Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tài liệu án _ hoan pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.53 KB, 30 trang )

GVHD: Nguyễn Hương Lan SVTH: Lưu Thị Hoan
ĐỀ TÀI: “Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo hai phương pháp kê
khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ” trong các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
Trong tình hình đổi mới nền kinh tế các đơn vị kinh tế nói chung và các doanh
nghiệp sản xuất nói riêng phải có nhiều biện pháp quản lý đối với nhiều hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kế
toán là một trong những công cụ đắc lực để điều hành quản lý các hoạt động, tính
toán kinh tế và kiểm tra giỏm sỏt toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh một cách
hiệu quả. Hơn nữa Việt Nam đó ra nhập WTO đây là sự kiện rất quan trọng, là xu
hướng tất yếu nhưng đồng thời cũng là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong
nước. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng tăng cường đổi
mới công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng và mẫu mó sản phẩm. Trong các
doanh nghiệp sản xuất,chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong tài sản lưu động trên bảng cân đối kế toán. Chỉ
cần một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm
và lợi nhuận của doanh nghiệp chính vì vậy các doanh ngiệp cần phải quan tâm đến
việc bảo quản và sử dụng tiết kiệm NVL nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành,
nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng góp phần tăng lợi nhuận cho Doanh Nghiệp. Để
thực hiện được điều này các doanh nghiệp cần sử dụng các công cụ quản lý mà trong
[Type text] [Type text] [Type text]
đó kế toán là một công cụ giữ vai trò quan trọng nhất. Vì kế toán là một công cụ có
khả năng cung cấp và xử lý các thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp một cách chính xác đầy đủ và hiệu quả. Nhận thức được vai trò của kế
toán đặc biệt là kế toán NVL trong thời gia làm đè tài
được sự tận tình giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Hương Làn và tập thể
thầy cô trong khoa kế toán đã tạo điều
kiện cho em trong những bước hoàn thiện chuyên đề. Trong đề tài này em xin
trình bày nội dung của đề tài “Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo hai phương
pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ” trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh


Mục lục:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế tóan Nguyên liệu vật liệu.
I. Sự cần thiết cuả đề tài nghiên cứu .
II. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .
III. Khái niệm, đặc điểm, phân loại,nhiệm vụ hạch toán và tính giá nguyên
vật liệu:
Phần II: Hạch toán nguyên vật liệu theo hai phương pháp kê khai
thường xuyên và kiểm kê định kỳ trong các doanh nghiệp.
I.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
( KKTX ).
II.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
( KKĐK ).
[Type text] [Type text] [Type text]
Phần III: Một số kiến nghị để hoàn thiện đề tài .
I.Đánh giá thực trạng vận dụng đề tài trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
II.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện đề tài
Kết luận
Do trình độ và thời gian làm đè tài cóhạn, công tác quản lý hạch tóan nguyên liệu
vật liệu
rất phức tạp nên báo cáo này mới chỉ đi sâu vào tìmm hiểu một số vấn đề chủ yếu và
chắc
chắn con thiếu sót. Vì vậy em kính mong được sự đúng góp ý kiến của các thầy cô
giáo
khoa kế toán trường Đại học SaoĐỏ để đề tài của em được hoàn thiện hơn và đạt kết
quả cao.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phần I Cơ sở lý luận về kế toán NVL
I. Sự cần thiết cuả đề tài nghiên cứu
Vật Liệu là đối tượng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trỡnh sản
xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trỡnh tham gia

vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiờu hao toànbộ và chuyển giỏ
trị một lần vào chi phớ sản xuất kinh doanh trong kỳ.
NLVL là yếu tố không thể thiếu được khi tiến hành sản xuất sản phẩm, tỡnh
[Type text] [Type text] [Type text]
hỡnh thực hiện kế hoạch sản xuất chịu ảnh hưởng rất lớn của việc cung cấp vật liệu.
Không có vật liệu thỡ khụng cú quá ttrình sản xuất nào cụ thể thực hiện được, nhưng
khi được cung cấp vật liệu đầy đủ thì chất lượng vật liệu, phương pháp sử dụng vật
liệu sẽ quy định một phần lớn chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy việc
hạ thấp giá thành sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào việc tập trung quản lý, sử dụng
vật liệu nhằm làm giảm chi phí vật liệu giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất
cho mỗi đơn vị sản phẩm,là một trong những yếu tố quyết định sự thành công trong
quản lý, sản xuất kinh doanh với một chừng mực nhất định.Giảm mức tiêu hao vật
liệu cũng là cơ sở để tăng thêm sản phẩm xã hội. Mặt khác, vật liệu là một bộ phận
quan trọng trong tài sản lưu động, cần thiết phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật liệu.Có
thể nói vật liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sản xuất. Việc quản lý Vật liệu phải bao gồm các mặt: số lượng cung
cấp, chất lượng, chủng loại và giá trị. Để quản lý một cách có hiệu quả vật liệu nhằm
cung cấp kịp thời, đầy đủ và đồng bộ những loại vật liệu cần thiết cho sản xuất thì
khụng thể khụng tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán vật liệu.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đòi hỏi phải quản lý vật liệu ở mọi khâu từ khâu mua, bảo quản tới khâu dự
trữ NLVL. là tài sản dự trữ sản xuất thường xuyên biến động các doanh nghiệp phải
thường xuyờn tiến hành mua NLVL để đáp ứng kịp thời cho quá trinh sản xuất, chế
tạo sản phẩm, phục vụ cho nhu cầu quản lý khác của doanh nghiệp. Quản lý NLVL
[Type text] [Type text] [Type text]
là công việc đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào.
hiện công tác quản lớ NLVL tốt hạn chế được những mất mát hư hỏng, giảm bớt
thiệt hại rủi ro ngoài ra cũn là điều kiện để xác định hiệu quả kinh doanh.
II. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Để thực hiện tốt chức năng giám đốc là công cụ quản lý kinh tế, xuất phỏt từ

vị trớ của kế toỏn trong quản lý kinh kế, quản lý doanh nghiệp và nhất là đáp ứng
được các yêu cầu quản lý về NVL , kế toỏn NLVL trong các doanh nghiệp sản xuất
cần phải thực hiện tốt cỏc nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu và tình hình thu mua vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất kho vật liệu, tính giá thành thực tế của -
Thực hiện tốt việc đánh giá, phân loại Vật Liệu phù hợp với nguyên tắc yêu
cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liờu về số lượng. chủng
loại, giá cả có chất lượng thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp vật tư đầy đủ kịp thời cho
quá trinh sản xuất.
- Tổ chức chứng từ kế toỏn, TK, sổ sỏch kế toỏn phự hợp với phương pháp
hoạch toán hàng tồn kho áp dụng trong cách doanh nghiệp để ghi chép, phân loại,
tổng hợp số liệu về tỡnh hỡnh hiện cú và biến động tăng giảm vật liệu trong quá
trìnhnh sản xuất cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí và tính Z sản phẩm.
- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tỡnh hỡnh thực hịờn kế hoạch thu
[Type text] [Type text] [Type text]
mua, thanh toỏn với nhà cung cấp và sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dữ trữ và sử dụng NVL phát hiện
ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý các vật liệu thừa thiếu, ứ đọng kém phẩm
chất.
- Tính toán và phân bổ chính xác số lượng và giá trị thực tế vật liệu đưa vào
sử dụng đó tiờu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- NVL là những tài sản lưu động của doanh nghiệp thường xuyên được thu
mua để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất sản phẩm và các nhu cầu khác ở
doanh nghiệp. Do vậy ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về mặt số lượng
chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua sao cho phù hợp và
đúng tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo
quản đối với từng loại NVL, tránh hư hỏng mất mát, lóng phớ, hao hụt Vật Liệu.
- Trong quỏ trình sử dụng cần thiết phải sử dụng tiết kiệm hợp lý dựa trên các

cơ sở xác định mức tiêu hao và dự toán chi phí .
-Ở khâu dự trữ : Doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ tối đa và tối thiểu để
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thông suốt không bị ngưng trệ, gián
đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng do dự trữ
quá nhiều.
thực thể của sản phẩm. Trên thực tế nguyờn vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
[Type text] [Type text] [Type text]
xuấị tiờu hao toàn bộ và dịch chuyển giỏ trị một lần vào giá trị một sản phẩm mới
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dữ trữ và sử dụng NVL phá hiện
ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý các vật liệu thừa thiếu, ứ đọng kém phẩm
chất.
- Tính toán và phân bổ chính xác số lượng và giá trị thực tế vật liệu đưa vào
sử dụng đó tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

