Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Phat am tieng nhat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 19 trang )

Phần I. Lời mở đầu.

Có người Tây đã nói rằng: Người Việt nói như hát. Còn mình- một người Việt Nam học tiếng Nhật, lại
thấy rằng người Nhật nói còn hay hơn cả hát. Có khi nào các bạn nghe băng thấy người Nhật nói rất hay,
nhưng khi mình bắt chước lại thì nghe sao vụng về thô kệch, cố gắng mấy cũng không giống. Nguyên
nhân thì có nhiều, nhưng một phần rất lớn là do: Ngữ điệu từ.( Tiếng Nhật: アクセント, Tiếng Anh:
accent).
Ngữ điệu từ là gì?
Nói một cách nôm na, nó gần giống như là 6 thanh điệu trong tiếng Việt: huyền sắc hỏi ngã nặng ngang.
Tuy nhiên ngữ điệu tiếng Nhật thì chỉ có hai thôi: cao và thấp. Lấy ví dụ:
漢字(kanji, tiếng Hán) ひらがな(hiragana)
Ý nghĩa cách phát âm


bây gi
ờ i-mà
居間

phòng khách ì-ma

Bạn nào có điều kiện có thể nhờ người Nhật phát âm 2 từ trên để thấy rõ sự khác biệt.
Ta nói rằng: Trong từ 今, chữ い cao, ま thấp. Trong từ 居間, chữ い thấp, ま cao.
Hai từ trên do cách phát âm khác nhau mà có ý nghĩa khác nhau. Như vậy ngữ điệu là một phần trong ý
nghĩa của từ.

Tại sao bạn phải phí thời gian quan tâm đến cái ngữ điệu này trong khi bạn cần phải học bao
nhiêu kanji và mẫu câu để chuẩn bị cho kì thi tiếng Nhật?
Có những cái lợi sau:
1/ Nếu bạn nói đúng ngữ điệu, thì khi giao tiếp bạn sẽ không gây hiểu nhầm. Đây là mục tiêu tối thiểu
của giao tiếp. Chẳng có gì đáng ghét hơn là cứ nói chuyện một lúc thì người kia lại "Ế?" vì không hiểu
mình nói gì.


2/ Nói đúng ngữ điệu thì tự nhiên câu nói sẽ "lên bổng xuống trầm", như hát vậy. Bạn sẽ thấy mình nói
"rất hay", tự nhiên có hứng để nói.
3/ Nói đúng ngữ điệu sẽ giúp bạn đạt đến cấp độ cao nhất: Nói giống hệt như người Nhật. Để đạt đến
trình độ này đỏi hỏi rất nhiều thứ: Vốn từ, ngữ pháp, kiến thức về văn hóa và kiến thức về ngữ điệu
cũng là một trong số đó. Giả sử có một ông Tây nói tiếng Việt rất giỏi, ngữ pháp cực chuẩn, nói gì cũng
biết nhưng phát âm các dấu không sõi thì mình cũng không phục hoàn toàn phải không?
4/ Nếu không sửa ngữ điệu từ sớm thì về sau sẽ thành thói quen rất khó sửa.
Dưới đây mình sẽ viết tất cả hiểu biết của mình về ngữ điệu. Một số lượm lặt trong sách, một số tự mình
ngộ ra, nên độ chính xác không dám đảm bảo 100%. Tuy nhiên những nội dung này đã được kiểm
chứng bởi ít nhất 2 cô giáo người Nhật, nên cũng có độ tin tưởng trong một chừng mực nào đó.
Tất cả ngữ điệu mình dùng ở đây là ngữ điệu vùng Kanto, chính xác hơn là ngữ điệu khu vực Tokyo. Lý
do là nó là tiếng phổ thông, được dùng trên TV, phim ảnh

Phần II. Cách kí hiệu ngữ điệu.
1/ Cách 1: Kí hiệu bằng hình vẽ.
Kí hiệu Ý nghĩa Cách phát âm

Thấp Gần giống dấu huyền của Tiếng Việt( fù)

Cao Gần giống thanh ngang( không dấu) của Tiếng Việt ( yu)

Vị trí thay đổi giữa cao và thấp


Ưu điểm của cách kí hiệu này: Dễ hiểu, dễ nhìn. Khi nhìn vào cách kí hiệu này có thể đoán ra lên
xuống thế nào một cách tự nhiên. Vì thế những người mới học nên viết kí hiệu kiểu này ra cho dễ nhìn.
Nhược điểm: Dài dòng, không tiện để ghi vào từ điển.

