Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
Luận văn
Đề tài: Các nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
nghề và tạo việc làm của lao động
nông thôn
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
1
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
Mục lục
Mục lục 2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI đã mở ra cho các nước trên thế giới cũng như Việt Nam
biết bao cơ hội và tạo ra những bước tiến không ngừng trên tất cả các lĩnh
vực từ kinh tế, chính trị đến xã hội. Quá trình đô thị hóa của nước ta gắn liền
với công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Đô thị hóa là quá trình chuyển đổi từ
xã hội nông thôn truyền thống sang xã hội hiện đại, nó làm thay đổi cả nông
thôn và thành thị trên nhiều bình diện.
Đô thị hóa nông thôn là một quá trình phát triển tất yếu của một quốc
gia, đặc biệt đối với nước ta là nước đang trong giai đoạn đầu của công cuộc
công nghiệp hóa đất nước. Tốc độ đô thị hóa trong thời gian tới còn diễn ra
nhanh hơn nữa. Đô thị hóa đã, đang và sẽ mang lại các mặt tích cực như thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội rõ rệt, đồng thời nó cũng nảy sinh những mặt
tiêu cực như thu hẹp đất đai canh tác nông nghiệp, gây nguy cơ ô nhiễm môi
trường, các vấn đề xã hội nảy sinh
Hiện nay, quá trình đô thị hoá đang diễn ra vô cùng sôi động trên khắp
mọi miền của đất nước. Trên mảnh đất Nam Sách – Hải Dương, đô thị hoá
vùng nông thôn đã và đang tác động tích cực sâu sắc đến mọi lĩnh vực của
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
2
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
cuộc sống người nông dân. Tuy nhiên quá trình đô thị hoá cũng khiến cho
huyện Nam Sách phải đối mặt với nhiều thách thức lớn lao: vấn đề dân số,
nghề nghiệp, việc làm, tình hình rác thải công nghiệp, ô nhiễm môi trường,
sự biến đổi về văn hoá, đạo đức lối sống… là những vấn đề làm biến đổi
cuộc sống của người dân nơi đây trước nhịp sống hối hả của nền kinh tế thị
trường. Một trong những vấn đề đáng quan tâm đó là sự chuyển đổi cơ cấu
nghề nghiệp của người nông dân nơi đây.
Những tích cực và hạn chế của quá trình đô thị hóa đòi hỏi chúng ta
cần có sự nhìn nhận đánh giá một cách khách quan khoa học. Trên cơ sở
thực trạng của chuyển đổi nghề nghiệp từ đó đưa ra các khuyến nghị giải
pháp có tính khả thi giúp các nhà lãnh đạo kịp thời điều chỉnh bổ sung,
hoạch định, hoàn thiện chính sách cho phù hợp góp phần phát triển nông
thôn Việt Nam một cách hiệu quả và bền vững.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, quá trình đô thị hóa
diễn ra hết sức nhanh chóng nhất là trong 10 năm trở lại đây. Theo thống kê
cho thấy năm 1990 cả nước có 461 đô thị, 3 thành phố trực thuộc trung ương
dân số đô thị khoảng 13 triệu người. Đến năm, 2005 cả nước có 679 đô thị
tăng gấp 1,4 lần so với năm 1990, tỉ lệ đô thị hóa là 27,2%. Trong 13 năm từ
1990 đến năm 2003, Nhà nước đã thu hồi 697.410 ha đất phục vụ cho việc
xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế- xã hội. Tính đến nay cả nước có hơn 700 đô thị trong đó có 5 thành phố
trực thuộc trung ương.
Đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này như đề tài: “Các nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và tạo việc làm
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
3
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
của lao động nông thôn” tác giả Trần Thị Tuyết và Lê Văn Phùng. Đề tài
giúp chúng ta hiểu rõ hơn về những yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ
cấu ngành nghề và việc làm của lao động nông thôn nhưng đề tài chưa đi sâu
nghiên cứu thực trạng của vấn đề này.
Cuốn sách “ Việc làm ở nông thôn. Thực trạng và giải pháp” tác giả
Vũ Tiến Quang, Nhà xuất bản Nông nghiệp. Đề tài tập trung nghiên cứu về
cơ cấu việc làm ở nông thôn từ đó đưa ra các giải pháp giải quyết việc làm
cho người nông dân.
Nói tới vấn đề lao động việc làm trong bối cảnh đô thị hóa không thể
không kể đến công trình nghiên cứu của tác giả Lê Hải Thanh “Sự biến đổi
cơ cấu lao động – việc làm ở nông thôn ngoại thành tp Hồ Chí Minh hiện
nay”. Trong công trình này tác giả đã nghiên cứu về thực trạng biến đổi lao
động - việc làm của nông dân ngoại thành Tp Hồ Chí Minh tác giả cũng đưa
ra một số nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình này như đường lối, chính
sách Nhà nước của Tp Hồ Chí Minh. Đồng thời cũng dự báo về xu hướng
biến đổi trong thời gian tới. Nhưng đề tài chưa tập trung đi sâu để đưa ra các
giải pháp giải quyết những tác động tiêu cực của quá trình đô thị hóa.
