Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tài liệu Đề tài: Phương pháp chế biến và bảo quản thạch Nha đam đóng hộp docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.44 KB, 15 trang )

Bài luận
Đ ề tài:
Phương pháp chế biến và bảo quản
thạch Nha đam đóng hộp
Trang 1
MỤC LỤC
Bài luận 1
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 2
LỜI MỞ ĐẦU
Cây lô hội hay còn gọi là cây nha đam, hoặc như trong các siêu thị lớn thì lại gọi là long
tu, đã xuất hiện từ rất lâu và lưu truyền trong dân gian với vô vàn các dụng tuyệt vời. Từ
thời Ai Cập cổ đại, những dòng chữ tượng hình và những hình vẽ còn lưu lại trên các
bức tường cho thấy cây nha đam đã được biết đến và sử dụng cách đây hơn 3000 năm.
Ở Hy Lạp, Alexandra đã dùng nha đam để chữa vết thương cho binh lính của mình trong
những cuộc viễn chinh. Cho đến tận ngày hôm nay, con người đã chứng minh và khẳng
định được vai trò của cây Nha Đam trong cuộc sống. Ở Việt Nam, nha đam được di thực
sang từ Trung Hoa.
Ngày nay với những hiểu biết về khoa học, con người đã biết tận dụng tốt hơn nguồn lợi
mà thiên nhiên ban tặng này. Cây nha đam được sử dụng nhiều hơn cho nhiều mục đích
như: chữa bệnh, làm đẹp…ngoài ra nha đam còn có thể làm các món ăn ngon bổ dưỡng
như chè, nha đam trộn salad… đối với ngành công nghiệp, nha đam trở thành nguyên
liệu sản xuất cho một số sản phẩm như thuốc, nước giải khát, dược, mỹ phẩm… .
GVHD: Nguyễn Chí Dũng
Trang 2
FOOD TECHNOLOGY
I. Giới thiệu chung:
1.1 Lá nha đam.
Lá hình mũi mác dày, mọng nước, có nhiều chất nhầy nên có thể giữ nước nhiều, có
thể thích ứng với nơi khô hạn, màu từ xanh nhạt đến xanh đậm, lá mọc thành vành rất
sít nhau, hình ba cạnh mép dày, mép có răng cưa như gai nhọn, mặt trên lõm, có


nhiều đóm không đều, lá dài 30-50 cm, rộng từ 5-10 cm, dày từ 1-2.5 cm ở phía
cuống, hoa mọc thành chùm dài, có màu vàng hay đỏ, quả hình trứng khi non màu
xanh đổi nâu khi già.
Nguyên liệu nha đam tươi đạt được độ chín kỹ thuật: khi cây nha đam đạt đến chiều
cao 500 mm và có những lá kích thước thích hợp trên cây. Những lá ở trên không bao
giờ được thu hoạch. Khoảng 18 – 20 lá được thu hái, được thu hoạch ngay sau mưa,
điều này làm cho lá căng ra và cho ra những dòng nhựa đắng tốt hơn từ lá.
1.2 Đặc điểm vi phẫu:
Lá cắt ngang có những đặc điểm sau: biểu bì dày, mô mềm phần ngoài gồm các tế
bào thành mỏng chứa những hạt diệp lục, phần giữa lá thì mô mềm gồm các tế bào to
hơn chứa chất nhầy. Một số tế bào mô mềm có chứa tinh thể Calci oxalate hình kim ở
giữa ranh giới hai vùng mô mềm có một vòng các bó libe gỗ. Mỗi bó libe gỗ gồm các
Nhóm 12 Trang 3
mạch gỗ ở giữa và libe xung quanh. Phía ngoài libe có lớp tế bào to chứa các dẫn
xuất anthranoid. Các tế bào này chạy dọc theo bó libe gỗ, vì có vách ngăn mỏng nên
dễ rách làm cho dịch chứa hoạt chất dễ chảy ra sau khi thu hoạch lá.
1.3 Thành phần hóa học:
1.3.1. Vitamin:
Trong Nha đam chứa lượng lớn các vitamin, đặc biệt là các vitamin chứa các
chất chống oxy hóa như vitamin A, vitamin C và vitamin E, trong nha đam cũng có
chứa một lượng vitamin D và thậm chí vitamin B12 ở dạng vết, đây là một dạng
vitamin rất ít thấy từ thực vật. Vì vậy nha đam là nguồn cung cấp vitamin B12 cho
người ăn chay.
1.3.2. Enzyme:
Đây là những chất xúc tác sinh hóa có tác dụng giúp tiêu hóa, ăn những mô chết của
vết thương, giảm đau. Một số enzyme trong nha đam như Oxidase, Amylase,
Catalase, Lipase, Alinase…
1.3.3. Chất khoáng:
Mặc dù chất khoáng và những yếu tố vi lượng chỉ cần một lượng nhỏ nhưng chúng
rất cần thiết cho hệ thống enzyme trong quá trình trao đổi chất. Trong nha đam có