Đọc thêm: Nguyên âm của các ngôn ngữ, tuy có cùng kí hiệu latin nhưng phát âm không hoàn toàn
giống nhau. Ví dụ như nguyên âm "a". Không biết bạn có nhớ hồi xưa học cấp I cô giáo dạy phát âm

"a" thì phải há miệng rộng ra không? Nguyên âm "a" của tiếng Việt có độ mở của miệng rộng. Trong
khi đó nguyên âm "a" của Tiếng Nhật có độ mở của miệng hẹp hơn.
Một người khi nghe ngôn ngữ lạ, sẽ tự nhiên quy đổi các thành phần của ngôn ngữ đó về ngôn ngữ mẹ
đẻ của mình. Hồi xưa khi tiếng Anh còn mới lạ ở Việt Nam, không ít người phát âm "heart" thành "hớt".
Đó là vì Tiếng Việt không có âm họng nên "ar" bị nghe thành "ơ".
Phát âm là một quá trình phức tạp, có sự ảnh hưởng của độ cao thấp, độ mạnh yếu, sự biến đổi độ cao
thấp trong một âm tiết Chắc chắn âm tiết thấp của Tiếng Nhật không hoàn toàn giống dấu huyền của
Tiếng Việt. Nhưng tai của người Việt nghe âm tiết đó gần nhất với dấu huyền. Và khi mới bắt đầu, bạn
có thể yên tâm phát âm như thế, vì dù có sự "lệch pha" một chút giữa hai ngôn ngữ thì người Nhật cũng
không nhận ra đâu .
2/ Cách 2: Kí hiệu bằng số.



Kí hiệu mỗi ô tròn trắng là một âm tiết. Ô tròn đen là tiểu từ đi sau từ đó.
Từ số 5 trở lên hiếm gặp vì ít có từ nào dài đến 6 âm tiết.
Có giải thích khá khoa học và thuyết phục về cách đánh số ngữ điệu, tuy nhiên nếu viết ra đây
thì sẽ rất khó hiểu . Vì thế mình để cho các cái đầu thông minh tự nhìn ra sự tương ứng giữa
cách kí hiệu số và kí hiệu bằng hình vẽ. Mình sẽ giải thích chi tiết ở phần sau.
Ưu điểm của cách đánh số: Gọn, có thể viết vào từ điển.
Nhược điểm: Rất khó hiểu. Thường người mới học tra từ điển ra số ngữ điệu rồi phải viết ra
dạng hình vẽ mới hiểu.

Phần III. Luyện tập phát âm đúng ngữ điệu.
Trong ngôn ngữ học, thuật ngữ MORA( tiếng Anh, tiếng Nhật: モーラ) dùng để chỉ 1 "âm tiết"
trong tiếng Nhật. Ví dụ あ, か, しゅ, ん, っ đều được tính là 1 mora. Từ きみ có 2 mora, từ
あなた có 3 mora, từ きっぷ( vé), しゃちょう(giám đốc), ごはん(cơm) đều có 3 mora. Từ
giờ trở đi mình sẽ dùng từ mora thay cho "âm tiết".
Nếu bạn muốn học ngữ điệu, thì rào cản đầu tiên mà bạn phải vượt qua là: Nhận ra được phát
âm thế nào là đúng ngữ điệu. Ví dụ: Trước kia bạn nói theo quán tính, "cái tai mình nghe thế

nào thì cái miệng phát âm như thế". Nhưng nay bạn "chặt chẽ" như học toán: " Ngữ điệu của nó
"uốn lượn" thế này thì mora này cao, mora này thấp, nên phát âm như thế này". Làm được như
vậy thì bạn đã học được những nốt nhạc đầu tiên, tạo tiền đề tiến xa trên con đường trở thành
"ca sĩ" rồi đấy. Nếu bạn không làm được ngay thì đừng nản chí nhé. Con người thường phải mất
thời gian để tạo cho mình một thói quen mới.
Dưới đây mình viết một số bài luyện tập để giúp bạn nhìn ra được ngữ điệu trong tiếng Nhật nó
là cái gì.
1. Nhờ người Nhật phát âm thử để kiểm tra lại ngữ điệu của những từ sau.

