Sinh viên thực hiện :
LÊ HUY NAM
Lớp :
:
KINH TẾ QUỐC TẾ 48B

HÀ NỘI - 2010
1
1
Lời cam đoan
Em xin cam đoan những số liệu từ chuyên đề thực tập cuối khoá này
là hoàn toàn chính xác, đều lấy từ cơ sở mà em đang thực tập, không sao
chép hay copy từ những bài luận từ những khoá luận tốt nghiệp trước. Nếu
có gì không đúng với lời cam đoan trên em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
về bài viết của mình.
Hà nội, ngày 05 tháng 05 năm 2010
Sinh viên: Lê Huy Nam
2
2
Lời cảm ơn
Có được nội dung và sự thành công của chuyên đề thực tập cuối khóa


này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo
hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thường Lạng và các cô chú trong phòng Khách
hàng của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò trong quá trình em
thực tập và hoàn thành đề tài này.
Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn
chế nên chuyên đề thực tập cuối khóa này không tránh khỏi những thiếu sót.
Vậy em kính mong được sự giúp góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên
để em có điều kiện hoàn thiện hơn nữa kiến thức của mình.
Hà nội, ngày 05 tháng 05 năm 2010.
Sinh viên thực hiện: Lê Huy Nam.
3
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Số thứ
tự
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh Tiếng Việt
1.
ATM Automated Teller
Machine
Máy rút tiền tự động
2.
L/C Letter of Credit Thư tín dụng
3.
NH - Ngân hàng
4.
NHCT - Ngân hàng Công thương
5.
NHCTVN - Ngân hang Công thương

Việt Nam
6.
NHCT_CNCL - Ngân hàng Công thương
Chi nhánh Cửa Lò
7.
NHNN - Ngân hàng Nhà nước
8.
NHTM - Ngân hàng Thương mại
9.
NHTMCP - Ngân hàng Thương mại cổ
phần
10.
NHTW - Ngân hàng Trung ương
11.
USD United States of Dollar Đôla Mỹ
12.
TMCP - Thương mại cổ phần
13.
TTQT - Thanh toán quốc tế
14.
VND - Việt Nam Đồng
15.
WTO World Trade
Organization
Tổ chức Thương mại thế
giới
4
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Trang

Bảng 2.1: Tình hình thanh toán hàng xuất khẩu qua NHCT_CL 26
Bảng 2. 2: Cơ cấu hàng xuất khẩu chủ yếu thanh toán qua NHCT-
CNCL
27
Bảng 2.4: Cơ cấu hàng nhập khẩu thanh toán qua NHCT- CN CL 29
Bảng 3.1: Dự báo kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2010- 2015 36
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ Trang
Sơ đồ 2.1.Quy trình thanh toán L/C:
Sơ đồ 2.2: Quy trình thanh toán chuyển tiền
Sơ đồ 2.3: Quy trình thanh toán nhờ thu.
5
5
M ỤC L ỤC
Trang
Article 1 Application of UCP 79
Article 2 Definitions 79
Article 3 Interpretations 80
Article 4 Credits v. Contracts 81
Article 5 Documents v. Goods, Services or Performance 81
Article 6 Availability, Expiry Date and Place for Presentation 81
Article 7 Issuing Bank Undertaking 82
Article 8 Confirming Bank Undertaking 82
Article 9 Advising of Credits and Amendments 83
Article 10 Amendments 84
Article 11 Teletransmitted and Pre-Advised Credits and Amendments 85
Article 12 Nomination 85
Article 13 Bank-to-Bank Reimbursement Arrangements 85
Article 14 Standard for Examination of Documents 86
Article 15 Complying Presentation 87

