Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH MAY MINH ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.84 KB, 71 trang )

Khoa Tài chính Ngân hàng
BÁO CÁO THỰC TẬP
QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY TNHH MAY MINH ANH
SVHT: Vũ Văn Quý
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
• Tính cấp thiết của đề tài.
Thực hiện đường lối đúng đắn của Đảng, Nhà nước đề ra nền kinh tế nước ta
đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp,
sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, làm cho nền kinh tế
nước ta đã từng bước hòa nhập với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới.
Trong bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một lượng
vốn kinh doanh nhất định. Vốn kinh doanh sẽ quyết định đến quy mô cũng như là
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong đó lại đóng vai
trò quan trọng trong vốn kinh doanh. Vì vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, công nghệ,vốn cố định
trong các doanh nghiệp không ngừng tăng lên và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
trong vốn kinh doanh. Quy mô vốn cố định nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng đến trình độ
trang bị kỹ thuất, công nghệ cũng như năng lực sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp và quyết định đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm,
Việc khai thác sử dụng vốn cố định hợp lý sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng, tăng khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của doanh nghiệp, làm thế nào
để vốn cố định được sử dụng một cách có hiệu quả là một khâu trọng tâm trong
công tác quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
thời gian qua, xung quanh vấn đề này có nhiều ý kiến đóng góp và thu được những
kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vướng mắc đòi hỏi vẫn phải tiếp tục
tìm kiếm phương hướng hoàn thiện.
Xuất phát tử yêu cầu trên, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH may
Minh Anh, trên cơ sở những kiến thức và thực tế tích lũy được em đã đi sâu vào
nghiên cứu đề tài: “QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH MAY


MINH ANH” làm chuyên đề thực tập của mình.
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 2
Líp: TC42D
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
• Mục tiêu nghiên cứu.
- Mục tiêu chung.
Tìm hiểu công tác quản lí vốn cố định tại công ty TNHH may Minh Anh.
- Mục tiêu cụ thể.
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực ti[n về quản lý vốn cố định.
+ Tìm hiểu công tác quản lí vốn cố định tại công ty TNHH may Minh
Anh.
+ Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn cố định
của công ty.
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu.
+ Các loại vốn cố định của công ty.
+ Các loại sản phẩm của công ty.
+ Công tác lập kế hoạch quản lí vốn cố định của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu.
+ Phạm vi về nội dung: nghiên cứu công tác quản lí vốn cố định tại công
ty TNHH may Minh Anh.
+ Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH may Minh
Anh.
+ Phạm vi về thời gian: từ 01/01/2012 đến 26/04/2012.
Chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về quản lí vốn cố định.
Chương II: Tình hình quản lí vốn cố định tại công ty TNHH may Minh Anh.
Chương III:Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí vốn cố
định tại công ty TNHH may Minh Anh.
Mục lục

Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 3
Líp: TC42D
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Vốn cố định: VCĐ
Vốn lưu động: VLĐ
Vốn kinh doanh: VKD
Tài sản cố định: TSCĐ
Tài sản cố định hữu hình: TSCĐHH
Tài sản cố định vô hình: TSCĐVH
Nguyên giá tài sản cố định: NGTSCĐ
Vốn bình quân: V
bq
Mức khấu hao: M
kh
Nguyên giá đầu kỳ: NG
đk
Nguyên giá cuối kỳ: NG
ck
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 4
Líp: TC42D
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH
1.1. Khái niệm vốn cố định
1.1.1. Khái niệm
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố định
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kì sản xuất
và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Vốn cố định trong doanh nghiệp bao gồm: giá trị TSCĐ, số tiền đầu tư tài
chính dài hạn, chi phí XDCB dở dang…

1.1.2. Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định
Vốn cố định luân chuyển và vận động theo đặc điểm của TSCĐ được sử dụng
lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất.
Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản
xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân
chuyển vào cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức khấu hao) tương
ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn cố định
Đầu tư vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ
sung những TSCĐ cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của doanh
nghiệp. Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản mục đầu tư như vậy là
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 5
Líp: TC42D
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
rất quan trọng bởi vì nó có yếu tố quyết định cho việc quản lí và sử dụng vốn cố
định sau này. Về đại thể người ta có thể chia làm hai loại:
-Nguồn tài trợ bên ngoài: là những nguồn mà doanh nghiệp huy động từ bên
ngoài để tài trợ hoạt động kinh doanh của mình như vốn vay, phát hành trái phiếu,
cổ phiếu, thuê mua, thuê hoạt động.
-Nguồn tài trợ bên trong: là những nguồn xuất phát từ bản thân doanh nghiệp
như vốn ban đầu, lợi nhuận ban đầu…hay nói khác đi là những nguồn thuộc sở
hữu của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để làm rõ tính chất này cũng như đặc điểm của từng nguồn vốn
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và chế độ quản lí thích hợp tài sản cố định, người
ta thường chia các nguồn vốn như sau:
1.1.3.1. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
-Vốn do ngân sách Nhà nước cấp
Vốn do ngân sách Nhà nước cấp được cấp phát cho các doanh nghiệp nhà nước.
Ngân sách chỉ cấp một bộ phận vốn ban đầu khi các doanh nghiệp này mới bắt đầu