Như vậy qua đây ta thấy sự biến đổi của lao động - việc làm nông
thôn trong quá trình đô thị hóa có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết. Vì
vậy để làm rõ quá trình đô thị hoá đang diễn ra và có tác động như thế nào
đến cuộc sống của người dân huyện Nam Sách nói riêng cũng như cả nước
nói chung, cũng như chỉ ra những biến đổi trên “diện mạo” của địa phương
nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của
lao động nông thôn dưới tác động của quá trình đô thị hóa”. Trên cơ sở kế
thừa những công trình, cuốn sách, bài viết và khắc phục những hạn chế đề
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
4
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
tài tập trung vào làm rõ thực trạng chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao
động nông thôn từ đó đưa ra những khuyến nghị thiết thực giúp cho quá
trình đô thị hóa ở nông thôn đạt hiệu quả cao nhất.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu sự chuyển đổi nghề nghiệp giúp chúng ta có cái nhìn
khách quan, khoa học về cơ cấu lao động nghề nghiệp và đặc biệt cho thấy
đây là quá trình tất yếu khách của đô thị hóa.
Đề tài sử dụng một số lý thuyết của xã hội học để tìm hiểu một số
khái niệm phạm trù như thực trạng cơ cấu lao động việc làm và những biến
đổi của nó trong phạm vi địa phương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua đề tài nghiên cứu giúp cơ quan Nhà nước nắm được thực trạng
nghề nghiệp và những chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động. Từ đó
đưa ra những giải pháp thích hợp để giải quyết những hạn chế, tồn tại và
phát huy những mặt mạnh ở nông thôn trong quá trình đô thị hóa.
Qua đây nhóm nghiên cứu cũng mạnh dạn đưa ra những dự báo cho
xu hướng biến đổi nghề nghiệp của địa phương trong tương lai căn cứ vào
sự chuyển đổi của nghề nghiệp trong hiện tại.
Với một ý nghĩa quan trọng của đề tài trong quá trình nghiên cứu là
đưa ra một số phương hướng giải quyết các vấn đề của nhà quản lý từ đó tìm
ra các hướng đi phù hợp với địa phương.
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
5
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
4. Mục đích nghiên cứu
4.1. Mục tiêu
• Tìm hiểu cơ cấu nghề nghiệp ở vùng nông thôn
• Phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi nghề
nghiệp
• Đưa ra các giải pháp, khuyến nghị để phát triển nông
thôn.
4.2. Mục đích nghiên cứu
• Góp phần làm sáng tỏ thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp
của lao động nông thôn trong quá trình đô thị hóa.
• Tạo cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách
phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn.
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn dưới tác động
của đô thị hóa.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
6
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
- Nông dân huyện Nam Sách – Hải Dương
- Cán bộ chính quyền địa phương
5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Huyện Nam Sách - Hải Dương
Thời gian: Từ tháng 1 năm 2010
6. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác –Lênin bao
gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trong đó
nguyên lý khách quan lịch sử cụ thể được vận dụng một cách cụ thể. Theo
quan điểm này thì khi xem xét một vấn đề nào đó thì phải đặt trong hoàn
cảnh cụ thể và đặt trong mối liên hệ với các sự kiện xảy ra. Hơn nữa phải
nhìn các sự kiện hiện tượng xã hội một cách khách quan, luôn vận động biến
đổi chứ không phải bất biến.
Như vậy khi vận dụng vào đề tài: “Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp
của lao động nông thôn dưới tác động của quá trình đô thị hóa”. Chúng ta
cần xem xét vấn đề này trong bối cảnh của quá trình đô thị hóa đang diễn ra.
Vận dụng phương pháp luận triết học đối tượng của đề tài được tiếp
cận một cách khách quan, vận động, biến đổi theo sự phát triển của xã hội và
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố hình thành nên giá trị xã hội.
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
7
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phân tích tài liệu thực chất là cải biến những thông tin có sẵn trong tài
liệu để rút ra những thông tin cần thiết cho một vấn đề nhất định. Để phục
vụ cho đề tài nghiên cứu này nhóm chúng tôi đã tiến hành tìm kiếm và phân
tích một số nguồn tài liệu sau:
• Bản báo cáo tổng hợp kinh tế chính trị xã hội của huyện
Nam Sách - Hải Dương và các báo cáo của phòng thống kê huyện.
• Các nghiên cứu khoa học, các đề tài khoa học, khóa luận
tốt nghiệp chuyên ngành.
• Các sách, báo tham khảo như: tạp chí xã hội học…
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội
học thông qua việc tác động tâm lý - xã hội trực tiếp của người đi hỏi và
người được hỏi nhằm thu thập thông tin phù hợp với mục đích nghiên cứu.
