1
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả
Nguyễn Cao Sơn
download by :
2
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ .............................................................................. 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG CỦA CƠNG TY TÀI CHÍNH ............................................................... 12
1.1
Khái qt về cơng ty tài chính ........................................................................ 12
1.1.1 Khái niệm về cơng ty tài chính .......................................................................... 12
1.1.2 Các mơ hình cơng ty tài chính ........................................................................... 12
1.1.3 Hoạt động của Cơng ty Tài chính ....................................................................... 14
1.2
Chất lƣợng tín dụng của cơng ty tài chính .................................................... 15
1.2.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng và cơng ty tài chính ....................................... 15
1.2.2 Chất lượng tín dụng của cơng ty tài chính .......................................................... 20
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của cơng ty tài chính ........................ 21
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của cơng ty tài chính .............. 28
1.3
Bài học kinh nghiệm của một số tổ chức tín dụng trong và ngồi nƣớc ..... 39
1.3.1 Kinh nghiệm của cơng ty tài chính cổ phần xi măng .......................................... 39
1.3.2 Kinh nghiệm mơ hình quản lý RRTD của NHTM ở Mỹ .................................... 40
1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho EVNFinance .............................................................. 40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI CƠNG TY
TÀI CHÍNH CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC ......................................................................... 42
2.1
Tổng quan về cơng ty tài chính cổ phần điện lực. ......................................... 42
2.1.1 Tổng quan về EVNFinance ................................................................................. 42
2.1.2 Khái quát về kết quả kinh doanh của EVNFinance từ năm 2014 - 2017............ 46
2.1.3 Thực trạng hoạt động tín dụng của cơng ty tài chính cổ phần điện lực giai
đoạn 2014 – 2017 .......................................................................................................... 56
download by :
3
2.2
Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại cơng ty tài chính cổ phần điện lực...... 57
2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng ....................................................................................... 57
2.2.2 Các chỉ tiêu định tính .......................................................................................... 67
2.3
Đánh giá chung về chất lƣợng tín dụng ......................................................... 68
2.3.1 Những kết quả đạt được ...................................................................................... 68
2.3.2 Những điểm còn hạn chế..................................................................................... 70
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA
CƠNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC ..................................................... 74
3.1
Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng 2020 ................................................ 74
3.2
Các giải pháp đã thực hiện. ................................................................................ 74
3.3
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ............................................................ 77
3.4
Những đề xuất kiến nghị. .................................................................................... 81
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 85
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 87
download by :
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
EVNFinance
Công ty tài chính cổ phần điện lực
VND
Đồng Việt Nam
USD
Đơ la Mỹ
CTTC
Cơng ty tài chính
NĐ-CP
Nghị định chính phủ
QĐ-NHNN
Quyết định – Cơng ty tài chính nhà
nước.
CSTK
Chính sách tài khóa
CSTT
Chính sách tiền tệ
L/C
Letter of credit ( Thư tín dụng )
TCCB&ĐT
Tổ chức cán bộ và đào tạo
QĐ/HĐQT- TCCB
Quyết đinh/ Hội đồng quản trị - Tổ chức
cán bộ
NHTW
Ngân hàng trung ương
download by :
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức của EVNFinance năm 2017
44
Biểu đồ 2.2
Phân loại huy động vốn của EVNFinace theo đối tượng từ
2015 – 2017
50
Biểu đồ 2.3
Phân loại huy động vốn của EVNFinace theo kỳ hạn từ 2015 –
2017
51
Biểu đồ 2.4
Phân loại hoạt động sử dụng vốn của EVNFinace theo kỳ hạn
từ 2015 – 2017
53
Biểu đồ 2.5
Phân loại hoạt động sử dụng vốn của EVNFinace theo hình
thức cho vay từ 2015 – 2017
54
Biểu đồ 2.6
Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của EVNFinance tại thời điểm
cuối năm 2014 – 2017
55
Biểu đồ 2.7
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ của EVNFinance từ năm 2014 – 2017
60
Biểu đồ 2.8
Tỷ lệ tổng dư nợ/ Nguồn vốn huy động của EVNFinance từ
2014 - 2017
64
Biểu đồ 2.9
Tỉ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của EVNFinance từ 2014 – 2017
65
Biểu đồ 2.10
