Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu chế tạo một số loại hạt nano vi lượng ứng dụng làm phân bón lá nano (research on manufacturing some types of micro nanoparticles used as nano fertilizer)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.91 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Nguyễn Thị Tú Oanh

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO MỘT SỐ HẠT NANO VI LƯỢNG
ỨNG DỤNG LÀM PHÂN BÓN LÁ NANO

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT HỐ HỌC, VẬT LIỆU, LUYỆN KIM VÀ MƠI TRƯỜNG

Hà Nội - 2021

download by :


BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Nguyễn Thị Tú Oanh
Lớp: ENT2019B, Khóa 2019-2021



NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO MỘT SỐ HẠT NANO VI LƯỢNG
ỨNG DỤNG LÀM PHÂN BÓN LÁ NANO
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số:

8 52 03 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT HOÁ HỌC, VẬT LIỆU, LUYỆN KIM VÀ MƠI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS Nguyễn Hồi Châu

Hà Nội, 2021

download by :


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan
Những nội dung trong luận văn “Nghiên cứu chế tạo một số hạt nano
vi lượng ứng dụng làm phân bón lá nano” là do tơi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Nguyễn Hoài Châu. Các kết quả trình bày trong luận văn là
trung thực, khách quan và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về mọi vấn đề liên quan đến nội dung luận văn
này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2021

Học viên

Nguyễn Thị Tú Oanh

download by :


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kỹ thuật Môi trường với đề tài “Nghiên
cứu chế tạo một số hạt nano vi lượng ứng dụng làm phân bón lá nano” được
thực hiện tại Viện Công nghệ Môi trường – Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Hoài Châu. Trong
suốt q trình thực hiện luận văn, tơi ln nhận được sự định hướng khoa học,
hỗ trợ, quan tâm động viên của giáo viên hướng dẫn. Bằng tất cả sự kính trọng,
lịng biết ơn, tơi xin gửi tới PGS. TS Nguyễn Hồi Châu lời cảm ơn chân thành
nhất.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc Học viện,
Phịng Đào tạo, Khoa Cơng nghệ mơi trường – Học viện Khoa học và Công
nghệ, các thầy cô giáo đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt q trình học
tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nghiên cứu viên Phịng ứng dụng
và chuyển giao cơng nghệ - Viện Công nghệ môi trường – Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực hiện các
thí nghiệm thuộc phạm vi thực hiện luận văn.
Luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu từ q thầy cơ để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2021

Học viên

Nguyễn Thị Tú Oanh

download by :


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................... v
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ....................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 5
1.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ PHÂN BÓN LÁ NANO ........................................ 5
1.1.1. Vai trị của phân bón lá đối với cây trồng ....................................................... 5
1.1.2. Cơ chế tác dụng và vai trò của phân bón lá đối với q trình sinh trưởng và
phát triển của cây trồng ........................................................................................... 8
1.1.3.Các nguyên tố dinh dưỡng vi lượng .............................................................. 10
1.1.4. Một số kết quả nghiên cứu chế tạo phân bón lá nano vi lượng trên thế giới .... 13
1.1.5. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón lá nano vi lượng tại Việt Nam ........ 18
1.2. TỔNG QUAN CHUNG VỀ MỘT SỐ VẬT LIỆU NANO KIM LOẠI VÀ
PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP ............................................................................... 22
1.2.1. Hạt nano sắt ................................................................................................. 22
1.2.2. Hạt nano đồng.............................................................................................. 23
1.3.3. Hạt nano kẽm............................................................................................... 28
1.3.4. Hạt nano mangan ......................................................................................... 30
1.3.5. Hạt nano selen ............................................................................................. 32


CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 34
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................................... 34
2.3. NGUYÊN VẬT LIỆU ..................................................................................... 34
2.3.1. Nguyên vật liệu, hóa chất............................................................................. 34
2.3.2. Thiết bị và dụng cụ ...................................................................................... 35
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................... 36
2.4.1. Phương pháp thu thập, phân tích, xử lý số liệu ............................................. 36
2.4.2. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................... 36
2.4.3. Phương pháp đánh giá đặc trưng vật liệu ..................................................... 44
2.4.4. Phương pháp xử lý, thống kê số liệu ............................................................ 45

download by :


iv

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 46
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO HẠT NANO KIM LOẠI ..................... 46
3.1.1. Kết quả nghiên cứu chế tạo hạt nano sắt ...................................................... 46
3.1.2. Kết quả nghiên cứu chế tạo hạt nano đồng ................................................... 51
3.1.3. Kết quả nghiên cứu chế tạo hạt nano ZnO .................................................... 58
3.1.4. Kết quả nghiên cứu chế tạo hạt nano mangan............................................... 63
3.1.5. Kết quả nghiên cứu chế tạo hạt nano selen ................................................... 67
3.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHÂN BÓN LÁ NANO CHỈ CÓ NGUYÊN TỐ
VI LƯỢNG CHO CÂY TRONG PHỊNG THÍ NGHIỆM...................................... 71
3.2.1. Đánh giá hiệu quả của phân bón lá nano chỉ có nguyên tố vi lượng cho cây măng
tây ......................................................................................................................... 71
3.2.2. Đánh giá hiệu quả của phân bón lá nano chỉ có nguyên tố vi lượng cho cây ngơ

.............................................................................................................................. 72
3.3. ỨNG DỤNG TẠO CƠNG THỨC PHÂN BÓN LÁ NANO ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ TRÊN CÂY ĐIỀU........................................................................................ 74

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
PHỤ LỤC ........................................................................................................
Phụ lục: Bài báo “Ảnh hưởng của chế phẩm nano vi lượng bón lá đến sự ra hoa đậu
quả của cây điều (Anacardium Occidentale L.) tại Bình Phước”..................................

download by :


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật

CLSM

Hiển vi quét laze đồng tiêu

CMC


Tiếng Anh

Confocal Laser Scanning
Microscope
Carboxyl Methyl Cellulose

Công nghệ môi trường

CNMT

Viện CNMT Viện Công nghệ môi trường
DC

Đối chứng

HLKHCN

Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ

NNPTNT

Nông nghiệp và Phát triển
nơng thơn

PBL

Phân bón lá


PVP

Polyvinylpyrrolidon

SEM

Kính hiển vi điện tử quét

Scanning Electron
Microscope

TEM

Kính hiển vi điện tử truyền
qua

Transmission Electron
Microscopy
Ultraviolet–visible
spectroscopy

UV - VIS
XRD

Phương pháp nhiễu xạ tia X

download by :


