Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG TRẦN HẢI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2021


DƯƠNG TRẦN HẢI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN ĐIỀN

Thái Nguyên - 2021


i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cám ơn và các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày ....... tháng........năm 2021
Tác giả

Dương Trần Hải


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm
Khoa quản lý tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo trong khoa quản lý tài nguyên và bạn
bè.
Trước tiên tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Trần Văn Điền
người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn
này.
Đồng thời tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới tồn thể Ban Chủ nhiệm Khoa
Quản lý Tài nguyên cùng các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ hoàn thiện bản luận văn
này.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất tới tất cả bạn bè, đồng
nghiệp, cơ quan, gia đình và người thân đã quan tâm động viên tơi trong suốt q
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Dương Trần Hải



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................... ii
MỤC LỤC....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................vii
DANH MỤC HÌNH.......................................................................................viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài..........................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học...........................................................................................3
1.1.1. Khái niệm cơ bản.................................................................................... 3
1.1.2. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững......................................... 6
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..............10
1.2. Cở sở pháp lý............................................................................................13
1.2.1. Luật đất đai 2013...................................................................................13
1.2.2. Một số các văn bản pháp quy liên quan................................................14
1.3. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 15
1.3.1. Tình hình sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam..................................15
1.3.2. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất và sử
dụng đất bền vững...........................................................................................22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU......................................................................................................................28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................28
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................28



2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................29
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp......................................29
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp........................................29
2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả các LUT nông nghiệp........................ 29
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................37
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Võ Nhai 42
3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp và các loại hình sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp của huyện Võ Nhai.......................................................43
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Võ Nhai.......................................... 43
3.2.2. Tình hình biến động đất sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Võ
Nhai giai đoạn 2015-2020...............................................................................46
3.2.3. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn
huyện Võ Nhai................................................................................................ 46
3.2.4. Mơ tả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Võ Nhai
3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Võ Nhai..........................................................................................54
3.3.1. Hiệu quả kinh tế.................................................................................... 54
3.2. Hiệu quả xã hội........................................................................................ 61
3.3. Hiệu quả mơi trường................................................................................ 65
3.4. Một số nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho huyện Võ Nhai...................70
3.4.1 Một số nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả một số loại hình sử dụng
đất nông nghiệp cho huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên..................................70
3.4.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho
huyện Võ Nhai.......................................................................................................71


50


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 75
1. Kết luận....................................................................................................... 75
2. Kiến nghị.....................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................77
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CNH - HĐH

: Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CPTG

: Chi phí trung gian

FAO

: Tổ chức lương nông của Liên hợp quốc
(Food and Agriculture Organization)

GTNC


: Giá trị ngày công

GTSX

: Giá trị sản xuất

H

: High (cao)

HQĐV

: Hiệu quả đồng vốn

L

: Low (thấp)

LUT

: Loại hình sử dụng đất (Land use type)

M

: Medium (trung bình)

Nxb

: Nhà xuất bản


TNHH

: Thu nhập hỗn hợp

UBND

: Ủy ban nhân dân

VH

: Very High (rất cao)

VL

: Very Low (rất thấp)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tăng trưởng GTSX huyện Võ Nhai giai đoạn 2015 - 2020.....................37
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Võ Nhai năm 2020................................... 44
Bảng 3.3. Biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện Võ Nhai giai đoạn 2015 –
2020

.........................................................................................................46

Bảng 3.4: Tổng hợp các loại hình sử dụng đất chính của huyện Võ Nhai năm 2020......47
Bảng 3.5: Tổng hợp các LUT chính tại 3 tiểu vùng nghiên cứu..............................48
Bảng 3.5. Một số đặc điểm các LUT trồng cây hàng năm....................................... 50
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính (tính bình qn cho 1 ha)....55

Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế của các LUT hàng năm tính trên 1ha............................56
Bảng 3.8. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nơng nghiệp (Tính bình
qn/1ha)................................................................................................ 58
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất.............................................. 59
Bảng 3.10. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội huyện Võ Nhai.............62
Bảng 3.11. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất huyện Võ Nhai. .63
Bảng 4.12. Hiệu quả môi trường của các LUT........................................................ 66
Bảng 4.13. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp...............70
Bảng 4.14. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.......................... 71


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Cơ cấu sử dụng đất năm 2020 huyện Võ Nhai......................................... 45