Việc sử dụng phương pháp này trong nghiên cứu nhằm tìm hiểu sâu về các
đặc tính, tính chất của đối tượng nghiên cứu dựa trên những nhận định đánh
giá của người được phỏng vấn.
Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn
sâu các đối tượng sau: nông dân, cán bộ địa phương.
6.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
8
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
Trong xã hội học việc điều tra bằng bảng hỏi với tư cách là thu thập
thông tin sơ cấp nhưng chiếm một vị trí chủ đạo trong nghiên cứu bởi tính
ưu việt của nó. Đây là một trong những phương pháp được đề tài vận dụng
và triển khai theo quy trình phù hợp với chuyên ngành. Để có kết quả và
thông tin mang tính đại diện, khách quan, khoa học, chính xác nhóm nghiên
cứu đã tiến hành chọn ngẫu nhiên.
Nghiên cứu đề tài này nhóm nghiên cứu sử dụng 150 bảng hỏi với các
đối tượng hộ gia đình.
7. Giả thuyết nghiên cứu
• Cơ cấu nghề nghiệp của người lao động đang chuyển từ
ngành nghề nông nghiệp sang ngành nghề phi nông nghiệp.
• Sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp tác động mạnh mẽ đến
việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
9
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài chuyển biến cơ
cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn dưới tác
động của quá trình đô thị hóa.
1.1. Lý thuyết liên quan
1.1.1. Lý thuyết biến đổi xã hội
Mọi xã hội đều không ngừng biến đổi, sự ổn định chỉ là bề ngoài
mang tính tạm thời. Ở xã hội hiện đại sự biến đổi càng rõ rệt và nhanh hơn.
Ở nước ta trong những năm gần đây cùng với sự mở rộng giao lưu với các
quốc gia và vùng lãnh thổ của các nước khác nhau trên thế giới nền kinh tế
có những bước khởi sắc từng ngày. Hiện nay Đảng và Nhà nước đang đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu đến năm 2020
nước ta về cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại cùng với những chính
sách đó là quá trình đô thị hóa được đẩy mạnh ở từng địa phương. Sự tác
động của quá trình đô thị hóa góp phần vào việc chuyển đổi nghề nghiệp của
lao động nông thôn. Có nhiều quan điểm chỉ cho rằng biến đổi xã hội chỉ là
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
10
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
những thay đổi của đông đảo cá nhân trong xã hội hay sự biến đổi, chuyển
đổi của các tổ chức, tầng lớp xã hội thì đây mới được coi là sự biến đổi xã
hội. Theo Từ điển xã hội học “Biến đổi xã hội là sự thay đổi có ý nghĩa về
mặt cơ cấu xã hội (đó là hành động xã hội và tương tác xã hội) kể cả hậu quả
và biểu thị của những cơ cấu biểu hiện ở các chuẩn mực giá trị của các sản
phẩm và các biểu trưng văn hóa. Hay có thể nói biến đổi xã hội là một quá
trình qua đó các khuôn mẫu của hành vi xã hội, quan hệ xã hội, các thiết chế
xã hội và phân tầng xã hội cũng biến đổi theo thời gian.
Theo quan điểm của xã hội học thì biến đổi xã hội là sự thay đổi xã
hội từ một ngưỡng phát triển này sang một ngưỡng phát triển khác có thể
cao hơn hoặc thấp hơn về chất, xét dưới góc độ tổng thể các thiết chế và cấu
trúc xã hội. Ta có thể phân biệt ba loại biến xã hội sau:
Biển đổi phát triển: Đây là sự biến đổi theo hướng tích cực và phù hợp
với mong muốn của bất cứ xã hội nào bảo toàn được đặc trưng vốn có theo
chiều hướng tích cực của chế độ xã hội và đạt được những mục tiêu mong
muốn của tiến trình phát triển mà các chủ thể quản lý đề ra.
Biến đổi suy thoái: là sự biến đổi hoàn toàn ngược với biến đổi phát
triển bởi nó diễn ra theo chiều hướng tiêu cực và bất lợi với tiến trình phát
triển. Nó là kiểu biến đổi của xã hội bế tắc không tìm ra được lối thoát.
Biến đổi hòa nhập là kiểu biến đổi đã bị biến đổi đặc trưng và bị lệ
thuộc nô dịch bởi một xã hội mạnh hơn.
Theo Mác thì sự biến đổi xã hội là khách quan. Nó là kết quả của sự
biến đổi và phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất kéo theo sự thay
đổi của quan hệ sản xuất.
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
11
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
Với đề tài này nhóm nghiên cứu chúng tôi dựa vào lý thuyết biến đổi
xã hội để xem xét chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn
dưới tác động của quá trình đô thị hóa. Điều này cho thấy sự chuyển đổi là
khách quan tất yếu phù hợp với tình hình của thế giới và trong nước đó là sự
toàn cầu hóa hội nhập và sự đô thị hóa ở nước ta. Dưới tác động của quá
trình đô thị hóa đã làm cơ cấu kinh tế của nước ta thay đổi kéo theo đó là sự
thay đổi của cơ cấu nghề nghiệp của lao động nông thôn. Sự biến đổi đó đã
làm cho nước ta nói chung và huyện Nam Sách nói riêng phát triển những
tiền năng vốn có của mình. Qua đây ta thấy sự chuyển đổi cơ cấu nghề
nghiệp của lao động nông thôn tương ứng với loại biến đổi xã hội phát triển.