Diễn biến lãi suất huy động kỳ hạn trên 12 tháng trung bình hệ
thống ngân hàng và lạm phát, 2008 – 2016
67
download by :
6
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1
Tình hình huy động vốn của EVNFinance theo hình thức vay
từ năm 2014 – 2017
48
Bảng 2.2
Danh sách các TCTD mà EVNFinance nhận gửi và vay tại
thời điểm 31/12/2016
49
Bảng 2.3
Khả năng sử dụng vốn tại EVNFinance từ năm 2014 - 2017
51
Bảng 2.4
Danh sách khách hàng có dư nợ tín dụng lớn nhất tại
31/12/2016
52
Bảng 2.5
Tổng tài sản và nguồn vốn tại EVNFinance tại thời điểm cuối
năm 2014 – 2017
55
Bảng 2.6
Tổng tài sản và nguồn vốn tại EVNFinance tại thời điểm cuối
năm 2014 – 2017
56
Bảng 2.7
Lợi nhuận của EVNFinance từ năm 2014 – 2017
57
Bảng 2.8
Biên lợi nhuận của EVNFinance. từ năm 2014 – 2017
57
Bảng 2.9
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ từ năm 2014 – 2017
59
Bảng 2.10
Thu lãi tại EVNFinance từ năm 2014 – 2017
61
Bảng 2.11
Cơ cấu thu lãi của EVNFinance từ năm 2014 – 2017
62
Bảng 2.12
Tỷ lệ dư nợ/ Vốn huy động của EVNFinance cuối năm 2014
– 2017
62
Bảng 2. 13
Tỉ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ và tỉ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ tại
EVNFinance từ năm 2014 – 2017
64
Bảng 2.14
Bảng thống kê tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng năm 2017
66
Bảng 2.15
Bảng tính lãi suất trung bình của EVNFinance trung bình
năm 2014 – 2017
67
Bảng 2.16
Các chỉ tiêu sinh lợi của EVNFinance tại thời điểm năm 2014
– 2017
68
Bảng 2.17
Chi phí dự phịng rủi ro của EVNFInance tại thời điểm cuối
năm 2014 – 2017
69
download by :
7
TÓM TẮT LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU
Sau quãng thời gian 10 năm hình thành và phát triển, cơng ty tài chính cổ phần
điện lực đã và đang dần chứng tỏ vị thế cũng như vai trị của mình trong hệ thống
tài chính. Bằng chứng là kết quả kinh doanh của cơng ty tăng trưởng mặc dù không
nhanh nhưng bền vững qua từng năm. Quy mô tổng tài sản tăng với tốc độ xấp xỉ
1.8%/năm, vốn chủ sở hữu tăng trưởng 2.4%/năm và lợi nhuận hàng năm tăng
trưởng xấp xỉ 6.27%. Tuy nhiên, khơng nằm ngồi xu hướng chung của nền kinh tế,
cơng ty tài chính cổ phần điện lực cũng phải đối mặt với một số khó khăn nhất định,
cụ thể như khả năng huy động vốn và sử dụng vốn để có thể vừa đáp ứng được nhu
cầu vay vốn đa dạng cũng như tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Từ đó vai trị
của việc giữ vững và nâng cao chất lượng tín dụng ngày càng được chú trọng đến.
Nâng cao chất lượng tín dụng khơng chỉ là tăng trưởng dư nợ cho vay, tăng khả
năng sinh lời mà cịn đảm bảo cơng ty khơng bị ảnh hưởng bởi rủi ro tài chính, cụ
thể là kết quả kinh doanh sụt giảm.
Thực tế đã chỉ ra rằng, do không đảm bảo được chất lượng tín dụng, một số tổ chức
tài chính đã gặp nhiều khó khăn trong q trình hoạt động của cơng ty, điển hình tại
trường hợp cơng ty tài chính cổ phần than khống sản hay cơng ty tài chính cổ phần
dầu khí Việt Nam. Thực trạng cho thấy, mặc dù đã nỗ lực không ngừng, công ty tài
chính cổ phần điện lực vẫn gặp một số vấn đề trong cơng tác đảm bảo chất lượng tín
dụng như tỷ lệ nợ nghi ngờ và nợ xấu cao nhất trong vịng 4 năm trở lại đây, quy
mơ cho vay mặc dù tăng trưởng nhưng không phải quá cao so với trung bình ngành.
Từ những thực trạng trên, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng tại cơng ty tài chính cổ phần điện lực như đảm bảo quy trình tín
dụng, nâng cao phẩm chất cán bộ tín dụng, chính sách riêng cho những khách hàng
thân quen và một số những giải pháp khác.
download by :
8
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm đổi mới, chuyển từ cơ chế quan liêu bao cấp sang nền cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã có những bước
chuyển đáng kể. Hiện nay nền kinh tế Việt Nam được đánh giá là có tốc độ tăng
trưởng cao, ổn định, có mơi trường đầu tư an tồn trong khu vực và trên thế giới.
Đóng góp vào sự thành cơng trên phải kể đến sự phát triển liên tục của ngành tài
chính nói chung và các tổ chức tài chính nói riêng. Các hoạt động của tổ chức tài
chính, điển hình là hoạt động tín dụng đóng vai trị quan trọng lưu chuyển tiền giữa
người đi vay và người cho vay để phục vụ cho hoạt động gia tăng của cải. Cũng góp
phần trong cơng cuộc phát triển chung trên, EVNFinance luôn nỗ lực không ngừng
nhằm đưa ra những sản phẩm tín dụng phù hợp để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Bằng chứng là việc tổng mức cho vay của công ty luôn đạt ở mức ổn định qua từng
năm với giá trị hơn 8,900 tỷ đồng kể cả giai đoạn nền kinh tế mới có dấu hiệu phục
hồi. Tuy nhiên, với việc luân chuyển một lượng vốn lớn trong nền kinh tế vẫn còn
rất phức tạp và khả năng quản trị rủi ro của các cơng ty tài chính cịn nhiều hạn chế
sẽ dẫn tới hệ lụy. Đó có thể là những khoản vay không thu hồi được cả gốc và lãi
đúng hạn ngày càng lớn, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của công ty trong năm 2017 là
9.61% cao hơn 1.62% so với năm 2016 từ đó tiềm ẩn rủi ro tới kết quả kinh doanh
của công ty khi chi phí dự phịng rủi ro tăng 61.4% so với năm 2016. Vì vậy, việc
nâng cao chất lượng tín dụng là cơng việc chủ đạo của hoạt động quản trị của
EVNFinance.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế này, tác giả đã chọn đề tài “Chất lượng tín dụng
tạiCơng ty tài chính cổ phần điện lực - Thực trạng và giải pháp”.
