Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Phân tích hoạt động tài chính tại Công ty đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.47 KB, 35 trang )

Khoa Tài chính – Ngân Hàng
Báo cáo tốt nghiệp
Phân tích hoạt động tài chính
tại Công ty đầu tư dịch vụ ăn uống
Khang Long
1
Mục lục
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
TỪ VIẾT TẮT CHÚ THÍCH
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CSH Chủ sở hữu
Đầu tư NH Đầu tư ngắn hạn
HĐKD Hoạt động kinh doanh
KD Kinh doanh
KH Khách hàng
KH lũy kế Khấu hao lũy kế
NB Người bán
TC Tài chính
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
XDCB Xây dựng cơ bản
2
LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi nền kinh tế thị trường hình thành và dần dần thay thế các hình thái
kinh tế xã hội trước kia, cạnh tranh đã trở thành quy luật kinh tế phổ biến; các
hình thức cạnh tranh ngày càng phong phú hơn. Đặc biệt là vào thập niên cuối
của thế kỷ hai mươi và hiện nay những năm đầu của thế kỷ mới, như một động
lực thúc đẩy và là kết quả của các xu hướng liên kết kinh tế: toàn cầu hoá, khu
vực hoá nền kinh tế, cạnh tranh lại càng diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Trong
môi trường kinh doanh như vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải
biết cách kinh doanh và hơn thế nữa, phải biết kinh doanh có hiệu quả. Để đạt


hiệu quả cao nhất với cơ sở vật chất, tiền vốn và lao động không hạn, mỗi doanh
nghiệp cần phải xác định được phương hướng, biện pháp đầu tư và sử dụng các
điều kiện nguồn lực hiện có một cách tối ưu nhất. Muốn vậy, doanh nghiệp cần
thiết phải nắm được những nguyên nhân ảnh hưởng, mức độ, xu hướng của từng
yếu tố; và hơn hết doanh nghiệp phải tự biết mình là ai? ở đâu? điểm mạnh,
điểm yếu, những tiềm năng phát triển và thách thức trong tương lai? Vậy doanh
nghiệp phải làm gì?
Câu trả lời nằm ở "Phân tích tài chính doanh nghiệp". Bởi chính hoạt
động phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đem lại cho
các nhà quản lý doanh nghiệp nói chung và quản trị tài chính doanh nghiệp nói
riêng những thông tin chính xác kịp thời và tương đối đầy đủ về tình hình thực
hiện công tác tài chính tại doanh nghiệp trong quá khứ đưa ra những mặt được
và chưa được, từ đó giúp họ đưa ra các quyết định quản lý cũng như tài chính
phù hợp nhằm khắc phục những tồn tại, tận dụng cơ hội tương lai để tiến hành
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, hướng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận,
khả năng cạnh tranh và an toàn.
Trong nền kinh tế thị trường, ta thấy có nhiều chủ thể kinh tế khác nhau
cùng tham gia vào các quá trình kinh tế, họ đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa
vụ kinh tế trước pháp luật. Trong khi các doanh nghiệp không thể tự mình tiến
hành hoạt động kinh doanh mà không cần đến các quan hệ kinh tế -tài chính với
3
các chủ thể kinh tế khác thì cũng dễ hiểu khi kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp cũng là mối quan tâm không chỉ của doanh nghiệp mà còn là mối quan
tâm của các đối tác kinh tế của doanh nghiệp như chủ ngân hàng, nhà cung ứng,
khách hàng, người lao động Mỗi đối tượng cần những thông tin phân tích tài
chính ở những mức độ khác nhau để có thể đưa ra những quyết định tài chính và
đầu tư phù hợp với mục tiêu đặt ra khi thiết lập quan hệ tài chính với doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của Phân tích tài chính doanh nghiệp, đặc
biệt là tại các doanh nghiệp nhà nước hiện nay, khi đang trong quá trình hoàn

thiện về cơ chế quản lý và vận hành, dần từng bước tiến lên nền sản xuất hiện
đại theo định hướng XHCN; đặc biệt là sau thời gian nghiên cứu kỹ về môn học
Tài chính doanh nghiệp tại khoa Tài chính – Ngân Hàng và được sự giúp đỡ tận
tình của thầy PGS – TS Thái Bá Cẩn , em đã quyết định chọn đề tài "Phân tích
hoạt động tài chính tại Công ty đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long" làm
chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty đầu tư dịch vụ ăn uống
Khang Long
Phần 2: Các nội dung nghiệp vụ đã thực tập tại Công ty đầu tư
Khang Long
Phần 3: Một số đề xuất và kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả hoạt động
tài chính tại công ty đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long
4
PHẦN 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ DỊCH VỤ
ĂN UỐNG KHANG LONG
I. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển :
1. Lịch sử hình thành :
Được thành lập từ 2000, Công ty đầu tư dịch vụ ăn uống Khang Long là một
trong những công ty trẻ trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ăn uống chuyên
nghiệp . Trong thời gian đầu thành lập công ty chủ yếu sản xuất các loại bánh
ngọt, bánh sinh nhật và các loại bánh mứt kẹo phục vụ các dịp Lễ Tết . Công ty
chủ yếu hoạt động theo mùa vụ vào 2 dịp quan trọng là Tết nguyên đán và Tết
trung thu .
Từ năm 2005 , công ty mở rộng hoạt động kinh doanh của mình sau khi liên
kết với Tổ hợp khách sạn Thể Thao Hacinco (địa chỉ 110 Thái Thịnh, Đống Đa,
Hà Nội) trong việc cho thuê địa điểm để tổ chức các buổi liên hoan, đám cưới,
tổ chức sự kiện v.v
Gần đây nhất là năm 2008 khi công ty mở rộng thêm về mảng kinh doanh các