Article 16 Discrepant Documents, Waiver and Notice 88
Article 17 Original Documents and Copies 89
Article 18 Commercial Invoice 89
Article 19 Transport Document Covering at Least Two Different Modes of
Transport 90
Article 20 Bill of Lading 91
Article 21 Non-Negotiable Sea Waybill 92
Article 22 Charter Party Bill of Lading 94
Article 23 Air Transport Document 95
Article 24 Road, Rail or Inland Waterway Transport Documents 96
Article 25 Courier Receipt, Post Receipt or Certificate of Posting 97
Article 26 "On Deck", "Shipper's Load and Count", “Said by Shipper to
Contain” and Charges Additional to Freight 97
Article 27 Clean Transport Document 98
Article 28 Insurance Document and Coverage 98
Article 29 Extension of Expiry Date or Last Day for Presentation 99
Article 30 Tolerance in Credit Amount, Quantity and Unit Prices 99
Article 31 Partial Drawings or Shipments 100
Article 32 Instalment Drawings or Shipments 100
Article 33 Hours of Presentation 100
Article 34 Disclaimer on Effectiveness of Documents 100
Article 35 Disclaimer on Transmission and Translation 101
Article 36 Force Majeure 101
Article 37 Disclaimer for Acts of an Instructed Party 101
6
6
Article 38 Transferable Credits 102
Article 39 Assignment of Proceeds 104
Lời mở đầu
1. Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài nghiên cứu.

Trong những năm vừa qua, các hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam đã
thu được những thành công đáng kể; với chủ trương đúng đắn của Đảng và
Nhà nước, chúng ta đã dần dần hội nhập với kinh tế thế giới, tham gia ngày
càng sâu rộng vào quá trình hợp tác thương mại quốc tế, đặc biệt với việc
Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại
thế giới WTO. Trong mối quan hệ đa phương, nhiều chiều đó, thanh toán
quốc tế đã ra đời như một đòi hỏi mang tính tất yếu khách quan. Thanh toán
quốc tế là một khâu quan trọng trong kinh doanh quốc tế cũng như kinh
doanh xuất nhập khẩu.
Cùng với sự phát triển của quá trình giao lưu thương mại, hoạt động xuất
nhập khẩu của nước ta đã có những bước tiến đáng kể. Hiệu quả của hoạt
động thanh toán quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các bên tham
gia xuất nhập khẩu. Vì vậy, công tác thanh toán quốc tế nói chung và thanh
toán quốc tế nói riêng của Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Cửa Lò đang
góp phần tạo nên một trong những thế mạnh trong hệ thống các nghiệp vụ
ngân hàng truyền thống luôn được khách hàng tín nhiệm từ lâu.
7
7
Thanh toán quốc tế là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên
quan tới các nghĩa vụ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các
tổ chức, công ty và các chủ thể khác nhau của các nước.
Thanh toán quốc tế luôn chứa đựng rủi ro và tranh chấp, những rủi ro và
tranh chấp đó tỷ lệ thuận với sự hoà nhập ngày càng sâu rộng vào nền mậu
dịch khu vực và quốc tế. Những rủi ro này gây thiệt hại không nhỏ đến lợi
ích của nền kinh tế nói chung và đến các Ngân hàng thương mại nói riêng;
đây là vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà điều hành
Ngân hàng. Do vậy, để thực sự kinh doanh có hiệu quả, các Ngân hàng
thương mại nói chung và Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Cửa Lò nói
riêng cần hiểu rõ các loại rủi ro và các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro để
ngày càng hoàn thiện hơn công tác thanh toán quốc tế qua Ngân hàng.

Trong bài viết này, em chỉ xin đề cập đến một số giải pháp “ Phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Công Thương_Chi nhánh
Cửa Lò”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Khái quát về Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò.
- Đề ra một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động thanh toán quốc tế diễn
ra tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Cửa Lò giai đoạn 2005-2010.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là chỉ nghiên cứu thực trạng thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò và đề ra các giải
8
8
pháp nhằm phát triển hoạt động này tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh
Cửa Lò.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử
- Phương pháp thống kê toán
- Phương pháp phân tích tổng hợp
5. Nội dung và kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo đề tài
nghiên cứu gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát chung về Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Công
Thương Chi nhánh Cửa Lò , giai đoạn 2005- 2010.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Công Thương Chi nhánh Cửa Lò.