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân
cư, là nền tảng xây dựng các khu kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phịng an ninh.
Đặc biệt là đất nơng nghiệp hiện nay có hạn chế về diện tích, dưới tác động của
thiên nhiên và quá trình sản xuất của con người đất nơng nghiệp đang có nguy cơ bị suy
thóai. Ngày nay khi xã hội ngày một phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những
đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm. các nhu cầu về văn hóa, xã hội, các
sản phẩm công nghiệp, giao thông thủy lợi, cơ sở hạ tầng và các mục đích chuyên dùng
khác. Tất cả đã tạo nên những áp lực ngày càng lớn lên đất đai, khiến cho quỹ đất nơng
nghiệp có nguy cơ bị giảm diện tích mà quỹ đất này lại rất hạn chế trong việc khai
hoang mở rộng.
Nông nghiệp là hoạt động cổ nhất và cơ bản nhất của loài người và sử dụng đất

là một phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững.
Trên thế giới hầu hết các nước đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển
nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất và lấy đó làm bàn đạp để phát triển
các ngành khác. Đối với một nước có nền kinh tế nơng nghiệp là chủ yếu như Việt Nam,
thì việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả, sử dụng đất nông nghiệp ngày càng trở nên cần
thiết hơn bao giờ hết.
Huyện Võ Nhai là một huyện miền núi, có địa hình phức tạp nằm ở phía Đơng Bắc
của tỉnh Thái Nguyên. Có Quốc lộ 1B là tuyến giao thơng chính chạy xun suốt qua
địa bàn huyện theo chiều Tây Nam - Đông Bắc. Người dân sinh sống chủ yếu nhờ sản
xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, trong những năm qua việc sử dụng đất nông nghiệp của
huyện cho thấy cịn khơng ít những hạn chế như việc chuyển đổi cây trồng, vật ni
theo hướng sản xuất hàng hóa còn chậm, đối với đất lâm nghiệp chưa thực hiện nghiêm
ngặt các quy định về bảo vệ rừng phòng hộ, chưa khoanh định được diện tích đất trồng
lúa cần bảo vệ. Sự phát triển về nuôi trồng thủy sản và các hoạt động dịch vụ, du lịch
chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa


phương. Đồng thời diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển sang các
mục đích khác và rất khó khăn trong việc bù đắp lại diện tích đất nơng nghiệp bị mất,
trình độ dân trí chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, cơ sở hạ tầng còn hạn chế. Chưa
khai thác đầy đủ về tài nguyên đất và nhân lực.
Xuất phát từ thực tiễn, tầm quan trọng của những vấn đề trên và mong muốn
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp của huyện Võ Nhai trong thời gian
sắp tới và lâu dài, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả một số loại
hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến các loại
hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Võ Nhai.
- Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên địa
bàn huyện Võ Nhai.

- Xác định những yếu tố hạn chế và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả một
số loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần hồn thiện lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Võ Nhai và là cơ sở định hướng phát triển sản xuất nông
nghiệp trong tương lai.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đề xuất
được những giải pháp sử dụng đất hiệu quả cao và bền vững phù hợp với điều
kiện của địa phương.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Khái niệm cơ bản
a) Đất đai
- Theo Luật Đất đai 2013 của Việt Nam quy định Đất đai là tài nguyên quốc
gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phịng (Quốc hội, 2013).
b) Sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người và đất
trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất:
Việc sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở một hệ thống các yếu tố tự nhiên và
kinh tế - xã hội.
* Về yếu tố tự nhiên:
- Điều kiện khí hậu: Đất được hình thành và phát triển trong từng điều kiện khí
hậu cụ thể, do đó sử dụng đất theo vùng, theo mùa.
- Điều kiện địa hình: Đất cũng được hình thành và phát triển trong điều kiện

địa hình cụ thể, theo độ cao, do đó sử dụng đất cũng theo điều kiện địa hình, theo độ
cao.
- Điều kiện thổ nhưỡng: Đất có những tính chất hóa học, lý học, sinh học nhất
định, đối tượng sử dụng đất có những nhu cầu sử dụng đất riêng biệt, do đó sử dụng
đất dựa theo kết quả đánh giá, phân hạng đất thích hợp.
- Điều kiện thủy văn: Mỗi vùng đều có hệ thống và chế độ thủy văn, thuỷ địa
chất cụ thể, quyết định nguồn nước cung cấp cho các yêu cầu sử dụng đất, do đó sử
dụng đất theo các đặc điểm của nguồn nước và chịu sự chuyển đổi của nguồn nước.
- Điều kiện không gian: Sử dụng đất căn cứ vào đặc điểm địa hình, quy mơ
diện tích, hình thể mảnh đất.
- Vị trí địa lý: Vị trí địa lý của vùng sẽ tạo ra những lợi thế so sánh, tạo ra tiền
đề sử dụng đất.


