Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn KINH DOANH tại CÔNG TY tài CHÍNH cổ PHẦN điện lực – THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

********
LƯU QUANG DŨNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN ĐIỆN
LỰC – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

********
LƯU QUANG DŨNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN ĐIỆN
LỰC – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số:
60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS TRẦN TRỌNG KHOÁI


Hà Nội – 2012

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.


3
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

LƯU QUANG DŨNG

Lưu Quang Dũng

Lớp CHB32010


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EVNFC
CTTC
NHNN
NHTM
NQH
TCTD

Lưu Quang Dũng


Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực
Công ty Tài chính
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Nợ quá hạn
Tổ chức tín dụng

Lớp CHB32010


5

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2009 – 2011

39

2.2

Tình hình huy động vốn từ năm 2009 - 2011


42

2.3

Hoạt động liên ngân hàng qua các năm

48

2.4

Bảng đánh giá tốc độ tăng trưởng hoạt động tín dụng

51

2.5

Tốc độ tăng trưởng quy mô tín dụng

53

2.6

Đánh giá tốc độ tăng trưởng hoạt động đầu tư

57

2.7

Tốc độ tăng trưởng của hoạt động sử dụng vốn sinh lời


61

2.8

Lợi nhuận trước thuế

63

2.9

Tỷ suất sinh lời ROA, ROE

64

2.10

Tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên

65

2.11

Tỷ suất sinh lời hoạt động tín dụng

66

2.12

Tỷ suất sinh lời của hoạt động đầu tư tiền gửi


67

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Cơ cấu các loại nguồn vốn

43

2.2

Cơ cấu các hoạt động sử dụng vốn trong Tổng tài sản

47

Lưu Quang Dũng

Lớp CHB32010


6


2.3

Tốc độ tăng trưởng hoạt động liên ngân hàng

49

2.4

Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn cho vay

55

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu với rất nhiều vấn đề
khó khăn, một trong những vấn đề khó khăn lớn chính là vốn. Vốn là chìa khóa, là
phương tiện để biến các ý tưởng kinh doanh thành hiện thực, hiệu quả sử dụng vốn
quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Vốn là điều kiện không thể thiếu để một

Lưu Quang Dũng

Lớp CHB32010


7

đơn vị được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là nhân tố
chi phối hầu hết các nhân tố khác. Việc sử dụng và quản lý vốn có hiệu quả mang ý
nghĩa quan trọng trong quản lý, đơn vị phải có chiến lược, biện pháp hữu hiệu để tận

dụng và quản lý nguồn vốn nội bộ trong đơn vị và nguồn bên ngoài. Vì vậy việc sử
dụng và quản lý vốn hiệu quả sẽ đem lại lợi nhuận, thúc đẩy sự phát triển của đơn vị
cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Công ty Tài chính Cổ phần Điện Lực là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng. Công ty được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho Tập
Đoàn Điện Lực Việt Nam (EVN) và các doanh nghiệp thành viên, giúp Tập Đoàn tìm
kiếm mở rộng nguồn vốn trong nước, thu hút vốn nước ngoài và quản lý một cách tối
ưu các nguồn vốn đầu tư của ngành. Trong điều kiện cạnh tranh giữa các tổ chức tín
dụng ngày càng gay gắt thì vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn rất cần thiết. Nó ảnh
hưởng đến sự sống còn của Công ty trong tương lai. Do vậy tôi chọn đề tài: “NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ
PHẦN ĐIỆN LỰC – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP” làm đề tài luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó hoàn
thiện và bổ sung một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Tài
chính Cổ phần Điện Lực.
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Tài chính Cổ phần Điện
Lực, nắm bắt được các thuận lợi cũng như khó khăn mà Công ty gặp phải. Từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong giai đoạn
khó khăn của nền kinh tế hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
-

Đối tượng nghiên cứu: thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn

Lưu Quang Dũng

Lớp CHB32010



8

-

Phạm vi nghiên cứu: thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Tài
chính Cổ phần Điện Lực

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về vốn, hiệu quả sử dụng vốn, các chi tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty tài chính thuộc Tập Đoàn kinh tế.
Đánh giá cụ thể thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Tài
chính Cổ phần Điện Lực, qua đó tìm ra các hạn chế và nguyên nhân của thực trạng sử
dụng vốn của Công ty.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Tài
chính Cổ phần Điện Lực.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, sử dụng hệ
thống các phương pháp phân tích, hệ thống hóa, tổng hợp, so sánh, thống kê để nghiên
cứu.