9
9
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH CỬA LÒ.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHTMCP Công thương Chi
nhánh Cửa Lò.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Cửa Lò là một chi nhánh
trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam có trụ sở chính Số 62 đường
Bình Minh, Phường Thu Thuỷ, Thị xã Cửa Lò, Nghệ An.
NHTMCP Công thương Chi nhánh Cửa Lò thành lập trên cơ sở tiền thân là
Phòng giao dịch Cửa Lò trực thuộc NHCT Nghệ An. Sau khi thị trấn Cửa Lò
tách ra khỏi huyện Nghi lộc trở thành thị xã Cửa Lò thì Phường giao dịch
Cửa Lò đi lên chi nhánh NHCT Cửa Lò cấp 2 trực thuộc NHCT Nghệ An
vào tháng 3/2005. Tới tháng 8/2006 thì Ngân hàng đi lên chi nhánh cấp 1
trực thuộc NHCTVN. Trải qua 18 năm hoạt động trên lĩnh vực tài chính,
tiền tệ có nhiều khó khăn nhưng toàn thể cán bộ công nhân viên đã một lòng
đoàn kết đưa Chi nhánh không ngừng vươn lên mặc dù chức năng và nhiệm
vụ có những thay đổi nhằm phù hợp với thị trường song về bản chất vẫn là
một NHTM quốc doanh mà hoạt động chủ yếu là trên lĩnh vực kinh tế nông
nghiệp và nông thôn.
Vào những năm đầu mới thành lập NH đã gặp không ít những khó
khăn từ nhiều nguyên do khác nhau. Phải kể đến ở đây là tình hình kinh tế
của nhân dân địa phương. Người dân ở đây chủ yếu là theo nghề đánh bắt
10
10
hải sản gần bờ, trồng lúa và chế biến thủ công các sản phẩm từ biển. Hầu hết
các hộ gia đình đều sản xuất theo kinh tế nhỏ, không mấy áp dụng các tiến
bộ khoa học kĩ thuật vào nghề nghiệp nên họ sản xuất chỉ đủ ăn. Mặt khác
điều kiện giao thông rất khó khăn, nghành du lịch chưa phát triển được như
bây giờ. Bởi vậy công tác tuyên truyền, huy động vốn đã khó khăn, công

việc cho vay càng khó khăn hơn. Việc cho vay vào thời điểm đó chủ yếu là
để ngư dân mua thuyền đánh cá, nông dân mua cây, con giống. Nhưng việc
cho vay dường như rất mạo hiểm. Ban đầu thì NHCT tỉnh đã hỗ trợ rất nhiều
về vốn để NH có thể hoạt động bình thường. Với nguồn vốn điều lệ ban đầu
chỉ là 7.280 triệu đồng và 23 cán bộ công nhân viên, mọi nguồn vốn và nhân
lực đều được sử dụng tối ưu để đưa NH phát triển vững mạnh cho đến ngày
nay.
Từ những khó khăn đó, Ban giám đốc NHTMCP Công thương chi nhánh
Cửa Lò có chủ trương về đối tượng phục vụ. Xác định hộ gia đình là người
bạn đồng hành và lâu dài. Mở rộng TD, tìm các dự án lớn có hiệu qủa đối
với các thành phần kinh tế lớn. Nhờ vậy mà nhiều mục tiêu, nhiệm vụ chủ
yếu của Đảng bộ đặt ra đã được hoàn thành, góp phần chuyển đổi cơ cấu
theo hướng tích cực. Kết cấu hạ tầng và năng lực sản xuất được tăng cường,
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên, bộ mặt thị xã
được đổi mới.
Trải qua 18 năm hình thành và phát triển, đến nay NH đã khác xưa
nhiều. Nguồn vốn huy động được 31/12/2009 là 144.780 triệu đồng, tổng số
cán bộ công nhân viên là 47 người, NH còn có 4 phòng giao dịch là Phòng
giao dịch Hồng Sơn ( phòng giao dịch loại 1), Phòng giao dịch Hưng Phúc,
Phòng giao dịch Trần Phú, Phòng giao dịch Cửa Hội. Năm 2005, NH vừa
triển khai xây nhà điều dưỡng. Chuyển địa điểm làm việc sang trung tâm của
thị xã. Như vậy qua 18 năm thì NH đã không ngừng lớn mạnh, uy tín ngày
11
11
một nâng cao, thu hút ngày càng đông KH đến với NH. Lợi nhuận năm sau
luôn cao hơn năm trước. Những kết quả đó sẽ tạo tiền đề vững chắc NH
trong thời gian tới.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHTMCP Công thương chi nhánh Cửa
Lò.
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò được đặt dưới sự lãnh đạo