sản phẩm gia dụng trong các nhà hàng khách sạn như dao dĩa bạc, cốc thủy tinh
và pha lê nhập khẩu . Ngoài ra công ty còn nhập khẩu các loại rượu vang cao
cấp từ Pháp và Chi lê
2. Quy mô hiện tại của công ty:
Hiện tại văn phòng đại diện của công ty đặt tại tòa tầng 10 nhà E làng sinh
viên Hacinco ( Khu Trung Hòa Nhân Chính )với khoảng 35 nhân viên phụ trách
điều hành, quản lý và tài chính của công ty . Văn phòng là nơi giải quyết các
đơn hàng về việc thuê địa điểm, tổ chức các sự kiện và liên hệ với các đối tác
đặt hàng các sản phảm trong việc nội trợ . Công ty có 3 cửa hàng trên địa bàn
thành phố là nơi sản xuất và kinh doanh trực tiếp các loại bánh kẹo, sản phẩm
gia dụng, đồ dùng nhà bếp và các loại rượu cung ứng trực tiếp cho các khách
hàng có như cầu .
II. Cơ cấu tổ chức của bộ máy, chức năng nhiệm vụ hiện tại của
công ty.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
5
Biểu đồ 1 :
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
6
Phòng
BẢO VỆ
Phòng
HÀNH CHÍNH
Phòng
TỎ CHỨC
Phòng
kinh doanh
Phòng
KH-KT
Phòng

KẾ TOÁN
PHÂN
XƯỞNG
I
PHÂN
XƯỞNG
II
KHỐI
DỊCH
VỤ
PHÂN
XƯỞNG
III
GIÁM ĐỐC
Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
Cơ cấu tổ chức quản trị của công ty gọn nhẹ. Mỗi phòng có nhiều chức năng
nhiệm vụ khác nhau để có thể sử dụng hiệu quả nhất năng lực của người lao
động và bảo đảm số lượng lao động tối thiểu. Các phòng ban này có toàn quyền
xem xét các chức năng riêng của mình trong phạm vi toàn tổ chức. Các phòng
dịch vụ là những phòng thực hiện những nhiệm vụ đặc biệt nhất định, như xây
dựng, mua sắm, vận tải, bảo trì, kỹ thuật và nghiên cứu. Bộ phận này ít khi có
quyền hạn, họ được xếp vào các nhóm tham mưu. Vì thực tế họ không làm ra
sản phẩm. Các phòng kế hoạch kỹ thuật thường tham gia ý kiến và những ý kiến
đó lại do các nhóm trong tuyến thực hiện, nên về cơ bản những phòng này có
quyền hạn nhất định. Từ trên xuống, mọi thành viên của tổ chức đều cố gắng tối
ưu hoá các kết quả công tác, phối hợp nỗ lực của mình với các bộ phận khác, và
phát huy tinh thần đồng đội cần thiết.
Bộ máy lãnh đạo công ty có 1 Giám đốc và 2 phó giám đốc điều hành
trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng hành chính: (3 người) bao gồm 1 trưởng phòng là kỹ sư xây dựng