Khi xã hội phát triển thì đô thị hóa là tất yếu và cùng với quá trình đó là
nghề nghiệp lao động nông thôn cũng thay đổi.
1.2. Các khái niệm công cụ.
1.2.1. Khái niệm lao động
Về khái niệm lao động có rất nhiều khái niệm khác nhau về lao động.
Ănghen nhận định “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn
bộ đời sống loài người và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó
chúng ta phải nói đến lao động đã sáng tạo ra bản thân con người”.
Theo Mác: “ Lao động trước hết là một quá trình diễn ra đối với con
người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của mình con
người làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ với tự
nhiên”.
Hồ Chí Minh coi lao động là vinh quang. Người cho rằng chức năng
lao động sản xuất là chức năng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của một
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
12
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
cấu trúc xã hội. Trong đó thì người lao động đặt ở vị trung tâm là nguồn lực
quan trọng quyết định nhất cho yêu cầu của sản xuất.
Nhìn chung các quan điểm trên đều có sự đồng nhất lao động là hoạt
động có mục đích nhằm tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội và
con người muốn tồn tại thì phải lao động. Lao động làm cho con người hoàn
thiện hơn.
Xã hội học xem xét lao động với tư cách là một hiện tượng xã hội nảy
sinh biến đổi và phát triển trong bối cảnh xã hội.
Xã hội học lao động coi lao động là như hành động xã hội được có
cấu trúc gồm các thành phần mục đích lao động, đối tượng lao động, phương
tiện lao động, điều kiện lao động, chủ thể lao động và xu hướng lao động.
Các yếu tố đó có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Căn cứ vào các đặc điểm và tính chất của từng yếu tố cấu thành lao
động có thể phân loại lao động như sau:
* Dựa vào đối tượng lao động:
- Lao động tiếp xúc với thiên nhiên đó là lao động thuộc lĩnh vực nông - lâm
– ngư nghiệp
- Lao động tiếp xúc với con người như bác sỹ, y tá, giáo viên…
- Lao động tiếp xúc bằng công nghệ, kỹ thuật như công nhân…
- Lao động tiếp xúc với hệ ý nghĩa giá trị nghệ thuật như các ca sỹ, nhà văn,
nhà thơ, họa sỹ…
* Ngoài ra ta có thể phân thành từng cặp như sau:
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
13
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
- Lao động quản lý – lao động bị quản lý
- Lao động trí óc – lao động cơ bắp
- Lao động sản xuất - lao động phi sản xuất
- Lao động trừu tượng - lao động cụ thể
1.2.2. Nông thôn
Nông thôn là địa bàn rộng lớn là nơi tập trung đông dân cư sinh sống
chủ yếu bằng nghề sản xuất nông nghiệp là chính.
Nông thôn là vùng địa lý cư trú. Theo Từ điển Tiếng Việt: nông thôn
là làng mạc sống bằng sản xuất nông nghiệp, khác hẳn với thành thị. Nói
đúng hơn nông thôn là vùng địa lý cư trú gắn với thiên nhiên, khác hẳn
thành thị với dân cư chủ yếu là nông dân, ngành nghề chủ yếu là nông
nghiệp và có lối sống riêng, văn hóa riêng.
V. Staroverov – nhà xã hội học người Nga đã đưa ra một định nghĩa
khá khái quát về nông thôn, khi ông cho rằng: “Nông thôn với tư cách là
khách thể nghiên cứu của xã hội học về một phân hệ xã hội có lãnh thổ xác
định đã hình thành từ lâu trong lịch sử. Đặc trưng của phân hệ xã hội này là
sự thống nhất đặc biệt của môi trường nhân tạo với các điều kiện địa lý ưu
trội, kiểu loại tổ chức xã hội phân tán về mặt không gian” nông thôn phân
biệt với đô thi hóa bởi trình độ phát triển kinh tế xã hội thấp kém hơn về
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
14
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
mức độ phúc lợi xã hội, sinh hoạt. Điều này thể hiện rõ trong cơ cấu xã hội
và trong lối sống của cư dân nông thôn. Ở nông thôn loại hình hoạt động lao
động kém đa dạng ( so với đô thị) tính thuần nhất về xã hội và nghề nghiệp
cao hơn. Nông thôn là hệ thống độc lập tương đối ổn định là một tiểu hệ
thống không gian - xã hội. Các thành phần của nó đồng nhất với đô thị song
mặt khác lại tách biệt. Nông thôn và đô thị hợp lại thành chỉnh thế xã hội và
lãnh thổ của cơ cấu xã hội (Tô Duy Hợp - xã hội học nông thôn, tr.115)
Ngày nay xã hội nông thôn nước ta đã có những thay đổi đáng kể do
sự thay đổi của tình hình trong nước và thế giới. Đáng chú ý hơn cả là sự tác
động của quá trình đô thị hóa. Sự hình thành đô thị cũng là quá trình làm cho
xã hội nông thôn được khẳng định. Xã hội nông thôn Việt Nam hiện nay
mang một số đặc trưng sau:
+ Môi trường gần gũi với tự nhiên, gắn bó với ruộng đất và cảnh quan nơi
mình sinh sống.