2.
Tổng quan nghiên cứu.
Liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã có một số cơng trình khoa học, các bài
nghiên cứu về chất lượng tín dụng được cơng bố. Dưới đây là một số cơng trình tiêu
biểu:
download by :
9
Luận án tiến sỹ kinh tế “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập” do Nguyễn Thị Thu
Đông thực hiện năm 2012;
Luận án tiến sỹ kinh tế “Hồn thiện phân tích chất lượng tín dụng tại các ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định” do nghiên cứu sinh Lê Thị Thanh Mỹ
đã nghiên cứu năm 2017 làm rõ nội dung phân tích Chất lượng tín dụng trong ngân
hàng thương mại, đánh giá và đề xuất các giải pháp để hồn thiện phân tích chất
lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Bình Định.
Luận án tiến sỹ kinh tế “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng
nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” do nghiên cứu sinh Nguyễn Văn
Tuấn đã nghiên cứu năm 2016 làm rõ khung nội dung về chất lượng tín dụng. Từ đó
phân tích thực trang, rút ra những kết quả thu được và những điểm cần khắc phục và
giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
Luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nơng
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thị xã Phước Long” do học viên Nguyễn
Đình Khánh nghiên về chất lượng tín dụng tại ngân hàng năm 2015.
Có thể thây, dù đề tài về nâng cao hay phân tích chất lượng tín dụng tương đối
phổ biến nhưng đối tượng phân tích của đề tài này chủ yếu là các ngân hàng thương
mại. Đến nay, chưa có một cơng trình nghiên cứu nào nói về chất lượng tín dụng tại
EVNFinance được cơng bố. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn tốt nghiệp
của mình là: “ Chất lượng tín dụng tạiCơng ty tài chính cổ phần điện lực: Thực
trạng và giải pháp”
3.
Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm:
-
Làm rõ nội dung chất lượng tín dụng trong cơng ty tài chính, cụ thể hệ thống
hố về chất lượng tín dụng, các chỉ số đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng.
download by :
10
-
Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại EVNFinance, từ đó
thu được những kết quả và mặt hạn chế về chất lượng tín dụng.
-
Đề xuất các giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng tín dụng tại EVNFinance.
4.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng, nâng cao chất lượng tín dụng
của EVNFinance. Về đối tượng này, đề tài đi sâu nghiên cứu hệ thống hố, tổ chức
phân tích chất lượng tín dụng nhằm cung cấp thơng tin cho ban điều hành
EVNFinance và các đối tượng khác quan tâm.
-
Phạm vi nghiên cứu:
+
Về mặt nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng
chất lượng tín dụng dưới góc độ người đánh giá với hoạt động cho vay tại
EVNFinance, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại cơng ty.
+
Khơng gian nghiên cứu: EVNFinance, Citibank, cơng ty tài chính cổ phần dầu
khí Việt Nam, cơng ty tài chính cổ phần xi măng.
+
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 – 2017.
5.
Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp phân tích, đánh giá nội dung nghiên cứu đề tài:
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, so sánh, diễn giải, tổng
hợp và hệ thống hóa để làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến
chất lượng tín dụng của các cơng ty tài chính; phản ánh và làm rõ thực trạng chất
lượng tín dụng doanh nghiệp tại Cơng ty tài chính cổ phần điện lực trong giai đoạn
2015 - 2017; (iv) Sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng và
phương pháp phân tích dữ liệu: dùng Excel để liệt kê, tổng hợp, lựa chọn, so sánh
các thông tin thu thập được từ EVNFinance.
5.2. Phƣơng pháp sƣu tầm, xử lý các dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu đánh giá
Đề tài sử dụng các dữ liệu thứ cấp được thu thập, khai thác từ các báo cáo tài
chính và hoạt động của Cơng ty tài chính cổ phần điện lực trong giai đoạn 2015-
download by :
11
2017; các văn bản hiện hành của NHNN và EVNFinance có liên quan về hoạt động
tín dụng của các tổ chức tín dụng. Sử dụng các bảng biểu, sơ đồ để biểu diễn, mơ tả
các kết quả tính tốntính, phân tích.
6.
Đóng góp mới của luận văn
-
Hệ thống hố và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiến về vấn đề chất
lượng tín dụng tại EVNFinance.
-
Phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Cơng
ty tài chính cổ phần Điện lực.
7.