hoạt động. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải bảo toàn vốn do nhà
nước cấp. Ngoài ra các doanh nghiệp thuộc mọi tầng lớp, thành phần kinh tế cũng
có thể chọn được nguồn tài trợ từ phía nhà nước trong một số trường hợp cần thiết,
những khoản tài trợ này thường không lớn và cũng không phải thường xuyên do đó
trong một vài trường hợp hết sức khó khăn, doanh nghiệp mới tìm đến nguồn tài
trợ này. Bên cạnh đó, nhà nước cũng xem xét trợ cấp cho các doanh nghiệp nằm
trong danh mục ưu tiên. Hình thức hỗ trợ có thể dưới dạng cấp vốn bằng tiền, bằng
tài sản hoặc ưu tiên giảm thuế, mi[n phí…
-Vốn tự có của doanh nghiệp:
+ Đối với các doanh nghiệp mới hình thành, vốn tự có là vốn do các doanh nghiệp,
chủ doanh nghiệp, chủ đầu tư bỏ ra để đầu tư và mở rộng hoạt động kinh doanh
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 6
Líp: TC42D
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
của doanh nghiệp. Số vốn tự có nếu là vốn dùng để đầu tư thì phải đạt được một tỷ
lệ bắt buộc trong tổng vốn đầu tư và nếu là vốn tự có của công ty, doanh nghiệp tư
nhân thì không được thấp hơn vốn pháp định.
+ Những doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, vốn tự có còn được hình thành một
phần lợi nhuận bổ sung, để mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực
tế cho thấy từ tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đường tốt. Rất nhiều coi
trọng tính chất tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu
vốn ngày càng tăng. Tuy nhiên với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận có
liên quan đến một số khía cạnh khá nhạy cảm. Bởi khi công ty để lại lợi nhuận
trong năm cho tái đầu tư tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần.
Các cổ đông không được nhận tiền lãi cổ phần nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số
vốn tăng lên của công ty. Tuy nhiên, nó d[ gây ra sự kém hấp dẫn của cổ phiếu do
cổ đông chỉ được nhận được một phần nhỏ cổ phiếu và do đó giá cổ phiếu có thể bị
giảm sút.
-Vốn cổ phần:
Nguồn này hình thành do những người sáng lập công ty phát hành cổ phiếu

và bán những cổ phiếu này trên thị trường mà có được nguồn vốn nhất định. Trong
quá trình hoạt động, nhằm tăng thực lực của doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo có thể
sẽ tăng lượng cổ phiếu phát hành trên thị trường thu hút lượng tiền nhàn rỗi phục
vụ cho mục tiêu kinh doanh. Đặc biệt để tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn, thì
nguồn vốn cổ đông rất quan trọng. Nó có thể kêu gọi vốn đầu tư với khối lượng
lớn, mặt khác, nó cũng khá linh hoạt trong việc trao đổi trên thị trường vốn. Tận
dụng các cơ hội đầu tư để được cả hai giá là người đầu tư và doanh nghiệp phát
hành chấp nhận.Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu thêm trong quá trình hoạt động
đòi hỏi các nhà quản lí tài chính phải cực kì thận trọng và tỉ mỉ trong việc đánh giá
các nhân tố có liên quan như: uy tín của công ty, lãi suất thị trường, mức lạm phát,
tỷ lệ cổ tức, tình hình tài chính công ty gần đây. Để đưa ra thời điểm phát hành tối
ưu nhất, có lợi nhất trong công ty.
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 7
Líp: TC42D
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
1.1.3.2. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
-Vốn vay: Mỗi doanh nghiệp dưới các hình thức khác nhau tùy theo quy định
của luật pháp mà có thể vay vốn từ các đối tượng sau: Nhà nước, ngân hàng, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, dân cư trong và ngoài nước dưới các hình thức như tín
dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, vốn chiếm dụng, phát hành các loại chứng
khoán của doanh nghiệp với các kỳ hạn khác nhau. Nguồn vốn huy động này chủ
yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: hiệu quả kinh doanh, khả năng trả nợ, lãi suất
vay, số lượng vốn đầu tư có. Tỷ lệ lãi vay càng cao sẽ tạo điều kiện cho phía doanh
nghiệp huy động vốn càng nhiều nhưng lại ảnh hưởng đến lợi tức cùng với khả
năng thanh toán vốn vay và lãi suất tiền đi vay.
-Vốn liên doanh: Nguồn vốn này hình thành bởi sự góp vốn giữa các doanh
nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp ở trong nước và nước ngoài để hình thành một
doanh nghiệp mới. Mức độ vốn góp giữa các doanh nghiệp với nhau tùy thuộc vào
thỏa thuận giữa các bên tham gia liên doanh.
-Tài trợ bằng thuê (thuê vốn): Các doanh nghiệp muốn sử dụng thiết bị và kiến