III. Khái niệm, đặc điểm, phân loại,nhiệm vụ hạch toán và tính giá nguyên vật
liệu:
1.Khái niệm:
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc
tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất chế biến của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm:
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và bị tiêu hao toàn bộ và
thay đổi h́nh thái vật chất ban đầu.
- Giá trị nguyên vật liệu chuyển toàn bé một lần vào giá trị sản phẩm mới sáng
tạo ra.
3.Phân loại:
Căn cứ vào vai tṛò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất. Nguyên vật
liệu được chia làm các loại:
[Type text] [Type text] [Type text]
- Nguyên vật liệu chính : Là những thứ mà sau quá trình gia công , chế biến sẽ
cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm ( kể cả bán thành phẩm mua vào

).
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất ,được sử
dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính đẻ làm thay đổi màu sắc , hình dáng mùi vị
hoặc dùng để bảo quản , phục vụ hoạt động cảu các tư liệu lao động hoặc phục vụ
cho hoạt động của công nhân vien chức .
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất
, kinh doanh như than củi , xăng dầu hơi đốt , khí đốt…
- Phụ tùng thay thế : Là các chi tiết , phụ tùng dùng để sửa chữa và thây thế cho
mấy móc thiết bị …
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị ( cần lắp,
không cần lắp , công cụ . khí cụ ) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư
cho xây dựng cơ bản .
- Phế liệu : Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản , có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( phôi bào , vải vụn , gạch, sắt …
- Vật liệu khác : Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như
bao bì , vật đóng gói …
4.Nhiệm vụ
- Theo dơi và phản ánh một cách đầy đủ kịp thời t́nh h́nh nhập xuất và tồn kho,
từng thứ, từng loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó để giám sát
quá tŕnh cung cấp và dự trữ nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu quản lư và sử dụng
vốn có hiệu quả .
[Type text] [Type text] [Type text]
- Tính toán chính xác giá thực tế của các loại nguyên, vật liệu thu mua và nhập
kho trong kỳ.
- Hướng dẫn và kiểm tra hạch toán nghiệp vụ ở thủ kho thường xuyên đối chiếu
số liệu trên sổ kế toán với thẻ kho và số tồn thực tế theo phương pháp thích hợp.
- Tính toán và phân bố chính xác giá thực tế của vật liệu xuất dùng vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
5.Tính giá vật liệu
- Tính giá vật liệu là xác định giá trị vật liệu để ghi sổ của kế toán.

- Nguyên tắc:Vật liệu được xác định theo giá trị thực tế có thể bao gồm hoặc
không có thuế GTGT.
- Xác định giá thực tế của vật liệu nhập kho được xác định tùy theo từng
nguồn nhập.
 Giá thực tế vật liệu mua ngoài = Giá mua + Thuế nhập khẩu(nếu có) +Chi phí
mua – Giảm giá hàng mua được hưởng.
 Giá thực tế của vật liệu tự chế = Giá thành sản xuất thực tế(Giá thực tế vật liệu
xuất chế biến + Chi phí chế biến).
 Giá thực tế của vật liệu thuế ngoài gia công chế biến = Giá thực tế
của nguyên, vật liệu xuất + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ(nếu có) + Tiền thuê gia
công.
 Giá thực tế của nguyên, vật liệu nhận góp vốn hon doanh = Giá trị vốn
góp(Giá trị do hội đồng hon doanh xác định).
 Giá thực tế của phế liệu thu hồi = Giá trị ước tính có thể sử dụng, giá tri sử
dụng tối thiểu hay giá đă bán trên thị trường.
[Type text] [Type text] [Type text]
- Giá thực tế của vật liệu xuất kho.
Tuỳ theo đặc điểm, cơ cấu, chủng loại nguyên, vật liệu trong doanh
nghiệp cũng như tŕnh độ quản lư và tŕnh độ kế toán mà doanh nghiệp có thể sử
dụng một trong các phương pháp tính giá nguyên, vật liệu xuất kho sau
 Phương pháp nhập trước xuất trước
 Phương pháp nhập sau xuất trước
 Phương pháp giá đơn vị b́nh quân đầu kỳ
 Phương pháp giá đơn vị b́nh quân cả kỳ dự trữ
 Phương pháp giá thực tế đích danh
 Phương pháp b́nh quân sau mỗi lần nhập
 Phương pháp hệ số giá
Phần II : Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên và kiểm kê định kỳ:
I.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường

xuyên ( KKTX).
1. Khái niệm, ưu nhược điểm của phương pháp kê khai thường xuyên .
1.1.Khái niệm:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dơi và phản ánh t́nh
h́nh hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên hon tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
1.2.Ưu điểm của phương pháp kê khai thường xuyên:
[Type text] [Type text] [Type text]
Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp hong tin về hàng tồn kho
một cách kịp thời cập nhật. Theo phương pháp này tại bất kỳ thời điểm nào kế toán
cũng có thể xác định được lượng nhập xuất tồn kho từng loại mặt hàng tồn kho nói
chung và nguyên vật liệu nói riêng.
1.3 Nhược điểm của phương pháp kê khai thường xuyên:
Với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp,
thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà doanh nghiệp áp dung phương pháp này sẽ
tốn rất nhiều công sức.
2.Tài khoản sử dụng , hạch toán nghiệp vụ nhập kho , xuất kho ,kiểm kê
kho NVL.
2.1. Tài khoản sử dụng .
- Tk 152” Nguyên vật liệu “
- Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật
liệu theo giá thực tế
- Kết cấu tài khoản 152:
- Bên nợ
+ Gía trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài tự chế , thuê ngoài gia
công , nhận vốn góp lien doanh , được cấp hoặc nhập từ các nguồn khác
+ Trị giá nguyên vật liệu thứa phát hiện khi kiểm kê .
- Bên Có :
+ Gía trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất , đẻ bán thuê ngoài gia công
chế biến , hoặc góp vốn đầu tư .

[Type text] [Type text] [Type text]
+ Trị giá nguyên vật liệu được giảm giá hoặc trả lại người bán .
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Dư Nợ : Gía trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho .
TK 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại , nhóm
vật liệu tùy thuộc vào yêu càu quản lý của doanh nghiệp , thong thường các doanh
nghiệp chi tiết TK này theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu như:
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Vật liệu phụ
- TK 1523: Nhiên liệu
.v.v.
- TK 151 “ Hàng mau đang đi đường “.
- Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị vật tư hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua ,
đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và
tình hình hàng về .
- TK 151 có kết cấu như sau :
Bên Nợ :
- Gía trị vật tư hàng hóa đang đi đường .
Bên Có :
- Gía trị vật tư hàng hóa đang đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các
đối tượng sử dụng hay khách hàng .
Dư Nợ “
Gía trị hàng đi đường chưa về nhập kho .
2.2 Hạch toán nghiệp vụ nhập kho NVL.
* NVL thu mua nhập kho :Trong nghiệp vụ thu mua, nhập kho NVL thì doanh
nghiệp phải có hai loại chứng từ bắt buộc đó là : “ hóa đơn” (do nguwoif bán gửi
cho doanh nghiệp ) và “ phiếu nhập kho “ ( do cán bộ nghiệp vụ của daonh nghiệp
nhập ). Trường hợp NVL là nông , lâm , thủy, hải sản mua trực tiếp của nguwoif
sản xuất thì daonh nghiệp lập ( bảng kê thu mua hàng hóa nua vào không có hóa
đơn ) thay cho hóa đơn .Ngoài ra , trong các trường hợp đặc biệt , doanh nghiệp