Kết cấu của Luận văn
Ngoài các phần như lời cam đoan, lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu
hình vẽ, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của bài luận văn bao gồm 3
chương chính là:
Chƣơng 1: Tổng quan về cơng ty tài chính và chất lƣợng tín dụng của
cơng ty tài chính.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Cơng ty Tài chính Cổ phần
Điện lực.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng trong hoạt động tín
dụng của Cơng ty Tài chính Cổ phần Điện lực.
download by :
12
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TÀI CHÍNH VÀ CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG CỦA CƠNG TY TÀI CHÍNH
1.1 Khái qt về cơng ty tài chính
1.1.1 Khái niệm về cơng ty tài chính
1.1.1.1 Khái niệm
Cơng ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là
sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung
ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo
quy định của Pháp luật, nhưng khơng được làm dịch vụ thanh tốn, không được
nhận tiền gửi dưới 1 năm (điều 2 - NĐ số 79/2002/NĐ-CP,trang 1).
1.1.1.2 Đặc điểm
Trong khi các ngân hàng được phép nhận tiền gửi ngắn hạn và làm dịch vụ
thanh tốn, cơng ty tài chính lại khơng có các chức năng trên. Hoạt động chính của
cơng ty tài chính chủ yếu là hoạt động cấp tín dụng, đầu tư, cung ứng dịch vụ tài
chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định pháp luật. Ngồi ra,
mức vốn pháp định đối với một cơng ty tài chính từ thời điểm Nghị định
141/2006/NĐ-CP cho tới 31/12/2008 là 300 tỷ đồng. Đối với thời gian sau đó thì
mức vốn pháp định phải là 500 tỷ đồng. Nhưng vốn pháp định đối với một ngân
hàng áp dụng cho đến năm 2008 là không thấp hơn 1,000 tỷ đồng và áp dụng cho
năm 2010 trở đi là không thấp hơn 3,000 tỷ đồng (danh mục mức vốn pháp định của
tổ chức tín dụng ban hành của Nghị định số 141/2006/NĐ – CP, trang 3)
1.1.2 Các mơ hình cơng ty tài chính
1.1.2.1 Theo tính chất sở hữu
Cơng ty tài chính nhà nước: Là cơng ty tài chính do nhà nước đầu tư vốn,
thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
Cơng ty tài chính cổ phần: Là cơng ty tài chính do tổ chức và cá nhân cùng
góp vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
download by :
13
Cơng ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: Là cơng ty tài chính do một tổ
chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo qui định
của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.
Cơng ty tài chính liên doanh: Là cơng ty tài chính được thành lập bằng cách
góp vốn giữa bên Việt Nam và bên nước ngồi, trên cở sở hợp đồng liên doanh.
Cơng ty Tài chính 100% vốn nước ngồi: Là cơng ty tài chính được thành lập
bằng vốn của một hoặc của nhiều tổ chức tín dụng nước ngồi theo qui định của
pháp luật Việt Nam.
1.1.2.2 Theo tính chất thành lập
Cơng ty tài chính độc lập:Là loại hình cơng ty tài chính đứng độc lập, tự hoạt
động kinh doanh. Chia làm hai loại sau:
Cơng ty tài chính đứng độc lập đầu tư vào nhiều lĩnh vực như loại cơng ty tài
chính Thương mại (tập trung cho vay, đầu tư trung dài hạn cho các doanh nghiệp và
cho các cá nhân), đại diện là Công ty CITYGROUP, HELLER Financial, Century,
Bussiness Credit Corp…
Công ty Tài chính độc lập đầu tư vào một lĩnh vực như cơng ty Tài chính tiêu
dùng (tài trợ cho các cá nhân, gia đình để mua hàng tiêu dùng dưới hình thức tín
dụng), đại diện là Cơng ty Benefitcial Corporation, bán lẻ( tài trợ cho các hộ gia
đình…), đại diện là TransAmerican Commercial Finance…..
Cơng ty Tài chính thuộc Tập đồn:Là các cơng ty tài chính do một Cơng ty
mẹ lập nên và thường đóng vai trị đầu tư trong nội bộ tập đoàn với một số hoạt
động như:
Thu xếp các khoản cho vay cho các Công ty con khác trong nội bộ tập đồn.
Quản lý nguồn tiền mặt và tình hình tiền mặt cho các Công ty con.
Quản lý đầu tư các khoản tiền chưa sử dụng đến cho các Công ty con
download by :
14
Quản lý rủi ro tài chính trong tồn bộ tập đoàn bao gồm các rủi ro về lãi suất,
ngoại hối, mất cân đối giữa tài sản và nguồn vốn …. (Điều 3 - Nghị định số
79/2002/NĐ-CP năm 2002,trang 1).
1.1.3 Hoạt động của Cơng ty Tài chính
1.1.3.1 Huy động vốn
Cơng ty Tài chính đƣợc huy động vốn từ các nguồn:
Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo qui định
Cơng ty tài chính Nhà nước.
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá
khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo qui định
của pháp luật hiện hành.
Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước, ngồi nước và các tổ chức tài
chính quốc tế.
Tiếp nhận vốn uỷ thác của chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngồi nước.
1.1.3.2 Hoạt động cho vay
Cơng ty Tài chính đƣợc cho vay dƣới các hình thức:
a.
Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn
b.
Cho vay theo uỷ thác của chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo qui định hiện hành và hợp đồng uỷ thác.
c.
Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp
d.
Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác.
