Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn cố định tại công ty TNHH TM & Dịch vụ Khánh Linh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.71 KB, 26 trang )

Lời nói đầu
Những năm gần đây nền kinh tế nớc ta đã có những bớc phát triển mạnh mẽ, thu
hút nhiều nhà đầu t lớn có tầm cỡ trên thế giới và trong khu vực. Đó là nhờ một
phần không nhỏ của công cuộc đổi mới quản lý kinh tế. Đi đôi với nó là hàng loạt
các chính sách, chế độ thể lệ về Tài chính kế toán cũng không ngừng đợc hoàn
thiện để phù hợp với yêu cầu quản lý và mang tính thời đại .
Nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh khốc liệt của nó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải kinh doanh và có tài sản cố định trong sản xuất là một vấn đề quan trọng
trong các công ty
Trong bối cảnh đó không có ít công ty đã bị đắm chìm, do không thể chèo
chống đợc con thuyền trong cơn bão cạnh tranh của thị trờng dầy sôi động. Đồng
thời đã xuất hiện những công ty làm ăn rất có hiệu quả nhờ áp dụng những kiến thức
đã đợc trao đổi (tiếp theo) vận dụng hợp lý các quy luật kinh tế, nắm bắt và đáp ứng
nhanh nhạy những đòi hỏi của thị trờng.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, từ khi thực hiện chính sách mở cửa
thì các mối quan hệ và giao lu quốc tế của nớc ta ngày càng đợc tăng cờng mở
rộng, đặc biệt là khi Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN, WTO . Hoạt
động xuất nhập khẩu đợc đẩy mạnh, mà xuất nhập khẩu chính là hoạt động cơ
bản của các đơn vị kinh doanh thơng mại. Một trong những đơn vị kinh doanh .
Nâng cao hiệu quả của hoạt động này không những quy trì đợc sự tồn tại của
doanh nghiệp mà còn đóng góp thúc đẩy sản xuất trong nớc với nền kinh tế thế
giới.
Để đạt đợc hiệu quả đó thì vấn đề sử dụng vốn sao cho hợp lý, trở thành
vấn đề thờng nhật của Ban giám đốc công ty và toàn bộ cán bộ công nhân viên.
Nếu chúng ta không đề ra những giải pháp kịp thời để quản lý sử dụng vốn tài
sản cố định thì công ty sẽ khó đứng vững trong môi trờng cạnh tranh.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề quản lý và sử dụng vốn tài sản cố
định trong công ty cùng với tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Khánh Linh .
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH-
Khánh Linh đợc sự hớng dẫn , giúp đỡ tận tình của thầy giáo, của các cán bộ Kế
toán phòng kế toán Công ty tôi đã lựa chọn nghiên cứu chuyên đề


1
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn cố định tại Công
ty TNHH TM& Dịch Vụ Khánh Linh Hà Nội. Và lấy đó làm đề tài cho chuyên
đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận về quản lý sử dụng vốn tài sản cố định
của công ty. Trên cơ sở phần trích thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn. Tài
sản cố định, tìm tòi, phát hiện tồn tại, nguyên nhân gây lãng phí, gây thất thoát,
mất cân đối thu chi và qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và
sử dụng vốn tài sản cố định tại Công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này đợc chia làm 3 phần sau:
Phần I: Khái quát về công tác quản lý vốn cố định tại các công ty.
Phần II: Khái quát về công ty TNHH Khánh Linh.
Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn cố định ở
công ty TNHHKhánh Linh.
Em xin trân thành cảm ơn!
2
Phần i
tổng quát về công tác quản lý vốn cố định
tại công ty
1. Khái niệm
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định có
đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và thu hồi dần dới dạng khấu
hao. Việc bảo toàn vốn phải lấy cả từ hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, bất
kỳ một sự thiếu sót nào đều có thể mắc lỗi.
Về mặt hữu hình: thì doanh nghiệp phải giữ cho tài sản cố định không bị
loại khỏi sản xuất kinh doanh trớc khi hết niên hạn sử dụng, không sử dụng vốn cố
định sai mục đích hoặc đi mua bán lại tài sản cố định tạo chênh lệch giá để kiếm
lời, phải duy trì và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Về mặt vô hình: đòi hỏi công ty phải có tỉ lệ khấu hao hợp lý đảm bảo cho