[Type text] [Type text] [Type text]
còn phải lập một số chứng từ khác “ Biên bản kiểm kê vật tư “ , “ Biên bản xử lý
vật tư thiếu “
Việc ghi chép nghiệp vụ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu của kế toán phụ
thuộc vào tình hình thu nhận của các chứng từ trên
_ Trường hợp hàng và hóa đơn cùng về :
+ Căn cứ vào hóa đơn , phiếu nhập và các chứng từ có lien quan , kế toán ghi :
Nợ TK 152 : Phần ghi vào giá nguyên vật liệu nhập kho
Nợ TK 133; Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111,112,331,311: Gía hóa đơn
- Trường hợp hàng đang đi đường :
+ Khi kế toán chỉ nhận được hóa đơn mà chưa nhận được phiếu nhập kho thì lưu
hóa đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đường , nếu trong tháng hàng về thì ghi bình
thường như trường hợp trên,nhưng nếu đến ngày cuối tháng,hàng vẫn chưa về thì
căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ có lien quan,kế toan ghi:
Nợ TK 151: phần dược tính vào giá NVL
Nợ TK 133: thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 331:hóa đơn chưa trả tiền cho người bán
Có TK 111,112,331: hóa đơn đã thanh toán
+ Sang các tháng sau,khi số hang trên đã về kho,căn cứ vào phiếu nhập kho kế toan
ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
_Trường hợp hàng về nhưng chưa có hóa đơn:
+khi kế toán chỉ nhận được phiếu nhập,chưa nhận được hóa đơn thì căn cứ vào
lượng NVL thực tế nhập kho và giá tam tính (giá hạch toán),kế tóa ghi:
Nợ Tk 152
Có Tk 331
+Khi nhận được hóa đơn kế toán dừng bút toán ghi bổ sung hoặc ghi số âm để điều
chỉnh giá tạm tính thành giá hóa đơn và phản ánh số thuế GTGTtheo phương pháp

khấu trừ chẳng hạn,khi giá hóa đơn lớn hơn giá tạm tính kế toán ghi:
Nợ TK152: giá nhập thực tế - giá tạm tính
Nơ TK133: thuế GTGT thoe phương pháp khấu trù
Có TK331: giá thanh toán – giá tạm tính
_Trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho người bán , Khi ứng trước tiền
, căn cứ vào chứng từ thanh toán , kế toán ghi :
[Type text] [Type text] [Type text]
Nợ TK 331
Có TK 111,112,311
+ Khi người bán chuyển hàng cho doanh nghiệp , căn cứ vào hóa đơn , phiếu nhập
kho , ké toán ghi :
Nợ Tk 152
Nợ TK 133
Có TK 331
- Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình thu mua nguyên vật liệu
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 331,111,112
- Nếu khi nhâp kho phát hiện thấy nguyên vật liệu thiếu so với hóa đơn , tùy theo
nguyên nhân , kế toán ghi :
Nợ TK 138( 1318) : Chờ xử ly
Nợ TK 138 (1388) : Yêu cầu bồi thường
. v.v.
Có TK 111,112,311,331: Gía thanh toán nguyên vật liệu
- Nếu khi nhập kho phát hiện thấy thiếu NVL thừa so với hóa đơn thì kế toán có thể
ghi số thừa vào tài khoản 002 “ Vật tư , hàng hóa giữu hộ “ ( nếu doanh nghiệp
không mua số thừa ) hoặc căn cứ vào giá hóa đơn của số vật liệu thừa , ké toán
ghi :
Nợ TK 152
Có TK 338( 3388)

+ Trường hợp khi nhận được “ Hóa đơn bán hàng “ mà doanh nghiệp đã thanh toán
một lần , số còn lại doanh nghiệp nhận nợ với người bán hoặc thanh toán bằng nhìu
loại tiền :
Nợ TK 151
Nợ TK 133:
Có TK 331
+ Phản ánh số tiền đã thanh toán , kế toán ghi :
Nợ TK 331
[Type text] [Type text] [Type text]
Có TK 111,112,141,331
*Nhập kho NVL từ các nguông khác :
Nợ TK 152: Gía thực tế NVL nhập kho
Có TK 154:Nhập kho NVLtự chế hoặc gia công
Có TK 411: Nhận vốn linh doanh bằng NVL
Có 128,221,222,223,228 : Nhận lại vốn góp bằng NVL
Có TK 338 : NVL vay mượn tạm thời của đơn vị khác
Có TK 711 : Phế liệu thu hồi từ hoạt đọng thanh lý TSCĐ.
2.3 Hạch toán nghiệp vụ xuất kho NVL
- Kế toán tổng hợp các phiếu xuất NVL cho từng bộ phận sử dụng xác định giá
thực tế xuất kho để phân bổ giá trị NVL xuất dùng vào chi phí sản xuất – kinh
doanh và ghi :
Nợ TK 621:Gía thực tế NVL sử dụng để chế biến sản phẩm
Nợ TK 627 : Gía thực tế NVL phục vụ chung cho bộ phận sản xuất
Nợ TK 641: Gía thực tế NVL phục vụ cho bán hàng
Nợ Tk 642 : Gía thực tế NVL phục vụ cho QLDN
Có tk 152: Gía thực tế NVL xuất kho .
- Xuất vật liệu góp vốn lien doanh vào cơ sở đồng kiểm soát .
Nợ TK 221,222,223,228
Nợ TK 811
Có TK 711