2. Nhờ người Nhật phát âm thử để kiểm tra lại ngũ điệu của những từ sau( Không ghi kèm phát âm kiểu
tiếng Việt.

3. Cho dạng biểu đồ, tìm số. Sau đó nhờ người Nhật phát âm để kiểm tra lại.

4. Cho số, vẽ dạng biểu đồ. Sau đó nhờ người Nhật phát âm để kiểm tra lại.


Phần IV. Ngữ điệu và tiểu từ.
"Tiểu từ", một thuật ngũ được một số sách học tiếng Nhật ở Việt Nam dùng, ở đây mình xin
được dùng theo nghĩa là: Những từ có 1 hoặc 2 mora như: が, を, に, で, から, まで , có chức
năng làm đúng ngữ pháp cho câu.
Vấn đề đặt ra ở đây là: Phát âm những tiểu từ này như thế nào?. Nhiều bạn lúc mới học, do sợ
mình nói sai ngữ pháp nên luôn nhấn mạnh vào tiểu từ. Kết quả là những tiểu từ được phát âm
thành "gá", "ố", "ní" Mình không có ý rằng phát âm kiểu này sai, vì kiểu này có ưu điểm là rõ
ràng, dễ hiểu. Tuy nhiên, nếu bạn đang nhắm tới một tiếng Nhật "dịu dàng, bay bổng" thì nên
phát âm đúng tiểu từ như nó được mọi người Nhật phát âm.
Vậy thì những tiểu từ này có ngữ điệu như thế nào? Câu trả lời là: Tuỳ thuộc vào từ đằng trước
nó. Nếu bạn có một quyển từ điển có ghi ngữ điệu, bạn sẽ thấy trong từ điển có ghi ngữ điệu
của tiểu từ đi đằng sau nó. Nếu bạn tinh ý, sẽ thấy trong các bài viết trước, một số từ mình vẽ
biểu đồ ngữ điệu "chòi ra" khỏi phần đuôi, như hai từ này:



Tại sao lại thế? Vì đó là kí hiệu ngữ điệu của tiểu từ đi sau hai từ này. Ví dụ: "Wà ta
shi wa DUNG desu". chứ không phải "Wà ta shi wà DUNG desu". "Ồ tô gà shimasu" chứ
không phải "Ồ tô gashimasu".
Một vấn đề mình gặp phải khi cố gắng nhớ ngữ điệu của các tiểu từ là: Khi đọc từ mới, thường
cô giáo người Nhật chỉ đọc đến hết từ, mà không đọc tiểu từ. Như vậy là chưa đủ để biết ngữ
điệu chính xác của một từ. Khi gặp trường hợp này, bạn nên cố gắng nghe cô đọc từ này trong
các câu mẫu, hoặc là bài thoại để nghe đủ ngữ điệu của tiểu từ.
Thường đọc sai tiểu từ không gây hiểu nhầm. Tuy nhiên có một số trường hợp mà ngữ điệu tiểu
từ khác nhau sẽ làm khác hoàn toàn ý nghĩa của câu:
: ( Hà na gà tà ka ì) Hoa đắt.
: ( Hà na ga tà ka ì)Mũi cao.

: (Há gà kì i rô ì) Lá vàng.
: (Hà ga kì i rô ì) Răng vàng.
Giả sử đang đi ngắm momiji với người ta, đang định nói "Lá vàng nhỉ" lại nói thành "Răng mày
vàng nhỉ" thì hihi

Luyện tập: Các từ in đậm trong câu dưới đây đều có mora cuối cùng cao, tuy nhiên sau đó thì
tiểu từ có thể thấp có thể cao. Ngữ điệu của tiểu từ không được vẽ trong hình. Nhờ người Nhật
phát âm cả câu, chú ý nghe xem tiểu từ thấp hay cao? Ghi nốt ngữ điệu tiểu từ vào, sau đó tự
mình phát âm thử.


Phần V. Các quy tắc của ngữ điệu - Tổng quát.
Đến bây giờ bạn đã nắm bắt được cách phát âm đúng ngữ điệu. Cho bạn một câu, nếu bạn vẽ
được biểu đồ ngữ điệu ra thì bạn sẽ phát âm không khác gì người Nhật. Nếu đúng vậy thì chúc
mừng bạn. Bạn đã vượt qua một thử thách rất lớn rồi đấy. Và bây giờ đến đỉnh núi thứ hai cho
bạn trèo qua. Đó là: Làm thế nào để vẽ được biểu đồ ngữ điệu của tất cả các từ trong câu?

Thứ nhất, bạn phải nhớ được ngữ điệu của từng từ một. Chắc bạn biết hầu hết các từ điển tiếng
Anh đều có ghi kí hiệu phát âm? Tiếng Nhật thì , số từ điển có ghi ngữ điệu rất hiếm. Mình chỉ
biết có 2 quyển từ điển Nhật Việt có ghi kí hiệu ngữ điệu: Quyển "Từ điển Nhật - Việt" bìa
màu trắng có hình bông sen của NXB Mũi Cà Mau, và 1 quyển màu xanh giá 280K của NXB
Quốc Gia. (Lâu quá rồi chỉ nhớ có thế thôi). Dĩ nhiên bạn sẽ không bao giờ nhớ được nếu chỉ
ngồi tra từ điển. Sẽ cực kì dễ nhớ nếu bạn nói chuyện với một người Nhật và nhận ra mình nói
sai. Cứ yên tâm trau dồi từng từ một, và đừng bao giờ nói sai ngữ điệu từ nào mình đã biết chắc
chắn. Tuy nhiên thật may mắn, ngữ điệu tiếng Nhật có khá nhiều quy tắc. Ở các bài viết sau này
mình sẽ trình bày tất cả các quy tắc mình biết. Nếu phân chia 1 cách đại khái thì có 3 kiểu quy
tắc sau:



Phần VI. Hai quy tắc căn bản của ngữ điệu.
Hai quy tắc này thuộc thể loại dùng để dễ nhớ ngữ điệu.
Hai quy tắc này được coi là căn bản, có ghi trong nhiều quyển sách dạy tiếng Nhật ( sách tiếng
Việt) mình đã đọc.
Quy tắc số 1: Trong 1 từ, mora đầu tiên và mora thứ hai bao giờ cũng có cao độ khác
nhau.
Nói cách khác, nếu mora đầu tiên cao thì mora thứ hai thấp, và ngược lại.
Đây là quy tắc căn bản, nhưng cực kì quan trọng. Cái điều này đã hằn sâu vào trong đầu người
Nhật, một cách vô thức. Và họ không bao giờ vi phạm quy tắc này. Giả sử trình độ tiếng Nhật
của bạn lên thật cao rồi, nhưng chỉ cần bạn nói một từ vi phạm quy tắc này, thì ngay lập tức
người Nhật sẽ nhận ra bạn không phải là người bản xứ.
Ứng dụng của quy tắc 1: Đoán ngữ điệu của từ mình không biết.
Ví dụ trong câu はながあかい( Hoa màu đỏ) , bạn không biết はな có ngữ điệu như thế nào.
Có một số lựa chọn cho bạn đoán như sau:

Bạn sẽ chọn phương án nào?
Đáp án: Phương án 1 là sai luật, không tồn tại từ nào có ngữ điệu thế này trong tiếng Nhật.

Đừng bao giờ phát âm từ nào như phương án 1 nhé.
Phương án 2 và 3 là ngữ điệu vùng Tokyo( còn gọi là Tokyo-ben, ngữ điệu chuẩn). Phương án 2
có nghĩa là " Hoa đỏ", còn phương án 3 nghĩa là "Mũi đỏ".
Phương án 4 đúng luật, nhưng không phải giọng chuẩn. Hình như là giọng vùng Kansai( Osaka).
(Để hỏi lại thằng bạn xem câu này giọng Kansai nghĩa là "Hoa đỏ" hay "Mũi đỏ")
Như vậy nếu bạn nói tuy không phải ngữ điệu chuẩn, nhưng vẫn đúng luật thì người Nhật sẽ
tưởng bạn nói giọng địa phương miền núi khỉ ho cò gáy nào đó chứ không phải người ngoại
quốc

Đọc thêm: Quy tắc này đã ăn sâu vào đầu người Nhật đến nỗi khi học tiếng nước ngoài nó
được áp dụng vào luôn. Mình nghe nói người Nhật học tiếng Việt gặp vấn đề với phát âm của
một từ rất căn bản: TÔI . Tuy phát âm tiếng Việt rất gần với phiên âm KATAKANA:
トイ
,
nhưng khi người Nhật phát âm bao giờ họ cũng phát âm

cao và

thấp. Còn người Việt
phát âm "TÔ" và "I" có cao độ bằng nhau. Tuy sự khác biệt này khó nhận ra, nhưng để có thể
nói tiếng Việt ở một trình độ cao thì người Nhật phải rất cố gắng sửa cái này.

Quy tắc số 2: Trong một từ, khi ngữ điệu đã xuống thì không bao giờ lên nữa.
Giải thích
“Xuống”: từ cao―>thấp như; “Lên”: từ thấp―>cao như:

Ứng dụng của quy tắc 2:
2.a. Suy đoán ngữ điệu của tiểu từ.
Về mặt ngữ điệu, tiểu từ được coi là phần kéo dài của từ. Vì thế nó tuân theo quy tắc trên. Nếu
mora cuối cùng của một từ thấp => tiểu từ đi sau nó có ngữ điệu thấp.(Nếu mora cuối cùng cao

thì chưa biết ngữ điệu tiểu từ đi sau).


2.b. Suy ra ngữ điệu của ~さん, ~さま, ~くん, ~ちゃん.
Tên riêng và địa danh trong tiếng Nhật cũng có ngữ điệu riêng(Xem bài sau). Giống như tiểu từ,
cái đuôi ~さん, ~くん, ~ちゃん được tính là phần kéo dài của tên riêng. Và nó cũng có ngữ
điệu riêng của nó.
2.c. Suy đoán ngữ điệu của từ ghép( xem phần sau).

Phần VII. Ngữ điệu của danh từ riêng.
Ở phần này mình xin bàn đến ngữ điệu của tên người và tên địa danh.
1. Ngữ điệu của tên người.
Gọi đúng ngữ điệu tên người Nhật là một cách tôn trọng người ta. Vì thế theo mình những từ
đầu tiên bạn cần nhớ ngữ điệu chính là tên của giáo sư và bạn bè người Nhật của bạn.
Bảng dưới đây biểu diễn các dạng ngữ điệu của tên người, xếp theo số lượng mora. Với mỗi tên,
chỉ có 2 khả năng cho bạn phỏng đoán. Vì thế cơ hội đoán đúng của bạn rất cao .
Cột ngoài cùng bên phải là cách phát âm kiểu tiếng Việt, như Katakana-Eigo của người Nhật đó.
Chỉ dùng đến cột này nếu bạn hoàn toàn không hình dung ra cách phát âm đúng.