nhiều chất khoáng và vi lượng như Calcium, Sodium, Potassium, Manganese,
Magnesium, Copper, Zinc, Chromium và chất chống oxy hóa Selenium.
1.3.4. Hợp chất đường:
Bao quanh phần gel bên trong và được biết như những chất mucopolysaccharides
(một trong những chất thuộc nhóm các polysaccharit chứa đường ammin và uronic)
làm tăng hệ thống miễn dịch và giúp giải độc. Nha đam chứa cả đường
monopolysaccharides và quan trọng nhất là sự kết hợp giữa đường glucose và
mannose tạo thành gluco-mannans. Một số đường có trong nha đam như glucose,
mannose, gluco-mannans, galactose, aldonentose, L-rhamnose, xylose, glucorunic
acid và arabinose.
GVHD: Nguyễn Chí Dũng
Trang 4
FOOD TECHNOLOGY
1.3.5. Anthraquinone:
Gồm 12 hợp chất phenol có trong chất sáp của nha đam như Aloin, Emodin,
Isobarbaloin, arbaloin, Cinnamic acid, Ester của Cinnamic acid, Anthracene,
Antranol, Aloetic acid, Ethereal oil, Resistannol và Crysophanic acid.
1.3.6. Acid béo:
Gồm Cholesterol, Campesterol, b. Sisoterol và Lupeol là những acid béo có nguồn
gốc thực vật và là những tác nhân chống viêm.

Cholesterol Campesterol Lupeol
1.3.7. Acid Salicylic:
Là hợp chất giống Aspirin có tác dụng chống viêm và vi khuẩn.
1.3.8. Acid amin:
Nha đam cung cấp 20 loại acid amin cần thiết trong cơ thể
trong đó có 7 acid amin không thay thế được đó là aline,
Leucine, Isoleucine, Methionine, Threonine, Phenyalanine và Lysine.
II. Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất nha đam đóng hộp:
2.1. Lựa chọn, phân loại.

Đây là khâu quan trọng trong quy trình sản xuất các sản phẩm từ nha đam. Vì vậy,
nha đam phải được lựa chọn thật kĩ. Nha đam được chọn phải là những cây nha đam
còn tươi, đạt đến độ chín kỹ thuật, không bị sâu bệnh, không bị dập nát. Trong khi
thu hoạch, những bẹ nha đam mọng nước cân nặng 0,5 ÷ 1 kg. Nha đam được mang
đến các nhà máy chế biến mà ở đó sẽ được kiểm tra, rửa, cắt tỉa.
2.2. Rửa lần 1.
Sau khi bụi nha đam được cắt thành từng lá, ta tiến hành rửa sơ bộ để loại bỏ các tạp
chất bẩn, đất cát, bùn,… dính vào nguyên liệu, nhờ đó mà loại bỏ được phần lớn vi
sinh vật bám trên nguyên liệu. Quá trình rửa nha đam được thực hiện qua nhiều giai
đoạn và bằng thủ công hoặc dùng máy rửa.
2.3. Cắt, bỏ vỏ.
Tiến hành cắt vỏ bằng tay với dao bén (chủ yếu hiện nay), ở một số nước phát triển
có sử dụng máy tách vỏ. Quá trình này được thực hiện bằng những công nhân có tay
Nhóm 12 Trang 5
nghề cao, chiều sâu của miếng cắt phải chính xác. Vỏ được quay trở lại các cánh
đồng để sử dụng làm phân bón.
2.4. Rửa lần 2.
Sau khi nguyên liệu đã được cắt bỏ vỏ thì sẽ thu được gel nha đam, gel này được tiếp
tục rửa để loại bỏ mủ và nhận được miếng gel trắng trong và đẹp mắt. Quá trình rửa
phải sử dụng nước hoàn toàn tự nhiên trong các bồn rửa bằng thép không rỉ. Bằng
cách khuấy chậm và cẩn thận ở nhiệt độ khoảng 25 ÷ 30
0
C.
2.5. Cắt thành từng miếng thạch.
Mục đích của công đoạn này nhằm tạo khối thạch có kích thước đồng đều. Gel nha
đam sau khi rửa được cắt thành từng miếng nhỏ với kích thước khoảng 1,3 x 1,3 cm
để sau quá trình hấp thì kích thước miếng thạch có thể giảm xuống còn 1,0 x 1,0 cm
như mong muốn. Ngoài ra, do có kích thước nhỏ nên tiến hành chần được nhanh và
đều hơn cũng như loại nhớt tốt hơn.
2.6. Chần.