và điều hành của Giám đốc điều hành theo chế độ Thủ trưởng và đảm bảo
nguyên tắc tập trung dân chủ. Quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ
thuộc bộ máy theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng Giám đốc Ngân
hàng Công thương Việt Nam. Ngoài trách nhiệm phụ trách chung, Giám đốc
trực tiếp chỉ đạo hoạt động của một số chuyên đề theo sự phân công bằng
văn bản trong Ban Giám đốc.
Phó Giám đốc Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò có nhiệm
vụ: giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành một số mặt hoạt động theo sự phân
công của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được
giao theo chế độ quy định. Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong
việc thực hiện các mặt công tác của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân
chủ.
Mỗi phòng nghiệp vụ ở Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò
do một Trưởng phòng điều hành và có một số phó phòng giúp việc. Trưởng
phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc toàn bộ các mặt công tác của phòng
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao.
Hiện nay bộ máy nhân sự của NHTMCP Công thương chi nhánh Cửa
Lò gồm 47 người, trong đó có 1 người có trình độ thạc sĩ, 42 người có trình
12
12
độ đại học, 1 người có trình độ cao đẳng và 3 người trình độ trung cấp, 2 bảo
vệ và 1 lái xe. Đặc biệt là 100% cán bộ cùng nhân viên được theo học các
lớp nghiệp vụ chuyên sâu theo hướng “Làm nghề nào, giỏi nghề đó” từ gia
đình giỏi đến nhân viên giỏi đủ sức vận hành bộ máy kinh doanh trong mọi
tình huống của nền kinh tế thị trường.
Hình 1.1. Mô hình tổ chức tại NHTMCP Công thương chi nhánh Cửa Lò.
1.2.1. Giám đốc.
Là người đứng đầu chịu trách nhiệm trước Pháp luật, Nhà nước về hoạt
động kinh doanh của NH mình, điều hành mọi hoạt động kinh doanh đạt
hiệu quả cao nhất. Xây dựng định hướng hoạt động của đơn vị trên cơ sở

định hướng hoạt động kinh doanh của ngành về mục tiêu định hướng và từ
đó giao cho các phòng chức năng tổ chức thực hiện.
13
13
Giám đốc
Phó giám đốc
P.
Khách
hàng
P.
Tiền tệ
kho
quỹ
P.Tổ
chức
hành
chính
P. Kế
toán
giao
dịch
P.
Giao
dịch
Hồng
Sơn
Tổ điện
toán
Tổ quản
lý rủi ro

và quản
lý nợ có
vấn đề
03 P.giao dịch
1.2.2. Phòng khách hàng.
1.2.2.1. Chức năng.
- Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp và cá nhân để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; thực hiện với các
nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp
với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCTVN. Trực tiếp quảng
cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm và bán các sản phẩm dịch vụ cho các doanh
nghiệp.
- Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh,
tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh , thực hiện báo
cáo hợp đồng kinh doanh.
- Làm đầu mối trong việc thực hiện chế độ kiểm tra kiểm soát nội bộ
của chi nhánh.
1.2.2.2. Nhiệm vụ.
-Phối hợp với phòng kế toán giao dịch cân đối nguồn vốn và các
phòng giao dịch, điểm giao dịch về việc khai thác nguồn vốn bằng VND và
ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp và cá nhân.
- Tham mưu cho Giám đốc về việc huy động vốn và có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch hoạch định và chỉ tiêu cho các phòng rồi trình giám đốc
xem xét cụ thể.
-Thực hiện tốt kế hoạch và chỉ tiêu huy động vốn do giám đốc giao.
-Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách
hàng về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Công thương Viêt Nam; tín
dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ
(ATM, VISA, MASTER), dịch vụ ngân hàng điện tử…làm đầu mối bán các
14