Ngoại lệ:

Luyện tập: Dùng quy tắc ở phần trước để suy ra ngữ điệu nếu thêm ~さん, ~さま, ~くん,
~ちゃん vào các tên ở phần ví dụ trên.
2. Ngữ điệu của tên địa danh.
Tương tự như ngữ điệu của tên người.
Xin được liệt kê một số địa danh thông dụng: ながおか số 2, にいがた số 0, とうきょう
số 0, おおさか số 0, きょうと số 1, にほん số 0(日本)( số 1 là 2本), かんこく số 1, ベ
トナム số 0, ちゅうごく số 1.
Tuy nhiên, khi thêm đuôi まち, し, けん vào thì không phụ thuộc vào ngữ điệu khi đứng
riêng của địa danh, ngữ điệu luôn có dạng sau:



Luyện tập: Bạn nhận ra được quy tắc khi thêm まち, し, けん vào sau tên địa danh chưa?

Phần VIII. Từ ghép.
Từ ghép là từ được tạo thành từ hai từ riêng ghép lại với nhau. Ví dụ: あさごはん( cơm sáng)
là từ ghép được tạo thành từ hai từ あさ( buổi sáng) và ごはん( cơm).
Quy tắc số 3: Ngữ điệu của từ ghép luôn có một kiểu cố định, và không phụ thuộc vào ngữ
điệu của hai từ tạo thành nó.
Nói cách khác, ngữ điệu của một từ trong từ ghép có lúc khác với ngữ điệu khi nó đứng một
mình.
Ví dụ:
Khi đứng riêng, あさ có ngữ điệu số 1, nhưng trong từ ghép あさごはん nó có ngữ điệu số 0.
Một số ví dụ khác:

Luyện tập: Bạn đã nhận ra quy luật ngữ điệu của từ ghép chưa?



Ngữ điệu bao giờ cũng xuống sau mora đầu tiên của từ thứ 2.
Trong từ ghép, từ số 1 luôn luôn có ngữ điệu số 0, và từ số 2 luôn luôn có ngữ điệu số 1.
Lý do: 1. Để dễ phát âm.
2. Báo hiệu: Đây là từ ghép chứ không phải hai từ độc lập.
Ứng dụng:
1. Mặc dù không biết ý nghĩa và ngữ điệu của hai từ riêng rẽ, nhưng có thể suy ra ngữ điệu hoàn
chỉnh của từ ghép giữa chúng. Ví dụ từ いんたいせんげん, bạn không biết nghĩa và ngữ điệu
của hai từ いんたい và せんげん là gì, nhưng bạn chắc chắn ngữ điệu của nó là
.
2. Trong quá trình nghe để học ngữ điệu, có khi bạn nghe thấy một từ có hai ngữ điệu khác nhau.
Bạn sẽ hoang mang không biết cái nào là đúng, hay là mình nghe nhầm? Thực ra mỗi từ chỉ có

một ngữ điệu thôi. Tại vì nó ở trong từ ghép nên nó mới có ngữ điệu khác.
Nếu biết được quy tắc này, bạn sẽ tránh được việc ngộ nhận. Chỉ khi từ đứng một mình thì nó
mới có ngữ điệu đúng thôi nhé.
Luyện tập:
1. Hãy vẽ ngữ điệu của những từ ghép sau. Phát âm, rồi nhờ người Nhật kiểm tra lại.


2. Bạn đã học những từ ghép nào? Thử áp dụng quy tắc này để kiểm tra ngữ điệu của các từ đó
xem.
Bổ sung: Vừa thêm vào phần sau sau khi đọc một bài rất thú vị trong cuốn American Accent
Training.
Trong tiếng Anh có một hiện tượng rất thú vị, gần giống hiện tượng "từ ghép" trong tiếng Nhật.
Nó xảy ra trong các "set phrase"( cụm từ cố định). Như bạn biết, trong một câu tiếng Anh, có
một số từ được "nhấn mạnh"( nói to hơn), và một số từ bị "lướt qua"( nói nhỏ hơn). VD: Trong
câu "It sounds like rain" thì rain là từ quan trọng nhất, được nói to gấp 2-2.5 lần các từ
khác. Dưới đây mình xin được trích dẫn một số đoạn trong quyển sách American Accent
Training.
"Cách đây khoảng 100 năm, khi Levis Strauss lần đầu tiên xuất hiện với chiếc quần bò xanh
của ông, nó được miêu tả như là blue jeans. Nhưng hiện nay, khi tất cả chúng ta đều nhất trí về
hình ảnh này, nó là blue jeans."
Trong tiếng Anh, khi một tính từ đi trước một danh từ, thì từ được nhấn mạnh thường là từ thứ
hai( danh từ). Khi mọi người còn chưa biết "blue jeans" là gì, thì nó được đối xử như một cặp
tính từ - danh từ thông thường. Nhưng ngày nay, khi blue jeans đã xuất hiện trong tủ quần áo
của tất cả mọi người, thì người ta coi nó như là một "set phrase", và từ được nhấn mạnh chuyển
sang từ thứ nhất.