theo dõi các công trình xây dựng, sửa chữa, lập kế hoạch đầu tư cải tạo, sửa
chữa bảo dưỡng móc móc tại các cửa hàng khi có vấn đề, một nhân viên văn
thư, một nhân viên y tế chăm lo sức khoẻ, khám chữa bệnh cấp phát thuốc cho
cán bộ công nhân viên của xí nghiệp. Mục đích đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ
công nhân
Phòng tổ chức lao động tiền lương ( 2 người ) Có nhiệm vụ chấm công,
tính lương, theo dõi thi đua, thực hiện các công việc liên quan đến chế độ của
công nhân viên, tuyển dụng lao động khi cần thiết, nhất là vào thời vụ ( Trung
thu, Tết), đào tạo công nhân . Đồng thời chịu trách nhiệm trong việc xác định
7
mức tiền công và tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên. Cần đảm bảo
mức tiền công, tiền lương theo đúng chính sách. Chính sách tiền công phải phù
hợp với chính sách nhân sự đã được xác định. Căn cứ vào khối lượng công việc
hoàn thành tiến hành trả lương cho người lao động, mức tiền công ít nhất cũng
phải bằng những mức tiền công phổ biến đối với những công việc tương tự trên
thị trường lao động. Nhằm đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho người lao
động giúp cho quá trình sản xuất liên tục và diễn ra đều dặn . Đánh giác mức độ
lao động của công nhân viên để từ đó có biện pháp trả lương, khen thưởng thoả
đáng sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động đồng thời chất lượng sản phẩm từ
đó cũng không ngừng được nâng cao. Bên cạnh đó cần đưa ra các chính sách,
tiêu chuẩn đào tạo, tuyển chọn lao động. Thông qua các chính sách này giúp cho
việc tuyển chọn đạt được kết quả cao và sát thực. Chính việc tuyển chọn kỹ
lưỡng thông qua các chỉ tiêu, chính sách đã sàng lọc ra được những lao động tay
nghề cao, có kinh nghiệm góp một phần đáng kể vào việc giữ vững chất lượng
sản phẩm và là cơ sở để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Hàng năm
phòng lên kế hoạch tổ chức các lớp học nâng cao tay nghề, phổ biến kinh
nghiệm sản xuất, thi giữ bậc, thi nâng bậc tạo ra đội ngũ lao động có khả năng
thích ứng với yêu cầu về sản xuất sản phẩm, hàng hoá trên thị trường.
Phòng cung ứng vật tư - kinh doanh (10 người) : Phòng có nhiệm vụ
cân đối nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty theo

kế hoạch. Tìm kiếm nguồn nguyên liệu đảm bảo chất lượng đồng thời thu mua
nguyên vật liệu tận gốc nhằm giảm bớt chi phí qua khâu trung gian, tìm kiếm
những nguồn nguyên vật liệu thay thế có chất lượng tương đương với nguyên
vật liệu hiện tại nhưng giá hạ hơn. Tổ chức sắp xếp kho tàng, xuất nhập vật liệu,
sản phẩm hàng hoá, vận chuyển giao cho khách hàng, tìm các đối tác tiêu thụ, tổ
chức tốt công tác tiêu thụ, giải quyết tốt các mối quan hệ mua bán, tổ chức hội
nghị khách hàng hàng năm trước khi chính vụ. Thông qua các hoạt động trên
góp phần ổn định vật tư phục vụ sản xuất, giảm bớt chi phí thu mua giảm giá
8
thành sản phẩm từ đó đẩy nhanh tiêu thụ tăng vòng quay của vốn đảm bảo mục
tiếu nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phòng kế hoạch - kỹ thuật - Cơ điện (06 người) :Có nhiệm vụ lập kế
hoạch sản xuất, kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch
giá thành, kiểm tra chất lượng của nguyên vật liệu, sản phẩm nhập kho, tính toán
định mức nguyên vật liệu, tính giá thành, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, bảo
quản sửa chữa máy móc thiết bị cho sản xuất, nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, chế
tạo công cụ lao động cho công nhân. Ngoài ra phòng kế hoạch - kỹ thuật còn có
nhiệm vụ thiết kế mẫu bao bì cho sản phẩm mang logo của công ty. Việc lập kế
hoạch sản xuất và kiểm tra là khâu quan trọng trước trong và sau quá trình sản
xuất. Những mục tiêu đặc biệt của việc lập kế hoạch sản xuất và kiểm tra là vạch
ra lộ trình cùng lịch tiến độ công tác nhằm đảm bảo sử dụng tối ưu nguyên vật
liệu, nhân lực, máy móc và thi hành những biện pháp đảm bảo cho doanh nghiệp
hoạt động theo đúng kế hoạch đó điều quan trọng là mức độ phức tạp của sản
phẩm kiểu thị trường được phục vụ. Thị trường bánh Trung thu, mứt tết có tính
chất thời vụ đòi hỏi doanh nghiệp phải lên kế hoạch cụ thể để đảm bảo sản xuất
ra sản lượng tối đa trong một khoảng thời gian nhất định. Bên cạnh đó việc lên
kế hoạch sản xuất và kiểm tra trong các cửa hàng là thiết lập những điểm kiểm
soát then chốt trên các dây chuyền sản xuất. Trong quá trình sản xuất cần cung
cấp vật tư cho các khâu trong dây chuyền đảm bảo đủ số lượng chất lượng tránh
tình trạng ngừng sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu hoặc nguyên vật liệu không