+ Kinh tế nông thôn: nông nghiệp là cơ sở kinh tế chính của xã hội nông
thôn, sản xuất nhỏ với kỹ thuật lạc hậu. Hiện nay, kinh tế nông thôn nước ta
đang phát triển với xu hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, đa dạng
hóa thu nhập, chuyển đổi dần sang hướng sản xuất hàng hóa, các tổ hợp
công nghiệp nhỏ xuất hiện, giới tiểu chủ, tiểu thương đã hình thành. Tuy
nhiên, ngoài kinh tế nông nghiệp thì tiểu thủ công nghiệp mà đặc trưng là
các làng nghề vẫn là chủ yếu. Kinh tế nông thôn đang có xu hướng phát triển
kinh tế hộ gia đình.
+ Chính trị nông thôn: là hệ thống tự quản, chủ yếu là xóm làng, lệ làng.
Hiện nay vai trò của chính quyền, tổ chức Đảng và các đoàn thể quần chúng
đang là lực lượng quyền lực chính trị chủ yếu trong xã hội nông thôn.
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
15
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
+ Văn hóa nông thôn: Cơ sở chủ yếu là văn hóa dân gian, có tính truyền
miệng. Đơn vị của văn hóa nông thôn là văn hóa làng xã. Đặc trưng của văn
hóa nông thôn là các phong tục tập quán và các lễ hội riêng của mỗi làng,
mỗi vùng. Trong thời kỳ đổi mới văn hóa nông thôn cũng có có những
chuyển đổi quan trọng. Có rất nhiều vấn đề đặt ra cho sự giao thoa và thay
thế văn hóa ở địa bàn này (như sự chuyển đổi của hệ thống những chuẩn
mực giá trị nảy sinh nhiều vấn đề ly hôn, phục hồi dòng họ, tệ nạn, bạo lực
gia đình…).
+ Con người nông thôn: chất phác, thật thà, tình cảm quan hệ hàng xóm sâu
nặng trên cơ sở huyết thống, dòng họ nhưng ít giao thiệp, nhận thức hạn chế.
+ Gia đình nông thôn: chủ yếu là gia đình nhiều thế hệ tỷ lệ gia đình hạt
nhân tuy đã tăng nhưng vẫn thấp hơn đô thị, vai trò của người đàn ông vẫn
được đề cao và sự coi trọng của về giá trị của người con trai.
+ Tôn giáo: đang phát triển, tín ngưỡng đi kèm với mê tín dị đoan.
1.2.3. Nghề nghiệp
Theo Từ điển Tiếng Việt “Nghề là công việc chuyên làm theo sự
phân công lao động trong xã hội”. Theo khái niệm này nghề là một công
việc thỏa mãn hai điều kiện:
Là công việc chuyên làm, công việc đó được xác định bởi công lao
động trong xã hội, khi nói tới yếu tố chuyên làm người ta muốn nói tới hai
khía cạnh là tính lâu dài về mặt thời gian và tính chuyên trách. Còn khi nói
về điều kiện phân công lao động trong xã hội người ta muốn nhắc tới sự
đánh giá xã hội về công việc này.
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
16
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Nghiệp là nghề làm ăn sinh sống hay đó là
cách viết tắt của sự nghiệp”.
Nếu như khái niệm nghề nhấn mạnh tới sự phân công lao động từ bên
ngoài thì khái niệm nghiệp nhấn mạnh tới ý thức chủ quan của chủ thể. Khi
nói tới nghề người ta chú ý đến hai yếu tố thời gian hành nghề và trình độ
chuyên môn nhưng chưa chú ý tới mục tiêu của sự hành nghề. Còn từ nghiệp
thì bao hàm ý thức mục tiêu của chủ thể, mà cụ thể là mục tiêu kiếm sống.
Vì vậy không phải từ nghề nào cũng trở thành “nghiệp”. “Nghề” chỉ trở
thành nghiệp khi nào nghề đó chỉ trở thành một phương tiện làm ăn kiếm
sống, sự hành nghề đó là mục tiêu kiếm sống.
Vì thế nghề nghiệp luôn gắn với sự phân công lao động trong xã hội.
Nói đến nghề nghiệp là người ta thường nói đến một trình độ chuyên môn
nhất định (thấp hay cao) được lĩnh hội thông qua hệ thống giáo dục đào tạo
hoặc do học hỏi qua kinh nghiệm của các thế hệ đi trước. Nó chính là một
phương thức hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật
chất và tinh thần của mình.