Có TK 3387
Có TK 152,153
- Trả vốn đầu tư cho các bên góp vốn , kế toán ghi :
Nợ TK 411
Có TK 152
- Trường hợp doanh nghiệp xuất kho NVL để gia công chế biến , gia công
Nợ TK 154
Có TK 152
- Tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình gia công , hoặc tự chế NVL, kế toán ghi :
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 : Thuế GTGT theo phưng pháp khấu trừ
Có TK 334,338: Chi phí nhân viên
Có TK 331 : Tiền thuê gia công
[Type text] [Type text] [Type text]
- Trường howph doanh nghiệp xuất kho NVL để bán thì căn cứ vào giá trị thực tế ,
kế toán ghi
Nợ TK 632
Có TK 152
+ Tiền thu được từ nhượng bán NVL :
Nợ TK 111,112,331: Gía thanh toán
Có TK 511: Theo giá nhập kho đích danh
Có TK 3331: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ .
- Trường hợp NVL đã nhập kho nhưng do chất lượng kếm và đang trong thời gian
bảo hành thì doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất kho số NVL đó để trả lại cho
người bán
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152
Có TK 133
- Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại , giảm giá hàng
mua :

Nợ TK 111,112.331
Có TK 152
Có TK 133
- Trường hợp mua NVL trả trước thời gian quy đinh được hưởng chiết khấu thanh
toán :
Nợ TK 111,112.331
Có TK 515.
2.4 Hạch toán kiểm kê kho NVL.
- Trường hợp kiểm kê phát hiện nguyên vật liệu hư hỏng , mất mát căn cứ vào biên
bản kiểm kê và biên bản xử lý ( nếu có ) , kế toán ghi :
Nợ TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152: Gia thực tế của NVL thiếu .
+ Khi có biên bản xử lý về NVL hư hỏng , mất mát , kế toán ghi :
Nợ TK 111,112,1388,334
Nợ TK 632
Có TK 1381
- Kiểm kê phát hiện NVL thừa so với sổ sách , doanh nghiệp phải xá định số NVL
thừa là của mình , kế toán ghi
Nợ TK 152
[Type text] [Type text] [Type text]
Có TK 711
- NVL thừa xá định trả cho đơn vị khác:
Nợ TK 152
Có TK 338.
2.5 Sơ đò hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
[Type text] [Type text] [Type text]
[Type text] [Type text] [Type text]
II.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
( KKĐK )
1. Khái niệm, ưu nhược điểm của phương pháp kê khai thường xuyên .

1.1.Khái niệm.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế
để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra
trị giá vật tư, hàng hoá đã xuất.
Trị giá vật tư ,
hàng hóa xuất
kho
=
Trị giá vật tư,
hàng hóa tồn
đầu kỳ
+
Tổng trị giá vật tư
hàng hóa mua vào
trong kỳ
-
Trị giá vật tư ,
hàng hóa tồn
cuối kỳ
Theo phương pháp này, mọi biến động về vật tư không được theo dõi, phản ánh
trên tài khoản 152, giá trị vật tư mua vào được phản ánh trên tài khoản "Mua
hàng".
1.2.Ưu điểm .
Phương pháp KKĐK hàng tồn kho có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc
hạch toán
1.3 . Nhược điểm
Phương pháp KKĐK thường áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng loại
vật tư , hàng hóa với quy cách , mẫu mã khác nhau , giá trị thấp và được xuất dùng
thường xuyên nên độ chính xá về vật tư , hàng hóa xuất dùng cho các mục đích
khác nhau phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho , quầy , bến , bãi …