đảm bảo chất lượng. Việc lập kế hoạch kiểm tra là một hệ thống truyền thông
công nghiệp được thiết lập nhằm đảm bảo mối quan hệ tương xứng dự báo giữa
thị trường, đơn hàng của khách, năng lực sản xuất và tốc độ sản xuất với việc
gửi hàng. Như vậy, việc lập kế hoạch sản xuất và kiểm tra đã góp phần tạo ra
sản phẩm có chất lượng cao.
Phòng kế toán tài vụ (5 người) : Có nhiệm vụ theo dõi quản lý công tác
tài chính của công ty , cung cấp thông tin cần thiết cho ban giám đốc về tình
hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp, thực hiện công tác hạch toán,
9
tính toán thu nhập và phân phối thu nhập của xí nghiệp, thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước.
Hệ thống cửa hàng và dịch vụ :
Công ty có 3 chuỗi cửa hàng chính chuyên tiêu thụ sản phẩn công ty .
Ngoài ra còn một trụ sợ đặt tại 20 Hàng Bông để khách hàng có nhu cầu muốn
tổ chức sự kiện có thể đến để liên hệ và đặt lịch
Chính sự phân công cụ thể cộng với trách nhiệm được giao cho từng bộ phận
trong xí nghiệp tạo ra sự chủ động của các thành viên, thúc đẩy các sáng kiến
trong sản xuất góp phần nâng cao chất lượng của sản phẩm, giữ vững được lòng
tin của khách hàng với xí nghiệp. Để có thông tin chính xác các phòng ban căn
cứ vào các số liệu thống kê thực tế, qua đó phân tích và sàng lọc từ đó điều
chỉnh các chỉ tiêu sao cho phù hợp với yêu cầu chất lượng sản phẩm nhằm tạo ra
sản phẩm hoàn chỉnh thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng.
2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Cty Đầu tư dịch vụ ăn
uống Khang Long
Biểu đồ 2:
10
Số liệu thống kê về quy mô DN qua các năm
7153
9618
12823

8038
7899
8938
1028
1637
2116
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
2009
2010
2011
đv:1.000.00
0
Doanh
thu
Tổng tài
sản
Lợi nhuận
Gộp
Hoạt động sản suất kinh doanh của Cty bao gồm cả hai lĩnh vực: khối sản
suất và thương mại dịch vụ. Trong đó chức năng chính là sản suất kinh doanh
Bánh, Mứt, Kẹo. Khối thương mai dịch vụ là kinh doanh các sản phẩm nội trợ,
đồ gia dụng và rượu cho các nhà hàng khách sạn .
3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cty Đầu tư dịch vụ ăn

uống Khang Long
Khi ta nhìn vào quy trình, thì thấy một dòng vật liệu trong không gian và
thời gian; nó chuyển từ nguyên liệu thành bán thành phẩm rồi thành thành phẩm.
Khi nhìn vào các công đoạn, ta thấy công việc được thực hiện để hoàn tất quá
trình chuyển hoá đó - sự hợp tác của dòng các thiết bị và người điều khiển trong
thời gian và không gian. Cty luôn nghiên cứu để đưa ra qui trình thiết kế nhằm
đem lại lợi ích về tiết kiệm công đoạn sản xuất, thúc đẩy nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Đối với Cty thuộc loại hình sản xuất liên tục. Người tổ trưởng xuống kho
nhận nguyên vật liệu sau đó chuyển đến nơi làm việc thực hiện xong công đoạn
thứ nhất. Sau đó tại nơi làm việc nguyên vật liệu được công nhân kỹ thuật thực
hiện các bước công việc dưới sự giám sát của cán bộ thuộc phòng KCS cho đến
khi sản phẩm hoàn chỉnh.
Để đảm bảo tính chất kinh tế, mỗi công đoạn trong một dây chuyền liên tục
xí nghiệp bố trí cùng một khoảng thời gian như nhau nhằm đạt được một dòng
sản phẩm ổn định có hiệu quả, thông qua việc thay đổi nội dung công việc của
mỗi người thợ trên dây chuyền.
Mục tiêu của việc thiết kế qui trình sản xuất là đảm bảo sản xuất ra sản phẩm
chất lượng cao với chi phí tối thiểu. Một vấn đề đặt ra trước người kỹ sư thiết kế
qui trình là xác định được khi nào đạt được mục tiêu đó. Các phương pháp sản
xuất là một lĩnh vực hoạt động rất năng động và có nhiều biến đổi. Nên cty
thường xuyên phát triển các dụng cụ và thiết bị. Luôn luôn tìm tòi nghiên cứu
11
những vật liệu mới và phát hiện những công dụng mới của vật liệu cũ. Cty luôn
quan tâm đến những thay đổi của những yếu tố cơ bản về khối lượng, chất lượng
sản phẩm và thiết bị gia công.
PHẦN 2
CÁC NỘI DUNG NGHIỆP VỤ ĐÃ THỰC TẬP TẠI
CÔNG TY KHANG LONG
I. Khái quát tình hình tài chính của công ty

1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế
toán.