6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH THUỘC TẬP ĐOÀN
KINH TẾ

Lưu Quang Dũng

Lớp CHB32010



9

Chương 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TÀI CHÍNH CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC

CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH THUỘC
TẬP ĐOÀN KINH TẾ

1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
THUỘC TẬP ĐOÀN KINH TẾ.
1.1.1. Công ty Tài chính thuộc Tập Đoàn kinh tế.
1.1.1.1. Sự ra đời và đặc điểm của Công ty Tài chính thuộc Tập Đoàn kinh tế.
- Sự ra đời của Công ty tài chính

Lưu Quang Dũng

Lớp CHB32010


10

Công ty tài chính là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trường. Sự ra đời và
phát triển của công ty tài chính làm cho hệ thống tài chính trở nên phong phú, đa dạng,
linh hoạt, hoàn chỉnh hơn. Trong lịch sử, các Công ty Tài chính (CTTC) ra đời muộn
hơn so với các Ngân hàng thương mại. Trong quá trình phát triển của ngành Ngân

hàng, xuất hiện tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ tài chính nhưng không phải là
Ngân hàng, sau này được trở thành các CTTC. CTTC đầu tiên trên thế giới xuất hiện từ
những năm 50 của thế kỷ XX. Có nhiều lý do về sự xuất hiện của các CTTC, song chủ
yếu là do sự hạn chế của các Luật Ngân hàng, nhiều dịch vụ tài chính, dịch vụ ngân
hàng không cho phép mở rộng sang các khu vực khác. Bên cạnh đó, do hệ thống Ngân
hàng lúc đó không thể đáp ứng được nhu cầu lớn và đa dạng nguồn vốn đầu tư nên đòi
hỏi phải có những tổ chức thích hợp đáp ứng nhu cầu đó.
Công ty tài chính có hoạt động đa dạng gần như ngân hàng thương mại, nhưng
khác với ngân hàng thương mại, công ty tài chính không được thực hiện dịch vụ thanh
toán và không được huy động vốn không kỳ hạn, dưới một năm. Các công ty tài chính
thường tạo khả năng đặc trưng bằng cách chuyên môn hóa sâu một số dịch vụ tài chính
như: đầu tư tài chính, quản lý vốn, thu xếp vốn và một số dịch vụ tư vấn. Chính vì vậy,
công ty tài chính còn được phân loại là trung gian tài chính đầu tư.
Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, công ty tài chính là một định chế
tài chính không thể thiếu và ngày càng có vai trò to lớn. Đó là một kênh huy động vốn
có tính chuyên nghiệp cao, sử dụng vốn hiệu quả. Thông qua định chế tài chính này,
luồng vốn của thị trường được khơi thông, thúc đẩy chu chuyển, nâng cao hệ số nhân
vốn và hiệu quả sử dụng vốn của nên kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, công ty tài chính
còn là một kênh dẫn vốn quan trọng từ các dòng đầu tư nước ngoài. Với khả năng
chuyên nghiệp về kinh doanh vốn, công ty tài chính có thể thu xếp vốn cho các dự án

Lưu Quang Dũng

Lớp CHB32010


11

lớn từ những nhà đầu tư trong nước, quốc tế; có thể tổ chức liên kết dưới nhiều hình
thức: đồng tài trợ, đồng bảo lãnh, chia sẽ những khoản ủy thác đầu tư lớn…

Ở Việt Nam, công ty tài chính là một hình thức trung gian tài chính khá mới mẻ.
Sự ra đời của các công ty tài chính ở Việt Nam nhằm mục tiêu ban đầu là huy động và
điều hòa nguồn vốn trong nội bộ tổng công ty, phục vụ sự phát triển của tổng công ty
(sau này phát triển thành các tập đoàn kinh tế). Hiện nay, bên cạnh việc thực hiện các
nhiệm vụ của tập đoàn, các công ty tài chính đã đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ để mở
rộng thị trường, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng trên thị trường tài chính nói
chung. Đồng thời, một số công ty tài chính đang chuyển đổi sang hình thức công ty cổ
phần, phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng. Mặc dù công ty tài chính ở nước ta
mới thực sự phát triển mạnh khoảng 5 năm trở lại đây, nhưng công ty đã sớm khẳng
định được vị thế vai trò của mình như một định chế tài chính không thể thiếu trong nền
kinh tế quốc gia.
- Sự ra đời của Công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế.
CTTC thuộc Tập đoàn kinh tế (TĐKT) được thành lập trước hết là nhằm mục tiêu
huy động vốn phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển của tập đoàn, tài trợ, các hoạt động
bán hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng sức cạnh tranh và phục vụ chiến lược
phát triển của Tập đoàn.
Ở Việt Nam, mô hình CTTC mới chỉ xuất hiện từ khi có Pháp lệnh Ngân hàng,
Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính ra đời ngày 24/05/1990, sau đó mẫu điều lệ
của Công ty tài chính cổ phần (CTTCCP) đã được ban hành theo quyết định số 07/NHQĐ ngày 08/01/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Hai công ty tài chính cổ
phần đầu tiên ở Việt Nam ra đời là CTTCCP Sài Gòn và CTTCCP Seaprodex vào cuối
năm 1991. Đây là hai CTTCCP được Nhà nước cho thí điểm nhằm đa dạng hóa các
hình thức sở hữu, đa dạng hóa các hình thức tổ chức tín dụng (TCTD), tăng cường tính
cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng.