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần nguyên tố vi lượng trong phân bón lá ................................. 13
Bảng 1.2. Nồng độ các hạt nano vi lượng trong cơng thức phân bón Nanoplant .... 18
Bảng 1.3. Một số phương pháp để tổng hợp hạt nano đồng bằng phương pháp khử
hóa học .................................................................................................................. 25
Bảng 2.1. Các hóa chất sử dụng trong chế tạo hạt nano sắt....................................... 34
Bảng 2.2. Các thiết bị, dụng cụ sử dụng trong chế tạo hạt nano sắt........................ 35
Bảng 2.3. Bảng số liệu khảo sát tỷ lệ NaBH4/Fe2+ ................................................. 37
Bảng 2.4. Bảng số liệu khảo sát nồng độ nano Fe0 tạo thành ................................. 37
Bảng 2.5. Bảng số liệu khảo sát tỷ lệ nồng độ NaBH4/Cu2+ ................................... 38
Bảng 2.6. Bảng số liệu khảo sát theo nồng độ Cu0................................................. 38
Bảng 2.7. Bảng số liệu khảo sát tỷ lệ mol Zn2+/C2O42- ........................................... 39
Bảng 2.8. Bảng số liệu khảo sát nồng độ Zn2+ ....................................................... 39
Bảng 2.9. Bảng số liệu khảo sát tỷ lệ nồng độ BH4-/Se4+ ....................................... 41
Bảng 2.10. Bảng số liệu khảo sát nồng độ selen .................................................... 41
Bảng 2.11. Thiết kế thí nghiệm đánh giá hiệu quả của phân bón lá nano chỉ có
nguyên tố vi lượng cho cây măng tây .................................................................... 42
Bảng 2.12. Thiết kế thí nghiệm đánh giá hiệu quả của phân bón lá nano chỉ có
nguyên tố vi lượng cho cây ngô ............................................................................. 43
Bảng 3.1. Số măng mọc mới và đường kính của các cơng thức thí nghiệm............ 72
Bảng 3.2. Chiều dài thân măng tây của các cơng thức thí nghiệm ......................... 72
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của phân bón lá nano vi lượng tới cây ngô .......................... 72
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của phân bón lá nano vi lượng tới số lá và diện tích lá của cây
ngơ ........................................................................................................................ 73
Bảng 3.5. Thành phần chế phẩm nano RH1, RH2, ĐQ3 và ĐQ4 ........................... 76

download by :



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Cấu trúc lá của cây 2 lá mầm ................................................................... 8
Hình 1.2. Cơ chế diệt khuẩn của hạt nano đồng .................................................... 23
Hình 1.3. Cơ chế của phản ứng khử hóa học điều chế hạt nano đồng từ CuAOT2 . 26
Hình 2.1. Sơ đồ thí nghiệm chế tạo các hạt nano Fe .............................................. 36
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình chế tạo các hạt nano ZnO ............................................. 39
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình chế tạo các hạt nano mangan ........................................ 40
Hình 2.4. Thiết kế chậu trồng cây măng tây dùng trong thí nghiệm....................... 42
Hình 3.1. Phổ XRD của hạt nano Fe thu được với tỷ lệ nồng độ NaBH4-/Fe2+ thay
đổi ......................................................................................................................... 47
Hình 3.2. Ảnh SEM của mẫu hạt nano sắt thu được với điều kiện tỷ lệ nồng độ
NaBH4-/Fe2+ thay đổi ............................................................................................. 48
Hình 3.3. Ảnh TEM của mẫu hạt nano sắt thu được với điều kiện tỷ lệ nồng độ
NaBH4/Fe2+ thay đổi.............................................................................................. 49
Hình 3.4. Ảnh SEM mẫu nano Fe chế tạo với nồng độ Fe0 thay đổi ...................... 50
Hình 3.5. Ảnh TEM nano Fe chế tạo với nồng độ Fe0 thay đổi.............................. 51
Hình 3.6. Phổ XRD của vật liệu nano Cu thu được với tỉ lệ nồng độ NaBH4/Cu2+
thay đổi ................................................................................................................. 51
Hình 3.7. Ảnh SEM của mẫu hạt nano đồng thu được với điều kiện tỷ lệ nồng độ
NaBH4-/Cu2+ thay đổi ............................................................................................ 53
Hình 3.8. Ảnh TEM của mẫu hạt nano đồng thu được với điều kiện tỷ lệ nồng độ
NaBH4-/Cu2+ thay đổi ............................................................................................ 54
Hình 3.9. Phổ XRD của vật liệu nano Cu thu được với nồng độ Cu0 thay đổi ........ 55
Hình 3.10. Ảnh SEM của mẫu hạt nano đồng thu được với điều kiện với nồng độ
Cu0 thay đổi........................................................................................................... 56
Hình 3.11. Ảnh SEM của mẫu hạt nano đồng thu được với điều kiện với nồng độ
Cu0 thay đổi........................................................................................................... 57


download by :


viii
Hình 3.12. Phổ XRD của vật liệu nano ZnO thu được theo tỉ lệ Zn2+/C2O42- ......... 58
Hình 3.13. Ảnh SEM của mẫu hạt nano ZnO thu được với điều kiện tỷ lệ nồng độ
Zn/C2O4 thay đổi ................................................................................................... 59
Hình 3.14. Ảnh TEM của mẫu hạt nano ZnO thu được với điều kiện tỷ lệ nồng độ
Zn/C2O4 = 0,75 ...................................................................................................... 60
Hình 3.15. Phổ XRD của vật liệu nano ZnO thu được với nồng độ của
Zn(CH3COO)2 thay đổi ......................................................................................... 61
Hình 3.16. Ảnh SEM của mẫu hạt nano ZnO thu được với nồng độ của
Zn(CH3COO)2 thay đổi ......................................................................................... 62
Hình 3.17. Ảnh TEM của mẫu hạt nano ZnO thu được với nồng độ của
Zn(CH3COO)2 = 0,05M ......................................................................................... 63
Hình 3.18. Phổ XRD của hạt nano MnO2 thu được với tỷ lệ MnSO4/KMnO4 thay
đổi ......................................................................................................................... 65
Hình 3.19. Ảnh SEM của hạt nano MnO2 thu được với tỷ lệ MnSO4/KMnO4 thay
đổi ......................................................................................................................... 66
Hình 3.20. Phổ UV – VIS của hạt nano selen thu được với tỷ lệ ........................... 67
Hình 3.21. Ảnh TEM của hạt nano selen thu được với tỷ lệ BH4-/Se4+thay đổi...... 68
Hình 3.22. Phổ UV – VIS của hạt nano selen thu được với nồng độ thay đổi trong
dung dịch chitosan sử dụng chất khử ascorbic ....................................................... 69
Hình 3.23. Ảnh TEM của hạt nano selen thu được với nồng độ thay đổi trong dung
dịch chitosan sử dụng chất khử ascorbic ................................................................ 70
Hình 3.24. Các chậu măng tây tại tầng 3-Viện Cơng Nghệ Mơi trường ................. 71
Hình 3.25. Đồ thị thể hiện sự sai khác về sinh khối tươi của thân và rễ ở các cơng
thức thí nghiệm...................................................................................................... 73
Hình 3.26. Ảnh hưởng của phân bón lá nano vi lượng tới bộ rễ của cây ................ 74
Hình 3.27. Sơ đồ quy trình phối trộn phân bón lá nano ......................................... 75


download by :