* Về yếu tố kinh tế - xã hội
- Dân số và lao động: là nguồn lực, điều kiện để sử dụng đất, song trình độ lao
động phản ánh trình độ thâm canh sử dụng đất, cải tạo đất.
- Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội: Vốn và cơ sở vật chất kỹ
thuật quyết định quy mơ, tốc độ và trình độ thâm canh sử dụng đất.
- Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất: Hình thức quản lý và tổ chức sản xuất
dựa trên cơ sở trình độ phát triển của cơng nghiệp. Do đó cũng quyết định hình thức
và mức độ khai thác sử dụng đất.
- Sự phát triển của khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật: Tiềm
năng đất đai phụ thuộc vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
- Chế độ kinh tế, xã hội: Chế độ kinh tế, xã hội phản ánh trình độ phát triển do
đó quy định các phương thức khai thác và hiệu quả sử dụng đất.
c) Hiệu quả sử dụng đất
Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm của
Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:


* Hiệu quả kinh tế: Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều
nhà khoa học đưa ra khái niệm hiệu quả kinh tế trong nhiều lĩnh vực. Khi nói đến
hiệu quả kinh tế trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất cũng có nhiều quan
điểm khác nhau:
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành
sản xuất khác nhau. Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí
trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất
vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội (Các Mác, 1949).
Hiệu quả kinh tế phải đạt được ba vấn đề sau:
- Một là: Mọi hoạt động của con người đều phải tuân theo quy luật tiết kiệm
thời gian.
- Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ thống.


- Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng q trình tăng cường nguồn lực có sẵn phục vụ cho lợi ích
của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được
và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần
giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực
đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem
xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng
đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với
một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng vật chất về xã hội (Các Mác, 1949).
* Hiệu quả xã hội:

*Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất bên cạnh việc đánh giá hiệu quả kinh tế chúng

ta còn phải đánh giá hiệu quả xã hội. Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng
góp phần giúp cho chúng ta đánh giá hiệu quả sử dụng đất một cách tốt nhất. Hiệu quả
xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt
động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội cịn
gặp nhiều khó khăn chúng ta chỉ đề cập đến một số các chỉ tiêu mang tính chất định tính
như tạo cơng ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh lương
thực, sự chấp nhận của người dân với loại hình sử dụng đất đó, đảm bảo nâng cao mức
sống cho người dân... Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu
được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp (Đỗ Thị
Tám, 2001).

* Hiệu quả mơi trường
Mơi trường là một vấn đề mang tính tồn cầu, hiệu quả môi trường được các nhà
môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất được coi
là có hiệu quả khi hoạt động đó khơng gây tổn hại hay có những tác động xấu đến môi
trường đất, môi trường nước, môi trường không khí cũng như hệ sinh học. Và nó đạt
hiệu quả khi q trình sản xuất kinh doanh diễn ra khơng làm cho


mơi trường xấu đi mà ngược lại, q trình sản xuất đó làm cho mơi trường tốt hơn,
mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước (Đỗ Nguyên Hải, 2001).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài,
nó vừa đảm bảo lợi ích hiện tại lợi ích đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác,
sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái. Vậy, trong q trình sử dụng
đất nơng nghiệp để đảm bảo ngun tắc “đầy đủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững” phải
quan tâm tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, khơng có hiệu
quả kinh tế thì khơng có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường,
ngược lại, khơng có hiệu quả xã hội và mơi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền
vững (Đặng Hữu, 2000).
1.1.2. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững

1.1.2.1. Loại hình sử dụng đất
Loại hình sử dụng đất là cách thức mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng
đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế xã hội và kỹ
thuật được xác định. Những loại hình sử dụng đất này có thể hiểu theo nghĩa rộng là các
loại hình sử dụng đất chính (Major type of land use) hoặc có thể được mô tả chi tiết hơn
với khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land use type-LUT).
- Loại hình sử dụng đất chính: là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực
hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các cây trồng hàng
năm, cây lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi,…
- Loại hình sử dụng đất (Land Use type – LUT): là loại hình đặc biệt của sử
dụng đất được mơ tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm: quy
trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như sức kéo trong làm đất, đầu tư vật
tư kỹ thuật,… và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị trường, vốn,
thâm canh, lao động,... Các thuộc tính trên và mức độ mơ tả chi tiết phụ thuộc vào
tình hình sử dụng đất của địa phương cũng như cấp độ, yêu cầu chi tiết và mục tiêu
của mỗi dự án đánh giá đất khác nhau.


1.1.2.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất
nông nghiệp
Trên cơ sở của việc đánh giá các hiệu quả, ta đánh giá sự bền vững của các loại
hình sử dụng đất qua ba tiêu chí sau đây:
* Bền vững về mặt kinh tế
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu
quả kinh tế đối với một loại hình sử dụng đất. Sau khi thu hoạch tổng giá trị trong một
giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, trong trường hợp tổng giá trị
dưới mức bình quân của vùng sẽ làm cho người sử dụng đất sẽ khơng có lãi, lỗ vốn.
Dẫn đến việc sử dụng hệ thống cây trồng đó khơng hiệu quả và khơng có tính bền vững
về kinh tế.
Chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế:

+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nơng nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): Là tồn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó. TNHH =
GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các
chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng
đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động.
* Bền vững về mặt xã hội
Bền vững ở mặt xã hội được thể hiện ở lao động, thu nhập và sự chấp nhận của
người dân đối với loại hình sử dụng đất hiện tại. Tức là ta quan tâm đến mức độ


thu hút lao động của các loại hình sử dụng đất, khả năng tăng thu nhập, tăng năng suất
lao động và đảm bảo đời sống xã hội cho người dân. Nếu đáp ứng tất cả các nhu cầu
của người nông dân thì loại hình sử dụng đất đó sẽ dành được sự quan tâm trước tiên
của người dân và sản phẩm thu được phải thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu hàng
ngày của người dân.
Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu sau (Theo Đỗ Thị Tám, 2001).
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nơng dân;
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.

* Bền vững về mặt môi trường
Loại hình sử dụng đất phải đảm bảo chất lượng đất khơng bị bạc màu, nhiễm các
chất hóa học trong canh tác, bảo vệ được độ phì của đất, ngăn ngừa thóai hóa đất, xói
mịn rửa trơi, cải tạo đất, tăng độ xốp, tăng độ màu mỡ đặc biệt là phải bảo vệ mơi
trường sinh thái. Ngồi ra cũng phải chú trọng đến các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử
dụng đất, vấn đề đa dạng về chủng loại cây, luân canh cây trồng giữa các mùa một cách
hợp lý.
Theo Đỗ Nguyên Hải (Đỗ Nguyên Hải, 1999), chỉ tiêu đánh giá chất lượng
môi trường trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo vệ
cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của mơi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất. Việc xác định
hiệu quả về mặt mơi trường của q trình sử dụng đất nơng nghiệp là rất phức
tạp, rất khó định lượng, nó địi hỏi phải được nghiên cứu, phân tích trong thời gian
dài.


1.1.2.3. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp chính ở vùng núi phía Bắc
và Thái Nguyên
Các vùng sản xuất tập trung được hình thành trên cơ sở chuyển đổi diện tích trồng
lúa và trồng các loại cây trồng khơng hiệu quả thành các vùng chun mơn hóa như
hoa, rau, chè, nuôi trồng thủy sản… Hầu hết các vùng sản xuất tập trung được hình
thành sau năm 2000, trong đó rõ nét nhất là sự chuyển đổi và phát triển của ngành sản
xuất rau sạch, chè an toàn và nuôi trồng thủy sản. Xây dựng các vùng nuôi trồng thủy
sản tập trung kết hợp du lịch, sinh thái được xác định là một trong các hướng phát triển