Lưu Quang Dũng

Lớp CHB32010


12


Năm 1995, sau khi Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định thành lập các Tổng công
ty Nhà nước (TCTNN) hoạt động theo mô hình của Quyết định 91/TT ngày 07/03/1994
thì đến ngày 02/05/1996 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Điều lệ mẫu về
CTTC trong TCTNN theo QĐ số 104/QĐ - NH5. CTTC là một đơn vị thành viên hạch
toán độc lập của các Tổng công ty với mục đích là tăng cường sức mạnh bằng việc huy
động vốn, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, là công cụ để kết hợp chặt chẽ các
doanh nghiệp thành viên trong Tổng công ty bằng quan hệ tài chính.
Mô hình CTTC trong TCTNN là một mô hình hoàn toàn mới ở Việt Nam với
những tính năng đặc thù được ghi rõ trong QĐ số 99/TT ngày 07/03/1994 của Thủ
tướng Chính phủ: "CTTC là một doanh nghiệp thành việc hạch toán độc lập của Tổng
công ty, hoạt động theo pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước (NHNN),
theo điều lệ tổ chức và hoạt động do Hội đồng quản trị phê chuẩn và theo sự điều hành
của Tổng giám đốc Tổng công ty". Vì vậy, CTTC chịu sự quản lý của Tổng công ty về
chiến lược phát triển, về tổ chức nhân sự, chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước về
nghiệp vụ, hoàn toán chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của
mình.
Sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng của Việt Nam đòi hỏi
nền kinh tế Việt Nam phải có những tập đoàn kinh tế mạnh, giữ vai trò chủ đạo của
điều tiết một số lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế để hạn chế sự thao túng và chi
phối của nhiều công ty đa quốc gia và các tập đoàn kinh tế tư bản quốc tế xâm nhập
vào Việt Nam khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thương mại quốc tế
(WTO). Đồng thời, Tập Đoàn kinh tế đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm nay
nhưng lại khá mới mẻ so với Việt Nam và các tập đoàn kinh tế Việt Nam thực sự mới
chỉ đang ở những bước khởi động đầu tiên của sự vận hành với chủ trương nâng cao
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp (DN) Nhà nước, trong đó có các Tổng công

Lưu Quang Dũng

Lớp CHB32010



13

ty Nhà nước bằng việc thực hiện chuyển đổi hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh tế.
Đến nay, đã có nhiều tập đoàn kinh tế đã được hình thành tư một số Tổng công ty
mạnh như Dầu khí, Điện Lực, Dệt may, than - Khoáng sản; Bưu chính viễn thông,
Công nghiệp tàu thủy, Bảo Việt… Như vậy, cùng với sự phát triển kinh tế, các tập
đoàn kinh tế Việt Nam đã được hình thành với những đặc trưng rất cơ bản. Các tập
đoàn kinh tế này đã góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh
tế, đẩy mạnh tốc độ công nghiệp hoám hiện đại hóa đất nước. Có thể thấy, tất cả các
Công ty Tài chính thuộc Tập đoàn hiện có ở Việt Nam đều thuộc Tổng công ty Nhà
nước được chuyển đổi mô hình thành Tập đoàn kinh tế. Các Công ty tài chính thuộc
tập đoàn kinh tế có một vị trí rất quan trọng trong hệ thống tổ chức và chiến lược phát
triển của Tập đoàn.
1.1.1.2. Vai trò của Công ty Tài chính thuộc Tập đoàn Kinh tế
Dựa vào phạm vi hoạt động CTTC chia làm 2 loại:
- Công ty Tài chính độc lập: là loại hình CTTC đứng độc lập, tự hoạt động kinh
doanh do các nhà đầu tư trong và ngoài nước thành lập. Đây là công ty độc lập về Tài
chính không nằm trong hệ thống Ngân hàng hoặc một tổ chức một tổ chức tín dụng hay
Tập đoàn kinh tế.
Công ty Tài chính độc lập có vai trò sau:
+ CTTC là một kênh huy động vốn có tính chuyên nghiệp cao, sử dụng vốn hiệu
quả. Đội ngũ nhân viên của công ty tài chính thường có trình độ chuyên môn cao, am
hiểu thị trường, linh hoạt và thích ứng nhanh. Thông qua định chế tài chính này, luồng
vốn của thị trường được khơi thông, thúc đẩy chu chuyển, nâng cao hệ số nhân vốn và
hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, công ty tài chính còn là
một kênh dẫn vốn quan trọng từ các dòng đầu tư nước ngoài. Với khả năng chuyên
nghiệp về kinh doanh vốn, công ty tài chính có thể thu xếp vốn cho các dự án lớn từ