trúc hơn là muốn mang danh làm chủ sở hữu thì có thể sử dụng thiết bị bằng cách
thuê mướn hay còn gọi là thuê vốn. Thuê mướn có nhiều hình thức mà quan trọng
nhất là hình thức bán rồi thuê lại, thuê dịch vụ và thuê tài chính.
+ Bán rồi thuê lại
Theo phương thức này, một doanh nghiệp sở hữu chủ đất đai kiến trúc và thiết bị
bán tài sản lại cho cơ quan tín dụng và đồng thời kí một thỏa ước thuê lại các tài
sản trên trong một thời hạn nào đó. Nếu là đất đai hay kiến trúc, cơ quan tín dụng
thường là một Công ty bảo hiểm. Nếu tài sản là máy móc, thiết bị người cho thuê
có thể là một Ngân hàng thương mại, môt công ty bảo hiểm hay một công ty
chuyên cho thuê mướn. Lúc này người bán (hay người thuê) nhận ngay được một
số vốn do việc bán lại tài sản từ người cho thuê. Đồng thời người bán và người
thuê cùng duy trì việc sử dụng tài sản trên trong suốt thời hạn thuê mướn.
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 8
Líp: TC42D
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
+ Thuê dịch vụ:
Thuê dich vụ bao gồm cả việc tài trợ và bảo trì. Một đặc tính quan trọng của
thuê dịch vụ là tiền thuê theo khế ước không đủ để hoàn trả toàn thể trị giá của
thiết bị. Đương nhiên là thời gian cho thuê rất ngắn so với đời sống thiết bị và
người cho thuê kỳ vọng thu hồi với giá cả bằng các khế ước cho thuê khác hay khi
bán đắt thiết bị. Thuê dịch vụ đòi hỏi người cho thuê bảo trì các thiết bị và phí tổng
bảo trì được gộp trong giá thuê dịch vụ. Mặt khác các khế ước dịch vụ thường có
điều khoản cho người thuê chấm dứt thuê mướn trước ngày hết hạn khế ước. Đây
là điểm rất quan trọng đối với người thuê giúp họ có thể hoàn trả thiết bị nếu sự
phát triển cao làm cho thiết bị trở nên lạc hậu.
+ Thuê tài chính:
Đây là loại thuê không có cung cấp dịch vụ bảo trì, không thể chấm dứt hợp
đồng trước hạn và được hoàn trả toàn bộ trị giá thiết bị. Người cho thuê có thể là
Công ty bảo hiểm, Ngân hàng thương mại, hoặc công ty chuyên cho thuê mướn.
Người đi thuê thường được quyền lựa chọn tiếp tục thuê mướn với giá giảm

bớt hoặc mua lại sau khi hết hạn hợp đồng.
1.1.4. Vai trò, tầm quan trọng của vốn cố định
Về mặt giá trị, vốn cố định phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp. Còn về mặt
hiện vật, vốn cố định thể hiện vai trò của mình qua tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá
trình tồn tại. Doanh nghiệp có tài sản cố định có thể không lớn về mặt giá trị nhưng
tầm quan trọng của nó lại không nhỏ chút nào.
Thứ nhất, tài sản cố định phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp,
phản ánh quy mô của doanh nghiệp có tương xứng hay không với đặc điểm loại
hình kinh doanh mà nó tiến hành.
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 9
Líp: TC42D
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
Thứ hai, tài sản cố định luôn mang tính quyết định đối với quá trình sản xuất
hàng hóa của doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ
sản xuất, tài sản cố định tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định
trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp cả về sản lượng và chất lượng.
Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng cao
thì cũng tương xứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo ra được
sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, nhằm chiếm lĩnh thị trường. Sự đầu tư
không đúng mức đối với tài sản cố định d[ đem lại những khó khăn sau cho doanh
nghiệp:
-Tài sản cố định có thể không đủ tối tân để cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác cả về chất lượng lẫn giá thành sản phẩm.
-Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh giành mất
một phần thị trường của doanh nghiệp và điều này buộc doanh nghiệp khi muốn
giành lại thị trường khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều về chi phí tiếp thị hay
phải hạ giá thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp.