Cơng ty Tài chính cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương
phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức và cá nhân.
Công ty Tài chính và các tổ chức tín dụng khác tái chiết khấu, cầm cố thương
phiếu, trái phiếu và các giấy tờ khác cho nhau.
e.
Bảo lãnh
download by :
15
Cơng ty Tài chính được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính tài chính
của mình đối với người nhận bảo lãnh.
1.1.3.3 Các hoạt động khác
Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các Tỏ chức Tín dụng khác.
Đầu tư cho các dự án theo hợp đồng
Tham gia thị trường tiền tệ.
Kinh doanh vàng.
Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho các
doanh nghiệp.
Nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính, Cơng ty tài
chính, bảo hiểm và đầu tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá
nhân theo hợp đồng.
Cung ứng các dịch vụ tư vấn về Cơng ty tài chính, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho
khách hàng.
Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật q, giấy tờ có giá, cho th tủ két, cầm
đồ. (mục 3 điều 108 - nghị định 47/2010/QH1 ,2010, tr25).
1.2 Chất lƣợng tín dụng của cơng ty tài chính
1.2.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng và cơng ty tài chính
1.2.1.1
Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ kinh tế giữa bên
cho vay và bên đi vay. Trong đó bên cho vay chuyển giao cho bên đi vay sử dụng
một lượng giá trị (thường dưới hình thái tiền) trong một thời gian nhất dịnh theo
những điều kiện mà hai bên đã thoả thuận về thời gian, phương thức thanh toán lãigốc, thế chấp... (khoản 8 và khoản 10, điều 20, luật các tổ chức tín dụng năm 2010,
tr25).
download by :
16
Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Đặc trưng này
của tín dụng xuất phát từ tính chuyển nhượng tạm thời. Để đảm bảo thu hồi nợ đúng
hạn, các tổ chức xác định thời hạn cho vay dựa vào quá trình luân chuyển vốn của
khách hàng và tính chất vốn của chính tổ chức đó. Nếu từng tổ chức định kỳ hạn nợ
một cách phù hợp với khách hàng thì khả năng trả nợ đúng hạn cao và ngược lại.
Hoạt động tín dụng được thực hiện dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Sở dĩ như vậy là vì vốn hoạt động của các tổ chức chủ yếu là huy động từ bên
ngoài, vốn chủ sở hữu ít khi được sử dụng để sản xuất kinh doanh mà được sử dụng
chủ yếu để đầu tư vào tài sản cố định. Chính vì vậy, sau một thời gian nhất định các
tổ chức phải trả lại cho những nguồn mà đã huy động được. Mặt khác các tổ chức
cũng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí như trả lương, khấu hao… Do đó, người
hoặc tổ chức đi vay ngồi việc trả gốc cịn phải trả cho người cho vay một khoản
lãi. Đó là một trong những nguồn thu nhập chính của cơng ty tài chính hay ngân
hàng, là cơ sở để tồn tại và phát triển.
Khi cho vay, cái mà công ty tài chính hay ngân hàng thu được là lợi nhuận sau
khi đã trừ đi tất cả các khoản phí. Đồng thời đi kèm với lợi nhuận dự kiến có rủi ro.
Rủi ro tín dụng sẽ xảy ra khi khách hàng khơng thực hiện đầy đủ những cam kết
trong hợp đồng tín dụng (không trả đúng hạn hoặc không trả). Công ty tài chính hay
ngân hàng ln phải xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro để định ra một
mức lãi suất phù hợp. Rõ ràng, với một dự án có độ rủi ro cao hơn thì chi phí nợ của
doanh nghiệp đó phải cao hơn và ngược lại.
1.2.1.2 Đặc điểm hoạt động tín dụng.
Cơng ty tài chính là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung
cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi từ các tổ
chức/doanh nghiệp, cho vay, đầu tư góp vốn mua cổ phần. Tùy vào từng loại cơng
ty tài chính sẽ có những hoạt động riêng nhằm đáp ứng mục đích khi thành lập.
Trong các hoạt động của cơng ty tài chính, hoạt động nhận tiền gửi và cho vay là
hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho công ty. Qui mơ, chất lượng tín dụng ảnh
download by :
17
hưởng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của cơng ty tài chính đó trong ngắn và
dài hạn.
Hoạt động tín dụng của cơng ty tài chính chủ yếu tập trung vào nhóm các
khách hàng nhỏ và trung bình bởi nhu cầu về vốn đối với nhóm đối tượng trên là
khơng q lớn. Bởi lẽ với những nhóm khách hàng lớn thường lựa chọn vay vốn tại
các ngân hàng thương mại hơn là các cơng ty tài chính bởi tính chặt chẽ và chi phí
thấp hơn so với cơng ty tài chính. Nhu cầu cho vay của khách hàng chủ yếu liên
quan đến lĩnh vực bất động sản, sản xuất kinh doanh, tăng nhu cầu vốn hoạt động
công ty.
Thời hạn cho vay của cơng ty tài chính thường ngắn hơn so với các ngân hàng
thương mại bởi đối tượng gửi tiền chủ yếu tại các cơng ty tài chính thường là các
doanh nghiệp hơn là cá nhân. Chính vì vậy, nhu cầu sử dụng tiền của nhóm doanh
nghiệp thường linh hoạt hơn so với đối tượng cá nhân.