 Mục đích của quá trình chần là nhằm đuổi bớt chất khí trong gian bào của
nguyên liệu, tăng độ thẩm thấu của tế bào. Ngoài ra, quá trình chần chủ yếu nhằm
mục đích loại nhớt cho miếng nha đam. Ta tiến hành chần ở nhiệt độ 100
0
C trong
thời gian khoảng 3 phút. Quá trình chần cũng giúp cho miếng thạch được giòn hơn.
 Đình chỉ các quá trình sinh hóa xảy ra, giữ màu sắc của nguyên liệu ít hoặc
không bị biến đổi.
GVHD: Nguyễn Chí Dũng
Trang 6
FOOD TECHNOLOGY
 Làm thay đổi trọng lượng và thể tích của nguyên liệu để các quá trình chế biến
tiếp theo được thuận lợi.
2.7. Xếp vào lọ.
Các miếng thạch nha
đam được xếp vào lọ,
thạch nha đam chiếm khoảng 70% thể tích lọ.
2.8. Rót dịch siro.
Sau khi các miếng thạch lô hội đã được xếp vào lọ thì ta tiến hành rót nóng (ở 85
o
C)
dịch hỗn hợp gồm: nước dứa (hoặc có thể là các loại nước khác như nước táo, nước
vải, nước chanh dây,…), dịch syrup, acid citric đã được đun nóng. Rót nóng dịch này
còn có tác dụng bài khí đuổi lượng không khí lẫn vào trong quá trình chế biến. Dịch
được rót có nồng độ đường khoảng 30%, acid citric cho vào khoảng 0,12% dịch rót,
đồng thời có thêm chất bảo quản là natri benzoat 0,1% dịch.
2.9. Bài khí, đóng nắp.
Quá trình bài khí có ý nghĩa rất quan trọng trong sản xuất đồ hộp vì:
 Giảm áp suất bên trong đồ hộp khi thanh trùng, giúp hộp không bị biến dạng
hay hư hỏng.

 Hạn chế sự oxy hóa các chất dinh dưỡng của thực phẩm nhờ sự loại oxy của
không khí còn trong hộp.
 Hạn chế sự ăn mòn sắt tây.
 Tạo độ chân không trong đồ hộp khi đã làm nguội.
Đóng nắp là một quá trình quan trọng nhằm làm cho sản phẩm cách ly hoàn toàn với
môi trường không khí và vi sinh vật bên ngoài, có tác dụng rất quan trọng đến thời
gian bảo quản và chất lượng của sản phẩm.
2.10. Thanh trùng.
Sản phẩm thu được có độ pH khá thấp (pH < 4) nên thanh trùng ở nhiệt độ t
0
= 90
0
C
trong thời gian 30 phút.
Nhóm 12 Trang 7
2.11. Làm nguội.
Sau khi thanh trùng, sản phẩm được làm nguội nhanh xuống nhiệt độ phòng trong
khoảng 10 phút dưới vòi nước chảy.
2.12. Bảo ôn.
Thời gian bảo ôn không dưới 15 ngày ở nhiệt độ phòng (30 ÷ 35
0
C). Nếu thấy tỉ lệ hư
hỏng vượt quá mức cho phép, cần phải xem xét lại quá trình chế biến. Đồng thời đối
với sản xuất thạch nha đam cần phải có một khoảng thời gian để miếng thạch có vị
thanh ngọt của dịch đường do nha đam có vị rất khó ăn.
2.13. Sản phẩm.
Sản phẩm có vị ngọt và chua hài hòa, miếng thạch giòn, có mùi của các loại nước quả
được thêm vào. Các chỉ tiêu khác:
 Chỉ tiêu vi sinh vật:
- Nấm mốc: < 10 CFU/g.