Lưu Quang Dũng

Lớp CHB32010


14

những nhà đầu tư trong nước, quốc tế; có thể tổ chức liên kết dưới nhiều hình thức:
đồng tài trợ, đồng bảo lãnh, chia sẻ những khoản ủy thác đầu tư lớn v.v…
+ Ở góc độ quản lý vĩ mô, CTTC là một công ty cụ hữu hiệu được sử dụng để
điều tiết hoạt động của các trung gian tài chính khác, các ngân hàng thương mại và của
hệ thống tài chính. Công ty tài chính cũng lf một chủ thể quan trọng tạo ra sự cạnh
tranh mạnh mẽ trên thị trường tài chính, mang lại xung lực mới cho sự phát triển thị
trường tài chính nói riêng và thị trường nói chung.
+ Thu hút và cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, giúp cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có hiệu quả. Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở
sự hoàn trả có lợi tức. Thông qua lãi suất tín dụng, CTTC thúc đẩy các doanh nghiệp
phải hạch toán kinh tế nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay của vốn, tăng
khả năng sinh lời.
- Công ty tài chính trong tập đoàn Kinh tế: là các CTTC do các Tập đoàn kinh tế
lập nên, thường đóng vai trò đầu tư trong nội bộ tập đoàn và có những vai trò chính
sau:
+ Thu xếp nguồn vốn cho Tập đoàn, vận hành sinh lời và hiệu quả nhất mọi
nguồn tài chính của Tập Đoàn, tạo lập công cụ tài chính, hỗ trợ chính.
+ Giúp Tập đoàn mở rộng lĩnh vực hoạt động, đa dạng hóa ngành nghề kinh
doanh, giảm thiểu rủi ro và tăng lợi nhuận từ những ngành nghề có khả năng sinh lợi
cao.
+ Giúp Tập đoàn quản lý một cách tối ưu, có hiệu quả các nguồn vốn thông qua
việc đảm bảo vốn đầu tư đúng định hướng phát triển, đúng công trình và dự án, đạt
hiệu quả kinh tế cao. Từ đó, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tập đoàn.

+ Giúp tập đoàn tìm kiếm, khơi thông các nguồn vốn trong tập đoàn. Huy động
các nguồn vốn bên ngoài thông qua việc xác định các phương thức huy động vốn, số
lượng vốn cần huy động, đối tượng để huy động vốn, thời gian huy động, các điều kiện
vay, trả và đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu về vốn của tập đoàn với chi phí thấp nhất.

Lưu Quang Dũng

Lớp CHB32010


15

+ Giúp tập đoàn khai thác triệt để sức mạnh trên thị trường tài chính - tiền tệ
thông qua quản lý tập trung thống nhất các nguồn tài chính. Điều hòa vốn tạm thời
nhàn rỗi, phát huy tối đa năng lực nội sinh thông qua việc thực hiện chức năng kinh
doanh tiền tệ, tham gia thị trường tài chính - tiền tệ ttrong và ngoài nước.
+ Sự phát triển của CTTC trong Tập đoàn kinh tế tạo nên nhiều thuận lợi trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn, đồng thời góp phần làm tăng sức mạnh
của Tập đoàn.
1.1.1.3. Hoạt động kinh doanh của CTTC thuộc Tập đoàn kinh tế.
- Đặc trưng của Công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế
+ Về mục đích thành lập: CTTC trong tập đoàn kinh tế được thành lập nhằm mục
đích điều hòa vốn và đáp ứng nhu cầu vốn để phục vụ cho đầu tư, phát triển của Tập
đoàn.
+ Về tư cách pháp nhân: CTTC chịu sự quản lý của Tập đoàn về chiến lược phát
triển, về tổ chức và nhân sự, chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước về nội dung và
phạm vi hoạt động nghiệp vụ. CTTC có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân
hàng nhà nước, được Tập đoàn cấp vốn điều lệ ban đầu. Hạch toán kinh tế độc lập, tự
chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Hoạt động theo luật
doanh nghiệp và quy chế hoạt động của các tổ chức tín dụng.