Lãi suất cho vay của cơng ty tài chính thường cao hơn so với các ngân hàng
thương mại bởi tính rủi ro của các khoản cấp tín dụng của cơng ty tài chính thường
cao hơn so với ngân hàng thương mại. Hầu như những khoảng đầu tư khó vay vốn
tại các ngân hàng thì thường chuyển sang thực hiện tại các cơng ty tài chính bởi tính
chấp nhận rủi ro cao hơn.
1.2.1.3 Phân loại hoạt động tín dụng của cơng ty tài chính.
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Mục đích của việc phân loại tín dụng là một cơng cụ giúp cho
nhà quản trị lập một quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Có rất
nhiều cách khác nhau để phân loại tín dụng, dưới đây là một số tiêu chí đáp ứng nhu
cầu đánh giá chất lượng tín dụng hiệu quả. (PGS.TS Đinh Xuân Hạng và
THS.Nguyễn Văn Lộc,2016, tr 5)
Theo mục đích sử dụng của khoản vay
Tín dụng cho sản xuất và lưu thơng hàng hố: Là việc cơng ty tài chính cấp
vốn cho cho các doanh nghiệp sản xuất để tiến hành sản xuất, lưu thơng hàng hố.
Nguồn trả nợ của hoạt động này được lấy từ kết quả hoạt động kinh doanh của
download by :
18
chính các doanh nghiệp đó. Vì vậy, cơng ty tài chính cần phải có đầy đủ các thơng
tin cần thiết về khách hàng của mình .Ví du: phương án sản xuất kinh doanh, năng
lực tài chính hiện tại, nhu cầu và mục đích sử dụng vốn v...v...
Tín dụng cho tiêu dùng: Là việc cơng ty tài chính cấp vốn cho các cá nhân để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hoá lâu bền
như máy giặt, điều hoà, tủ lạnh... Nguồn trả nợ được lấy từ thu nhập trong tương lai
của người vay. Vì vậy, cơng ty tài chính cần phải có đầy đủ các thông tin cơ bản về
các khách hàng ví dụ như bảng lương, nơi làm việc v..v…
Tín dụng cho bất động sản: là việc cơng ty tài chính cấp vốn cho khách hàng
vay căn cứ vào mục đích vay vốn của khách hàng liên quan đến bất động sản. Khi
các cá nhân đi vay thì nguồn trả nợ sẽ được lấy từ thu nhập trong tương lai của họ
cịn đối với các tổ chức, doanh nghiệp thì nguồn trả nợ sẽ được lấy từ kết quả hoạt
động kinh doanh. Vì vậy, cơng ty tài chính cần phải có đầy đủ các thông tin về tổ
chức, doanh nghiệp hay cá nhân nhằm tránh rủi ro tín dụng.
Với cách phân loại này, cơng ty tài chính sẽ có quy trình nghiệp vụ cụ thể để
đảm bảo cho cơng ty có đủ tiền để cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức độ rủi
ro và mức lãi xuất được đặt ra cho từng loại đối tượng.
Theo thời hạn sử dụng các khoản vay
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng ra làm hai loại: tín dụng
khơng thời hạn và tín dụng có thời hạn.
+
Tín dụng khơng thời hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn hồn trả tiền vay không
được xác định khi ký hợp đồng vay mà thay vào đó là điều kiện về việc thu hồi
khoản tiền cho vay giữacơng ty tài chính vàđối tượng đi vay. Cơng ty tài chính
khơng thu hồi theo thời hạn nhất định mà chỉ thu lãi; người vay sẽ trả nợ cho người
đi vay khi nhu cầu vay thêm không cần thiết nữa do quy mô sản xuất giảm hoặc
doanh nghiệp lấy nguồn khác để tự bổ xung; cơng ty tài chính muốn thu hồi gốc
phải báo trước cho người vay. Như vậy khi quy mô sản xuất của doanh nghiệp tăng
lên, doanh nghiệp sẽ đi vay không thời hạn .
download by :
19
+
Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng mà thời điểm trả nợ được xác định cụ
thể.
-
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và được sử
dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục
vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại tín dụng này, cơng ty tài chính sẽ
chịu ít rủi ro vì thời gian cho vay ngắn nên ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra
thì cơng ty tài chính có thể dự tính được.
-
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm năm và
chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất và xây dựng các cơng trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Với
loại tín dụng này, cơng ty tài chính sẽ chịu mức độ rủi ro lớn hơn mức độ rủi ro của
các khoản tín dụng ngắn hạn nhưng vẫn khơng q caovì cơng ty tài chính có khả
năng dự đốn được những biến động có thể xảy ra.
-
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các cơng trình
thuộc cơ sở hạ tầng(đường xá, bến cảng, sân bay... ), cải tiến và mở rộng sản xuất
với quy mơ lớn. Với loại tín dụng này, cơng ty tài chính sẽ phải chịu mức độ rủi ro
rất lớn vì trong thời gian dài thì có những biến động xảy ra khơng lường trước được.