2. Tài khoản sử dụng, phương pháp hạch toán .
2.1Tài khoản 611 "Mua hàng":
[Type text] [Type text] [Type text]
Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật liệu mua vào, xuất trong kỳ.
Kết cấu TK 611:
-Bên Nợ:
+ Kết chuyển trị giá vật tư tồn đầu kỳ
+ Trị giá vật tư nhập trong kỳ
-Bên Có:
+Kết chuyển trị giá vật tư tồn cuối kỳ
+Kết chuyển trị giá vật tư xuất trong kỳ
Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dư, chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
-TK 6111 "Mua nguyên vật liệu"
-TK 6112 "Mua hàng hoá"
Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu", 151 "Hàng mua đi đường"
-Bên Nợ:
+ Giá trị vật tư tồn, vật tư đi đường đầu kỳ
[Type text] [Type text] [Type text]
+ Giá trị vật tư tồn, vật tư đi đường cuối kỳ
-Bên Có:
+ Kết chuyển giá trị vật tư tồn, vật tư đi đường đầu kỳ
2.2. Phương pháp hạch toán
-Đầu kỳ, kết chuyển giá trị vật tư tồn đầu kỳ:
Nợ TK 611
Có TK 152
Có TK 151
-Trong kỳ, phản ánh giá trị vật tư tăng:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331

Có TK 411, 128, 222
Có TK 711
+ Nếu được chiết khấu thương mại, giảm giá:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 133
[Type text] [Type text] [Type text]
Có TK 611
+ Nếu được hưởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515
-Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định được giá trị tồn cuối kỳ và kết
chuyển:
Nợ TK 151, 152
Có TK 611
+ Sau khi có đầy đủ các bút toán trên, kế toán tính ra được giá trị vật liệu xuất
dùng trong kỳ và ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Nợ TK 128, 222
Có TK 611
2.4 Sơ đò hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
[Type text] [Type text] [Type text]
Chương
c
[Type text] [Type text] [Type text]
Chương III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐẺ HOÀN THIỆN ĐỀ TÀI .
[Type text] [Type text] [Type text]
I,Đánh giá thực trạng vận dụng đề tài này trong doanh nghiệp sản xuất:
Mỗi trường kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của mỗi doanh
nghiệp,đặc biệt trong nền kinh tế mở hiện nay .Trong nền kinh tế mở cơ chế và
thách thức cho mỗi đơn vị doanh nghiệp là 50 – 50.Vỡ vậy đòi hỏi nhà quản lý

phải nhạy bén và sáng tạo khi kinh doanh. Về khâu mua vật liệu:Với đội ngũ
bén và sáng tạo khi kinh doanh. Về khâu mua vật liệu:Với đội ngũ thức cho mỗi
đơn vị doanh nghiệp là 50 – 50.Vỡ vậy đòi hỏi nhà quản lý phải nhạy thức cho mỗi
đơn vị doanh nghiệp là 50 – 50.Vỡ vậy đòi hỏi nhà quản lý phải nhạy
bén và sáng tạo khi kinh doanh. Về khâu mua vật liệu:Với đội ngũ
thức cho mỗi đơn vị doanh nghiệp là 50 – 50.Vỡ vậy đòi hỏi nhà quản lý phải nhạy
bén và sáng tạo khi kinh doanh. Về khâu mua vật liệu:Với đội ngũ
cán bộ công nhân viên linh hoạt,am hiểu biết chất lượng và thị trường giá cả nên
việc
thu mua vật liệu tương đối ổn định, nguồn mua chủ yếu là của những cơ sở tính
thuế theo
thức cho mỗi đơn vị doanh nghiệp là 50 – 50.Vỡ vậy đòi hỏi nhà quản lý phải nhạy
bén và sáng tạo khi kinh doanh. Về khâu mua vật liệu:Với đội ngũ
cán bộ công nhân viên linh hoạt,am hiểu biết chất lượng và thị trường giá cả nên
việc
[Type text] [Type text] [Type text]

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×