Tiếng Nhật cũng tương tự như vậy. Không phải bạn thích đặt hai từ tùy ý cạnh nhau là nó thành
từ ghép. Những từ ghép là những từ đã được cả xã hội chấp nhận rộng rãi. Nó mang theo cả
quan niệm, kiến của con người Nhật.
Bàn thêm một chút về khái niệm người trong - người ngoài cộng đồng. Như tác giả quyển sách

American Accent Training đã viết, một chi tiết "nhỏ" thôi cũng khiến anh phiên dịch của ông
Gorbachev "lộ tẩy" anh ta không phải là người Mỹ - người trong cộng đồng. Và nhìn giọng văn
thì có vẻ anh này không có được cảm tình tốt của tác giả. Trong quá trình sống, học tập hay làm
việc ở Nhật bạn thích là người trong hay ngoài cộng đồng người Nhật? Bạn muốn được đối xử
bình đẳng như người Nhật hay muốn được hưởng những "quyền lợi ưu tiên đặc biệt" dành cho
người nước ngoài? Nếu tiếng Nhật của bạn bị coi là "ngoài cộng đồng" thì bạn phải cố gắng bao
nhiêu ở phần hành động để vào được "trong cộng đồng", để có được những người bạn Nhật thân
như những người bạn VN của bạn? Xin được trích lời một cô giáo DH Bách Khoa HN:

"Lý tưởng nhất là làm người Nhật khi ở Nhật và làm người Việt Nam khi ở Việt Nam."
Phần IX. Động từ - Khái quát.
Động từ là loại từ được dùng rất nhiều trong giao tiếp. Động từ cũng có nhiều quy tắc ngữ điệu
nhất so với các loại từ khác. Chính vì vậy học ngữ điệu của động từ sẽ đòi hỏi một chút cố gắng,
nhưng cũng rất thú vị. Khi bạn suy luận ngữ điệu của thể て, thể bị động của động từ, mình
chắc chắn bạn sẽ ngạc nhiên tại sao ngôn ngữ học lại có những điều logic thế này. Bạn sẽ thấy
bạn học tiếng Nhật mà lại suy luận như học toán vậy. Không phải tự nhiên ngôn ngữ học lại
được xếp vào môn khoa học tự nhiên như Toán , Lý, Hóa mà không phải là môn khoa học xã
hội như Văn, Sử, Địa đâu.
Loạt bài dưới đây sẽ trình bày các quy tắc ngữ điệu liên quan đến động từ:
1. Cách phân loại động từ theo ngữ điệu. Ngữ điệu thể từ điển của động từ.
2. Ngữ điệu thể từ điển của các động từ cơ bản( từ bài 1 -> 30 sách Minna no Nihongo
3. Các động từ có ngữ điệu ngoại lệ.
4. Quy tắc về ngữ điệu của các cặp tha - tự động từ.
5. Cách phân loại động từ theo ngữ điệu. Ngữ điệu thể từ điển của động từ.

1. Cách phân loại động từ theo ngữ điệu.
Trong các giáo trình tiếng Nhật như Minna no Nihongo , động từ được chia thành 2 nhóm.
Nhóm I là những từ như いく( đi), くる(đến), かく( viết) Nhóm II là những từ như たべ
る( ăn), すてる( vất đi), あげる( cho) Sự phân chia này là về mặt ngữ pháp.
Ở đây mình xin đề cập đến một cách chia khác: Chia động từ theo ngữ điệu thể từ điển của nó.

Quy tắc số 5: Có hai loại động từ:



Chú ý: Hai cách phân chia động từ này hoàn toàn không liên quan gì với nhau. Có đủ 4 kiểu
động từ :