Thứ tư, tài sản cố định còn lại một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu:
-Đối với vốn vay ngân hàng thì tài sản cố định được coi là điều kiện khá quan
trọng bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay hay không và cho vay
với số lượng là bao nhiêu.
-Đối với công ty cổ phần thì độ lớn của công ty phụ thuộc vào giá tài sản cố
định mà công ty nắm giữ. Do vậy trong quá trình huy động vốn cho doanh nghiệp
bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các nhà đầu tư
chịu ảnh hưởng khá lớn từ lượng tài sản mà công ty hiện có và hàm lượng công
nghệ có trong tài sản cố định của công ty.
1.2. Quản lí vốn cố định
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 10
Líp: TC42D
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
1.2.1. Khái niệm
Quản lí vốn cố định là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành, kiểm tra việc
sử dụng nguồn vốn cố định trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó
vốn cố định là giá trị được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định trong
doanh nghiệp, vì vậy việc quản lí tốt tài sản cố định như: khấu hao, lập kế hoạch
khấu hao, bảo toàn và phát triển vốn…sẽ giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch quản
lí tốt hơn nguồn vốn cố định.
1.2.2. Vai trò
Trong cơ cấu vốn kinh doanh của tổ chức, chu kỳ vận động của vốn cố định
thường dài hơn và vốn cố định thường chiếm một tỷ trọng lớn, do vậy quản lí vốn
cố định là một trong những nội dung có vai trò quan trọng trong công tác quản lí
của doanh nghiệp. Nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và
hiệu quả kinh doanh của một tổ chức. Do vậy doanh nghiệp cần phải chú ý thực
hiện tốt công tác quản lí vốn cố định.
1.2.3. Mục tiêu
Quản lí vốn cố định bao gồm những mục tiêu sau:
-Tạo lập và sử dụng tốt nguồn vốn cố định.

-Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
-Bảo toàn và phát triển nguồn vốn cố định.
-Bảo đảm an toàn và nâng cao năng suất cho người lao động.
-Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
-Nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.4. Nội dung
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 11
Líp: TC42D
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
Quản lí việc sử dụng vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của
công tác quản lí của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận
động của vốn cố định gắn liền với hình thái vật chất của nó. Vì vậy để quản lí sử
dụng có hiệu quả vốn cố định có một số hình thức sau:
1.2.4.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định có thể bị hao mòn dưới hai hình thức:
hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
-Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về mặt vật chất tức là tổn thất dần về mặt
chất lượng và tính năng kỹ thuật của tài sản cố định. Cuối cùng tài sản cố định đó
không sử dụng được nữa và phải thanh lý. Thực chất về mặt kinh tế của hao mòn
hữu hình là giá trị của tài sản cố định giảm dần và giá trị của nó được chuyển dần
vào sản phẩm được sản xuất ra. Trường hợp tài sản cố định không sử dụng được,
hao mòn hữu hình biểu hiện ở chỗ tài sản cố định mất dần thuộc tính do ảnh hưởng
của điều kiện tự nhiên hay quá trình hóa học xảy ra bên trong cũng như việc trông
nom, bảo quản tài sản cố định không được chu đáo.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hao mòn hữu hình của tài sản cố định, có thể
chia làm 3 nhóm sau:
+ Nhóm những nhân tố thuộc về chất lượng chế tạo như: vật liệu dùng để sản
xuất ra tài sản cố định, trình độ và công nghệ chế tạo, chất lượng xây dựng, lắp ráp.
+ Nhóm những nhân tố thuộc về quá trình sử dụng như mức độ đảm bảo về thời
gian và cường độ sử dụng, trình độ tay nghề của công nhân viên, việc chấp hành

quy tắc, quy trình công nghệ,chế độ bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa…
+ Nhóm những nhân tố ảnh hưởng của tự nhiên như độ ẩm, không khí, thời
tiết…
-Hao mòn vô hình có 3 hình thức:
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 12
Líp: TC42D
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
+ Tài sản cố định bị giảm giá trị do năng suất lao động xã hội tăng lên, người ta
sản xuất ra các loại tài sản cố định mới sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng
như cũ nhưng có giá thành hạ hơn.
+ Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản xuất được loại tài sản cố định khác hoàn
thiện hơn về mặt kỹ thuật.
+ Tài sản cố định bị giảm giá trị do sản phẩm của nó làm ra bị lỗi thời.
Như vậy hao mòn vô hình là do tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra.
-Khấu hao tài sản cố định: (Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003)
Tài sản cố định đươc sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó hao mòn
dần và được dịch chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm làm ra. Phần giá trị
này được thu hồi lại dưới hình thức khấu hao, được hạch toán vào giá thành sản
phẩm để hình thành quỹ khấu hao đáp ứng nhu cầu sửa chữa lớn, khắc phục, cải
tạo, đổi mới, hoặc mở rộng tài sản cố định.
Khấu hao là sự bù đắp về mặt kinh tế hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Khấu hao có ý nghĩa quan trọng đối với bảo toàn và phát triển vốn, kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện khấu hao đúng đủ giá trị thực tế tài sản
cố định không những phản ánh đúng thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh mà còn đảm bảo quỹ khấu hao, duy trì được số vốn bỏ ra.
Giá trị TSCĐ phải trích khấu hao = NG – Giá trị thanh lý ước tính
Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 13
Líp: TC42D