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, vấn đề ơ nhiễm mơi trường đất, nước, khơng khí đang là mối
quan tâm cấp thiết của tồn thế giới, địi hỏi nhân loại phải chung tay bảo vệ
môi trường sống của chính mình. Việt Nam là một nước đang phát triển, có thế
mạnh về sản xuất nơng nghiệp, đây cũng là ngành đóng vai trị nền tảng của
nền kinh tế quốc dân. Tỷ lệ sản xuất và tăng trưởng nông nghiệp phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như khí hậu, đất đai, nguồn nước,… Để tăng sản lượng cây trồng,
người ta ngày càng bón nhiều phân bón hóa học hơn vào đất, nhiều nghiên cứu
cho thấy, cây chỉ sử dụng 45 – 50% lượng dinh dưỡng bón vào đất, thậm chí
thấp hơn. Phần phân bón hóa học và thuốc trừ sâu không được sử dụng sẽ ngấm
vào đất, bị rửa trôi hoặc bay hơi gây ơ nhiễm hóa học và tác động tiêu cực đến
hệ sinh thái. Tình trạng này làm mất cân bằng dinh dưỡng đất, ảnh hưởng đến
lượng nitơ (N), phốt pho (P), kali (K) có sẵn trong đất, thối hóa đất, nhiễm
mặn và đặc biệt là hiện tượng nhiễm mặn thứ cấp [14]. Do đó, cần có những
phương pháp bón phân mới để giảm thiểu tác động của các q trình nhiễm
mặn, thối hóa đất đến năng suất và chất lượng cây trồng, đảm bảo vừa nâng
cao năng suất vừa góp phần bảo vệ mơi trường, hướng tới phát triển nền nông
nghiệp bền vững.
Công nghệ nano là một công nghệ mới với nhiều tiềm năng và cũng đã
đạt nhiều thành tựu nổi bật trong các lĩnh vực y học, điện tử, năng lượng mặt
trời, quang học, nông nghiệp. Trong nông nghiệp, người ta sử dụng công nghệ
nano trong chế tạo phân bón nano, thuốc trừ sâu nano, cảm biến nano [6], cơng
nghệ này kiểm sốt, tăng khả năng hịa tan của phân bón, giúp chúng hoạt động

hiệu quả hơn, giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường đồng thời giảm chi phí phân
bón và thuốc trừ sâu. Ý tưởng nghiên cứu về phân bón lá sử dụng các hạt nano
kim loại với đặc tính kém bền, dễ bị oxy hóa ở điều kiện thường là một hướng
đi mới nhưng hứa hẹn nhiều triển vọng đối với nền nông nghiệp Việt Nam.

download by :


2

Trước những lí do cấp thiết về mặt khoa học, môi trường và để đáp ứng
nhu cầu thực tiễn trên, luận văn được thực hiện với đề tài: “Nghiên cứu chế
tạo một số hạt nano vi lượng ứng dụng làm phân bón lá nano”.
Luận văn tiến hành nghiên cứu, chế tạo các hạt sắt, đồng, kẽm, mangan,
selen kích thước nano bằng phương pháp khử hóa học. Phương pháp này thực
hiện trong môi trường Carboxyl Methyl Cellulose (CMC) với tác nhân khử
NaBH4, nhằm khảo sát các ảnh hưởng đến quá trình hình thành hạt nano kim
loại, bước đầu nghiên cứu ứng dụng của vật liệu làm phân bón lá, thử nghiệm
phân bón lá nano chỉ có nguyên tố vi lượng cho cây măng tây và cây ngơ trong
phịng thí nghiệm và đánh giá hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Chế tạo được các hạt nano vi lượng: sắt, đồng, kẽm, mangan, selen;
- Khảo sát, đánh giá được ảnh hưởng từ tỷ lệ nồng độ tiền chất trong chế
tạo đến kích thước và cấu trúc của 05 hạt nano tạo thành;
- Chế tạo thành cơng phân bón lá có thành phần vi lượng là 05 hạt nano
sắt, đồng, kẽm, mangan, selen;
- Đánh giá được hiệu quả của phân bón lá nano chỉ có nguyên tố vi lượng
cho cây măng tây và cây ngơ trong phịng thí nghiệm.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nghiên cứu chế tạo một số hạt nano vi lượng ứng dụng làm phân bón lá

nano, kết quả thu được của luận văn góp phần xác định được điều kiện thích
hợp để chế tạo một số hạt nano vi lượng sắt, đồng, kẽm, mangan, selen đồng
thời bước đầu chế tạo phân bón lá có thành phần vi lượng là năm loại hạt kích
thước nano trên.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập các số liệu sơ cấp và thứ cấp về
vật liệu nano và phân bón lá nano;
- Phương pháp thực nghiệm:

download by :


3

+ Sử dụng NaBH4 làm chất khử chế tạo hạt nano sắt, đồng, selen;
+ Chế tạo hạt nano ZnO từ dung dịch kẽm acetate dihydrate tác dụng với
axit oxalic;
+ Chế tạo nano mangan từ MnSO4 tác dụng với KMnO4;
+ Thí nghiệm bón phân bón lá nano chỉ có thành phần vi lượng là 05 loại
hạt nano sắt, đồng, kẽm, mangan, selen đã điều chế được ở trên cho cây măng
tây và cây ngơ trong điều kiện phịng thí nghiệm.
- Phương pháp đánh giá đặc trưng vật liệu
+ Sử dụng kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) để đánh giá kích thước
hạt và sự phân bố của các hạt nano điều chế được;
+ Sử dụng kính hiển vi quét (SEM) được sử dụng để xác định hình thái
bề mặt của vật liệu;
+ Sử dụng nhiễu xạ tia X (XRD) được sử dụng để xác định thành phần
phần và kích thước hạt trung bình của các hạt sơ cấp trong sản phẩm điều chế
được;
+ Sử dụng phương pháp phổ UV-Vis để xác định thuộc tính quang học