14
sản phẩm dịch vụ của NHCTVN đến các khách hàng là doanh nghiệp.
Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung
cấp những sảp phẩm dịch vụ phục vụ cho khách hàng là doanh nghiệp, cá
nhân.
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho khách hàng
có nhu cầu về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết
định theo quy định của NHCTVN.
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch.
- Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín
dụng của khách hàng.
-Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn bảo lãnh và các
hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NHCTVN
- Đưa ra các đề xuất chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp tín dụng cơ
cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định.
- Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng,
phối hợp với các phòng, ban liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu phí đầy
đủ, kịp thời, đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký.
-Theo dõi và quản lý các khoản cho vay bắt buộc và tìm biện pháp thu
hồi triệt để khoản cho vay này.
-Quản lý các khoản tín dụng đó cấp cho khách hàng, quản lý tài sản
đảm bảo theo quy định của NHCTVN.
-Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng tín dụng; hội đồng miễn
giảm lãi hội đồng xử lý rui ro.
15
15
-Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng, tổ
quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi
nhánh.
-Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng khách

hàng, đáp ứng yêu cầu quản lý hợp đồng tín dụng.
- Thường xuyên chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có
nhu cầu quan hệ tín dụng và có quan hệ tín dụng với chi nhánh.
- Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc về cơ chế. Chính sách,
quá trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh. Đề xuất biện pháp trình
giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải
quyết.
-Dự kiến kế hoạch kinh doanh của chi nhánh; dự kiến kế hoạch kinh
doanh cho các phòng, ban để giám đốc giao chỉ tiêu, phân tích tài chính,
phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh
doanh của chi nhánh.
-Làm các loại báo cáo theo quy định của NHNN,NHCTVN
-Là đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng màng lưới kinh doanh tại
chi nhánh, phối hợp với các phòng tổ chức hành chính để trình NHCTVN
quyết định, là đầu mối nghiên cứu triển khai các đề tài của chi nhánh.
- Khai thác các điểm chấp nhận thẻ
- Lưu trữ hồ sơ, số liệu liên quan đến nghiệp vụ của ngân hàng.
-Tổ chức học tập, nâng cao trình độ của cán bộ trong phòng.
-Thực hiện nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
1.2.3. Phòng kế toán giao dịch.
1.2.3.1. Chức năng.
16
16
→Là phòng nhiệm vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
→Các nhiệm vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính chi
tiêu nội bộ tại chi nhánh.
→ Cung cấp các dich vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử
lý hạch toán các giao dịch.
→ Quản lý chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý
tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của nhà nước và ngân