Báo cáo thực tập Khoa tài chính
- Phương pháp khấu hao theo đường thẳng: Đây là phương pháp khấu hao đơn
giản nhất, được sử dụng khá phổ biến. Xác định mức khấu hao trung bình hàng
năm cho tài sản cố định theo công thức:
Mức khấu hao trung bình hàng năm bằng số khấu hao phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác
định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế đã thực hiện đến năm
trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.
1.2.4.2. Bảo toàn và phát triển vốn cố định
Để bảo đảm cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được duy trì và phát
triển, một trong nhiều yếu tố trong đó là phải bảo tồn và phát triển được vốn cố
định. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường không tách khỏi
những biến động giá cả lạm phát.
Xu thế thường có nhiều hướng gia tăng làm cho sức mua của đồng tiền và giá
trị của đồng tiền vốn giảm xuống so với thực tế. Mặt khác do sự lỏng lẻo quản lí
dẫn đến hiện tượng hư hỏng, mất mát tài sản cố định trước thời hạn. Cả hai nguyên
nhân này đều làm cho giá trị của đồng vốn giảm đi tương đối so với thực tế và
giảm tuyệt đối so với thời gian sử dụng vốn.
Theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm bảo
toàn và phát triển vốn cố định cả về mặt hiện vật và giá trị.
Bảo toàn về mặt hiện vật không có nghĩa là nhà nước bắt buộc doanh nghiệp
phải giữ nguyên hình thái vật chất của tài sản cố định hiện có khi giao vốn mà lại
bảo toàn năng lực sản xuất của tài sản cố định. Cụ thể, trong quá trình sử dụng tài
sản cố định vào sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 14
Líp: TC42D
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
làm mất mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa
nhằm làm cho tài sản cố định không hư hỏng trước thời gian, duy trì nâng cao năng

lực hoạt động của tài sản cố định. Doanh nghiệp có quyền chủ động đổi mới, thay
thế tài sản cố định theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cố định.
Bảo toàn về mặt giá trị có ý nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về giá
cả, các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về
điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định theo hệ số tính lại được cơ quan có thẩm
quyền công bố nhằm bảo toàn vốn cố định. Đồng thời phải sử dụng đúng mục đích
và có sự kiểm tra của nhà nước đối với việc sử dụng vốn thu hồi về thanh lí
nhượng bán tài sản cố định.
Nội dung của chế độ bảo toàn và phát triển vốn cố định bao gồm:
-Các doanh nghiệp xác định đúng nguyên giá tài sản cố định trên cơ sở tính
đúng, tính đủ khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn để tạo nguồn thay thế và
duy trì năng lực sản xuất của tài sản cố định, bảo toàn vốn cố định.
-Hàng năm, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ công bố hệ số điều chỉnh
giá trị tài sản cố định vào thời điểm 1/1 và 1/7 phù hợp với đặc điểm cơ cấu hình
thành tài sản cố định của từng nghành kinh tế - kỹ thuật làm căn cứ thống nhất để
các doanh nghiệp điều chỉnh giá trị tài sản cố định, vốn cố định.
-Ngoài việc bảo toàn vốn cố định trên cơ sở hệ số trượt giá phải bảo toàn về
vốn cố định, còn cả vốn ngân sách cấp thêm hoặc doanh nghiệp tự bổ sung trong
kỳ (nếu có).
Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, các doanh nghiệp có trách nhiệm phát triển
vốn cố định trên cơ sở quỹ khuyến khích phát triển sản xuất tích trữ từ lợi nhuận để
lại của xí nghiệp và phần vốn khấu hao cơ bản để lại đầu tư tái sản xuất mở rộng
tài sản cố định.
1.2.4.3. Sửa chữa tài sản cố định
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 15
Líp: TC42D
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
Sửa chữa tài sản cố định là doanh nghiệp đem sửa chữa những tài sản cố định
đang hoạt động nhưng bị hư hỏng mà không thể hoạt động được nữa hoặc bị trục