của dung dịch chứa hạt nano từ đó đánh giá được hình dạng, kích thước và nồng
độ của hạt.
5. Nội dung nghiên cứu và dự kiến kết quả đạt được
Nội dung 1: Nghiên cứu tổng quan chung về phân bón lá nano, vai trị
của phân bón lá và các nguyên tố dinh dưỡng vi lượng với cây trồng, các nghiên
cứu chế tạo phân bón lá nano vi lượng trong nước và trên thế giới. Nghiên cứu
tổng quan chung hạt nano sắt, đồng, mangan, selen và các phương pháp tổng
hợp vật liệu nano;
Nội dung 2: Tổng hợp hạt nano vi lượng sắt, đồng, mangan, selen trong
phòng thí nghiệm và tiến hành xác định các điều kiện thích hợp để chế tạo hạt
nano qua việc sử dụng các phương pháp đánh giá đặc trưng vật liệu;

download by :


4

Nội dung 3: Chế tạo phân bón lá nano chỉ có thành phần vi lượng là 05
hạt nano vi lượng đã chế tạo ở trên. Đánh giá hiệu quả của phân bón lá nano
chỉ có thành phần vi lượng trên cây măng tây và cây ngơ trong phịng thí
nghiệm. Tham gia chế tạo 05 hạt nano vi lượng có trong thành phần phân bón
lá nano dành cho cây điều.

download by :


5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ PHÂN BĨN LÁ NANO

1.1.1. Vai trị của phân bón lá đối với cây trồng
Những thập kỷ gần đây, cùng với môi trường ngày càng bị ô nhiễm, đặc
biệt là môi trường nước và đất, việc sử dụng quá liều lượng thuốc trừ sâu và
phân bón hóa học đã làm xuất hiện hàng loạt vấn đề an toàn thực phẩm ảnh
hưởng đến sức khỏe con người tại hầu hết các khu vực trên thế giới. Phân bón
có vai trị hết sức quan trọng đối với quá trình sinh trưởng và phát triển của cây
trồng, nhưng phần lớn các loại phân bón có hiệu quả sử dụng khơng cao do
nhiều yếu tố như rửa trôi, phân hủy quang học, thủy phân, bốc hơi vào khí
quyển. Các nguyên tố vi lượng tuy có mặt trong đất trồng cũng như trong cây
với liều lượng rất nhỏ nhưng lại giữ vai trò quan trọng như là các dưỡng chất
sơ cấp và thứ cấp. Các nguyên tố vi lượng thiết yếu đối với cây trồng gồm 6
nguyên tố, cụ thể là Fe, Mn, Zn, Cu, B and Mo. Vì vậy cần thiết phải giảm thiểu
sự mất mát các dưỡng chất vi lượng này trong q trình bón phân và tăng sản
lượng thu hoạch bằng cách áp dụng phân bón lá.
Tất cả các lồi thực vật trong quá trình sinh trưởng và phát triển đều có
nhu cầu được cung cấp các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng để thực
hiện các chức năng sinh lý sinh hóa bình thường của chúng. Ngồi các khoáng
chất cơ bản như nitơ, phospho và kali, một số nguyên tố khác như Mg, S, Fe,
Cu, Co, Mn, Zn, B ... được xem là các nguyên tố thiết yếu đối với các q trình
chuyển hóa của cây bởi chúng đều là đồng nhân tố (cofactor) của nhiều loại
enzym chuyển hóa [5]. Sự thiếu khống chất tác dụng lên sinh lý của các mô
khác nhau trong cây, mà phổ biến nhất trong đó là triệu chứng bệnh vàng lá
(chlorosis).
Các nguyên tố thiết yếu đối với cây trồng được chia thành 3 nhóm theo
độ linh động của chúng, gồm nhóm độ linh động cao (N, P, K, Mg, S, Cl, Ni),
nhóm độ linh động trung bình hoặc linh động theo điều kiện (Fe, Zn, Cu, B,
Mo) và nhóm kém linh động (Ca, Mn) [17]. Vì vậy việc phun bón lá với các
khống chất có độ linh động cao có thể tác dụng lên toàn toàn bộ các tổ chức

download by :



6

trong cây (systemic responses), trong khi các khống chất khơng linh động chỉ
thể hiện hiệu ứng tại chỗ.
Phân bón lá đã được đưa vào áp dụng trong nông nghiệp từ cuối những
năm 60 thế kỷ trước. Đối với các loài cây lương thực có diện tích lá lớn thực tế
nó khơng thay thế được phân bón đất, nhưng lại có khả năng cải thiện q trình
hấp thu các khống chất đã được đưa vào đất trước đó. Phân bón lá ngày càng
được sử dụng rộng rãi nhằm giảm bớt sự thiếu hụt các nguyên tố vi lượng. Đặc
biệt các thay đổi về tương quan giữa các thành phần khoáng chất khác nhau
trong đất dưới tác dụng của phân bón lá có thể gây ảnh hưởng có lợi lên q
trình sinh trưởng và năng suất thu hoạch của cây. Vai trò trực tiếp của phân bón
lá là xử lý nhanh sự thiếu hụt dưỡng chất mà phân bón đất khơng đáp ứng được,
đặc biệt đối với những chất có độ linh động cao như K, Mg,....Tác dụng của
phân bón lá thể hiện rõ nhất ở giai đoạn quả hoặc hạt lớn nhanh, hoặc ở giai
đoạn đầu mùa xuân của một số loài cây rụng lá là lúc hạt giống đã nảy mầm
trong khi bộ rễ chưa kịp hấp thu dinh dưỡng, hoặc trong quá trình chồi cây phát
triển dưới nhiệt độ khơng khí thích hợp trong khi nhiệt độ trong đất cịn thấp
gây cản trở q trình hấp thu dưỡng chất. Tính linh động kém của dưỡng chất
cũng có thể dẫn đến sự thiếu dưỡng chất ngay cả đối với đất nhiều dinh dưỡng,
khi mà nhu cầu về dưỡng chất của một mơ nào đó vượt q khả năng vận
chuyển dưỡng chất trong cây. Việc sử dụng hợp lý phân bón lá bao gồm: khi
trong đất trồng tính khả dụng của một số dưỡng chất áp dụng cho đất trồng bị
hạn chế; khi các dưỡng chất áp dụng cho cây trồng có thể bị mất mát với tốc độ
cao; khi một giai đoạn sinh trưởng nào đó của cây trồng và nhu cầu nội tại của
cây cùng với các yếu tố môi trường tác động lẫn nhau dẫn đến làm hạn chế quá
trình vận chuyển dưỡng chất tới các cơ quan trong cây có nhu cầu. Phân bón lá
được xem như là một cách thức giảm bớt lượng phân bón tiêu hao, được sử

dụng cho những trường hợp sau đây:
- Cây có nhu cầu tức thì về một ngun tố vi lượng nào đó.
- Khả năng hấp thụ kém các nguyên tố từ trong đất vào đầu mùa xuân do
hoạt tính thấp của bộ rễ.