Theo điều kiện đảm bảo
-
Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Cơng ty tài chính nắm giữ tài
sản của người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các
nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này được áp dụng đối
với những khách hàng khơng có uy tín cao với cơng ty. Mặc dù là có tài sản đảm
bảo nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản có thể bị mất giá
hay người bảo lãnh khơng thực hiện nghĩa vụ của mình.
-
Tín dụng khơng có bảo đảm: Là loại tín dụng khơng có tài sản thế chấp, cầm cố,
hoặc khơng có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng. Muốn vậy, cơng ty tài chính phải đánh giá hiệu quả sử
download by :
20
dụng tiền vay của người vay, khách hàng không được phép giao dịch với bất kỳ tổ
chức tài chính nào khác. Mặc dù khơng có tài sản đảm bảo nhưng đây là một loại tín
dụng ít rủi ro cho cơng ty tài chính vì khách hàng có uy tín rất lớn và khả năng trả
nợ rất cao thì mới được cấp tín dụng mà khơng cần đảm bảo.
Theo đồng tiền đƣợc sử dụng trong cho vay
-
Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại tín dụng mà cơng ty tài chính cấp tiền cho
khách hàng bằng VND. Nước ta quy định, cho vay để thanh tốn trong nước thì chỉ
được vay bằng VND.
-
Cho vay bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà cơng ty tài chính cấp tiền cho khách
hàng bằng đồng ngoại tệ. Cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục vụ cho nhập khẩu; đối với
khách hàng thu mua hàng xuất khẩu thì cơng ty tài chính cho vay bằng ngoại tệ
nhưng phải bán ln cho cơng ty tài chính và dùng VND đi mua hàng xuất khẩu.
Các cách phân loại khác
-
Tín dụng gián tiếp.
-
Tín dụng trực tiếp.
Theo đối tƣợng đƣợc cho vay có
-
Tín dụng cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính khác vay.
-
Tín dụng cho nhà nước vay.
-
Tín dụng cho người tiêu dùng vay.
Dựa vào các cách phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết được kết cấu của
từng loại tín dụng. Bằng việc so sánh kết cấu của từng loại tín dụng với kết cấu
nguồn huy động, so với nhu cầu của nền kinh tế sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh
giá, xem xét kết cấu tín dụng đã phù hợp với Cơng ty tài chính chưa. Từ đó đưa ra
các giải pháp thích hợp.
1.2.2
Chất lƣợng tín dụng của cơng ty tài chính
Định nghĩa chất lượng được đưa ra bởi Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa
ISO là “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ
download by :
21
thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên
quan”. Chất lượng tín dụng của cơng ty tài chính là một phạm trù phản ánh mức độ
rủi ro và sinh lời trong bảng tổng hợp cho vay của một công ty tài chính. Chất lượng
tín dụng trong cơng ty tài chính mang phạm trù kinh tế đánh giá mức độ thoả mãn
nhu cầu về vốn tín dụng và mang lại lợi ích kinh tế cho khách hàng, đáp ứng mục
tiêu phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo lợi ích kinh tế, sự an tồn vốn đầu tư của
cơng ty tài chính. Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, ta xem xét sự thể
hiện chất lượng tín dụng trên các khía cạnh sau:
Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền mà cơng
ty tài chính cho vay phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi,
thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo ngun tắc tín dụng.
Đối với cơng ty tài chính: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vi, mức
độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân cơng ty tài chính và
đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với ngun tắc hồn trả đúng hạn và
có lãi. Đối với một cơng ty tài chính nhỏ thì nên cấp tín dụng với mức độ và trong
phạm vi nhất định để thoả mãn một cách tốt nhất khách hàng của mình.
Đối với Chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng tín dụng được
thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thơng hàng hố, góp phần giải
quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy
q trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng
tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
1.2.3
Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng của cơng ty tài chính
Dựa trên những dữ liệu lịch sử bằng những con số có được, các chỉ tiêu đánh
giá chất lượng tín dụng được sử dụng từ quy trình đánh giá chất lượng tín dụng tại
các cơng ty tài chính và thông tư của NHNN như thông tư 02/2013/TT-NHNN, luật
các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn qua từng thời kỳ. Từ đó đưa bản báo
cáo tổng hợp được công bố đại chúng, giúp cho các đối tượng quan tâm sẽ có những
thơng tin mang tính chính xác cao trong hoạt động của cơng ty tài chính trong một
khoảng thời gian đủ dài để có những nhận định chung về cơng ty đó.
download by :
22
1.2.3.1 Chỉ tiêu định lƣợng
Tổng dƣ nợ tín dụng
Đây là chỉ tiêu tính bằng số tuyệt đối phản ánh doanh số cho vay của cơng ty
tài chính trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Tổng dư nợ cao chứng tỏ
công ty cho vay nhiều, tức là nguồn vốn cơng ty lớn, uy tín cao, khả năng thu hút
khách hàng cũng như lợi nhuận kì vọng cao và ngược lại. Tuy nhiên, tổng dư nợ cao
không đồng nghĩa với chất lượng tín dụng tốt, bởi lợi nhuận kì vọng luôn đi cùng
với những rủi ro. Tổng dư nợ cao, lợi nhuận kì vọng lớn thì rủi ro càng lớn, khả
năng mất vốn của công ty càng cao. Vậy nên khơng thể đánh giá chính xác chất
lượng tín dụng thông qua chỉ tiêu tổng dư nợ mà cần đặt trong mối quan hệ với
nguồn vốn cũng như điều kiện kinh doanh cụ thể của ngân hàng.(báo cáo đánh giá
chất lượng tín dụng của cơng ty tài chính cổ phần điện lực,tr 6)
Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng (%)
Tốc độ tăng trưởng
Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước
dư nợ tín dụng (%) = --------------------------------------------------- x
100%
Dư nợ năm trước
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của Cơng ty tài chính.Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của
cơng ty càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại cơng ty đang gặp khó khăn, nhất là
trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa
hiệu quả.