Biểu đồ 3 :
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tài sản
Đầu năm
Cuối
năm
Tăng, giảm Tỷ trọng
Tiền
Tỷ lệ
(%)
Đầu
năm
Cuối
năm
Tăng,
giảm
1 2 3 4 5 6 7 8
I. TSLĐ và đầu tư NH 4.233.086 4.984.047 +750.961 +17,74 53,59 55,76 +2,17
Tiền 2.180.538 1.376.449 (804.040) (36,87) 27,6 15,4 (12,2)
Tiền mặt 150.967 112.943 (38.024) (25,19) 1,91 1,26 (0,65)
Tiền gửi 2.029.571 1.263.555 (766.016) (37,74) 25,69 14,14 (11,55)
Các khoản phí thu 766.478 1.272.325 +505.847 +65,99 9,7 14,24 +4,53
Phải thu của KH 107.896 332.514 224.618 208,18 1,36 3,72 +2,36
ứng trước cho NB 524.173 935.538 411.365 78,48 6,63 10,47 +3,84
Các khoản phải thu 134.409 4.273 (130.136) (96,82) 1,70 0,05 (1,65)
12

Hàng tồn kho 1.210.878 2.121.497 910.619 75,2 15,34 23,73 8,4
Vật liệu tồn kho 1.178.479 2.077.379 898.900 76,28 14,93 23,24 8,32
T.phẩm tồn kho 32.399 44.118 11.719 36,17 0,41 0,49 0,08
TSLĐ khác 75.192 213.727 138.535 184,24 0,95 2,39 1,44
Tạm ứng 75.192 213.727 138.535 184,24 0,95 2,39 1,44
Chi phí chờ
II. TSCĐ và đầu tư dài
hạn
3.666.453 3.954.236 287.783 7,85 46,41 44,24 (2,17)
TSCĐ 3.666.453 3.954.236 287.783 7,85 46,41 44,24 (2,17)
TSCĐ hữu hình
Nguyên giá 5.690.321 5.764.629 74.308 1,31 72,03 64,49 (7,54)
KH luỹ kế (1.023.268)(1.810.393) (212.875) (10,52) (25,62) (20,25) 5,37
Chi phí XDCB
Tổng cộng tài sản 7.899.539 8.938.283 1.038.744 13,15 100 100
Nguồn vốn
I. Nợ phải trả
1.968.825 2.920.037 951.212 48,31 24,92 32,67 7,75
Nợ ngắn hạn
1.905.357 2.895.037 990.680 51,99 24,12 32,39 8,27
Vay
Phải trả người bán 479.692 1.263.686 783.994 163,44 6,07 14,14 8,07
Người mua trả trước 22.969 151.066 128.097 557,7 0,29 1,69 1,4
Thuế &các khoản phải
nộp ngân sách
60.356 42.917 (17.439) (28,89) 0,76 0,48 (2,8)
Phải trả CBCNV 998.237 1.231.968 233.731 23,41 12,64 13,78 1,14
Các khoản phí khác 344.103 205.400 (138.703) (40,31) 4,36 2,30 2,05
Nợ khác 63.468 25.000 (38.468) (60,61) 0,8 0,28 (0,52)
Nguồn vốn CSH 5.930.714 6.018.246 875.332 1,48 75,08 67,33 (7,75)

Nguồn vốn quỹ 5.930.714 6.018.246 875.332 1,48 75,08 67,33 (7,75)
Nguồn vốn KD 4.986.449 5.024.660 38.211 0,77 63,12 56,21 (6,91)
Dự phòng TC 77.204 108.876 31.672 41,02 0,98 1,22 0,24
13
Lãi chưa PP 630.258 633.648 3.390 0,54 7,98 7,09 (0,89)
Quỹ kế toán-PL 72.079 18.976 (53,103) (73,67) 0,91 0,21 (0,7)
Quỹ PTSX và đầu tư
XDCB
164.724 232.086 67.362 40,89 2,09 2,6 0,53
Tổng nguồn vốn 7.899.539 8.938.283 1.038.744 13,15 100 100
Qua bảng phân tích trên ta có một số nhận xét sau:
Tổng cộng tài sản và nguồn vốn tăng 1.038.744 ngàn đồng, tỷ lệ tăng là
13,15%. Trong đố TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tăng 184,24% . TSCĐ tăng 7,85%,
TSLĐ +17,74% trong đó chủ yếu là các khoản phải thu tăng 65,99%, tồn kho
tăng 75,2% trong khi đó tiền mặt và tiền gửi giảm (36,87 %). Điều đó không có
nghĩa là khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm sút mà vì nghuyên nhân là
tính chất đặc thù thời vụ trong sản xuất của công ty . Một khối lượng lớn sản
phẩm được tiêu thụ trong dịp Tết Nguyên đán do vậy vào các tháng cuối năm,
Cty phải huy động vốn vào khâu dự trữ nguyên vật liệu và sản phẩm dở dang ở
khâu gia công thuê ngoài. Do vậy khoản mục trả trước cho người bán tăng
411,365 triệu tương ứng tỷ lệ 78,48%. Hàng tồn kho tăng 910,619 triệu đồng, tỷ
lệ 75,2%. Tạm ứng tăng 184,24% trong khi đó sản phẩm sản xuất ra chủ yếu là
mứt tết và bánh ngọt phục vụ cho người tiêu dùng vào dịp tết nên công ty phải
rải hàng cho các đại lý và công ty thương nghiệp theo hình thức thanh toán chậm
vì hàng không bán hết ngay được. Doang nghiệp phải dự trữ hàng dể tiêu thụ sát
tết vì vậy khoản mục phải thu của khách hàng cuối năm tăng 224,6 triệu, tỷ lệ
208,18%.
Về nguồn vốn: Nợ phải trả tăng 951,212 triệu, tỷ lệ tăng là 48,31% chủ
yếu là nợ người bán theo nguyên nhân đã nêu trên. Nguồn vốn CSH tăng 1,48%
chủ yếu ở qũy dự phòng tài chính và quỹ khuyến khích phát triển sản xuất