download by :


7

- Điều kiện của đất khơng thích hợp cho q trình hấp thu nguyên tố (pH
và độ ẩm hoặc rất cao hoặc rất thấp, thiếu độ thơng thống trong đất,...).
- Trong đất đá vôi với pH cao một số nguyên tố thiết yếu có thể bị thiếu
hụt như Fe, Zn, Mn, Cu,...
Ở giai đoạn sinh sản của cây trồng thường có sự cạnh tranh về hấp thụ
dưỡng chất giữa bộ quả và bộ rễ. Vì vậy rất có thể có sự thiếu hụt dưỡng chất
nơi bộ rễ do cây có nhu cầu cao về dưỡng chất vi lượng ở giai đoạn sinh sản (ra
quả), làm cho cây phát triển chậm. Sự cạnh tranh này có thể được giảm đáng
kể bằng cách áp dụng phun bón lá. Hiệu quả tác dụng của phân bón lá lên cây
trồng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: loài cây khác nhau; mức độ dinh dưỡng
và pH của đất; tuổi đời, diện tích bề mặt, mức độ phát triển cá thể của lá và
vòm lá; yếu tố môi trường như nhiệt độ, ánh sáng và độ ẩm; độ linh động của
dưỡng chất và khả năng di chuyển của chúng bên trong cây. Độ linh động của
dưỡng chất vi lượng tác động mạnh đến khả năng biểu hiện và điều chỉnh sự
thiếu hụt dưỡng chất. Với sự trợ giúp của kênh dẫn libe (phloem) nguyên tố
dinh dưỡng có thể di chuyển từ các cơ quan giàu chúng đến các mô đang phát
triển, nhờ vậy cây không nhất thiết phải thể hiện tức thì sự thiếu dưỡng chất
hoặc sự ức chế tốc độ sinh trưởng của cây do nhu cầu đối với một dưỡng chất
vượt quá tốc độ hấp thụ nó từ đất trồng. Độ linh động của dưỡng chất vi lượng
bên trong cây là một đặc trưng quan trọng đối với tốc độ sinh trưởng và khả

năng sống sót của cây trong điều kiện nguồn dinh dưỡng bị hạn chế. Có 3 yếu
tố xác định độ linh động trong libe của một dưỡng chất: a) khả năng của dưỡng
chất đi vào libe; b) khả năng di chuyển trong libe; và c) khả năng thoát ra khỏi
libe để di chuyển đến các mơ có nhu cầu đối với dưỡng chất đó (sink tissues).
Marschner [17] đã phân chia dưỡng chất thành 3 nhóm dựa trên độ linh
động libe, gồm: nhóm linh động cao (N, P, K, Mg, S, Cl, Ni); nhóm linh động
trung bình hoặc linh động có điều kiện (Fe, Zn, Cu, B và Mo); và nhóm linh
động kém (Ca, Mn). N, P, K, Ni, Mg, S, Cl là những nguyên tố linh động trong
kênh dẫn libe (phloem) đối với tất cả các lồi cây, trong đó tốc độ di chuyển
nguyên tố được xác định bởi hiện trạng dinh dưỡng của vòm lá. Trong khi Ca,
B và Mn dưới dạng hợp chất polyol được xem là ít linh động trong libe đối với

download by :


8

hầu hết các loài thực vật (riêng Mn và Ca linh động trong cây đậu lupin). Độ
linh động của dưỡng chất trong libe có thể tăng cao đặc biệt trong quá trình hạt
trưởng thành đối với cây một năm trong đó hầu hết các dưỡng chất đều được
cung cấp bởi q trình tái di chuyển vị trí (re-translocation) từ lá đến hạt.
1.1.2. Cơ chế tác dụng và vai trò của phân bón lá đối với q trình
sinh trưởng và phát triển của cây trồng
Phân bón lá là một cơng cụ quan trọng trong sản xuất nông nghiệp bền
vững. Tuy nhiên những hiểu biết hiện nay về các yếu tố ảnh hưởng lên hiệu quả
cuối cùng của phân bón lá vẫn cịn bị hạn chế. Để thấy được tính ưu việt của
phân bón lá địi hỏi phải nắm bắt được các ngun lý vật lý, hóa học, sinh học
và mơi trường tác dụng lên quá trình hấp thụ và sử dụng các thành phần dưỡng
chất trong phân bón được phun lên lá. Có thể thấy sự đa dạng đó liên quan trực
tiếp đến khả năng hấp thụ và vận chuyển nước của bộ lá. Trong q trình tiến

hóa của thực vật nhu cầu hấp thu CO2 của lá nhằm đạt tới hiệu quả quang hợp
tối đa trong bầu khí quyển hơi nước dưới bão hịa đã dẫn đến sự thích nghi về
giải phẫu học và sự phát triển sức đề kháng của lá chống lại hiện tượng mất
nước khơng kiểm sốt [11]. Các đối tượng thích nghi đó bao gồm lớp biểu bì
(cuticle) có tính kỵ nước nhờ sự hiện diện của lớp màng sáp, bao phủ lên toàn
bộ bề mặt lớp biểu bì, và các lỗ khí khổng có khả năng tự điều chỉnh kích thước
lỗ phù hợp cho quá trình hấp thụ CO2 đồng thời hạn chế được sự mất nước cũng
như tạo ra được hàng rào bảo vệ chống lại sự xâm nhập của các chất tan từ bên
ngồi (Hình 1.1).