1.2.4. Cơ cấu nghề nghiệp.
Cơ cấu nghề nghiệp: là tổng thể các mối quan hệ chủ yếu về chất
lượng và số lượng tương đối ổn định của các nghề nghiệp trong một hệ
thống kinh tế - xã hội và trong một khoảng thời gian nhất định.
Cơ cấu nghề nghiệp luôn gắn với sự phân công lao động xã hội, là sự
chuyên môn hóa theo ngành của các tập đoàn xã hội, thực hiện các chức
năng của mình trong khuôn khổ của tổ chức sản xuất xã hội chung của tổ
chức sản xuất của một ngành nghề nào đó trong nền kinh tế xã hội.
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
17
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
Đặc điểm chủ yếu của sự phân công lao động theo ngành nghề là sự
phân công dựa vào hai tiêu chí: trình độ tay nghề và điều kiện lao động.
Như vậy căn cứ vào khái niệm trên cũng như thực tiễn địa bàn khảo
sát cơ cấu lao động nghề nghiệp ở đây chúng ta xét cơ cấu nghề nghiệp bao
gồm:
Cơ cấu nghề nghiệp xét theo địa bàn dân cư (huyện)
Theo Từ điển Tiếng Việt “Huyện là đơn vị hành chính dưới tỉnh, gồm
nhiều xã” (tr. 585)
Qua đó cơ cấu nghề nghiệp theo huyện được biểu hiện là quan hệ tỷ lệ
cũng như xu hướng vận động và phát triển giữa lực lượng lao động trong xã
đang hoạt động trong các ngành nghề khác nhau. Nghiên cứu cơ cấu nghề
nghiệp trong xã cũng như tìm và phân tích bức tranh thu nhỏ cơ cấu nghề
nghiệp của một tỉnh.
Cơ cấu nghề nghiệp xét theo hộ gia đình:
Theo quan điểm của Liên hợp quốc, hộ là những người sống chung
dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ. Theo quan
điển của Cục dân số ở Việt Nam năm 1989 đã đưa ra khái niệm hộ gia đình
như sau: “Hộ gia đình bao gồm những người có quan hệ hôn nhân hay ruột
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
18
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
thịt hoặc nuôi dưỡng có quỹ thu chi chung. Mỗi hộ gia đình có đăng ký hộ
khẩu ghi rõ số hộ khẩu người chủ hộ và quan hệ những thành viên của chủ
hộ”
Như vậy, cơ cấu hộ gia đình được hiểu là quan hệ tỷ lệ cũng như xu
hướng vận động và phát triển giữa lực lượng lao động trong các hộ gia đình
đang làm việc trong các ngành nghề khác nhau. Có thể nói, nghiên cứu cơ
cấu hộ gia đình hiện nay cho ta thấy tính đa dạng và phong phú ngành nghề
trong một gia đình và trên cơ sở đó thấy được sự vận động biến đổi của nó
dưới tác động của đô thị hóa. Trong đề tài này cơ cấu nghề nghiệp của hộ
gia đình tập trung vào ba nhóm sau:
- Hộ thuần nông: bao gồm các hoạt động tong các nghề trồng trọt, chăn
nuôi.
- Hộ hỗn hợp: bao gồm những hộ đang hoạt động trong các ngành nghề
như nông nghiệp như nông nghiệp kết hợp với một số nghề nghiệp
khác.
- Hộ phi nông nghiệp bao gồm các hộ đang hoạt động trong các ngành
nghề ngoài nghề trồng trọt và chăn nuôi.
Cơ cấu nghề nghiệp xét theo lao động
+ Lao động trong ngành nông nghiệp.
+ Lao động trong công nghiệp.
+ Lao động tiểu thủ công.
+ Lao động trong buôn bán – Dịch vụ.
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
19
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
+ Lao động làm trong cơ quan nhà nước như công chức…
1.2.5. Khái niệm đô thị hóa
Theo Từ điển Tiếng Việt “Đô thị hóa là quá trình tập trung dân cư
ngày càng cao vào các đô thị và làm nâng cao vai trò của thành thị đối với
sự phát triển của xã hội”
Theo bách khoa toàn thư “ Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị tính
theo tỷ lệ phần trăm giữa dân số đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân
hay diện tích của một vùng hay một khu vực”. Nó cũng có thể tính theo tỷ lệ
gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính theo cách thứ nhất thì nó
còn được gọi là mức độ đô thị hóa còn theo cách thứ hai gọi là tốc độ đô thị
hóa.
Theo cách tiếp cận của xã hội học thì “Đô thị hóa chính là sự di cư từ
nông thôn ra thành thị là sự tập trung ngày càng nhiều dân cư sống trong
những vùng lãnh thổ địa lý hạn chế được gọi là các đô thị” (Trịnh Duy
Luân- xã hội học đô thị)
Đô thị hóa được hiểu theo hai chiều:
- Chiều hướng 1: là sự chuyển đô thị vào nông thôn nội thị xã, thị trấn tăng
trưởng thị dân của một thành phố tăng dân số cơ học, mở rộng các quy
hoạch đô thị ra vùng ven, xây dựng và thiết lập các đô thị mới.