hàng Công thương Việt Nam.
→ Thực hiện nhiệm vụ tư vấn về khách hàng về các sản phẩm của ngân
hàng.
→Thực hiện nhiệm vụ huy động vốn bằng Việt Nam đồng và Ngoại tệ cho
Chi nhánh.
1.2.3.2. Nhiệm vụ:
→Phối hợp với bộ phận tổ điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy.
Thực hiện mở đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày,nhận các dữ liệu trên
thông số mới nhất từ ngân hàng công thương Việt Nam; thiết lập thông số
đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch.
→Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng:
→ Mở đóng các tài khoản ( nội và ngoại tệ)
→Thực hiện các giao dịch gửi và rút tiền từ tài khoản
→Bán séc, ấn chỉ thường… cho khách hàng theo quy định.
→ Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ bằng tiền mặt, thanh toán và
chuyển tiền VND, chuyển tiền ngoại tệ.
→ Thực hiện các dịch vụ về thương mại, các dịch vụ về thẻ, séc du lịch, séc
bảo chi, séc chuyển khoản, nhờ thu phí thương mại…
→ Thực hiện các giao dịch giải ngân, thu nợ, thu lãi,xoá nợ…
17
17
→Thực hiện các nghiệp vụ thấu chi ( theo hạn mức được cấp) chiết khấu họ
chứng từ có giá theo quy định.
→ Kiểm tra,tính và thu phí của khách hàng khi thực hiện các dịch vụ ngân
hàng, kiểm tra tính lãi.
→ Cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác ( bảo quản giấy tờ có giá, cho thuê
tủ két)
→ Hạch toán các khoản mua bán ngoại tệ bằng chuyển khoản trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân
hàng Công thương Việt Nam, do bộ phận kinh doanh ngoại tệ chuyển sang.

→ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ.
→Thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp:
→Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu.
→Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất nhập khẩu ( nhờ thu
kêm bộ chứng từ, không kèm bộ chứng tù, séc thương mại)
Phối hợp với các phòng khách hàng để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ
chứng từ, nghiệp vụ biên lai tín thác, bao thanh toán, bao thanh toán tuyệt
đối
→Xác định tỷ giá mua bán hàng ngày trình lãnh đạo phê duyệt theo thẩm
quyền để thực hiện toàn chi nhánh.
→Thực hiện nghiệp vụ liên quan để ký kết hợp đồng mua bán ngoại tệ với
tổ chức kinh tế, cá nhân.
→Hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ với các đại lý thu đối với ngoại tệ thuộc
chi nhánh quản lý.
Hạch toán các khoản mua, bán ngoại tệ bằng chuyển khoản trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định của NHNN, NHCTVN.
18
18
→ Thực hiện các giao dịch chuyển tiền nước ngoài: Kiểm tra hợp đồng
ngoại thương hoặc các thủ tục của các khoản chuyển tiền theo quy định của
NHCTVN.
→Thiện các công tác kế toán bù trừ, phối hợp với NHNN, các NHTM khác
trên địa bàn để thực hiện công tác thanh toán bù trừ theo đúng chức năng
quy định của NHNN và NHCTVN.
→Phối hợp với phòng khách hàng thực hiện công tác tiếp thị, để khai thác
nguồn vốn VND và ngoại tệ cho chi nhánh, tiếp thị khách hàng sử dụng sản
phẩm dịch vụ của NHCT.
→Khai thác nguồn vốn bằng VND từ khách hàng là các doanh nghiệp và cá
nhân.
→Có nghiệp vụ tổng hợp cân đối nguồn vốn và triển khai thực hiện tốt kế

hoạch và chỉ tiêu nguồn vốn theo Giám đốc giao.
→ Thực hiện kiểm soát.
→ Kiểm soát tất cả các bút toán mới tạo và bút toán điều chỉnh
→ Tra soát tài khoản điều chỉnh vôna với trụ sở chính…
→ Kiểm soát các giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền, kiểm soát
lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày.
Kiểm soát sau tất cả các bút toán giao dịch, điều chỉnh của phòng giao dịch,
quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch theo quy định
→ Thực hiện các công tác liên quan đến TTBT, TTĐT viên ngân hàng.
→ Thực hiện về mặt quản lý công nghệ và kỹ thuật đối với toàn hệ thống
công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao.
→ Quản lý thông tin
→ Duy trì, quản lý hồ sơ thông tin khách hàng.
→ Quản lý mẫu dấu chữ ký của khách hàng là doanh nghiệp, cá nhân.
19
19
→Quản lý séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng các chứng từ gốc…
các giao dịch viên và toàn chi nhánh.
→ Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày: Thực hiện việc kiểu soát, đối chiếu tiền
mặt hàng ngày với phòng tiền tệ - kho quỹ theo quy định của Ngân hàng nhà
nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam.
→Lưu giữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ , số liệu theo quy định hiện
hành của ngân hàng công thương Việt Nam.
Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, tính chi trả tiền lương và các khoản
thu nhập khác cho cán bộ công nhân viên hàng tháng.
→ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
→ Quản lý và theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, CCLĐ, kho ấn chỉ.
→ Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
→ Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu
nội bộ.