tái sản xuất tài sản cố định mới.
2. Đặc điểm của vốn cố định
Để tài sản cố định phải đạt đợc cả hai tiêu chuẩn. Một là, phải đạt đợc về
mặt giá trị đến một mức độ nhất định (ví dụ hiện nay giá trị của nó phải lớn hơn
hoặc bằng 10.000.000 đồng). Hai là, thời gian sử dụng phải từ trên 1 năm trở lên.
Với những tiêu chuẩn nh vậy thì hoàn toàn bình thờng với đặc điểm hình thái vật
chất của tài sản cố định giữ nguyên trong thời gian dài. Tài sản cố định thờng đợc
sử dụng nhiều lần, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và chỉ tăng lên khi có xây
dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Qua quá trình sử dụng tài sản cố định hao mòn
dần dới hai dạng là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình chủ
yếu do tiến bộ khoa học công nghệ mới và năng suất lao động xã hội tăng lên
quyết định. Hao mòn hữu tình phụ thuộc vào mức độ sử dụng khẩn trơng tài sản cố
định nh chế độ quản lý sử dụng, bảo dỡng, điều kiện môi trờngnhững chỉ dẫn
trên đa ta tới một góc nhìn về đặc tính chuyển đổi thành tiền chậm chạp của tài sản
cố định. Tuy thế, các tài sản cố định có giá trị cao có thể có giá trị thế chấp đối với
ngân hàng khi vay vốn.
3. Vai trò
+). Cơ cấu vốn cố định
Cơ cấu vốn cố định là tỷ lệ phần trăm của từng nhóm vốn cố định chiếm
trong tổng số vốn cố định. Nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có một ý nghĩa quan
3
trọng là cho phép đánh giá việc đầu t có đúng đắn hay không và cho phép xác
định hớng đầu t vốn cố định trong thời gian tới. Để đạt đợc ý nghĩa đúng đắn đó,
khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định thì ta phải nghiên cứu trên hai giác độ: nội
dung cấu thành và mối quan hệ tỷ lệ trong mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề cơ
bản trong việc nghiên cứu này phải là xây dựng đợc một cơ cấu hợp lý phù hợp với
trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, trình
độ quản lý, để các nguồn vốn đợc sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất. Cần lu ý
rằng quan hệ tỷ trọng trong cơ cấu là chỉ tiêu động. Điều này đòi hỏi cán bộ quản
lý phải không ngừng nghiên cứu tìm tòi để cơ cấu tối u.

Theo chế độ hiện hành vốn cố định của doanh nghiệp đợc biểu hiện thành
hình thái giá trị của các loại tài sản cố định sau đây đang dùng trong quá trình sản
xuất:
1. Nhà cửa đợc xây dựng cho các phân xởng sản xuất và quản lý.
2. Công cụ để phục vụ sản xuất và quản lý
3. Thiết bị động lực
4. Máy móc, thiết bị sản xuất
5. Dụng cụ làm việc, công ty
6. Thiết bị và phơng tiện vận tải.
7. Dụng cụ quản lý
8. Tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp
Trên cơ sở các hình thái giá trị của tài sản cố định nh trên ta chỉ rõ rằng cơ
cấu vốn cố định chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố. Quan tâm nhất là đặc điểm về
kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật, mức độ hoàn thiện của tổ
chức sản xuất, điều kiện địa lý tự nhiên, sự phân bố sản xuất. Vì vậy khi nghiên
cứu để xây dựng và cải tiến cơ cấu vốn cố định hợp lý cần chú ý xem xét tác động
ảnh hởng của các nhân tố này. Trong kết quả của sự phân tích, đặc biệt chú ý tới
mối quan hệ giữa các bộ phận vốn cố định đợc biểu hiện bằng máy móc thiết bị và
bộ phận vốn cố định đợc biểu hiện bằng nhà xởng vật kiến trúc phục vụ sản xuất.
+). Nguồn vốn cố định
Mỗi khoản vốn cố định hay tài sản cố định trong doanh nghiệp không tự
nhiên mà có, nó nhất thiết phải đợc hình thành từ một nguồn đầu t nhất định.
Nguồn vốn cố định chính là nguồn gốc tạo dựng, đầu t để hình thành nên các tài
sản cố định của công ty. Trong doanh nghiệp, vốn cố định dùng để hoạt động sản
xuất, kinh doanh đợc hình thành từ các nguồn sau:
4
Nguồn vốn pháp định: gồm vốn cố định , vốn cổ phần do xã viên hợp tác xã
và các cổ đông đóng góp bằng tài sản cố định, hoặc vốn pháp định do chủ xí
nghiệp bỏ ra ban đầu khi thành lập công ty t nhân.
Nguồn vốn tự bổ sung: gồm vốn cố định của những tài sản cố định đã đợc