mạnh của nền nơng nghiệp sinh thái.
Tổng diện tích mặt nước ni trồng thủy sản tập trung đã tăng bình qn
3,2%/năm, chè tăng 25,9%, rau sạch tăng 11,9%…Một số vùng chăn nuôi gia cầm tập
trung, chăn nuôi lợn hướng nạc cũng đang được hình thành tuy quy mơ cịn nhỏ, chủ
yếu phát triển rải rác ở các hộ chứ chưa rõ nét thành các trang trại tập trung và tốc độ
phát triển chưa cao. Bên cạnh đó, q trình phát triển các vùng sản xuất tập trung cũng
bộc lộ những hạn chế nhất định:
Thứ nhất: Tốc độ phát triển kinh tế nơng nghiệp cịn chậm. Đến năm 2009, tỷ lệ
diện tích hoa tập trung so với tổng diện tích hoa của thành phố chỉ chiếm khoảng 26%,
vùng rau an toàn 18,2%, chè an toàn 68,5%. So với chỉ tiêu đề ra trong quy hoạch đến
năm 2015, định hướng đến năm 2020, các tỷ trọng này phải đạt 65 - 70% đối với hoa,
25 - 30% đối với rau, 55 - 60% với cây ăn quả. Để đảm bảo các chỉ tiêu kế hoạch đến
năm 2020, cần đẩy nhanh tiến độ hình thành và phát triển các vùng sản xuất tập trung,
nghiên cứu phát triển ở các vùng có tiềm năng nhưng chưa được khai thác triệt để.
Thứ hai: Mặc dù thu nhập bình quân đầu người tăng lên nhưng cũng kéo theo sự
chênh lệch thu nhập giữa các hộ nông dân. Những hộ nơng dân thuần nơng hoặc khơng
có lợi thế chuyên canh các sản phẩm có giá trị kinh tế cao thì thu nhập rất thấp. Đây là
những ảnh hưởng bất lợi đến cơng bằng xã hội. Tóm lại, mặc dù việc bố trí sản xuất
trong nơng nghiệp của thành phố Thái Nguyên những năm qua đã bước đầu hướng vào
việc hình thành nên các vùng sản xuất hoa, cây cảnh, rau, chè, cây ăn quả, chăn nuôi tập
trung đồng thời phát triển các mơ hình sản xuất kinh doanh kết hợp theo hướng sinh
thái, nhưng trình độ sản xuất và mức độ tập trung hiện tại vẫn chỉ là những tiền đề cho
việc phát triển nông nghiệp sinh thái đô thị.


Tuy nhiên, các mơ hình trên đây vẫn được đánh giá là các nhân tố cốt lõi, điển hình cho
việc phát triển nền nông nghiệp theo hướng đô thị sinh thái ở thành phố Thái Nguyên
trong thời gian tới.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
a. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên

Các yếu tố tự nhiên là tiền đề cơ bản nhất, là nền móng để phát triển và phân bố
nơng nghiệp. Mỗi một loại cây trồng, vật ni chỉ có thể sinh trưởng và phát triển
trong những điều kiện tự nhiên nhất định nào đó, ngồi điều kiện đó cây trồng và vật
nuôi sẽ không thể tồn tại hoặc kém phát triển.
Các điều kiện tự nhiên quan trọng nhất là đất, nước và khí hậu. Chúng quyết định
khả năng ni trồng các loại cây, con cụ thể trên từng điều kiện đất, nước và khí hậu
khác nhau, cũng như việc áp dụng các quy trình sản xuất nơng nghiệp trong các điều
kiện tự nhiên khác nhau, đồng thời có ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng, vật nuôi.
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết....) là các yếu tố đầu vào có ý
nghĩa quyết định, tác động trực tiếp đến q trình sản xuất nơng nghiệp (Lê Duy Thước
1992). Ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, khả năng đầu tư trong
quá trình sản xuất nông nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Theo
Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tơ chênh lệch I. Theo N.Borlang, người
được giải Nobel về giải quyết lương thực tại các nước phát triển cho rằng: yếu tố duy
nhất, quan trọng nhất, hạn chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước
đang phát triển, đặc biệt đối với nơng dân thiếu vốn là độ phì đất (Đặng Hữu, 2000).
Do đó độ phì đất đóng vai trị quan trọng trong quá trình trồng trọt, mà yếu tố tác động
vào độ phì chủ yếu là các yếu tố điều kiện tự nhiên và một phần hoạt động của con
người. Hay nói một cách khác yếu tố tự nhiên là một nhân tố quan trọng tạo nên năng
suất, sản lượng cây trồng.
b. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Hiệu quả của việc sử dụng đất nông nghiệp được quyết định bởi nhiều yếu tố
trong đó biện pháp kỹ thuật canh tác cũng là một trong những yếu tố quan trọng.
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật
nuôi, nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình


thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự hiểu biết
về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo
thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và

cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được
các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa. Theo Frank
Ellis và Douglass C.North (Vũ Thị Phương Thụy, 2000), ở các nước phát triển, khi có
tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt
ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất
tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên
việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nơng nghiệp nước ta, quy
trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế.
Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong q
trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Vũ Thị
Thanh Tâm, 2007). Ngày nay ngành nơng nghiệp thế giới nói chung và ngành nơng
nghiệp Việt Nam nói riêng đã áp dụng một cách khoa học các tiến bộ khoa học kỹ thuật
nhằm nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi và sử dụng đất một cách hiệu quả, hợp lý
và bền vững. Điển hình đã có nhiều giống lúa mới cho năng suất cao mà thời gian gieo
cấy ngắn hơn so với trước.
c. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Hiệu quả sử dụng đất có cao hay thấp cịn phụ thuộc vào vấn đề tổ chức của con
người trên mảnh đất đó. Khi nói đến nhóm các yếu tố tổ chức người ta thường hay đề
cập đến những yếu tố sau:
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Phát triển sản xuất hàng hóa phải gắn
với cơng tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở để tiến hành quy
hoạch dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng cho từng vùng. Việc phát
triển sản xuất nơng nghiệp phải đánh giá, phân tích thị trường tiêu thụ và gắn với quy
hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và các
thể chế pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường (Vũ Thị Phương Thụy, 2000).


Đó sẽ là cơ sở để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm năng của đất đai, nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hóa.
+ Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất ảnh hưởng trực tiếp

đến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp (Lê Hội, 1996).
Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong nơng nghiệp,
xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan
hệ giữa sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hóa. Tổ chức có tác động lớn đến
hàng hóa của hộ nông dân là: Tổ chức dịch vụ đầu vào và đầu ra.
+ Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hóa của hộ nơng dân khơng thể tách rời những
tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học cơng nghệ vào sản xuất. Vì sản
xuất nơng nghiệp hàng hóa phát triển địi hỏi phải khơng ngừng nâng cao chất lượng
nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).
d. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
Yếu tố kinh tế - xã hội cũng đóng vai trị quan trọng khi tiến hành đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nơng nghiệp. Nhóm các yếu tố xã hội ở đây bao gồm: thị trường tiêu
thụ nơng sản phẩm, các chính sách ưu đãi của Nhà nước và địa phương, sự ổn định
chính trị xã hội, phong tục tập quán sản xuất nông nghiệp của địa phương… Các nhân
tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển và phân bố nơng nghiệp:
+ Thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp và giá cả
nông sản. Cung, cầu trên thị trường có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và phát
triển đối với các hàng hóa nơng nghiệp. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), ba yếu tố chủ
yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là năng suất cây trồng, hệ số quay
vòng đất và thị trường cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị trường, các
nơng hộ hồn tồn tự do lựa chọn hàng hóa họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu
hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nơng sản hàng hóa mà nhu
cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
Muốn mở rộng thị trường phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự
báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn.... Đồng thời, quy hoạch các vùng trọng điểm sản xuất
hàng hóa để người sản xuất biết nên sản xuất


cái gì? bán ở đâu? mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học cơng nghệ gì? Sản phẩm
hàng hóa của Việt Nam đa dạng, phong phú về chủng loại, chất lượng, giá rẻ và đang