Tại sao ngữ điệu của thể từ điển lại quan trọng?
- Dạng duy nhất của động từ được ghi trong từ điển( thường và từ điển ngữ điệu) là gì? Dĩ nhiên
là thể từ điển rồi . Không phải ngẫu nhiên mà nó có cái tên đó. Nói cách khác, nó là cái duy
nhất bạn có thể tra được bằng từ điển.
- Học được ngữ điệu thể từ điển, bạn sẽ suy ra được ngữ điệu tất cả các dạng khác của động từ.
Giống như khuyến mãi mua 1 được 5 vậy. Quá hời!
-Thể từ điển được coi là "gốc". VD bạn nghe cô giáo đọc và biết được ngữ điệu của たべない.
Bạn sẽ suy ngược về "gốc" để biết thể từ điển たべる thuộc loại 0 hay X - 1. Từ "gốc" bạn suy
ra được ngữ điệu của thể sai khiến(たべさせる). Từ ngữ điệu thể sai khiến bạn lại suy ra được
ngữ điệu thể て của thể sai khiến(たべさせて). Nghe giống toán học không? Sự logic tuyệt
vời này là một trong những lý do khiến một sinh viên cơ khí như mình lại đam mê tiếng Nhật
đấy.
Luyện tập:
1-Cho biết số, hãy vẽ biểu đồ ngữ điệu của những động từ sau. Động từ này thuộc loại 0 hay
loại X - 1 ? Hãy đọc thành tiếng.
1) おしえる ⓪ 2) つかう ⓪ 3) ある①
4) はなす② 5) いる ⓪ 6) かす ⓪
7) みせる② 8) みる① 9) わかる②
2-Tra bảng ở phần XIII, vẽ biểu đồ ngữ điệu, tìm số ngữ điệu của những động từ sau, sau đó
đọc thành tiếng:
1) あう 2) あげる 3) つくる 4) いう
5) いく 6) かりる 7) うごく 8) いれる

9) おもう 10) かわる 11) かく 12) かりる
13) くる 14) くれる 15) しらせる 16) しらべる
17) しる 18) する 19) たべる 20) できる
21) でる 22) なる 23) のむ 24) はじめる
2. Ngữ điệu thể từ điển của các động từ cơ bản( từ bài 1 -> 30 sách Minna no Nihongo)
Hix do nhầm lẫn nên mình ghi vào bảng X thay vì X - 1. Sửa sau, giờ thế đã. Do máy không
đặt được độ phân giải cao hơn nên không capture được cả bảng, đành phải chia ra capture 2 lần.
Đừng thắc mắc về vết cắt giữa bảng nhé hihi. Coi như không có nó.


3. Các động từ có ngữ điệu ngoại lệ.
Có một số động từ ngoại lệ không thuộc loại 0 hay X - 1 đã nêu trên. Mình biết 6 từ. Tất cả đều
có 3 mora và có ngữ điệu số 1.

Lý do: Tương tự như lý do đã nêu ở phần tên người. Mora thứ 2 của các động từ này là một
nguyên âm, nên không thể phát âm theo ngữ điệu số 2 được. Do đó ngữ điệu bị chuyển sang số
1.
Chú ý: Bốn từ かえる, かえす, はいる, とおる được dùng nhiều trong giao tiếp thường
ngày, nên nhớ.
4. Quy tắc về ngữ điệu của các cặp tha - tự động từ.
Tự động từ là gì? Tha động từ là gì?
Tiếng Nhật: Tự động từ = 自動詞, じどうし. Tha động từ = 他動詞, たどうし.
Để giải thích, mình lấy ví dụ một cặp tha - tự động từ cơ bản: だす / でる( 出す / 出る). Cái gì
được miêu tả qua hai động từ này? Là một người/ vật di chuyển từ một địa điểm "phía
trong"( trong nhà, trong cặp sách ) ra một địa điểm "phía ngoài"( bên ngoài nhà, bên ngoài cặp
sách ). Sự khác nhau là:
Tự động từ でる = Ra, đi ra. VD: わたしはうちをでる( Tôi ra khỏi nhà). Chủ ngữ là "tôi",
và cái "di chuyển" cũng là "tôi".
Tha động từ だす = Lấy ra. VD: わたしはかばんからノートをだす( Tôi lấy vở ra khỏi cặp
sách). Chủ ngữ là "tôi", nhưng cái "di chuyển" không phải là "tôi", mà là "quyển sách".