đầu t hoặc mua sắm bằng quỹ công ty.
Nguồn vốn liên doanh: gồm các khoản vốn do các đơn vị tham gia liên kết
bằng tài sản cố định và bằng vốn đầu t xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
4. Phân loại.
a. Hao mòn tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng cũng nh không sử dụng tài sản cố định đều bị hao
mòn dới hai hình thức: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Giống nh hai khía
cạnh của một vấn đề, cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô mình đều làm giá trị tài
sản cố định giảm xuống và chụi ảnh hởng bởi những nhân tố nào đều thể hiện dới
những dạng khác nhau.
Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về vật chất, tức là sự tổn thất về chất lợng,
tính năng kỹ thuật của tài sản cố định. Thực chất kinh tế hao mòn hữu hình là giá
trị của tài sản cố định dần dần giảm đi cùng với việc chuyển dần giá trị của nó vào
giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra. Khi tài sản cố định bị mất dần thuộc tính do ảnh
của điều kiện tự nhiên, do quá trình xảy ra trong nội tại nguyên liệu cấu thành tài
sản của điều kiện tự nhiên, do quá trình xảy ra trong nội tại nguyên liệu cấu thành
tài sản cố định đó. Nh vậy bao mòn hữu hình có ảnh hởng quyết định tới độ bền
của tài sản cố định do đó nó chịu ảnh hởng của nhân tố là: quá trình sử dụng: đợc
xem xét về mức độ đảm nhận về thời gian và cờng độ sử dụng, tay nghề công nhân
việc chấp hành quy tắc, quy trình kỹ thuật, chế độ bảo dỡng, sửa chữa.
Hao mòn vô hình là sự hao mòn chủ yếu do năng xuất lao động xã hội tăng
lên và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức sản xuất. Hiệu quả của hai nguyên do
này dẫn đến việc ngời ta sản xuất ra tài sản cố định cùng loại nhng lại có chất lợng
cao hơn mà giá lại rẻ hơn. Và nh tế tài sản cố định của ta ngẫu nhiên bị sụt giá.
Xuất phát từ việc nghiên cứu hao mòn tài sản cố định cung cấp cho chúng ta
những luận cứ cần thiết chứng minh cho việc bảo vệ tài sản cố định nhằm giảm
tối đa tổn thất hữu hình và hao mòn vô hình. Những biện phấp thờng đợc sử dụng
nh nâng cao cờng độ và thời gian sử dụng, nâng cao chất lợng, hạ giá thành Một ý
nghĩa khác là nó cũng cung cấp cho ta cơ sở để lập kế hoạch khấu hao tài sản cố
định, kế hoạch bảo toàn và phát triển vốn cố định.