- Nấm men: < 10 CFU/g.
- Vi sinh vật gây bệnh: không có.
 Chỉ tiêu hóa học:
- pH ~ 3,9.
- Nồng độ đường khoảng 15%.
- Dư lượng thuốc trừ sâu: không được có trong sản phẩm.
 Chỉ tiêu cảm quan:
- Màu: nhạt/trong.
- Mùi: thơm/đặc trưng
III. Hiện tượng hóa nâu và biện pháp khắc phục:
3.1. Hiện tượng hóa nâu:
Xảy ra khi hội đủ ba yếu tố sau đây:
+ Phải có chất nền thích hợp.
+ Có hệ enzyme oxy hóa chủ yếu là Polyphenoloxydase (PPO).
+ Có sự hiện diện của oxy.
Phản ứng hóa nâu xảy ra theo sơ đồ sau:
Trong tế bào thực vật hợp chất polyphenol
được tìm thấy trong không bào còn enzyme polyphenoloxydase tìm thấy trong tế bào
GVHD: Nguyễn Chí Dũng
Trang 8
FOOD TECHNOLOGY
chất. Khi tế bào bị tổn thương hợp chất phenol và enzyme tiếp xúc với nhau, kết hợp
oxy trong không khí, quá trình hóa nâu sẽ xảy ra.
3.2. Biện pháp khắc phục:
+ Tránh cho thực phẩm tiếp xúc với oxy.
+ Sử dụng nhiệt để vô hoạt enzyme PPO: gia nhiệt, chần nguyên liệu.
+ Sử dụng các acid để hạ pH của môi trường làm giảm tốc độ phản ứng hóa nâu như:
Acid Citric, Acid Malic…
+ Sử dụng Acid Ascorbic để ngăn cản cơ chất tiếp xúc với enzyme PPO.
+ Sử dụng khí SO

2
hoặc các hợp chất sinh SO
2
.
+ Sử dụng muối NaCl ở nồng độ thích hợp, có tác dụng kìm hãm hoạt tính của
enzyme PPO.
IV. Quy trình chế biến và bảo quản nha đam đóng hộp:
V. Phương pháp bảo quản:
5.1. Phương pháp thanh trùng.
Nhóm 12 Trang 9
Lá nha đam
Lá nha đam
Lựa chọn, phân loại
Lựa chọn, phân loại
Rửa lần 1
Rửa lần 1
Cắt bỏ vỏ
Cắt bỏ vỏ
Rửa lần 2
Rửa lần 2
Cắt thành thạch
Cắt thành thạch
Chần
Chần
Xếp vào lọ
Xếp vào lọ
Rót dịch
Rót dịch
Bài khí, đóng nắp
Bài khí, đóng nắp

Thanh trùng
Thanh trùng
Làm nguội
Làm nguội
Bảo ôn
Bảo ôn
Sản phẩm
Sản phẩm
Dịch sirô
Dịch sirô
Vỏ
Vỏ
t
0
= 85
0
C, = 10 phút
t
0
= 85
0
C, = 10 phút
~ 70%V
~ 70%V
t
0
= 85
0
C
Tỷ lệ cái/nước = 7/3