Quy tắc số 6: Một cặp tha - tự động từ có ngữ điệu cùng loại với nhau.
Ví dụ:
おちる / おとす Hai động từ đều có ngữ điệu số 2 ( loại X-1).
かわる / かえる Hai động từ đêu có ngữ điệu số 0 ( loại 0).
Chú ý: Thường các cặp tha - tự động từ có số mora bằng nhau, nhưng cả trong trường hợp số
mora không bằng nhau thì vẫn tuân theo quy tắc số 6 trên.
Ví dụ: あく / あける đều có ngữ điệu số 0 (loại 0).
たつ / たてる. たつ có ngữ điệu số 1, たてる có ngữ điệu số 2. Cả hai đều thuộc loại X-1.
Phần XV. NĐ dạng lịch sự, dạng khả năng, thể ~て và ~た của động từ.
Có lẽ con người ai cũng như vậy? Bị đưa cho 1 quy tắc và bắt học thuộc trước, sau đó mới cho
xem ví dụ giải thích thì có lẽ vừa khó hiểu vừa khó nhớ? Nhưng nếu được đưa cho 1 vài ví dụ
trước và phải tự mình khái quát lên thành quy tắc, thì sẽ vừa dễ hiểu vừa nhớ lâu?
Hiểu và ứng dụng được những quy tắc ở đây giống như bạn biết được trong túi bạn có mấy
đồng xu. Chúng sẽ giúp bạn chuẩn hóa được đường đi, không bị lệch lạc. Nhưng mục tiêu cuối
cùng, tôi muốn các bạn "quên" đi được sự tồn tại của những quy tắc này. Trải qua những lần
trầm tư suy nghĩ về NĐ lúc ngồi trong toa lét, những lần đang đi xe máy ngoài đường thì dừng
lại lấy giấy ra viết NĐ dạng khả năng của một động từ mới học, sau 1,2 hoặc 10 năm bạn sẽ
không cần phải nhớ đến những quy tắc này nữa. Lúc đó, những quy tắc này đã chuyển hóa
thành máu thịt của bạn rồi đấy.
Các quy tắc số 7, 8, 9 liên quan đến NĐ của động từ.

Một số nhận xét suy ta từ các quy tắc này:
1 - Dạng ~ます không chứa một thông tin nào về mặt NĐ.
Mặt tốt: Bạn luôn luôn phát âm chuẩn dạng ~ます.

Mặt xấu: Khi nghe người Nhật nói động từ dạng ~ます bạn không suy ngược ra động từ này
loại gì được.
Khi đọc từ mới: nếu thầy cô người Nhật đọc thể từ điển -> bạn biết động từ loại 0 hay X-1
nếu thầy cô người Nhật đọc dạng ~ます -> bạn không biết động từ loại 0 hay X-1
2 - Về ngữ điệu thể ~て và ~た của động từ loại X-1: Có rất nhiều điều thú vị. Bạn hãy thữ

viết ra ngữ điệu thể ~て của động từ sau. Bạn có nhận xét gì?

くる (đến). NĐ thể từ điến số 1.
たべる (ăn). NĐ thể từ điển số 2.

Luyện tập:



5. Các cặp động từ sau đây thể ~て có cùng cách viết, nhưng NĐ khác nhau. Nếu in ra
được, hãy viết NĐ thể ~て và thể từ điển vào bảng.
Hãy nhờ người Nhật đọc chỉ riêng thể ~て, xem bạn có phân biệt được động từ nào không nhé.


6. Bạn có đoán được ngữ điệu thể ~たり của động từ không.
Ví dụ:
休みの日は本を読んだり映画を見たりします。
笑ったり泣いたりします。
~ことが: Nếu mora trước đó thấp thì ことが đều thấp.
Nếu mora trước đó cao thì こ và と cao, が thấp
~ときが: Nếu mora trước đó thấp thì ときが đều thấp.
Nếu mora trước đó cao thì と cao, き và が thấp
Mora là nhịp điệu. Mora được gọi là "Haku" trong tiếng Nhật.
o Morae bình thường:
 / V / : nguyên âm
 / YV / : bán mâu âm + nguyên âm
 / CV / : phụ âm + nguyên âm
 / CYV / : phụ âm + bán mâu âm + nguyên âm
o Morae đặc biệt:
 / R / : nguyên âm dài

 / Q / : âm không thanh
 / N / : âm tiết mũi
Âm Nhật Bản được gọi là "onsetu" trong tiếng Nhật.
 Mora tiếng nhật.
Một mora thường bao gồm một phụ âm và nguyên âm. (/ CV /)
Ví dụ, một mora "ka" là bao gồm 'k' một phụ âm và một nguyên âm 'a', chúng ta nói một
mora 'ka
Trong một trường hợp đặc biệt, một mora "n" là một mũi sllabic (hatuon) / N /, chúng ta
nói một mora 'n' .
Hiragana

Mora
Roman

Character

Phụ âm

C
Bán mâu âm

Y
Nguyên âm

V

'

/ A / một


' / W / / A / wa

' / J / / A / ya

/ K /

/ A / ka

/ N /

/ A / na


/ S / / J / / A / sya

/ N / n
 Một phụ âm 'là ảo.
Nói chung, Kana không phải là một đơn vị của âm tiết và là của mora.
 Đặc biệt Morae
/ Q /: Dictation bài kiểm tra âm không thanh / Q / voil, huttou, / huQtoR /, [fuQto:]

Words
Accent Type
0 1 2 3
L H

HL

LHL


LHHL



morning

hemp


candy

rain



red

dirt



evil

empty


around

hit




hot

thick



will

stone



position

one


request

since



starve

plant




existence


bear



inner part


put



frog

return



worth

victory



class

live




prohit

cash


presiment


oyster


nose

flower


space

autumn

weariness



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×