Tải bản đầy đủ (.pptx) (23 trang)

Tài liệu ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP CỦA ĐẢNG GIAI ĐOẠN 1946-1954 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.22 KB, 23 trang )

ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP
CỦA ĐẢNG GIAI ĐOẠN
1946-1954


Nhóm 5
Tên thành viên:
- Nguyễn Hồng Nhi
- Phạm Thị Kiều Nhân
- Trương Ngọc Khoa
- Cao Thị Bích Ly
- Phạm Thị Thu Lương
- Nguyễn Quang Minh
- Vũ Thị Nga


Nội dung chính
I. Hồn cảnh lịch sử
II. Q trình hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng (19461954)
III. Phân tích nội dung đường lối chống Pháp của Đảng (1946-1954)
IV. Thắng lợi cơ bản
V. Ý nghĩa lịch sử
VI. Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm


I. Hồn cảnh lịch sử

Cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm phán, song khơng có
Tháng 11/1946, qn Pháp mở nhiều

kết quả.



cuộc tấn cơng chiếm đóng.Đồng thời
Pháp gửi tối hậu thư cho chính phủ ta.

Phát động cuộc kháng chiến trong cả nước. Mệnh lệnh
kháng chiến được phát đi..

20h ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước
Ngày 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung

đã đồng loạt nổ súng.

ương Đảng đã họp Hội nghị mở rộng tại
làng Vạn Phúc (Hà Đông) để hoạch định
chủ trương đối phó.

20/12/1946, lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến của Hồ Chí
Minh phát đi trên Đài tiếng nói Việt Nam.


Thuận lợi và khó khăn

THUẬN LỢI

- Là cuộc chiến chính nghĩa.
- Có “thiên thời, địa lợi, nhân hịa”.

KHĨ KHĂN

-Lực lượng quân sự và vũ khí ta yếu hơn địch.

- Ta bị bao vây bốn phía,chưa được nước nào cơng

- Có sự chuẩn bị về mọi mặt.

nhận, giúp đỡ.

- Khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự của Pháp ở

- Pháp đã chiếm Campuchia, Lào, một số nơi Nam

trong nước và tại Đông Dương.

Bộ.


NGÀY 8/3/1946 QUÂN PHÁP VÀO HẢI PHÒNG


NGÀY 19/12/1946 PHÁT LỆNH TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN


“Quyết tử qn” ơm bom ba càng đón đánh xe tăng Pháp tại mặt trận Hà Nội (1946)


II. Quá trình hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng (1946-1954)

-

Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước trong quá trình chỉ đạo Nam
Bộ kháng chiến.


- Ngay sau Cách mạng Tháng tám thàng công, trong chỉ đạo kháng chiến toàn quốc, Đảng ta
nhận định kẻ thù chính của dân tộc ta là thực dân Pháp.


- Ngày 19/10/1946, Thường vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị Qn sự tồn quốc lần thứ nhất
do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì.
- Đường lối kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh và thể hiện tận trung cho 3 văn kiện lớn:
“Toàn quốc kháng chiến” của Trung ương Đảng, “Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến” của
Hồ Chí Minh và tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh.


LỜI KÊU GỌI TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN VÀ KHÁNG CHIẾN NHẤT ĐỊNH THẮNG LỢI


III. Phân tích nội dung đường lối chống Pháp của Đảng (1946-1954)

Mục đích

Đánh thực dân Pháp, giành thống nhất, độc lập.

Chính nghĩa: Ta chiến đấu chống lại cuộc chiến phi nghĩa.

Tính chất

Dân tộc giải phóng: giành độc lập và thống nhất Tổ quốc, bảo vệ chính
quyền dân chủ nhân dân.
Dân chủ mới: cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, vì dân chủ và hồ
bình.


Phương châm

Kháng chiến tồn dân, tồn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.


Kháng chiến toàn dân: Đảng chủ trương
dùng sức mạnh toàn dân tộc, tổ chức cả
nước thành một mặt trận, tạo nên thế
trận cả nước đánh giặc.


Kháng chiến
tồn diện

Về chính trị: đồn
kết tồn dân, tăng
cường xây dựng
chính quyền.

Về qn sự:
thực hiện vũ
trang tồn dân.

Về kinh tế: tiêu
thổ kháng chiến,
kinh tế tự cung tự
cấp.

Về văn hóa: xóa văn
hóa thực dân, xây

dựng văn hóa dân chủ
mới.

Về ngoại giao:
thêm bạn bớt
thù, biểu dương
thực lực.


Kháng chiến lâu dài: là để chuyển hóa tương
quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ
ta mạnh hơn địch.
Tự lực cánh sinh: tự cấp, tự túc về mọi mặt.
Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian
khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.


IV. Thắng lợi cơ bản

Về chính trị:

-

Đảng ra hoạt động cơng khai đã có điều kiện kiện tồn tổ chức.
Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam được thành lập.
Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên một bước mới.
Chính sách ruộng đất được triển khai.


Về quân sự:

- Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã
có sáu đại đồn bộ binh, một đại đồn
cơng binh - pháo binh.
- Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954
được ghi vào lịch sử dân tộc và đi vào
lịch sử thế giới như một chiến công hiển
hách.


Về ngoại giao:

-

Ngày 8/5/1954, Hội nghị quốc tế về chấm
dứt chiến tranh Đơng Dương chính thức
khai mạc ở Giơnevơ (Thuỵ Sĩ).

- Ngày 20/7/1954, các văn bản của Hiệp nghị
Giơnevơ được ký kết.


V. Ý nghĩa lịch sử

Đối với nước ta:

- Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực
dân Pháp.

- Kết thúc chiến tranh lập lại hồ bình ở Đơng
Dương.


- Giải phóng hồn tồn miền Bắc.
-Miền Bắc làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu
tranh ở miền Nam.

Đối với quốc tế:

- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới.

- Mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ
nghĩa xã hội và cách mạng thế giới,

- Đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở
Đông Dương.


VI.Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm

Nguyên nhân thắng lợi
- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng.
- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân.
- Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia, sự ủng
hộ giúp đỡ các nước XHCN.


Bài học kinh nghiệm

- Một là, đề ra đường lối đúng đắn.

- Hai là, kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống
phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân.
- Ba là, thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ
mới.
- Bốn là, quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài,
kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao…
- Năm là, tăng cường công tác xây dựng Đảng.


Tài liệu tham khảo

-

Sách giáo khoa
Internet
Hình ảnh tìm kiếm từ google
Youtube
Thưviệnkhoahoc.com, wattpad.com, kenhđaihoc.com, baigiang.violet.vn.


THE END



×