- Chiều hướng 2: Nông thôn hóa đô thị tức là đô thị sẽ khôi phục lại kiểu
mẫu xã hội truyền thống của xã hội nông thôn. Do đặc điểm của nền văn hóa
chung, ngôn ngữ chung của một xã hội như nhà ở, tôn giáo. (Trịnh Duy
Luân- chủ biên, Xã hội học đô thị, Nxb Khoa học xã hội, 2004, tr. 76).
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
20
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
Thông qua hai chiều hướng đô thị hóa ta thấy quá trình đô thị hóa của
địa bàn nghiên cứu là chiều hướng thứ 1, mở rộng đô thị xây dựng khu dân
cư khu công nghiệp. Qua nghiên cứu cho ta thấy được tiến trình đô thị hóa ở
nước ta diễn ra như thế nào trên cơ sở đó nhóm nghiên cứu đi phân tích
những tác động của đô thị hóa đến sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động
ở vùng nông thôn.
1.2.6. Khái niệm chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp
Là sự thay đổi từng bước từ nghề nghiệp này sang nghề nghiệp khác
mà không gây xáo trộn.
Chuyển đổi nghề nghiệp dưới tác động của quá trình đô thị hóa là quá
trình biến đổi nghề nghiệp của lao động từ lao động chủ yếu từ làm nông
nghiệp sang chuyển sang các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ và
giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp
Trong quá chuyển đổi nghề nghiệp không chỉ đơn thuần chuyển từ
ngành nghề này sang ngành khác của người dân mà còn làm thay đổi cơ cấu
của trong từng ngành, giúp cho các ngành phù hợp với cơ chế hiện nay. Vì
như hiện nay nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đi đầu
là quá trình đô thị hóa. Quá trình này đang diễn ra mạnh mẽ ở vùng nông
thôn làm cho bộ mặt nông thôn đang có những bước thay đổi đáng kể. Đô
thị hóa ở nông thôn làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm thay
vào đó là các đô thị, khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp mọc lên. Đòi hỏi
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
21
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
người nông dân muốn tồn tại thì phải có sự thay đổi sao cho phù hợp với
hoàn cảnh thực tiễn thì phải chuyển đổi nghề nghiệp như từ sản xuất nông
nghiệp sang phi nông nghiệp.
Qua đây ta thấy đô thị hóa đã tác động trực tiếp làm cho cơ cấu nghề
nghiệp ở nông thôn có sự chuyển đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động
trong ngành nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng trong ngành công nghiệp, thủ
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng chuyển đổi cơ cấu
nghề nghiệp của Huyện Nam Sách - Hải Dương.
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Tỉnh Hải Dương
Hải Dương là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng. Trung tâm
hành chính của tỉnh là Thành phố Hải Dương nằm cách thủ đô Hà Nội 57
km về phía đông, cách Thành phố Hải Phòng 45 km về phía tây. Phía tây
bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía đông bắc giáp
tỉnh Quảng Ninh, phía đông giáp thành phố Hải Phòng, phía nam giáp tỉnh
Thái Bình và phía tây giáp tỉnh Hưng Yên.
Hiện nay, tỉnh Hải Dương được Thủ tướng chính phủ cho phép thành
lập đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 là 18 KCN tập trung với
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
22
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
diện tích đất quy hoạch 3.779 ha, trong đó 10 KCN đã được phê duyệt quy
hoạch chi tiết KCN với điện tích đất quy hoạch 2.061 ha.
Trong 10 khu công nghiệp đang đầu tư xây dựng có 8 khu công
nghiệp do nhà đầu tư trong nước đầu tư xây dựng hạ tầng, 2 khu công
nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài xây dựng (khu công nghiệp Việt Hòa -
KENMARK, KCN Lương Điền – Cẩm Điền). Tổng số vốn đầu tư xây dựng
hạ tầng các KCN trong thời gian qua đã thực hiện là 1.950 tỷ đồng, đạt 38%
nguồn vốn cần thiết đầu tư xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp cần huy
động. Trong đó chủ yếu nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư hạ tầng trong
nước.
Đến nay, đã có 6 khu công nghiệp cơ bản đầu tư xây dựng xong hạ
tầng kỹ thuật vả cơ bản lấp đầy điện tích đất cho thuê, như: KCN Nam Sách,
KCN Đại An (giai đoạn 1), KCN Phúc Điền, KCN Việt Hoà - Kenmark,
KCN Tàu thuỷ - Lai vu, KCN Tân Trường (giai đoạn 1). Các khu công
nghiệp còn lại đang giải phòng mặt bằng và xây dựng hạ tầng là KCN Cộng
Hoà, KCN Phú Thái, KCN Lai Cách, KCN Cẩm Điền – Lương Điền và tiếp
tục thực hiện xây dựng hạ tầng phần mở rộng của các khu công nghiệp theo
quy hoạch đã được phê duyệt.