→Tham mưu cho giám đốc về khách hàng và thực hiện quỹ tiền lương quý,
năm.
→Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phải
nộp ngân sách. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế.
→ Trực tiếp hướng dẫn cho khách hàng, đơn vị chấp nhận thẻ, các điểm
giao dịch thẻ của ngân hàng công thương Nghệ An.
→Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến công tác kế toán theo
quy định của NHNN và NHCTVN.
→ Tổ chức học tập và nâng cao trình độ của cán bộ phòng, ban.
→ Làm công tác khác do giám đốc giao.
1.2.4. Phòng Tiền tệ kho quỹ.
20
20
→Chịu tránh nhiệm quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy
định của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò trên địa bàn.
→Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
→Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo
quy định.
1.2.5. Phòng tổ chức hành chính.
→Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và
có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã
được Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
→Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và
các chi nhánh trực thuộc, trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò.
→ Là đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc và công tác tại chi
nhánh. Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác
hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông bảo vệ, y tế.
→Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo
chỉ đạo của Ban lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng Công thương Chi

nhánh Cửa Lò.
→ Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần,
thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ công nhân viên.
→ Giải quyết những chế độ quy định với cán bộ công nhân viên, đào
tạo và tuyển mộ nhân viên của ngân hàng
1.2.6.Tổ quản lý rủi ro và quản lý nợ có vấn đề: Có nhiệm vụ tham mưu
cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh.Thực hiện
21
21
chức năng đánh giá quản lý rủi ro trong toàn bộ hoạt đông ngân hàng theo
chỉ đạo cuả NHCTVN
1.2.7.Tổ điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin
điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt
động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CỬA LÒ.
2.1. Quy định về quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Công thương Chi nhánh Cửa Lò.
Trong thực tế, mọi quy trình nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu đều
được thực hiện theo Quyết định số 207/QĐ-NH7 ngày 1/7/1997 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Hướng dẫn nghiệp vụ và quy trình
thanh toán quốc tế thực hiện thống nhất trong hệ thống Ngân hàng Công
thương Chi nhánh Cửa Lò, do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Công
thương Việt Nam hướng dẫn, cùng với bản "Quy tắc và thực hành thống
nhất về tín dụng chứng từ".
Sơ đồ 2.1.Quy trình thanh toán L/C:
(2)
22
22
Ngân hàng mở L/C

Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
Ngân hàng thông báo


(8) (7) (1) (3) (5) (6)
(4)
nguồn: Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò
Trong đó:
(1) Người nhập khẩu làm đơn yêu cầu Ngân hàng mở L/C
(2) Theo đơn xin mở L/C, Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở L/C tại
Ngân hàng thông báo.
(3) Ngân hàng nhập khẩu nhận được L/C, xác thực L/C và thông báo L/C
cho người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu chấp nhận L/C và giao hàng cho người nhập khẩu.
(5) Người nhập khẩu lập bộ chứng từ yêu cầu Ngân hàng thông báo trả tiền
cho người xuất khẩu.
(6) Ngân hàng thông báo nhận bộ chứng từ, kiểm tra, nếu phù hợp thì thanh
toán cho người xuất khẩu.
(7) Người nhập khẩu nhận được bộ chứng từ, kiểm tra chứng từ.
(8) Ngân hàng mở L/C thông báo cho người nhập khẩu đã thanh toán cho
người xuất khẩu, đồng thời yêu cầu người nhập khẩu hoàn lại số tiền đã
thanh toán để nhận chứng từ.
2.1.1.Quy trình thanh toán L/C nhập khẩu:
2.1.1.1. Tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C:
Đây là khâu quan trọng nhất vì chỉ trên cơ sở này, Ngân hàng mới có căn cứ
để mở L/C cho người xuất khẩu giao hàng. Hồ sơ thường gồm có:
23
23
→Đơn xin mở thư tín dụng nhập khẩu, sau khi đã được Ngân hàng đồng ý