Hình 1.1. Cấu trúc lá của cây 2 lá mầm
Thành phần sáp trong lớp màng cuticle gồm hỗn hợp của các chuỗi phân
tử aliphatic C20 – C40 với các chuỗi vịng thơm. Thành phần sáp có thể thay

download by :


9

đổi phụ thuộc vào lồi, tổ chức mơ, giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây
trồng, điều kiện môi trường.
Phương pháp bón phân qua lá ngày càng trở nên quan trọng đối với ngành
trồng trọt nhờ tính chất hướng đích và thân thiện mơi trường, ưu việt hơn so
với phương pháp bón gốc, mặc dù cơ chế kiểm sốt q trình các chất tan từ
ngồi xâm nhập vào bên trong lá vẫn chưa hoàn toàn sáng tỏ, bởi hầu hết các
dưỡng chất được phun lên lá bằng cách sử dụng phân bón lá truyền thống đều
ở dưới dạng ion hoặc phân tử phân cực nên dễ bị hệ thống bảo vệ trong lá chặn
lại. Hiệu quả phun bón lá trở nên đáng kể khi q trình bón lá được thực hiện
trên các loài cây thiếu dưỡng chất [21]. Tuy nhiên sau này phân bón lá được áp
dụng đối với ngay cả những cây khơng có biểu hiện thiếu dưỡng chất vi lượng,

ít nhất là đối với các nguyên tố có độ linh động khơng cao như Ca, B, Fe, Mn
hoặc Zn.
Ngày nay hầu như đa số các ý kiến cho rằng khí khổng giữ vai trị quan
trọng trong việc lá hấp thụ các chất tan (dưỡng chất). Tuy nhiên, cơ chế mà khí
khổng thực hiện q trình hỗ trợ hấp thụ ra sao vẫn còn được bàn cãi. Một số
giả thiết đã được đề xuất nhằm giải thích hiệu ứng khác thường mà khí khổng
thúc đẩy q trình hấp thụ các chất tan và khả năng chúng có thể khơng xâm
nhập qua đường khí khổng. Một giả thiết cho rằng lớp biểu bì tại khu vực tế
bào bảo vệ rất giàu mạng lưới “ectodesmata” trong đó có các kênh dẫn apoplast
mà các chất tan ưu tiên xâm nhập vào mô lá. Một giả thiết khác lại cho rằng
các đỉnh mấu biểu bì của các tế bào bảo vệ mới có thể là nơi diễn ra sự xâm
nhập của các chất tan, đồng thời khả năng xâm nhập đó tăng lên một khi các
khí khổng được mở ra.
Kết quả nghiên cứu gần đây sử dụng 2 phương pháp độc lập: phương
pháp tính tốn mối quan hệ kích thước của đường xâm nhập ưa nước trên các
bề mặt lớp biểu bì và phương pháp khảo sát (3D) quá trình xâm nhập chất tan
bằng phương pháp CLSM (confocal laser scanning microscope - hiển vi quét
laze đồng tiêu) đã xác nhận con đường xâm nhập chủ yếu qua biểu bì cùng với
sự trợ giúp của khí khổng. Sự xâm nhập chất tan qua lá là một quá trình gồm

download by :


10

nhiều giai đoạn phức tạp, phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, nên khó có thể xác
lập các điều kiện tối ưu đối với mỗi loài thực vật.
1.1.3.Các nguyên tố dinh dưỡng vi lượng
Tất cả các loài thực vật trong q trình sinh trưởng và phát triển đều có
nhu cầu được cung cấp các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng để thực

hiện các chức năng sinh lý sinh hóa bình thường của chúng. Ngồi các khống
chất cơ bản như nitơ, phospho và kali, một số nguyên tố khác như Mg, S, Fe,
Cu, Co, Mn, Zn, B ... được xem như các nguyên tố thiết yếu đối với các q
trình chuyển hóa của cây bởi chúng đều là đồng nhân tố (cofactor) của nhiều
loại enzym chuyển hóa.
Dưới đây là vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng vi lượng
Kẽm: Vai trò quan trọng của kẽm là tham gia tổng hợp auxin
(indoleacetic axit) từ tryptophan. Kẽm là nguyên tố quan trọng đối với hoạt tính
của một số enzym như alcohol dehydrogenaza và cacbonic anhydraza. Sự thiếu
kẽm có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc tổng hợp RNA cần thiết cho quá
trình tạo protein sinh dưỡng và quá trình chuyển hóa bình thường trong cây như
các chuyển hóa cacbohydrat, protein và oxin, và cho các quá trình sinh sản. Sự
thiếu kẽm có thể làm giảm đến 50 - 70% tốc độ quang hợp và hàm lượng lạp
lục, làm giảm mức độ tăng phot pho vơ cơ. Sự thiếu kẽm cịn ảnh hưởng đến
quá trình ra quả và khả năng chống hiện tượng rụng hoa, đồng thời ức chế quá
trình tổng hợp protein do quá trình vận chuyển axit amin bị cản trở. Khi sự
thiếu kẽm trở nên nghiêm trọng triệu chứng thiếu kẽm càng trở nên rõ ràng và
phát triển thành các điểm hoại tử giữa các đường gân trên bề mặt lá.
Sắt: Sắt tham gia trong các phản ứng quang hợp, khử nitrit và sunfat,
đồng hóa nitơ. Trong trường hợp nếu cây không hấp thụ được từ đất các ion
sắt, lá sẽ trở thành có màu vàng, trước tiên là các lá non tại vùng ngồi rìa của
lá do tính ít linh động của Fe, sau đó lan dần ra tồn bộ bề mặt lá tại vị trí giữa
các đường gân. Cũng cần lưu ý rằng triệu chứng vàng lá khơng chỉ dành cho
Fe mà cịn phổ biến đối với một số kim loại khác nữa như nitơ, sunfua, magie
và một số nguyên tố khác.

download by :