trặc, ảnh hưởng đến các bộ phận khác gây cản trở đến quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Sửa chữa tài sản cố định bao gồm sửa chữa lớn tài sản cố định và sửa chữa nhỏ
tài sản cố định.
Sửa chữa lớn tài sản cố định: là sửa chữa các máy móc thiết bị, tài sản cố định
mà phát sinh chi phí sửa chữa lớn và doanh nghiệp phải dừng hoạt động sản xuất
của tài sản cố định đó để tiến hành sửa chữa trong thời gian tương đối dài. Thường
thì cứ đầu mỗi tháng doanh nghiệp tính toán những tài sản cố định cần được sửa
chữa và trích một khoản phí để dùng cho việc sửa chữa những tài sản bị hư hỏng.
Nếu như khoản tiền dùng để sửa chữa tài sản cố định bị hư hỏng lớn hơn khoản phí
được trích ra thì doanh nghiệp sẽ ghi vào khoản chi phí sản xuất sản phẩm và ghi
tăng chi phí lên, còn nếu như khoản tiền sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn khoản
chi phí trích ra thì doanh nghiệp sẽ giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
Sửa chữa nhỏ tài sản cố định: là sửa chữa máy móc thiết bị, tài sản cố định mà
phát sinh chi phí sửa chữa những tài sản này là nhỏ. Sửa chữa nhỏ tài sản cố định
thường được thực hiện ngay khi có sự cố, và chi phí được ghi nhận ngay lúc đó.
Chi phí sửa chữa tài sản cố định được quy định ở điều 7: Nâng cấp và sửa
chữa tài sản cố định:
1. Các chi phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp tài sản cố định được phản ánh
tăng nguyên giá tài sản cố định đó, không được hạch toán các chi phí này vào các
chi phí kinh doanh trong kỳ.
2. Các chi phí sửa chữa tài sản cố định được coi như khoản phí tổn và được
hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa
không quá 3 năm.
3. Các chi phí liên quan đến tài sản cố định vô hình phát sinh sau ghi nhận ban
đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của tài sản cố định
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 16
Líp: TC42D
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá tài sản

cố định. Các chi phí khác liên quan đến tài sản cố định vô hình phát sinh sau khi
ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
-Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Số vốn bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số học giữa vốn
cố định bình quân đầu kỳ và cuối kỳ:
Trong đó số vốn cố định ở đầu kỳ(hoặc cuối kỳ) được tính theo công thức:
Số VCĐ Nguyên giá Số khấu hao
Đầu kỳ = TSCĐ ở đầu _ lũy kế ở đầu kỳ
(cuối kỳ) kỳ (cuối kỳ) (cuối kỳ)
Số tiền khấu Số tiền Số tiền khấu Số tiền khấu
hao lũy kế = khấu hao + hao tăng _ hao giảm
ở cuối kỳ ở cuối kỳ trong kỳ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định bình quân có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong kỳ.
:
Nó phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao nhiêu
đồng vốn cố định.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 17
Líp: TC42D
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế)
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ:
Nguyên giá BQ của TSCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh sử dụng một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ thì tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với

thời điểm đầu tư ban đầu.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện công tác quản lý vốn cố định
của công ty TNHH may Minh Anh.
1.2.6.1. Các yếu tố khách quan
-Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: Trên cơ sở Luật kinh tế và các
biện pháp kinh tế vĩ mô, Nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý cho các
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Đồng thời Nhà nước hướng các hành
động sản xuất kinh doanh đó của các doanh nghiệp theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Vì
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 18
Líp: TC42D
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
thế, hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn cố định nói
riêng chịu tác động rất lớn của các quy chế quản lý Nhà nước.
- Thị trường cạnh tranh: Trong điều kiện thị trường cạnh tranh khốc liệt tác
động lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt khi
nước ta gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO như hiện nay, các doanh
nghiệp không chỉ phải đối phó với sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ trong
nước mà còn chịu tác động rất lớn của thị trường nước ngoài. Để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định đủ sức cạnh tranh trên thị trường thì buộc các doanh
nghiệp phải đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, từ đó mới nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.
-Lãi suất tiền vay: cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn cố định tại công ty. Khi ngân quỹ của Công ty không đủ để đáp ứng nhu cầu
đầu tư, doanh nghiệp sẽ đi vay dài hạn của các công ty tài chính. Lãi suất tiền vay
tác động tới chi phí đầu tư của doanh nghiệp, sự thay đổi của lãi suất sẽ kéo theo
những biến đổi cơ bản của dự án đầu tư, đặc biệt là hiệu quả về mặt tài chính.
-Các nhân tố khác: như thiên tai, dịch họa…các nhân tố này được coi là bất
khả kháng, nó có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn cố định
tại Công ty.
1.2.6.2. Các nhân tố chủ quan