+ Loại hình sở hữu: CTTC trong TĐKT có thể là công ty 100% vốn thuộc sở hữu
của Tập đoàn hoặc cũng có thể là sở hữu hỗn hợp, trong đó tập đoàn nắm cổ phần chi
phối.
+ Phạm vi hoạt động: Trước hết là phục vu Tập đoàn và các đơn vị thành viên của
Tập đoàn. Sau đó mở rộng phạm vi ra bên ngoài Tập đoàn. Đây là một trong những ưu
thế của CTTC trong TĐKT khi biết phát huy các mối quan hệ nội bộ Tập đoàn.
- Những hoạt động kinh doanh của CTTC thuộc Tập đoàn kinh tế.
+ Hoạt động huy động vốn:
• Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.

Lưu Quang Dũng

Lớp CHB32010


16

• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá
khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật hiện hành.
• Vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước, ngoài nước và các tổ
chức tài chính quốc tế.
• Tiếp nhận vón ủy thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước.
+ Hoạt động tín dụng:
• Cho vay: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước. Cho vay theo ủy thác của Chính phủ, của Tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định hiện hành của Luật các Tổ chức tín dụng
và hợp đồng ủy thác. Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp.

• Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có
giá khác: Cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái
phiếu đối với các tổ chức và cá nhân. Công ty Tài chính Cổ phần Điện Lực và
các tổ chức tín dụng khác được tái chiết khấu, Cầm cố thương phiếu, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác nhau.
• Bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo
lãnh.
• Cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ.

Lưu Quang Dũng

Lớp CHB32010


17

• Mở tài khoản: Công ty Tài chính được mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi
Công ty Tài chính đặt trụ sở chính và các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam. Việc mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam
phải được NHNN cho phép.
• Dịch vụ ngân quỹ: Công ty Tài chính được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền
mặt cho khách hàng.
+ Các hoạt động khác:
Các nghiệp vụ khác được phép thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành: Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các TCTD khác; Đầu tư cho các
dự án theo hợp đồng; Tham gia thị trường tiền tệ; Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh
doanh vàng; Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho
các doanh nghiệp; Được quyền nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan
đến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của

các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng; Cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ,
đầu tư cho khách hàng; Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho
thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác.
Các nghiệp vụ phải được các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép:
Hoạt động ngoại hối; Hoạt động bao thanh toán; Các hoạt động khác.
1.1.2. Vốn kinh doanh của CTTC thuộc Tập Đoàn kinh tế
1.1.2.1. Vốn kinh doanh và đặc trưng của vốn kinh doanh.
- Khái niệm vốn kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải hội tụ ba yếu tố
cơ bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Quá trình sản xuất kinh doanh và quá trình kết hợp các yếu tố để tạo ra sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ. Trong nền kinh tế thị trường, tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất
đều được đánh giá và quy ra vật ngang gián chung đó là tiền tệ. Bởi vậy, để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định.

Lưu Quang Dũng

Lớp CHB32010


18

Số vốn tiền tệ này được đầu tư để mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà cửa, trang
bị kỹ thuật, thuê nhân công, mua nguyên vật liệu và các yếu tố khác, đảm bảo cho quá
tình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Số tiền dùng để đầu tư để hình thành các tài sản sản
xuất này được gọi là vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục
đích sinh lời.
- Đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh.

Muốn quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, trước hết phải
hiểu được những đặc trung cơ bản của vốn kinh doanh:
Thứ nhất: Vốn kinh doanh phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Điều này có
ý nghĩa là: vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình (nhà xưởng,
máy móc, đất đai) và tài sản vô hình (nhãn hiệu thương mại, bản quyền phát minh sáng
chế).
Thứ hai: Vốn phải được tích tụ tập trung tới một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng. Do vậy, doanh nghiệp phải tìm cách huy động các nguồn lực đủ lớn bằng
cách như: góp vốn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, nhận vốn liên doanh. Tuy nhiên, vốn
có giá trị về mặt thời gian, nên khi doanh nghiệp kinh doanh, nên xem xét cả mặt thời
gina của vốn. Đặc trưng này phục vụ cho việc tính toán các phương pháp bảo tồn vốn
là phải đưa về cùng một thời điểm để so sánh.
Thứ ba: Vốn phải gắn với một chủ sở hữu. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi
đồng vốn phải được gắn với một chủ sở hữu nhất định. Nghĩa là: Không thể có đồng
vốn nào vô chủ. ở đây cũng cần phân biệt quyền sở hữu với quyền sử dụng vốn, tùy
theo hình thức đầu tư mà người sở hữu vốn có thể đồng nhất với người sử dụng vốn.
Thứ tư: Vốn phải vận dụng sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ
là biểu hiện tiềm năng của vốn, để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải sinh lời.
Trong quá trình vận động của vốn, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm

Lưu Quang Dũng

Lớp CHB32010


19

xuất phát và điểm cuối cùng của đồng vốn trong vòng tuần hoàn phải là hình thái giá trị
(tiền).
Thứ năm: Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Điều này cho thấy, khi sử dụng

vốn chúng ta cần xem xét đến yếu tố thời gian của đồng vốn. Xét trên quan điểm kinh
doanh, mỗi đồng vốn bỏ ra phải không ngừng vận động sinh lời. Một đồng vốn thu
được trong tương lai không thể bằng vốn đó ở thời điểm hiện tại. Điều này là do giữa
chúng có yếu tố thời gian và rủi ro quyết.
Thứ sáu: Vốn được coi là hàng hóa đặc biệt. Khác với hàng hóa thông thường,
hàng hóa vốn khi bị bán đi người chủ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử
dụng vốn trong thời gian nhất định theo thỏa thuận. Giá cả mua bán vốn chính là lãi
xuất cho vay. Giá cả mua bán vốn cũng tuân theo quy luật cung cầu trên thị trường.
Từ những đặc điểm của vốn cho thấy vốn là nguồn lực có hạn, là cơ sở cho việc
hoạch định cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hơn nữa, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Vốn kinh doanh của CTTC thuộc tập đoàn kinh tế
- Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của Công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế được hình thành từ
những nguồn sau:
+ Vốn chủ sở hữu: là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp (cổ
đông).
+ Vốn huy động: Tiền gửi của khách hàng, vay các tổ chức tín dụng, vay từ Tập
Đoàn (công ty mẹ), phát hành giấy tờ có giá, nguồn vốn ủy thác.
+ Nguồn khác: có thể hình thành từ các khoản như các khoản nợ thuế chưa nộp,
lương chưa trả.
- Kết cấu vốn kinh doanh
Như vậy, từ nguồn hình thành vốn kinh doanh ở trên cho ta thấy kết cấu kinh
doanh của Công ty tài chính như sau:
+ Vốn chủ sở hữu.
+ Vốn huy động.

Lưu Quang Dũng


Lớp CHB32010


20

+ Vốn khác.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CTTC THUỘC TẬP
ĐOÀN KINH TẾ.
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp. Từ các góc độ nhìn nhận khác nhau, quan điểm về hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh cũng có các cách hiểu riêng. Nhưng nói chung, việc sử
dụng VKD có hiệu quả là nhằm đặt được kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất
trong thời gian ngắn nhất.
Đứng trên góc độ kinh tế thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận.
Nghĩa là với một lượng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận
cao nhất và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở. Tức là hiệu quả sử dụng
vốn thể hiện trên hai mặt: bảo toàn và phát triển vốn. Trong đó, phải kể tới bảo toàn về
mặt hiện vật và bảo toàn về mặt giá trị. Bên cạnh đó, phải chú ý tối thiểu hóa lượng
vốn và thời gian sử dụng vốn của doanh nghiệp. Kết quả sử dụng vốn phải thỏa mãn
được lợi ích của doanh nghiệp và nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất, đồng thời
nâng cao được lợi ích xã hội.
Đứng trên góc độ quản trị tài chính doanh nghiệp, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu
quả, ngoài mục đích lợi nhuận còn phải đảm bảo an toàn về mặt tài chính, tăng cường khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trước mắt và lâu dài.
Như vậy, dù đứng trên quan điểm nào thì bản chất của sử dụng hiệu quả VKD là
chỉ tiêu biểu hiện một mặt của hiệu quả kinh doanh, là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực, vật lực, tài lực, của doanh nghiệp để đạt được kết quả
cao nhất trong quá trình hoạt sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất.
* Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thực sự cần thiết đối với một doanh nghiệp.

Lưu Quang Dũng

Lớp CHB32010


21

- Vốn là nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất ra sản phẩm của CTTC. Nếu
như không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động cho vay, đầu tư hay dịch vụ nào
khác.
- Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả thì tương ứng với chi phí bỏ ra
lớn hơn lợi nhuận thu được từ hoạt động sử dụng vốn. Do đó sẽ làm suy giảm nguồn
vốn tự bổ sung từ lợi nhuận.
- Ngược lại, khi CTTC sử dụng hiệu quả vốn của mình sẽ làm tăng lợi nhuận cho
công ty, giúp công ty ngày càng phát triển, từ đó sẽ xây dựng được hình ảnh cũng như
uy tín của mình đối với khách hàng. Cũng vì thế mà khách hàng sẽ tin tưởng vào tình
hình tài chính vững vàng của Công ty và gửi tiền nhiều hơn. Điều này giúp CTTC huy
động vốn nhiều hơn nữa.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những nguyên nhân trực
tiếp ảnh hưởng tới lợi nhuận. Vốn là nguồn lực thiết yếu của CTTC để tiến hành kinh
doanh tiền tệ. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là tối thiểu hóa chi phí và
nâng cao lợi nhuận, do vậy đây là việc làm thiết yếu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Hoạt
động kinh doanh của CTTC phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn kinh doanh, do vậy sử
dụng có hiệu quả cao cho phép doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường,
bổ sung, tích lũy thêm vốn kinh doanh từ lợi nhuận gia tăng trong quá trình hoạt động,
quyết định lớn đến khả năng thành công của CTTC.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của NHTM hay CTTC là đi đánh giá trình độ sử