t
0
= 85
0
C
Tỷ lệ cái/nước = 7/3
t
0
= 90
0
C, = 30 phút
t
0
= 90
0
C, = 30 phút
Thanh trùng là quá trình gia nhiệt thực phẩm đến 60-90°C, nhằm tiêu diệt những
vi sinh vật gây hại như vi khuẩn, virut, nấm men, nấm mốc. Đơn vị PU thể hiện hiệu
quả của quá trình thanh trùng trong một khoảng thời gian xác định.
Quá trình thanh trùng giúp làm giảm lượng vi sinh vật trong các sản phẩm thạch
nha đam, ngoài ra còn có một số sản phẩm khác như nước ngọt, bia… và từ đó sẽ làm
kéo dài thời gian bảo quản của thực phẩm. Một trong những phương pháp thanh trùng
phổ biến là sử dụng hầm thanh trùng có trang bị các ống phun. Từ các ống này, các
tia nước nóng sẽ phun và tưới đều vào các chai đồ uống, khi các chai này được
chuyển tới khu vực thanh trùng. Để đảm bảo các tính chất cảm quan của thực phẩm
như mùi vị, hương thơm, màu sắc, độ trong… thì quá trình thanh trùng phải được
thực hiện một cách chính xác. Do vậy, cần thiết phải xác định được thời gian và nhiệt
độ tối thiểu để quá trình thanh trùng vừa có hiệu quả tiêu diệt vi sinh vật, vừa không
tạo ra các mùi vị không mong muốn cho sản phẩm, đồng thời tiết kiệm được năng
lượng sử dụng.

5.2. Hầm thanh trùng.
Hầm thanh trùng được lắp đặt hệ thống phun nước và hệ thống băng tải. Để có thể
kiểm soát và đánh giá hiệu quả quá trình thanh trùng, nhiệt độ của sản phẩm thanh
trùng luôn được kiểm tra bởi hệ thống điều khiển điện tử.
Bộ điều khiển điện tử còn có thể xác định được các thông số khác như nhiệt độ của
các tia nước, áp suất bên trong của sản phẩm thanh trùng.
Bộ điều khiển thanh trùng (PU monitors).
PU monitors là các nhiệt kế điện tử đặc biệt. Thiết bị có giá đỡ và bộ phận giữ vững
bộ cảm ứng nhiệt trong chai thanh trùng. Nhờ cấu trúc thiết kế vững chãi, PU
monitors có thể chuyển động theo sản phẩm trong suốt quá trình thanh trùng trên
băng tải, hoạt động tốt ngay cả ở điều kiện nhiệt độ cao, ẩm, độ rung mạnh.
Bộ kiểm soát PU - Haffmann RPU 353 tự động đưa ra toàn bộ các giá trị PU ghi nhận
được từ sản phẩm thanh trùng.
Thiết bị này còn cho phép lựa chọn được các giá trị cơ bản tương ứng cho từng loại
sản phẩm được thanh trùng.
VI. Công dụng của nha đam đối với đời sống và sức khỏe:
6.1. Những tác dụng của nha đam trong y dược.
 Tác dụng sổ, nhuận tràng: thời xa xưa, từ hypocrate đến Thượng Hải Lãn Ông
đã biết đến đặc tính nhuận tràng, nhuận gan, điều kinh của nha đam.
 Trị viêm loét dạ dày: uống gel tươi của lá nha đam.
GVHD: Nguyễn Chí Dũng
Trang 10
FOOD TECHNOLOGY
 Trị bệnh ngoài da: dịch nha đam tươi có tác dụng làm săn da, làm nhỏ lỗ chân
lông. Bôi gel tươi hàng ngày lên mặt có tác dụng ngừa nám, làm mịn da, ngừa
mụn
 Phòng ngừa sỏi niệu: uống dịch nha đam vào, Các Anthraquinon sẽ kết hợp
các ion Calcium trong đường tiểu thành hợp chất tan được để tống ra ngoài
theo nước tiểu. Ngoài ra nha đam còn có thể trị được tiểu đường, ung thư, cao
huyết áp.

 Trong thực phẩm, lá nha đam dùng để ăn tươi với đường hoặc nấu chè, Có nơi
còn dùng lá nha đam để nấu canh. Gel của nha đam còn được dùng làm chất
đông kết của nhiều món ăn.