11


Mangan: Mangan có vai trị quan trọng trong một loạt các quá trình sinh
lý như là một thành tố của nhiều loại enzym đồng thời là chất kích hoạt các
enzym khác như decarboxylaza và dehydrogenaza trong chu trình Krebs. Mn
cịn tham gia trong phản ứng tổng hợp polysaccarid, giúp tăng cường sức đề
kháng của cây chống lại các loại bệnh tật, các loài nấm và sâu bệnh. Lục lạp là
một cơ quan nhạy cảm nhất trước sự thiếu hụt Mn trong cây. Mangan có nhiệm
vụ kích hoạt một số phản ứng chuyển hóa quan trọng trong các tế bào thực vật,
trong các quá trình quang hợp và tạo clorophil, trao đổi đạm, tổng hợp vitamin
C; giúp cây tăng cường khả năng nảy mầm, cải thiện tính đáp ứng sinh học của
phospho và canxi. Hầu hết các loại đất canh tác chứa đủ lượng Mn dễ được hấp
thu, tuy nhiên hiện tượng thiếu hụt Mn cũng có thể tìm thấy ở loại đất cát nhẹ
hoặc đất mùn nơi nó có thể bị rửa trơi. Mangan có độ linh động khơng cao trong
cây, do vậy triệu chứng thiếu hụt Mn thể hiện trước tiên ở lá non giống như Zn
và Fe đối với hầu hết các loài thực vật. Sự thiếu hụt Mn dẫn đến hiện tượng lớn
chậm và bệnh vàng lá (chlorosis) trên lá non, trước tiên màu vàng xuất hiện
trên đường viền xung quanh lá sau đó lan dần khắp bề mặt lá. Hiện tượng úa
vàng giữa các gân lá là triệu chứng chủ yếu về thiếu hụt vi lượng Mn và phổ
biến nhất, có thể dễ bị nhầm lẫn với hiện tượng thiếu sắt. Sự thiếu Mn trầm
trọng trong cây có thể làm giảm đáng kể sản lượng thu hoạch.
Boron: Đối với cây cho quả, các quá trình vận chuyển đường, lưu giữ
hoa, hình thành phấn hoa và nảy mầm đều chịu tác động mạnh của nguyên tố
boron. Sự thiếu hụt boron có thể tạo ra các vết nứt, các đốm bần trên lợp bề mặt
quả. Boron là vi chất dinh dưỡng duy nhất tồn tại trong dung dịch dưới dạng
các phân tử khơng bị ion hóa trong một khoảng pH thích hợp cho q trình sinh
trưởng của hầu hết các lồi cây trồng. Áp dụng phân bón boron đã được thực
hiện thành công tại trên 80 quốc gia đối với 132 loài cây trong 60 năm qua. Sự
thiếu hụt boron biểu hiện qua hiện tượng bị vàng ở vùng đi lá sau đó lan ra
khắp bề mặt và quăn lại. Thiếu boron còn thể hiện qua hiện tượng nhị hoa phát
triển yếu ớt, sự ra quả không trọn vẹn, xuất hiện các điểm hoại tử, vết nứt trên

quả. Ngồi ra sự thiếu hụt boron cịn làm cho q trình hấp thụ canxi bị ức chế,
thể hiện qua sự xuất hiện các điểm đen và vết nứt trên quả. Khi hàm lượng B
trong lá có giá trị trong khoảng 20 – 25 ppm (nhu cầu là 35 ppm) cần bón thêm

download by :


12

boron. Do giữa liều lượng vừa đủ và liều lượng gây độc có đường ranh giới
hẹp, một lượng dư nhỏ của boron có thể dễ dàng gây hại cho cây. Vì vậy cần
hết sức thận trọng khi áp dụng các liều lượng phân bón boron. Đối với cây cho
quả 0,56 kg B/ha dành cho liều lượng thường quy và 1,12 kg B/ha dành cho
trường hợp thiếu hụt được khuyến cáo sử dụng. Trong trường hợp sử dụng
boron dưới dạng borax, liều lượng áp dụng không được vượt quả 90g borax/1
cây.
Đồng: Nguyên tố đồng có mặt trong một số hệ enzym, tham gia hình
thành thành tế bào, vận chuyển điện tử và các phản ứng oxy hóa khử. Sự thiếu
đồng dẫn đến sinh trưởng chậm, lá bị đốm và biến dạng. Các loài cây trồng
phản ứng một cách khác nhau trước sự thiếu đồng trong đất. Ví dụ lúa mỳ, lúa
mạch, yến mạch chịu tác dụng nhiều hơn so với lúa mạch đen (ryegrass), cây
cỏ làm thức ăn chăn nuôi, các loài cho dầu như cây lanh, cây canola. Các loại
đất cát tại các vùng đất đen và đất xám, đất than bùn thường bị thiếu đồng. Nơi
nào thiếu cùng lúc cả đồng và kẽm cần phải bổ sung kịp thời. Có thể xảy ra
hiện tượng thiếu đồng nếu như trong dung dịch đất chứa nhiều kim loại nặng
(Mn, Fe, Zn) do hiệu ứng đối kháng của các ion.
Molipden: Molipden là thành phần của nhiều loại enzym (aldehydoxidaza,
hydrogenaza, nitratreductaza). Quá trình xúc tác chuyển hóa nitrat thành nitrit
hiện diện trong tất cả các cơ quan của cây. Trong bộ rễ Mo tham gia cố định
nitơ bởi các chủng vi khuẩn Rhizobium, tham gia trong các phản ứng trao đổi

phospho và protein, và trong phản ứng tạo pectin. Sự thiếu hụt Mo có thể dẫn
đến hiện tượng tích lũy các hợp chất chứa nitơ hịa tan và ức chế q trình hình
thành các hợp chất phospho – hữu cơ trong cây. Đất canh tác có mơi trường
axit có thể làm cho độ linh động của molipden suy giảm đáng kể, hậu quả là
khả năng hấp thụ của cây cũng bị suy giảm mạnh. Trên đất mùn (nơi có nhiều
thành phần hữu cơ chưa phân hủy hết) molipden liên kết bền vững với các chất
này nên cây khó tiếp thu được. Tuy nhiên, khác với các nguyên tố vi lượng
khác, Mo có thể tích lũy với khối lượng khá lớn nhưng khơng thể hiện tác dụng
độc hại. Sự thiếu hụt molipden có thể gây cản trở quá trình hình thành axit
ascobic, dẫn đến sự suy giảm cường độ quang hợp do quá trình tái sinh clorophil

download by :


13

bị ức chế. Hiện tượng thiếu molipden có thể nhận biết dựa vào những đường
viền màu vàng xung quanh bề mặt lá trưởng thành.
Selen: Se giúp nâng cao sản lượng thu hoạch, bảo vệ cây chống lại tác
dụng hủy hoại của các tổn thương oxi hóa do tia cực tím gây ra, tăng cường tốc
độ nảy mầm, làm chậm quá trình già hóa, nâng cao hiệu quả tổng hợp tinh bột,
hạn chế tác dụng của kim loại nặng, tăng cường phosphoryl hóa và hàm lượng
ATP, điều chỉnh tình trạng nước trong cây trong thời tiết khô hạn.
Thành phần nguyên tố vi lượng trong phân bón lá được thể hiện trong
Bảng 1.1 sau đây:
Bảng 1.1. Thành phần nguyên tố vi lượng trong phân bón lá
TT