5
b. Khấu hao tài sản cố định
Trong quá trình tham gia vào nhiều chu kỳ của tài sản cố định không thay
đổi những giá trị của nó hao mòn dần và chuyển từng phần vào giá thành sản
phẩm mới đợc sản xuất ra. . . Về thực chất, khâu hao là quá trình giảm giá của tài
sản cố định. Việc suy giảm giá trị của tài sản cố định cuối cùng sẽ dẫn đến khấu
hao hết tài sản cố định, khi đó phải đầu t để có đợc tài sản cố định khác. Sở dĩ đòi
hỏi yêu cầu chính xác tơng đối về thời gian nh vậy bởi hai nguyên nhân: thứ nhất
nếu xác định không đúng thời gian sử dụng dẫn đến còn đang sử dụng khấu hao
hết, thứ hai cha khấu hao hết đã hỏng. Cả hai nguyên nhân này đều có ảnh hởng
không tốt tới sự vận động của vốn cố định và giá thành sản phẩm làm ra. Để xác
định đúng đắn thời hạn sử dụng tài sản cố định chúng ta phải dựa vào cơ sở đã chỉ
ra là phải xác định đúng đắn hao mòn tài sản cố định hay khấu hao tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định đợc phân bố trên hai hình thức khấu hao cơ bản và
khấu hao sửa chữa lớn. , do đó tiền trích khấu hao tài sản cố định đợc chia thành
hai bộ phận theo phơng pháp xác định tỷ lệ khác nhau.
5. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động quản lý và sử dụng vốn cố định
ở chi nhánh
a. Sự ảnh hởng của nhân tố thị trờng
Nền tảng căn bản cho sự tồn tại của công ty , sự cạnh tranh với các công ty
khác, cho sử dụng vốn có hiệu quả là công ty có khả năng sản xuất ra sản phẩm và
đợc ngời tiêu dùng chấp nhận sản phẩm đó. Do vậy hoàn toàn bình thờng khi thấy
rằng bất kỳ công ty nào cũng phải quan tâm đến việc sản xuất cái gì, bao nhiêu,
tiêu thụ ở đâu, với giá nào để huy động đợc mọi nguồn lực vào hoạt động, có đợc
nhiều thu nhập. Khẳng định nh thế nào có nghĩa là việc lựa chọn phơng án kinh
doanh nh thế nào, phơng án sản phẩm ra sao sẽ có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả
kinh doanh nói chung cũng nh việc quản lý và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Nh
vậy thì những dịch vụ tại Chi nhánh làm ra phải đáp ứng đợc nhu cầu của thị tr-
ờng, đợc thị trờng chấp nhận. Nói cách khác thì Chi nhánh phải xuất phát từ nhu
cầu của thị trờng để quyết định quy mô của công ty , dựa vào nhu cầu đã xác định

này mà tạo nên xơng sống của mình, đó là vốn cố định.
Nhu cầu thị trờng tồn tại khách quan, luôn luôn biến động và phát triển. Xét
một cách toàn diện, quy mô, trình độ của quá trình sản xuất là do thị trờng quy
định. Để đáp ứng đợc những yêu cầu khách quan của thị trờng, một mặt đòi hỏi
cho quá trình đó đợc tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng, chăm sóc khách
6
hàng, đảm bảo sự phối hợp ăn khớp, chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn vị trong nội
bộ công ty. Mặt khác cũng đòi hỏi công ty đảm bảo các yếu tố mang tính tĩnh đó
vận động phù hợp vơi sự biến động, phát triển liên tục của thị trờng. Kết quả tốt
của việc điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh là hạn chế tối đa tình
trạng sản xuất ra không tiêu thụ đợc do chất lợng không đảm bảo, gây lãng phí
làm giảm tốc độ chu chuyển của vốn. Để đạt đợc các mục tiêu trên, các công ty
phải tăng cờng quản lý từng yếu tố của quá trình sản xuất.
Nh vậy thì công ty phải dựa vào những nhân tố bên trong của mình đó là tài
chính, là ý tởng của ngời lãnh đạo để mà quyết định ảnh hởng của nhân tố bên
ngoài đó là thị trờng. Thị trờng luôn là nhân tố động, vốn tài sản cố định của mình
tạo ra hàng hoá, dịch vụ tác động vào thị trờng với một ý muốn chủ quan. Thị tr-
ờng sẽ có những tác động ngợc trở lại, nếu tác động ngợc trở lại này mang tính
tích cực thì có nghĩa là vốn tài sản cố định . Và nhân tố khách quan này không
những định đa hàng hoá dịch vụ ra thị trờng. Và nhân tố khách quan này không
những đã khó kiểm soát lại còn phụ thuộc vào những yếu tố bất ngờ nh thiên tai,
dịch bệnh, chiến tranh Vấn đề ở đây là làm sao dự đoán và thích ghi đợc với
những nhân tố khách quan này, làm đợc điều này lại phụ thuộc vào trình độ của tổ
chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. Đây cũng là một nhân tố ảnh hởng đến quản
lý và sử dụng vốn.
b. Sự ảnh hởng của nhân tố trình độ tổ chức quản lý
Để quản lý và sử dụng vốn cố định một cách có hiệu quả nhằm duy trì, bảo
toàn và phát triển vốn thì Ban Giám đốc công ty đã phân tích tình hình sử dụng
vốn. Qua phân tích và đánh giá thì công ty nhận thấy rằng có những vấn đề nh:
định mức , bảo dỡng máy móc thiết bị, lợi ích tiêu dùng ngời lao động Những