Tỷ lệ thu lãi (%)
Tổng lãi đã thu trong năm
Tỷ lệ thu lãi (%)= -------------------------------------------- x 100%
Tổng lãi phải thu trong năm
download by :
23
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của cơng
ty tài chính, đánh giá khả năng đơn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch
doanh thu của cơng ty tài chính từ việc cho vay. Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực
hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình tài chính của cơng ty càng tốt, ngược lại
cơng ty đang gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh
thu của cơng ty tài chính, chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình bất ổn trong cho vay
của cơng ty tài chính, có thể nợ xấu (tín dụng đen) trong cơng ty tài chính tăng cao
nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi của cơng ty tài chính, và có thể ảnh hưởng
đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai. (báo cáo đánh giá chất lượng tín dụng của
cơng ty tài chính cổ phần điện lực,tr 6)
Hiệu suất sử dụng vốn ( % )
Tổng Dư nợ
Tỷ trọng dư nợ = ----------------------------------------------- x 100%
Vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh công ty cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy
động, nó cịn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của cơng ty tài chính, thể hiện
cơng ty tài chính đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy
đông hay chưa.Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ
tiêu này lớn hơn 1 thì cơng ty tài chính chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn
huy động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của công ty chưa tốt, nếu
chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì cơng ty tài chính chưa sử dụng hiệu quả tồn bộ nguồn
vốn huy động, gây lãng phí (báo cáo đánh giá chất lượng tín dụng của cơng ty tài
chính cổ phần điện lực,tr 6)
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) và tỷ lệ nợ xấu ( %)
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = ------------------------------------- x 100
Tổng dư nợ
download by :
24
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại cơng ty tài chính, đồng thời
phản ánh khả năng quản lý tín dụng của cơng ty tài chính trong khâu cho vay, đôn
đốc thu hồi nợ của công ty tài chính đối với các khoản vay.Đây là chỉ tiêu được
dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại cơng ty tài chính.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của cơng ty tài chính càng
kém , và ngược lại.
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu ( % ) = ------------------------------------- x 100
Tổng dư nợ
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để
phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại cơng ty tài chính. Tổng nợ xấu
của cơng ty tài chính bao gồm nợ q hạn, nợ có khả năng mất vốn. Chính vì vậy
chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại cơng ty tài chính,
đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của cơng ty tài chính trong khâu cho
vay, đôn đốc thu hồi nợ của Công ty tài chính đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu
càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của cơng ty tài chính càng kém và ngược lại.
(báo cáo đánh giá chất lượng tín dụng của cơng ty tài chính cổ phần điện lực,tr 6)
Theo thơng tƣ số 02/2013/TT-NHNN do ngân hàng nhà nƣớc ban hành ,
các nhóm nợ đƣợc phân loại the phƣơng pháp định lƣợng nhƣ sau:
Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ trong hạn và được đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, cộng với các khoản nợ quá
hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị
quá hạn cùng với nợ gốc và lãi cịn lại đúng hạn.
Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày, các khoản
nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày, nợ gia hạn lần đầu và nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả
download by :
25
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng và nợ thuộc một số các trường hợp tại
điểm c (iv) khoản 1 điều 10.
Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) sẽ bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến
360 ngày; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2; khoản nợ
được quy định tại điểm c (iv) khoản 1 điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngay kể
từ ngày có quyết định thu hồi. Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá
thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; nợ được phân loại vào
nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này .
Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở
lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản
1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;Nợ phải thu hồi
theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu
hồi được;Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cơng bố
đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa
vốn và tài sản;Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là các loại nợ trong nhóm 2 đến nhóm 5 và chỉ tiêu nợ xấu
là các loại nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Lãi suất cho vay và lãi suất huy động
Lãi suất là tỷ lệ mà theo đó tiền lãi được người vay trả cho việc sử dụng tiền
mà họ vay từ một người cho vay. Lãi suất huy động là lãi suất mà tại đó cơng ty tài
chính sẽ phải trả một khoản lãi từ việc sử dụng tiền của các nhà đầu tư. Cùng với
đó, lãi suất cho vay là lãi suất mà khách hàng sẽ phải trả cho cơng ty tài chính để
được vay một lượng tiền nhất định phục vụ cho các hoạt động của mình.
Một cơ chế ổn định giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động sẽ giúp cho cơng
ty tài chính có lượng vốn cần thiết để tham gia vào các hoạt động đầu tư của mình.
download by :