Các nhân tố chủ quan là các nhân tố xuất phát từ bản thân doanh nghiệp,
doanh nghiệp có thể tự khắc phục những nhân tố ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả
sử dụng vốn cố định tại công ty, đồng thời phát huy những nhân tố có tác động tốt
tới doanh nghiệp. Thông thường nó bao gồm các nhân tố sau:
-Quan điểm của chủ sở hữu về quản lý tài sản cố định: Trong doanh nghiệp,
chủ sở hữu là người cầm quyền quyết định về hình thức quản lý tài sản cố định.
Quan điểm và sự nhận thức của chủ sở hữu trong việc quản lý tài sản cố định có
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 19
Líp: TC42D
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
-Hiệu quả huy động vốn cố định: Tài sản cố định được hình thành từ hai
nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn phải trả. Khi doanh nghiệp dùng hai nguồn
này để đầu tư vào tài sản cố định thì phải trả một khoản chi phí gọi là chi phí sử
dụng vốn. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định phụ thuộc lớn vào chi phí sử dụng vốn
và lượng vốn có thể huy động được. Chính vì vậy, để có hiệu quả sử dụng vốn cố
định hay hiệu quả sử dụng tài sản cố định Công ty phải huy động được lượng vốn
cần thiết cho nhu cầu đầu tư, mua sắm tài sản cố định và lựa chọn được nguồn
cung cấp vốn có chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
- Nghành nghề kinh doanh: Nhân tố nghành nghề kinh doanh là xuất phát điểm
cho doanh nghiệp phát triển cũng như định hướng cho doanh nghiệp trong suốt quá
trình tồn tại. Do đó, việc sử dụng tài sản cố định của mỗi nghành nghề kinh doanh
khác nhau là không giống nhau. Tùy từng lĩnh vực mà công ty có cách sử dụng,
quản lý tài sản cố định khác nhau. Do vậy, nó có tác động không nhỏ tới hiệu quả
sử dụng vốn cố định tại công ty.
-Chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh: Chiến lược hoạt động là định
hướng quan trọng, nó thể hiện những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của công ty. Từ
những chến lược được đề ra và doanh nghiệp sẽ có những biện pháp sử dụng tài
sản cố định riêng. Do đó, chiến lược sản xuất kinh doanh cũng là một yếu tố quan
trọng tác động tới hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty.

-Trình độ lao động: Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn
cố định của công ty. Để mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp thì việc quyết
định đúng đắn phụ thuộc nhiều vào trình độ quản lý của cán bộ quản trị trong công
ty. Đồng thời, máy móc không thể làm việc nếu thiếu người lao động, tài sản
không thể đạt hiệu quả cao nếu thiếu người thông minh biết sử dụng nó. Do vậy,
trình độ quản lý của cán bộ quản trị và trình độ tay nghề của người lao động có tác
động rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định thì daonh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi và nhân công lành
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 20
Líp: TC42D
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
nghề cộng với một nhà lãnh đạo có uy tín và nhạy bén nắm bắt tốt các cơ hội đầu
tư.
-Uy tín của doanh nghiệp: Các mối quan hệ của Công ty với khách hàng, với
nhà cung cấp, các đối tác có ảnh hưởng lớn tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân
phối, tiêu thụ sản phẩm. Do đó nó tác động trực tiếp tới doanh thu cũng như lợi
nhuận của công ty. Công ty có mối quan hệ tốt với khách hàng, với các đối tác và
nhà cung cấp sẽ giảm được chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng…và từ
đó tác đông trực tiếp lên hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty.
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 21
Líp: TC42D
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
TNHH MAY MINH ANH
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH may Minh Anh
Địa chỉ: Khu công nghệp Phố Nối B – Nghĩa Hiệp – Yên Mỹ - Hưng Yên
Điện thoại: 0321.6273.007
Fax: 0321.3972.569

Mã số thuế: 0900195432
Công ty TNHH may Minh Anh là công ty TNHH hạch toán độc lập, chuyên
sản xuất, mua bán các loại sản phẩm phục vụ ngành may mặc. Sản phẩm chủ yếu
của công ty là các loại quần áo sản xuất xuất khẩu sang các nước thuộc khối EU
như: Đức, Séc, Tiệp khắc
Công ty TNHH May Minh Anh tuy mới chỉ bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng
5 năm 2002 nhưng đến nay đã tạo được uy tín trên thị trường quốc tế. Cho đến nay
công ty vẫn không ngừng học hỏi kinh nghiệm nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
hệ thống quy trình sản xuất sản phẩm.
.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH may Minh Anh là một doanh nghiệp độc lập về mọi mặt.
Quản lý SX của công ty đóng vai trò quan trọng trong công việc đảm bảo cho
SX cũng như cho tiêu thụ di[n ra một cách nhịp nhàng, đồng nhất. Nó đảm bảo
giám sát một cách chặt chẽ tình hình sản xuất của công ty, từ khâu thu mua nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ ,phát sinh cải tiến sản xuất sản phẩm, tổ chức sản xuất,
tìm nguồn tiêu thụ đến đảm bảo tài chính cho công ty được hoạt động bình thường,
liên tục tăng thu, tăng chi, tăng lợi nhuận. Đây là một vấn đề bức xúc cho các
doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH may Minh Anh nói riêng.
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 22
Líp: TC42D
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
Hiện nay bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, chế
độ một thủ trưởng và các phòng ban trực thuộc quản lý sản xuất.
a- Giám đốc:Giám đốc là người đứng đầu có quyền hành cao nhất . Quyết
định mọi vấn đề của công ty và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, trước công ty và trước cán bộ công nhân viên về toàn bộ hoạt động của
công ty. Giám đốc là người phụ trách chung, là người quản lý trực tiếp các phòng
ban.
- Phó giám đốc: là người được giám đốc giao trọng trách quán xuyến, giám