Thành phần


1
2
3
4
5
6
7
8

Fe
Cu
Mn
Zn
B
Mo
Se
Ag

Hàm lượng (mg/l (ha)
RH1
1000
400
400
3000
4000
100
50
500

1.1.4. Một số kết quả nghiên cứu chế tạo phân bón lá nano vi lượng

trên thế giới
Ngay từ những thập kỷ đầu của thế kỷ 20 vai trị khí khổng đối với q
trình hấp thu dinh dưỡng của lá đã được thảo luận sôi nổi với nhiều ý kiến trái
ngược nhau, nhưng với một điểm thống nhất là dung dịch phân vi lượng có thể
đi vào lá bằng con đường khí khổng [7]. Bằng những phương tiện phân tích
ngày càng hiện đại nhiều kết quả nghiên cứu thu được đã cho thấy sự có mặt
của khí khổng có thể làm tăng đáng kể tốc độ hấp thụ dưỡng chất của lớp biểu
bì một khi có điều kiện mơi trường thích hợp cho việc đóng mở khí khổng [23].
Các chất dinh dưỡng đa lượng như nitơ, phốt pho, kali, canxi, magiê và
lưu huỳnh được cây trồng hấp thu bằng rễ hoặc qua lá tương đối dễ dàng khi
chúng được cung cấp cho cây ở dạng phân bón hịa tan dễ tiêu. Để cung cấp

download by :


14

các nguyên tố dinh dưỡng vi lượng cho cây, trong những năm cuối của thế kỷ
trước người ta thường sử dụng chúng ở dạng muối vơ cơ. Cách này có nhược
điểm là khi hòa tan trong nước các ion kim loại tạo thành mang điện tích dương
khó thâm nhập vào các tế bào thực vật trên bề mặt mang điện tích âm và các
gốc vơ cơ ở nồng độ lớn có hại cho cây trồng. Mặt khác các ion này có khả
năng khi được hịa tan vào nước khơng đủ tinh khiết để phun lên cây sẽ bị kết
tủa nên không được lá hấp thu. Để bảo đảm hiệu quả sử dụng của phân bón lá
vi lượng từ 20 năm trước đây đã có giải pháp là dinh dưỡng vi lượng được sử
dụng ở dạng phức vòng càng (chelate) trong đó nguyên tử của các nguyên tố
Fe, Cu, Zn, Mn, B, Mo được gắn với phân tử của chất hữu cơ thích hợp bằng ít
nhất hai liên kết hóa học. Phân tử này có tên gọi là phối tử (ligand) hoặc nội
phức. Phức vịng càng có tính bền hóa học cao nhờ các liên kết giữa nguyên tử
vi lượng với các nguyên tử nằm trong mạng ion của phối tử. Phối tử được dùng

phổ biến nhất là dẫn xuất từ amino polycacboxylic axit là Ethylen Diamin
Tetraacetic Axit (EDTA) và một số loại ít phổ biến hơn là Ethylene DiamineN,N'-bis (2-Hydroxyphenylacetic) Axit (EDDHA), Nitrilo Triaxetic Axit
(NTA). Trong thời gian vừa qua hầu hết các loại phân bón lá được sử dụng ở
nước ta dù là được sản xuất trong nước hay là hàng nhập khẩu ( phân bón lá
Haifa, Yara, Omex, Compo, Wuxal, Miracle-Grow..) đều có thành phần vi
lượng là phức EDTA. Tuy nhiên việc cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng vi
lượng nằm trong phức EDTA chelate có các nhược điểm cơ bản đã được phát
hiện sớm là: 1 - phân tử EDTA có kích thước lớn hơn các lỗ khí khổng nên khó
thâm nhập vào bên trong lá; 2 - EDTA “giữ” các nguyên tử vi lượng quá chặt
nên khi vào trong cây chúng được thoát ra để cây sử dụng với tỷ lệ hạn chế; 3
- do EDTA được tạo thành bằng phương pháp hóa học khơng được các tế bào
thực vật hấp thụ nên tồn tại bền vững trong lá cây làm cản trở sự vận chuyển
nước và các chất dinh dưỡng ở trong cây khi phân bón lá được sử dụng nhiều
lần [11]. Một số loại phân bón lá khác có liên kết giữa nguyên tử vi lượng với

download by :


15

phối tử ít chặt chẽ hơn loại phức chelate là dạng phức hợp (complex). Phối tử
của các phân bón lá complex có thể là một trong các loại axit amin như glycine
hoặc axit citric, axit humic, axit fulvic, lignosulfonat...cũng được sản xuất ở
nước ngoài và đưa vào sử dụng ở nước ta ở quy mô nhỏ hơn nhiều so với phân
bón EDTA chelate.
Phân bón lá nano đã xuất hiện và được phổ biến sử dụng ở một số nước
từ sau năm 2010. Phân bón nano có thể được xem như chất xúc tác cho cây
trồng, có khả năng giải phóng dưỡng chất theo nhu cầu, giải phóng có kiểm
sốt đối với các loại phân bón hóa học, điều chỉnh tốc độ sinh trưởng của cây
và tăng cường hoạt tính của sản phẩm trồng trọt. Các hạt nano với diện tích bề

mặt lớn tạo ra vô số các điểm phản ứng trên bề mặt hạt, nhờ đó hoạt tính phản
ứng tăng lên nhiều lần so với hạt dạng khối. Vì vậy sử dụng phân bón dưới
dạng các hạt nano là một kỹ thuật mới cho phép cải thiện đáng kể hiệu quả sử
dụng phân bón lá.
Giống như phân bón thơng thường, phân bón nano cũng bao gồm các
nguyên tố dinh dưỡng cho cây trồng, có tồn bộ hoặc một số thành phần các ở
dạng vật chất có kích thước nano. Trong các tài liệu liên quan đến việc ứng
dụng công nghệ nano trong nơng nghiệp, thuật ngữ phân bón nano được sử
dụng cho cả các vật liệu có đường kính từ 1 đến 100 nm trong ít nhất một chiều
(ví dụ, hạt nano ZnO) và cho các vật liệu tồn tại ở kích thước lớn hơn 100 nm,
nhưng đã được biến tính bằng vật liệu kích thước nano (ví dụ, một loại phân
bón truyền thống được phủ các hạt nano). Các đặc tính đặc biệt của hạt nano,
chẳng hạn như có tỷ số cao giữa diện tích bề mặt và thể tích vật liệu và các đặc
tính quang điện tử và hóa lý được cải thiện so với các hạt truyền thống, hiện
đang trở thành hướng phát triển đầy hứa hẹn để thúc đẩy tăng trưởng và năng
suất thực vật. Do các đặc tính độc đáo của chúng, các hạt nano có thể ảnh hưởng
đến hoạt động trao đổi chất của thực vật ở các mức độ khác nhau so với các vật
liệu thơng thường và có thể huy động các chất dinh dưỡng tự nhiên như phốt
pho trong sinh quyển.

download by :


×