2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
14
Biểu đồ 4:
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh:
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
1 Doanh thu tiêu thụ 9.618 12.823
2 Các khoản giảm trừ 197 150
3 Doanh thu thuần 9.421 12.673
4 Giá vốn hành bán 7.783 10.557
5 Lãi gộp 1.638 2.116
6 Chi phí bán hàng 511 1.039
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 838 545
8 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 289 532,4
9 Thu nhập hoạt động tài chính 378 258
10 Chi phí hoạt động tài chính 77 120
11 Lợi nhuận hoạt động tài chính 301 138
12 Thu nhập hoạt động bất thường 55 31,8
13 Chi phí hoạt động bất thường 26 0,5
14 Lợi nhuận hoạt động bất thường 29 31,3
15 Lợi nhuận trước thuế 619 701,7
16 Thuế thu nhập doanh nghiệp ( 32%) 198 224,5
17 Lợi nhuận sau thuế 421 477,2
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 ta thấy các chỉ tiêu tăng
tương ứng
15
16
}
a. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính:

- Doanh thu thuần tăng: 3.252 triệu, tỷ lệ + 34,52% so với năm 2010
- Lợi nhuận sau thuế tăng: 56,2 triệu, tỷ lệ +13,35% so với năm 2010
- Lợi nhuận trước thuế tăng 82,& triệu, tỷ lệ + 13,36% so với năm 2010
- Lợi nhuận hoạt dộng kinh doanh tăng 243,4 triệu, tỷ lệ + 84,22%
- Giá vốn hàng bán chiếm 83,3% Trên tổng doanh thu thuần
- Chi phí bán hàng chiếm 8,2% từ hoạt động SXKD của DN
- Chi phí quản lý chiếm 4,3%
- Trong khi đó các tỷ lệ này tương ứng ở năm 2010 là 82,61%; 5,42%;
8,89%. Như vậy tổng chi phí gộp tăng 29,18% so với năm 2010.
b. Thu nhập hoạt động tài chính giảm 120 triệu, tỷ lệ -31,74%
- Chi phí hoạt động tài chính tăng 43 triệu, tỷ lệ tăng là 55,84%. Để kích thích
được tiêu thụ sản phẩm của Cty, các nhà quản lý đã đầu tư in một lượng túi sách
quảng cáo sản phẩm. Giá vốn là 4000 đ/cái, sau khi bán ra thu về ược 2000
đ/cái. Hoạt động này đã làm tăng chi phí hoạt động tài chính trong năm. Mặt
khác, thu nhập từ hoạt động tàichính lại giảm so với năm 2010. Nhũng lý do trên
đã làm giảm lợi nhuận hoạt động tài chính 54,15% so với năm 2010.
c. Thu nhập hoạt động bất thường giảm 23,2 triệu, tỷ lệ 42,18%
- Chi phí hoạt động bất thường giảm 25,5 triệu, tỷ lệ 98,07%
- Lợi nhuận hoạt động bất thường tăng 2,3 triệu, tỷ lệ 7,93% so với năm 2010.
17
*Chỉ tiêu phản ánh mức dộ sử dụng chi phí:
Năm 2010 2011
1- Tỷ suất giá vố trên
doanh thu thuần
x 100% = 82,6%
x 100% = 83,3%
2- Tỷ suất chi phí bán
hàng/ doanh thu thuần
x 100% = 5,42% x 100% = 8,2%
3- Tỷ suất chi phí quản

lý/ doanh thu thuần
x 100% = 8,98% x 100% = 4,3%
*Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:
Năm 2010 Năm 2011
1- Tỷ suất lợi nhuận gộp
trên doanh thu thuần
x 100% = 17,38% x 100% = 16,7%
2- Tổng lợi nhuận trước
thuế/doanh thu thuần
x 100% = 8,58%
x 100% = 9,54%
3- Tỉ suất lợi nhuẩn
sau thuế / doanh thu
thuần
x 100% = 4,47% x 100% = 3,77%
4- Tỷ lệ HTNV đối với
nhà nước
x 100% = 98,99% x 100% = 99,6%
Xét chỉ tiêu phân tích mức độ sử dụng chi phí của 2 năm như sau:
- Giá vốn trên doanh thu thuần tăng 2.774 triệu, tỷ lệ tăng 0,7%
- Chi phí bán hàng tăng 528 triệu, tỷ lệ tăng 2,78%
- Chi phí quản lý giảm 293 triệu, tỷ lệ giảm 4,59%
18
Để kích cầu, công ty đã tăng chi phí quảng cáo, marketing bằng cách tăng
chiết khấu chi khách hàng và sử dụng nguyên liệu có chất lượng tốt đưa vào
sản xuất, đồng thời in thêm một số túi sách có biểu tượng của cty, đưa vào
thùng hàng kèm theo để nhà tiêu thụ đựng sản phẩm khi bán cho khách hàng.
Ngài ra còn đầu tư cải tiến các loại bao bì, thùng caston đựng hàng theo quy
cách làm nhỏ lại. Những việc làm trên đã làm cho chi phí bán hàng trong
năm nay tăng vọt. Tuy nhiên bên cạnh đó, công ty đã phấn đấu giảm chi phí