Dân số của tỉnh Hải Dương là 1723319 người, mật độ là 1032 người/
km2 trong đó nông thôn chiếm 86%, thành thị 14% ( số liệu năm 2008).
Thành phố Hải Dương là trung tâm công nghiệp, thương mại và dịch vụ của
tỉnh.
Năm 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 14,5%. Cơ cấu kinh
tế: Công nghiệp - Xây dựng 53,07%, Dịch vụ 45,68%, Nông nghiệp - Thuỷ
sản 1,25%.
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
23
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
Năm 2008, giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng ước đạt hơn
1.346 tỷ đồng, tăng 52% so với năm 2007. Cũng năm này, tỉnh có 1.700
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực, trong đó có hơn 900 doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp. Tỉnh Hải Dương là một trong những trung tâm
về công nghiệp của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Với vị trí địa lý của tỉnh là có các đường quốc lộ 5, quốc lộ 191, quốc
lộ 183, quốc lộ 17 tạo điều kiện thuận lợi để giao lưu buông bán với các tỉnh
lân cận như: Hưng Yên, Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Giang, Thái Bình, Quảng
Ninh…và tạo điều kiện thu hút đầu tư trong và ngoài nước đến đây.
2.1.2. Huyện Nam Sách
Huyện Nam Sách phía bắc giáp huyện Chí Linh, phía đông giáp
huyện Kinh Môn và huyện Kim Thành, phía nam giáp thành phố Hải
Dương, phía tây giáp huyện Cẩm Giàng và huyện Gia Bình (tỉnh Bắc Ninh).
Huyện Nam Sách có 18 xã (An Bình, Đồng Lạc, Nam Hưng…) và 1 thị trấn
(Nam Sách)
Huyện Nam Sách có một vị trí địa lý rất quan trọng nằm ở trung tâm
của tâm giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng - Quảng Ninh với hệ thống giao
thông thuận lợi cho việc phát triển các ngành nghề rất đa dạng đặc biệt là
việc xây dựng các khu công nghiệp, các trang trại. Đây chính là tiền đề để
biến Nam Sách thành một trung tâm khu vực, điểm liên kết với các tỉnh,
thành phố như Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh. Nhờ điều kiện thuận lợi
về cơ sở hạ tầng, giao thông mà Nam Sách đang dần trở thành một huyện có
lợi thế thu hút vốn đầu tư lớn nhất so với các huyện trong toàn tỉnh.
- Đặc điểm kinh tế:
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
24
Đề tài khoa học 2010 Khoa Xã Hội Học
Chủ yếu là phát triển nông nghiệp trong những năm gần đây nông
nghiệp của huyện Nam Sách đã đưa khoa học công nghệ, đưa các giống cây
trồng vật nuôi mới vào sản xuất làm cho nông nghiệp phát triển với tốc độ
tăng trưởng 7,6- 7,8%/ năm(2010). Về công nghiệp, với khu công nghiệp
Nam Sách phát triển mạnh góp phần giải quyết lao động việc làm và nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân trong huyện. Chính vì những chính
sách này mà diện tích đất nông nghiệp giảm dần. Kinh tế của huyện vẫn còn
nghèo nàn. Đây là một trong những thách thức cần giải quyết hiện nay. Để
nhanh chóng thoát khởi tình trạng nghèo đói và giảm dần khoảng cách kinh
tế so với tỉnh, nhiện vụ đặt ra cho huyện là phải đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi
kinh tế nông thôn cùng với nó là điều chỉnh lại cơ cấu nghề nghiệp theo
hướng giảm dần lao động trong các nghề nông nghiệp tăng tỷ trọng của lao
động trong các nghề công nghiệp, dịch vụ.
- Đặc điểm văn hóa -xã hội.
Huyện Nam Sách - Hải Dương với diện tích 109,02 km2, dân số
118.040 người, chủ yếu là người Việt sinh sống trong đó nam giới là 60.520
người, nữ giới là 57.520 người. (Theo thống kê của huyện vào tháng 3-
2008). Cùng với những biến động của dân số thì nguồn lao động Nam Sách
cũng có biến động số người trong độ tuổi lao động là 61.238 người chiếm
51,86% dân số của huyện, lao động nông nghiệp chiếm 80,48%.
Hàng năm ở Nam Sách vẫn còn tới 1/4 lao động thiếu và không có
việc làm mặc dù huyện có nhiều chính sách như đào tạo dạy nghề để đưa
vào làm việc trong các khu công nghiệp, khôi phục phát triển làng nghề hay
cho vay vốn để phát triển kinh tế gia đình giải quyết cho lao động tại chỗ.
Chính vì vậy mà trong thời gian gần đây cơ cấu nghề nghiệp của lao động
Phan Văn Hải Tạ Thị Khuyên Lớp XH10A
25