được lưu thông trên thị trường là điều kiện thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa có hiệu quả (Phạm Vân Đình; Đỗ Kim Chung và cs., 1998).
+ Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển nơng nghiệp, đất đai,... có vai trị
quan trọng trong phát triển nơng nghiệp và sản xuất nơng nghiệp. Hệ thống chính sách
pháp luật tác động rất lớn tới sự phát triển của nông nghiệp và cách thức tổ chức, sắp
xếp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mỗi một sự thay đổi của chính sách, pháp luật
thường tạo ra sự thay đổi lớn, sự thay đổi đó có thể thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
phát triển hoặc giới hạn, hạn chế một khuynh hướng phát triển nhằm mục đích can thiệp
và phát triển theo định hướng của nhà nước.
+ Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: ổn định
chính trị là yếu tố then chốt để tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và các nước khác
trong khu vực. Đầu tư vào một nước có nền chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm về khả
năng tìm kiếm lợi nhuận và thu hồi vốn, giúp các nhà đầu tư có thể tính tốn chiến lược
đầu tư lớn và dài hạn. Vai trò của ổn định chính sách cũng tương tự như vậy, mơi trường
cởi mở và rõ ràng thu hút, hấp dẫn các nhà đầu tư ngoại quốc.
+ Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nơng nghiệp, trình độ nhận thức và
trình độ đầu tư sản xuất của người dân cũng góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
1.2. Cở sở pháp lý
1.2.1. Luật đất đai 2013

- Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định về phân loại đất nông nghiệp như sau:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
+ Đất trồng cây lâu năm;
+ Đất rừng sản xuất;
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng đặc dụng;


+ Đất nuôi trồng thủy sản;

+ Đất làm muối;
+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt khơng trực tiếp trên
đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích
học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây
cảnh (Luật đất đai, 2013).
- Chương X: Chế độ sử dụng các loại đất. Mục 2: Đất nông nghiệp gồm các điều
sau:
+ Điều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp
+ Điều 130. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nơng nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân
+ Điều 131. Đất nơng nghiệp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng
+ Điều 132. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích
+ Điều 133. Đất nơng nghiệp do tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi sử dụng
+ Điều 134. Đất trồng lúa
+ Điều 135 Đất rừng sản xuất
+ Điều 136. Đất rừng phòng hộ
+ Điều 137. Đất rừng đặc dụng
+ Điều 138. Đất làm muối
+ Điều 139. Đất có mặt nước nội địa
+ Điều 140. Đất có mặt nước ven biển
+ Điều 141. Đất bãi bồi ven sông, ven biển
+ Điều 142. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại
1.2.2. Một số các văn bản pháp quy liên quan
- Nghị định của chính phủ số 20/2011/NĐ-CP ngày 23/3/2011 về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11
năm 2010 của quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nôngnghiệp.



- Quyết định số 543/QĐ-BNN-KHCN ngày 23/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí
hậu của Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 và tầm
nhìn đến 2050.
- Chỉ thị số 809/CT-BNN-KHCN ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nơng thơn về việc lồng ghép biến đổi khí hậu và xây dựng, thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề ánphát triển ngành
nơng nghiệp và phát triển nông thôn, giai đoạn2011-2015.
- Công văn số 990/BTNMT-KTTVBĐKH ngày 24/3/2014 của Bộ TNMT về việc
Hướng dẫn cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Tình hình sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam

1.3.1.1. Tình hình sử dụng đất trên thế giới
Tổng diện tích đất trên thế giới 14.777 triệu ha, với 1.527 triệu ha đất đóng băng
và 13.251 triệu ha đất khơng phủ băng.
Trong đó 12% tổng diện tích là đất canh tác, 24% là đồng cỏ, 32% là đất rừng và
32% là đất cư trú, đầm lầy. Diện tích đất có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện
mới khai thác hơn 1.500 triệu ha. Tỷ lệ đất có khả năng canh tác ở các nước phát triển là
70%; ở các nước đang phát triển là 36%. Trong đó, những loại đất tốt, thích hợp cho
sản xuất nông nghiệp như đất phù sa, đất đen, đất rừng nâu chỉ chiếm 12,6%;
những loại đất quá xấu như đất vùng tuyết, băng, hoang mạc, đất núi, đất đài
nguyên chiếm đến 40,5%; còn lại là các loại đất không phù hợp với việc trồng trọt
như đất dốc, tầng đất mỏng…(Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cs, 1998).
Khoảng 2/3 diện tích đất nơng nghiệp trên thế giới đã bị suy thóai nghiêm trọng
trong 50 năm qua do xói mịn rửa trơi, sa mạc hóa, chua hóa, mặn hóa, ô nhiễm môi
trường, khủng hoảng hệ sinh thái đất. Khoảng 40% đất nơng nghiệp đã bị suy thóai
mạnh hoặc rất mạnh, 10% bị sa mạc hóa do biến động khí hậu bất lợi và khai thác sử
dụng không hợp lý. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất 100.000



×