dụng vốn thông qua lợi nhuận đem lại, đảm bảo tăng trưởng đi kèm chất lượng tài sản,
đa dạng hóa hoạt động và mức độ an toàn vốn. Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá
thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng nhìn chung có thể phân các chỉ tiêu này
thành các nhóm cơ bản như sau:
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng

Lưu Quang Dũng

Lớp CHB32010


22

Nhóm chỉ tiêu này đo lường khả năng mở rộng hoạt động sử dụng vốn sinh lời.
Hoạt động sử dụng vốn sinh lời là hoạt động đem lại lãi cho CTTC gồm có: đầu tư tiền
gửi, đầu tư và kinh doanh chứng khoán, cho vay khách hàng, góp vốn liên kết liên
doanh mua cổ phần. Các hoạt động sử dụng vốn không sinh lời như hoạt động ngân
quỹ, tài sản cố định và tài sản có khác… CTTC chỉ nên duy trì ở mức độ hợp lý tránh
lãng phí vốn. Do vậy chỉ đánh giá tốc độ tăng trưởng đối với hoạt động sử dụng vốn
sinh lời là hoạt động đem lại hiệu quả cao.
Chỉ tiêu 1: Tốc độ tăng trưởng của hoạt động sử dụng vốn sinh lời

Tốc độ tăng trưởng vốn sinh lời (%) = (

Số dư kì này
Số dư kì trước

-

1) x100


Tốc độ tăng trưởng được tính riêng cho từng hoạt động sử dụng vốn sinh lời cụ
thể.
Tốc độ tăng trưởng dương cho thấy các hoạt động sử dụng vốn sinh lời được mở
rộng, tốc độ tăng trưởng âm phản ánh các hoạt động bị thu hẹp.
Đối với hoạt động cho vay khách hàng, theo quy định của thông tư 49/2004/TTBTC ngày 03/06/2004, tốc độ tăng trưởng phải ≥ 10%. Đồng thời khi đánh giá tốc độ
tăng trưởng, việc đảm bảo tuân thủ các giới hạn về hạn mức tín dụng đã đề ra trong
từng thời kì cần được xem xét.
Đối với hoạt động đầu tư góp vốn mua cổ phần, CTTC chỉ được dùng vốn điều
lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để tham gia góp vốn. Tăng trưởng phải đảm bảo
tuân thủ các giới hạn theo quy định. Theo thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày
20/05/2010 thay thế quyết định 457/2005/QĐ-NHNN:
+ Mức đầu tư góp vốn, mua cổ phần của TCTD vào một khoản đầu tư thương
mại không vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư hoặc 11% giá trị dự
án đầu tư.

Lưu Quang Dũng

Lớp CHB32010


23

+ Tổng mức đầu tư góp vốn , mua cổ phần trong tất cả các khoản đầu tư thương
mại của TCTD không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của TCTD.
+ Trường hợp đầu tư vào một khoản đầu tư thương mại vượt quá tỷ lệ trên thì
phải được NHNN chấp thuận bằng văn bản.
1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời, kết quả lợi nhuận đem lại từ các
hoạt động sử dụng vốn là căn cứ để so sánh hiệu quả của sử dụng vốn của các CTTC

với các hình thức đầu tư khác; bao gồm chỉ tiêu về quy mô và tốc độ tăng trưởng, lợi
nhuận, tỷ suất sinh lời, tỷ lệ lãi cận biên
Chỉ tiêu 2: Quy mô và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
Lợi nhuận cuối kì được xác định:
Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập từ các hoạt động – Chi phí quản lý kinh doanh –
Chi phí dự phòng rủi ro
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập
Lợi nhuận của CTTC không chỉ chịu ảnh hưởng bởi các khoản thu nhập và chi
phí phát sinh của từng hoạt động mà còn chịu chi phí dự phòng rủi ro – khoản chi phí
có tính chất đặc thù trong hoạt động kinh doanh của các NHTM và CTTC. Khoản chi
phí này lớn và phải trích cho nhiều hoạt động: hoạt động tín dụng có chi phí dự phòng
rủi ro tín dụng, hoạt động đầu tư có chi phí dự phòng giảm giá chứng khoán, chi phí dự
phòng cho các cam kết ngoại bảng, chi phí dự phòng hoạt động thanh toán… Trên thực
tế khoản chi phí khi trích lập hình thành nên quỹ (nguồn tiền) để xử lý rủi ro trong
trường hợp cần thiết do hoạt động kinh doanh vốn tiềm ẩn rủi ro cao. Do vậy khi đánh
giá quy mô lợi nhuận cần xem xét CTTC đã hạch toán đầy đủ hay chưa chi phí dự
phòng cần phải trích.
Chỉ tiêu 3: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE

=

Lưu Quang Dũng

Lợi nhuận sau thuế

x100

Lớp CHB32010



24

Vốn CSH bình quân
ROE đo lường hiệu quả sinh lời trên một đồng vốn chủ bỏ ra của NHTM hay
CTTC. Các cổ đông luôn mong đợi chỉ số ROE ở mức càng cao càng tốt. Theo thông
lệ quốc tế, tỷ lệ tham khảo tối thiểu là 15%/năm. Ngoài ra ROE của NHTM và CTTC
cũng được so sánh với tỷ suất sinh lời của lĩnh vực khác và so sánh với mức lạm phát
trong kỳ để biết hiệu quả sinh lời thực tế trên đồng vốn.
Chỉ tiêu 4: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

ROA

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân

x100

ROA cho biết tỷ lệ sinh lời trên một đồng tài sản. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ tham
khảo ở mức ≥ 1%/ năm.
Tỷ lệ ROA cao phản ánh kết quả hiệu quả trong sử dụng vốn, CTTC duy trì cơ
cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước
những biến động của nền kinh tế. ROA thấp có thể là kết quả của một chính sách đầu
tư hay cho vay không năng động hoặc có thể chi phí hoạt động của công ty cao quá
mức. Tuy nhiên nếu mức sinh lợi quá cao thì CTTC phải đối mặt với những rủi ro lớn
do thực hiện các hoạt động đầu tư quá mạo hiểm hoặc giảm dự trữ xuống quá mức cần
thiết.

Đi sâu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, ngoài việc tính toán các chỉ số ROA,
ROE cần xem xét mối liên hệ giữa hai chỉ số này:
ROE = = X
Hay:
ROE = ROA
X
Đẳng thức trên phản ánh hiệu quả sinh lời trên đồng vốn (ROE) tỉ lệ thuận với
hiệu quả sinh lời trên một đồng tài sản (ROA) và tỷ lệ nghịch với hệ số đòn bẩy tài
chính. Trường hợp ROE cao trong khi ROA thấp cho thấy công tỷ sử dụng quá nhiều

Lưu Quang Dũng

Lớp CHB32010


25

nguồn vốn huy động và đi vay trong khi nguồn vốn chủ sở hữu thấp, lúc này công ty
phải đối mặt với rủi ro trong hoạt động do tấm đệm phòng chống rủi ro (vốn chủ sở
hữu) thấp.
Khi đánh giá ROE, ROA cần xem xét đến các yếu tố liên quan như cơ cấu vốn
chủ sở hữu, cơ cấu tổng tài sản để đánh giá hiệu quả sinh lời của đơn vị có thật sự bền
vững.
Chỉ tiêu 5: Chênh lệch lãi suất biên – Ký hiệu NIM (Net interest Margin)
Lãi cận biên ròng = x100 (%)
Lãi cận biên ròng hay còn gọi là lãi lề phản ánh mức lãi cận biên thu được từ
một đồng tài sản có sinh lời trước chi phí quản lý kinh oanh và chi phí dự phòng rủi ro.
Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ tham khảo vào khoảng từ 3% - 6% . Đây là chỉ tiêu quan
trọng phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động sử dụng vốn do thu lãi là bộ phận cơ bản
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu của CTTC.

1.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của từng hoạt động sử dụng vốn
a, Hoạt động tín dụng: Bao gồm 2 chỉ tiêu là tỷ lệ nợ xấu và tỷ suất sinh lời của
hoạt động tín dụng.
Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ nợ xấu – Ký hiệu NPLs (Non – Performing loans)
Tỷ lệ nợ xấu
= X 100%
NPLs là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng tín dụng. Theo quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng của các TCTD và Quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN ngày
25/04/2007 về sửa đổi bổ sung QĐ493. Các TCTC phải thực hiện phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động. Căn cứ tình trạng
quá hạn và các yếu tố định tính khác, các khoản cho vay được phân loại theo các mức
độ rủi ro như sau:
• Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
• Nhóm 2: Nợ cần chú ý

Lưu Quang Dũng

Lớp CHB32010


×