mở L/C thì đơn này trở thành một cam kết giữa người nhập khẩu và Ngân
hàng. Cơ sở pháp lý và nội dung của đơn xin mở L/C là hợp đồng mua bán
được ký kết giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu.
→ Hợp đồng thương mại.
→ Hạn ngạch nhập khẩu hoặc giấy phép nhập khẩu.
→ Các tài liệu liên quan đến thủ tục xác nhận hay vay ngoại tệ của Ngân
hàng.
2.1.1.2. Mở và phát hành L/C:
Trên cơ sở hợp đồng thương mại được ký kết giữa người mua và người bán,
đơn vị xuất khẩu gửi đơn yêu cầu mở thư tín dụng tới Ngân hàng. Đơn yêu
cầu mở L/C thể hiện được đầy đủ các điều kiện của hợp đồng, là căn cứ để
thanh toán viên lập và phát hành L/C. Trong đơn yêu cầu mở L/C khách
hàng phải ghi rõ L/C mở bằng SWIFT hay Telex có mã khoá của Ngân hàng
Công thương Chi nhánh Cửa Lò.
2.1.1.3. Tu sửa và tra soát L/C:
Theo thông lệ quốc tế không có văn bản chính thức về quy tắc tu chỉnh L/C.
Tuy nhiên tu chỉnh L/C là một việc không thể thiếu được trong quá trình mở
và thanh toán thư tín dụng. Việc tu chỉnh L/C Ngân hàng chỉ thực hiện khi
có đề nghị chính thức bằng văn bản có đủ tính chất pháp lý của ngươì mở L/
C. Khi tiếp nhận được yêu cầu tu chỉnh L/C của khách hàng, các thanh toán
24
24
viên của Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra các điều khoản tu chỉnh, nếu
hợp lý thì tiến hành tu chỉnh.
Tất cả mọi điều chỉnh, sửa đổi hay huỷ bỏ đều phải thông báo cho Ngân
hàng thông báo hoặc Ngân hàng xác nhận (nếu có). Các điều khoản không bị
sửa đổi vẫn có giá trị như cũ.
2.1.1.4. Nhận kiểm tra chứng từ và thanh toán:
Sau khi nhận được L/C và sửa đổi liên quan phù hợp với yêu cầu của mình,
người bán sẽ tiến hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán để gửi cho

Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò thông qua Ngân hàng của họ.
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Cửa Lò có trách nhiệm nhận, kiểm tra,
thanh toán và giao chứng từ cho khách hàng theo quy định.
Khi nhận được bộ chứng từ, cán bộ thanh toán phải có trách nhiệm kiểm tra
sự hoàn hảo của bộ chứng từ. Trong khoảng thời gian cho phép ( thường tối
đa là 5 ngày), nếu cán bộ thanh toán kiểm tra thấy bất kỳ một sự sai sót nào
về số lượng hoặc chứng từ phải thông báo ngay cho Ngân hàng gửi chứng
từ, đồng thời liên hệ với khách hàng của mình để chờ chấp nhận thanh toán.
Sau khi kiểm tra, nếu chứng từ phù hợp hoặc có ý kiến chấp thuận thanh
toán của người nhập khẩu (trong trường hợp có sai sót) thì cán bộ thanh toán
phải:
→ Thực hiện thanh toán cho khách hàng trong vòng 3 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được chứng từ theo chỉ đẫn trong thư đòi tiền của Ngân hàng gửi
chứng từ (nếu là thanh toán ngay).
→ Thông báo chấp nhận thanh toán và ngày đến hạn thanh toán nếu L/C
thanh toán có kỳ hạn hoặc thanh toán chậm.
25
25

×