vấn đề này có liên quan và ảnh hởng lớn đến quản lý và sử dụng vốn. Nếu những
vấn đề trên đợc giải quyết tốt thì vốn cố định sẽ đợc sử dụng có hiệu quả. Do vậy,
công ty đã đặt ra mức tiêu hao nhiên liệu mới phù hợp với quãng đờng vận chuyển
Nh vậy thì trình độ tổ chức quản lý tại công ty đã đạt đợc mức cao, tại đây
các kiến thức về quản trị đã đợc áp dụng. Những vấn đề có liên quan đến quản lý
và sử dụng vốn cố định mà Ban giám đốc nhận thấy khi phân tích thực tế đã đợc
giải quyết. Chính nhân tố quản lý, nhân tố con ngời là then chốt dẫn tới thành
công.
7
Phần II:
Khái quát về công ty TNHH Khánh Linh
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Khánh Linh
Tên giao dịch quốc tế: TNHH TM& Dịch vụ Khánh Linh
Trụ sở chính: số 445H2 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân- TP Hà Nội
Văn phòng: : số 445H2 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân - TP Hà Nội
Điện thoại: 04.5524734
Di động : 0913526358
Công ty TNHH Khánh Linh có địa chỉ 445H2 - Nguyễn Trãi -Thanh Xuân -
Hà Nội. Cửa hàng bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1997 với lĩnh vực kinh doanh
là mua bán, sữa chữa, các thiết bị điện tử tin học, đặc biệt chuyên thiết kế, lắp ráp,
sữa chữa các thiết bị kỹ sảo âm thanh, các thiết bị sử dụng kĩ thuật số (digital),
phục vụ cho các khách hàng trong thành phố và một số tỉnh.
Với sự nỗ lực của cửa hàng, cùng sự đồng ý của UBND thành phố Hà Nội.
Ngày 17/04/1997 Công Ty TNHH Khánh Linh đã đợc thành lập với giấy phép
kinh doanh số.0102025127 do sở kế hoạch và đầu t thành phố Hà Nội cấp, Đây là
một công ty mới thành lập đợc một thời gian nhng làm việc rất hiệu quả là do đội
ngũ nhân viên có trình độ cao công với lòng nhiệt tình đã thu hút mọi ngời. Cửa
hàng bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1997 với lĩnh vực kinh doanh là mua bán,
sữa chữa, các thiết bị điện tử tin học, đặc biệt chuyên thiết kế, lắp ráp, sữa chữa
các thiết bị kỹ sảo âm thanh, các thiết bị sử dụng kĩ thuật số (digital), phục vụ cho

các khách hàng trong thành phố và một số tỉnh.
Với sự nỗ lực của cửa hàng, cùng sự đồng ý của UBND thành phố Hà Nội.
Ngày 17/04/1997 Công Ty TNHH Khánh Linh đã đợc thành lập với giấy phép
kinh doanh số.0102025127 do sở kế hoạch và đầu t thành phố Hà Nội cấp,
Năm 1998, công ty sát nhập với công ty bút bi Kim Anh ở Vĩnh Phú gọi chung là
công ty VPP Khánh Linh thành phẩm để thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm
rộng hơn trên tất cả mọi miền đất nớc
Năm 2000 cũng là năm chuyển sang nền kinh tế thị trờng công ty kinh doanh độc
lập, cũng nh nhiều công ty khác thiếu vốn trầm trọng. Do đó nhu cầu vay vốn là
cần thiết trong thời điểm này và đây cũng là thời điểm công ty gặp khó khăn
nhất.
8
Trớc tình hình đó để duy trì sự tồn tại của mình công ty đã mở rộng đa dạng hoá
sản phẩm các mặt hàng kinh doanh ở mọi lĩnh vực trong nớc và quốc tế.
Năm 2001 sau khi trở thành thành viên có thơng hiệu không thể thiếu trong thị tr-
ờng trong nớc và ngoài nớc.
Công ty đã tháo gỡ khó khăn nh: Tạo vốn, huy động vốn đầu t,cho mua trả chậm
làm đợc nhiều ngời tin dùng cho tình hình tài chính của công ty đỡ khó khăn hơn.
Năm 2001 đến nay Công ty tồn tại và trởng thành Công ty đã không ngừng phát
triển sản xuất mở rộng quy mô bán hàng rộng trên toàn thế giới Công ty đã đạt đ-
ợc nhiều kết quả lớn trong năm.
Ngày nay công ty tiếp tục triển khai nhiều biện pháp để tìm kiếm thị trờng làm ăn
có hiệu quả và có uy tín với khách hàng trong nớc và quốc tế.
2. Chức năng của Công ty
Công ty TNHH Khách Linh hiện nay vẫn là doanh nghiệp thành viên của tổng
công ty Hồng Hà Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập, có t các
pháp nhân đầy đủ để tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách độc lập,
có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu trách nhiệm về các khoản nợ
trong phạm vi vốn của công ty quản lý và sử dụng.
- Là một thành viên của Tổng công ty Hồng Hà Việt Nam, công ty chịu sự