sản xuất đến mức đáng kể để dảm bảo lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế tăng 0,96%, trị giá lợi nhuận tăng 82,7 triệu đồng so với năm 2010.
Về chỉ tiêu thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước năm 2011 so với năm
2010 tăng 50 triệu đồng, tỷ lệ tăng 0,61%.
II. Phân tích hệ số tài chính đặc trưng của Cty đầu tư dịch vụ ăn
uông Khang Long
1. Các hệ số về khả năng thanh toán
1- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán của cty là 3,06 > 1 cho thấy công ty có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ.
19
8.938.283.235
2.920.037,053
= 3,06
2- Hệ số khả năng thanh toán tạm thời:
3- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
4- Hệ số khả năng thanh toán tiền lãi vay:
Qua các phân tích trên ta thấy khả năng tài chính của cty là vững chắc, đủ
khả năng thanh toán.
2. Phân tích khả năng hoạt động
Các chỉ số về khả năng hoạt động
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2002 2003
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
5,07 4,4
Số vòng quay 1 ngày = 360 ngày
Hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho
71 81,8
Kỳ thu tiền bq = Các khoản phải thu

Doanh thu bq 1 ngày
50.3 12
Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần
Tài sản lưu động
2.22 2,54
20
4.984.046.988
2.920.037.053
= 1,71
1.376.497.690 + 2.121.496.886
2.920.037.053
= 3,06
701.698.879 + 2.550.000
2.550.000
= 276
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2011 so
với năm 2010 giảm xuống 0,67 vòng điều này đánh giá là hình sản xuất kinh
doanh là tốt, số hàng hoá được lưu chuyển là lớn, tiết kiệm được chi phí lưu kho,
lưu bãi, tăng số vòng quay hàng tồn kho năm 2011 . Số vòng quay các khoản
phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền vốn, tránh
được tình trạng chiếm dụng vốn của khách hàng.
Do doanh thu năm 2011 tăng lên so với năm 2010 nên số ngày trong một
kỳ thu tiền bình quân năm 2011 chỉ còn 12 ngày /1 vòng giảm đi 38,3 ngày 1
vòng so với năm 2010 góp phần làm tăng tốc độ sử dụng vốn, làm tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh, tránh được tình trạng ứ đọng vốn trong sản xuất kinh
doanh.
3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
1- Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
2- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
* Số vòng quay hàng tồn kho:

Năm 2009
3- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Số vòng quay toàn bộ vốn:
4- Khả năng sinh lời:
21
12.673.107.475
3.810.344.634
= 3,33
12.673.107.475
1.666.187.502
= 7,61 vòng
12.673.107.475
5.005.554.599
= 2,53
* Tỷ suất lợi nhuận gộp kinh doanh:
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
4. Phân tích khả năng sinh lời vốn kinh doanh:
* Hệ số khả năng sinh lời / vốn kinh doanh:
* Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / vốn kinh doanh:
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn kinh doanh:
Qua số liệu trên ta thấy cty sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả tương đối cao.
Kết luận:
Sự tăng trưởng của doanh nghiệp, quá trình mở rộng quy mô của doanh
nghiệp có thể tính qua các số liệu sau:
22
Lợi nhuận gộp KD
Doanh thu thuần
x100% =
2.116
12.673

x 100% = 16,69%
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
x100% =
12.673.107.175
477.155.238
x100%= 3,67%
701.698.879
5.005.554.599
= 0,14
Lợi nhuận trước thuế
Vốn kinh doanh
x100% =
5.005.554.599
701.698.879
x100%= 14,02%
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh
x100% =
5.005.554.599
477.155.238
x100%= 9,53%
1- Tăng, giảm tài sản dự trữ:
2- Tăng, giảm tổng tài sản:
3- Tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu:
4- Tăng, giảm về doanh số:
Số liệu trên cho thấy mức độ tăng trưởng của doanh nghiệp là khá cao.
Đạt được kết quả này trước hết là do sự điều hành quản lý đúng đắn của ban
giám đốc công ty cùng sự nỗ lực cố gắng của toàn thể tập thể CBCNV. Công ty
đã biết tận dụng khai thác, đầu tư chiều sâu vào những sản phẩm thế mạnh của