sát, đốc thúc kiểm tra mọi hoạt động của phòng ban, cũng như mọi hoạt động sản
xuất.
b- Các phòng ban trực thuộc. Phòng hành chính: Đây là phòng khá quan
trọng của công ty, có trách nhiệm điều hành cơ cấu tổ chức lao động. Bố trí công
nhân viên trong công ty ở những vị trí công việc một cách hợp lý sao cho quá trình
kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
* Phòng kế toán: Giúp việc cho giám đốc về công tác kế toán - tài chính của
công ty, thống kê và thông tin kinh tế nội bộ công ty. Thực hiện việc phản ánh và
ghi chép một cách đầy đủ, kịp thời chứng thực đúng các nội dung nghiệp vụ kế
toán phát sinh theo đúng chế độ kế toán- tài chính hiện hành. Hàng quý, hàng năm
lập báo cáo tài chính gửi lên cấp trên.
* Phòng Marketing, bán hàng làm nhiệm vụ giao dịch, thăm dò thị trường,
giới thiệu SP và chịu trách nhiệm về số hàng đã bán.
c- Bộ phận cơ điện: Làm nhiệm vụ quản lý, sửa chữa tài sản của toàn công ty
và chịu sự quản lý của phòng hành chính.
d- Bộ phận SX trực tiếp: Tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm
và chịu sự giám sát của phòng hành chính.
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 23
Líp: TC42D
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY TNHH MAY
MINH ANH
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của phòng ban
- Phòng kế toán: Phụ trách thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tình hình
thu, chi của công ty. Phòng kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các
chính sách chế độ tài chính, thể lệ kế toán nhà nước. Phản ánh thường xuyên kip
thời toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính giúp cho Giám đốc nắm bắt kip thời tình
hình tài chính của công ty.
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 24
Líp: TC42D

Phòng
vật tư
Phòng kế
hoạch,
nhân sự
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kỹ
thuật
Phân
xưởng
cắt
Phòng giám
đốc
Phòng phó
giám đốc
Báo cáo thực tập Khoa tài chính
- Phòng vật tư kinh doanh: Làm việc nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản
phẩm, chào hàng cạnh tranh các sản phẩm, tiến hành bán sản phẩm, soạn thảo,
kiểm tra thanh lý các hợp đồng thanh quyết toán, tổng giá trị sản lượng tháng, quý,
năm và lập báo cáo theo quy định.
- Phòng kế hoạch: Làm nhiệm vụ quản lý các hoạt động xuất nhập vật tư, thiết
bị máy móc, hàng hóa, thủ tục xuất khẩu sản phẩm và các vấn đề ở hải quan.
-Phòng kỹ thuật: Xây dựng cải tiến quy trình công nghệ sản xuất tổng hợp và
đưa vào thực ti[n các sáng kiến kỹ thuật, phụ trách các vấn đề về mặt kỹ thuật sản
xuất, đồng thời theo dõi các đơn đặt hàng dưới phân xưởng, điều tiết tình hình sản
xuất.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hồ sơ nhân sự, bố trí

sắp xếp tuyển chọn công nhân viên, tham mưu cho lãnh đạo về công tác quản lý
đào tạo cán bộ công nhân viên, làm định mức đơn giá tiền lương đồng thời tham
gia các phong trào văn hóa xã hội các hoạt động đối nội cũng như đối ngoại của
công ty.
- Các phân xưởng của công ty có nhiệm vụ thực hiện sản xuất đúng, đủ, kịp thời
tạo sản phẩm theo đúng quy cách đáp ứng nhu cầu của nhà quản lý.
2.2. Thực trạng quản lý vốn cố dịnh tại nhà công ty TNHH may Minh Anh.
2.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong 3 năm qua, công ty TNHH may Minh Anh đã tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh thu tăng lên so với những năm trước đó, mức
lợi nhuận cao hơn, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể
hiện rõ nét qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sau:
Sinh viªn thùc hiÖn: Vò V¨n Quý 25
Líp: TC42D

×