rằng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với tổng công ty Hồng Hà Việt Nam.
Công ty phải thực hiện các dự án đầu t phát triển dịch vụ trong nớc và ngoài nớc
- Trên cơ sở đảm bảo t cách thành viên ngành nghề kinh doanh của công ty
đợc xác định trong điều lệ và điều kiện kinh doanh của Công ty bao gồm:
+ Kinh doanh đồ dùng học tập
+Dịch vụ bán buôn bán lẻ
+ Dịch vụ đại lý tàu biển
+ Dịch vụ đại lý tải biển
+ Dịch vụ môi giới hàng hải
+Dịch vụ cung ứng tàu biển
+ Dịch vụ bán vé máy bay
+Dịch vụ hoa ,hội nghị
+ Trực tiếp klhai tác hoặc làm đại lý cho thuê văn phòng phơng tiện, thiết bị
+ Môi giới và thực hiện các dự án đầu t nớc ngoài
+ Dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu và khai thác thuế quan
+ Đại lý cung ứng xăng dầu nội địa
9
+ Kinh doanh (mua bán ) văn phòng phẩm
3. Chiến lợc và kế hoạch kinh doanh của công ty
- Đứng trớc tình hình luôn biến động của môi trờng kinh doanh Ban giám
đốc Công ty , chủ động tìm những biện pháp khắc phục vợt qua nguy cơ đe doạ sự
tồn tại và phát triển của công ty
công ty tìm kiếm nguồn hàng, tăng sản lợng xuất nhập khẩu qua các nớc
trên thế giới hàng năm công ty luôn đợc điều chỉnh cho phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh của từng giai đoạn trong tình hình mới. Mục tiêu của công ty
trong thời kỳ tăng tổng doanh thu, tăng lợi nhuận mở rộng thị phần và nâng cao
tính cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ, đảm bảo công ăn việc làm cho ngời lao
động.
Nhìn chung trong suốt thời gian hoạt động của mình Công ty CTNHH
Khánh Linh ngày càng rõ sự vững vàng trong cơ chế thị trờng đầy biến động và

cạnh tranh gay gắt và luôn tuân thành nhiệm vụ công ty giao và còn phát triển hơn,
chiếm đợc niềm tin của khách hàng.
4. Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty CNHH Khánh Linh
a. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Công ty CNHHKL là công ty, độc lập đợc thành lập với các cổ đông sự hình
thành và phát triển dời sự quản lý của giám đốcđều chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
ban giám đốc
- Hội đồng Quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công
ty
+ Ban kiểm soát (BKS) là một tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi
hoạt động quản trị và điều hành công ty. Gồm 5 thành viên do đại hội cổ đông bầu
và bãi miễn.
+ Ban giám đốc: gồm 1 tổng giám đốc và các phó giám đốc Tổng giám đốc
cdo HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm là đại diện theo pháp luật của công ty trong mọi
giao dịch, hoạt động kinh doanh và đời sống của đơn vị trớc công ty, có quyền
quyết định tổ chức bộ máy kinh doanh tuỳ thuộc vào khối lợng công việc, nhu cầu
phát triển sản xuất của các năm và chịu trách nhiệm trớc HĐQT về nhiệm vụ đợc
giao.
10

×