mình. Biết rút lui, cắt giảm những sản phẩm, những lĩnh vực sản xuất không
hiệu quả, không có lợi thế cạnh tranh. Dành toàn lực tập trung nghiên cứu, phát
triển những sản phẩm mới, những sản phẩm truyền thống của doanh nghiệp.
III. Đánh giá chung về thực trạng tài chính của công ty
1. Kết quả đạt được
Trong nền kinh tế thị trường , Công ty đầu tư dịch vụ ăn uống Khang
Long đã phát huy mọi khả năng sản xuất kinh doanh ,mọi nguồn lực của doanh
nghiệp để đứng vững và nâng cao uy tín trên thị trường. Cán bộ công nhân viên
trong công ty luôn luôn nghiên cứu tìm tòi các biện pháp nâng cao chất lượng
23
2.121.496.886 - 1.210.878.119
1.210.878.119
x 100% = 75,2%
8.938.283.235 - 7.899.539.437
7.899.539.437
x 100% = 13,15%
6.018.246.182 - 5.930.714.112
5.930.714.112
x 100% = 1,47%
12.673.107.475 - 10.556.548.888
10.556.548.888
x 100% = 20,05%
sản phẩm, hạ giá thành bằng cách áp dụng các tiến bộ của ngành hoá phẩm vi
sinh, đồng thời nghiên cứu nguồn nguyên liệu, thu mua tận gốc đảm bảo giảm
tối thiểu chi phí thu mua. Ngoài những thị trường đã có công ty không ngừng
tìm kiếm những bạn hàng mới, những khu vực thị trường mới nhằm mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Chính vì thế công ty đã hoàn thành kế hoạch đặt ra,
bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao đồng thời không ngừng chăm lo
nâng cao đời sống cho người lao động.
Tình hình tài chính: Tốt, các chỉ tiêu phát triền đều ở mức khá và tương

đối ổn dịnh. Năng lực về tài chính vững mạnh.
2. Những hạn chế và nguyên nhân
* Những hạn chế:
• Công ty đã để mất thị trường của một số sản phẩm, dẫn đến số lượng
các mặt hàng đang ngày càng thu hẹp, cần nghiên cứu, tìm các biện
pháp để hạn chế tình trạng này, nâng cao năng lực mở rộng quy mô
sản xuất.
• Mặt bằng nhà xưởng chật hẹp gây nhiều khó khăn trong việc đầu tư
thiết bị hiện đại nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
• Giá trị sản lượng và hiệu quả kinh tế của các sản phẩm thường ngày
còn thấp, chưa đủ khả năng hạn chế những “ rủi ro” của các sản phẩm
có tính chất thời vụ cao và phụ thuộc nhiều vào thời tiết .
• Các quầy hàng công ty phân tán nhiều nơi, kinh doanh nhỏ lẻ ,chưa đủ
thích ứng với thị trường, hiệu quả kinh doanh còn thấp.
• Sự cạnh tranh ráo riết trên thị trường với nhiều thủ đoạn mạnh mẽ của
một số hãng lớn nhăm mục tiêu đè bẹp công ty.
• Chi phí sản xuất tăng do giá thành bao bì và một số nguyên liệu bị
tăng.
24
• Một số sản phẩm mẫu mã còn khá đơn điệu chưa đa dạng nên không
thu hút được khách hàng .
• Trong quá trình vận chuyển đôi khi không cẩn thận ra méo mó hình
dạng của bánh là mất thẩm mỹ và hạ giá thành của sản phẩm .
• Trên bao gói sản phẩm chưa phân biệt được tổ sản xuất,nên khó phân
định trách nhiệm đối với các sản phẩm khi bị khách hàng khiếu nại về
chất lượng.
• Việc kiểm tra, kiểm soát nguyên liệu, vật tư, bao bì chưa được đồng
đều . Việc cung ứng vật tư, nguyên liệu,bao bì còn có lúc chưa kịp
thời, gây khó khăn cho người lao động ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất
và chất lượng sản phẩm .Thiếu thiết bị và cán bộ kiểm tra chất lượng.

• Quy trình quản lý vật tư,nguyên liệu và thành phẩm chưa hoàn thiện,
do đó phấn đấu việc hạ giá thành còn bị hạn chế, việc đối chiếu thanh
quyết toán, làm lương nhiều khi vẫn còn bị chậm.
• Các hình thứcquảng cáo, tiếp thị chưa phong phú, chưa đủ mạnh, làm
hạn chế đến việc quảng bá và cạnh tranh của các sản phẩm của công ty
tên thị trường.
• Công tác đăng ký, hỗ trợ phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật còn yếu
và chưa trở thành một phong trào sôi nổi,rộng khắp trong cán bộ công
nhân viên.
* Nguyên nhân:
• Sản phẩm chính của cty ( chiếm70 % tỷ trọng sản xuất) có tính thời vụ
rất cao. Công ty thực sự chưa có những sản phẩm đệm với tỷ trọng lớn
để hạn chế tính rủi ro của các sản phẩm thời vụ.
25

×