Nha đam xào thịt bò và súp nha đam
6.2. Tác dụng chăm sóc sắc đẹp.
Do những đặc tính kỳ diệu trên. Các nhà y dược học đã nghĩ đến những loại mỹ phẩm
được chế tạo từ gel nha đam để tạo ra những loại kem dưỡng da, do pH của gel nha
đam gần giống với pH của da cho nên chúng làm cho da tươi tắn và điều hòa được độ
acid của da, làm săn da, thu nhỏ lỗ chân lông, giúp mịn da, ngừa mụn
Hiện nay trên thị trường, nhiều hãng mỹ phẩm đã lấy ngay chính tên Aloe vera làm
tên thương mại cho những loại kem chống nắng, dưỡng da, các loại dầu gội, dầu khử
mùi hôi, chất có tác dụng chống mốc, xà phòng, dầu cạo râu
Không những được làm mỹ phẩm, cây Nha đam cũng đóng góp một phần đáng kể
trong lĩnh vực mỹ thuật. Giữa muôn ngàn hoa khoe sắc thắm. Cây Nha đam tràn đầy
sức sống, mọc sừng sững hiên ngang trông chẳng khác nào "Gươm lạc giữa rừng
hoa".
Rạch một đường giữa lá Nha đam tươi rồi dùng thìa nạo ở giữa lá Nha đam ra, ta sẽ
có một chất gel trong suốt. Gọi là Lô hội vì lô là đen, hội là tụ lại, tức là nhựa của
Nha đam khi cô đặc lại sẽ có màu đen.
Nhóm 12 Trang 11

GVHD: Nguyễn Chí Dũng
Trang 12
FOOD TECHNOLOGY
VII. Những lưu ý khi sử dụng nha đam:
VII.1. Mặt bất lợi:
Tuy nha đam có nhiều công dụng tốt nhưng cũng cần lưu ý khi sử dụng . Nha đam có
nhiều loài và cây cho chất lượng tốt nhất vẫn là từ 2 - 3 năm tuổi. Nhựa cây nha đam
nguyên chất là một chất độc, khi để ra ngoài không khí chất nhựa này dễ bị oxy hóa

sẽ làm mất đi một phần hoạt tính, do đó cần có quy trình chiết xuất đúng đắn để ổn
định hoạt chất.
Chất độc tố trong nha đam tuy không làm chết người nhưng có thể làm người ăn phải
bị tiêu chảy, nếu phụ nữ mang thai ăn phải có thể sinh quái thai. Khi tiêu hóa một
lượng lớn nha đam có thể gây co thắt bụng, nôn mửa, tiêu chảy, bên cạnh đó nó còn
bài tiết qua nước tiểu làm cho nước tiểu có màu hồng như máu. Người bị bệnh trĩ,
viêm ruột không nên dùng vì anthraquinon trong nhựa nha đam gây sung huyết.
Người hay lạnh, hư hàn, tiêu chảy, huyết áp thấp không dùng. Tốt nhất nên tham
khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn.
VII.2. Mặt thuận lợi:
Nha đam có nhiều lợi ích như ức chế đau, giảm viêm, giảm đau, chống viêm và giải
dị ứng. Nhờ chất glycoprotein, nha đam còn ức chế các phản ứng histamine và giúp
giải dị ứng nhanh chóng. Ngoài ra, có thể làm lành vết thương, tẩy sạch các tế bào
sừng trên da, kháng khuẩn, kháng nấm, giúp tái sinh tế bào, loại bỏ tế bào già và giúp
tái sinh các mô mới; kích thích tiêu hóa và nhuận tràng, chống viêm ruột, táo bón,
nhờ nha đam chứa nhiều loại men tiêu hóa và nhóm hoạt chất emodin và aloin có tác
dụng nhuận tràng.
VII.3. Hướng khắc phục:
 Sử dụng cây từ 2 - 3 năm tuổi.
 Áp dụng quy trình sản xuất hiện đại nhằm loại bỏ những độc tính.
VIII. Nhận xét và đánh giá.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Nhóm 12 Trang 13
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO



/> />lesonfood/th%E1%BA%A1ch-nha-dam/
/>nha-dam-co-bo-sung-nuoc-ep-chanh-day tran-duc-anh-1999.html
GVHD: Nguyễn Chí Dũng
Trang 14

FOOD TECHNOLOGY
/>dong-hop.html
Nhóm 12 Trang 15

×