Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích đặc điểm phân tử của canine parvovirus gây bệnh tiêu chảy cấp tính trên chó tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.31 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC
VIỆN HÀN LÂM
VÀ ĐÀO TẠO
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGUYỄN THANH VIỆT

Nguyễn Thanh Việt

SINH HỌC THỰC NGHIỆM

PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM PHÂN TỬ CỦA CANINE
PARVOVIRUS GÂY BỆNH TIÊU CHẢY CẤP TÍNH TRÊN
CHĨ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ: SINH HỌC THỰC NGHIỆM

NĂM 2021
Thành phố Hồ Chí Minh - 2021

download by :


BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ



Nguyễn Thanh Việt

PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM PHÂN TỬ CỦA CANINE PARVOVIRUS
GÂY BỆNH TIÊU CHẢY CẤP TÍNH TRÊN CHĨ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8420114

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH: SINH HỌC THỰC NGHIỆM

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Hướng dẫn 1: TS. Thân Văn Thái
Hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Hoàng Dũng
Thành phố Hồ Chí Minh - 2021

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Phân tích đặc điểm phân tử của Canine Parvovirus
gây bệnh tiêu chảy cấp tính trên chó tại Thành phố Hồ Chí Minh” là kết quả của sự
nghiên cứu nghiêm túc, được tiến hành dựa trên sự cố gắng học hỏi của bản thân dưới
sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy TS. Thân Văn Thái và thầy TS. Nguyễn Hoàng
Dũng.
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu và kết luận trong luận văn này là
hồn tồn trung thực.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng
Người cam đoan

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thanh Việt

download by :

năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của quý thầy cô, các anh chị và các bạn.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy cô giáo
khoa Công nghệ Sinh học, các thầy cô giáo Học viện Khoa học và Công nghệ đã chia
sẻ tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy TS. Thân Văn Thái, Trường Đại
học PHENIKAA; và TS. Nguyễn Hoàng Dũng, Viện Sinh học Nhiệt Đới,Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tận tình chỉ bảo, luôn giúp đỡ hướng dẫn
tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị, các bạn
trong Đại học Nguyễn Tất Thành, đặc biệt là các anh chị tại Viện Khoa học môi
trường nơi tôi công tác đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, các bạn trong
tập thể lớp BIO2019B, những người luôn động viên, giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó
khăn trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn này.
TP. HCM, ngày tháng năm 2021
Học viên


Nguyễn Thanh Việt

download by :


1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 3
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. 5
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... 6
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................. 10
1.1. Tổng quan về Canine parvovirus ............................................................. 10
1.2. Phân loại Canine parvovirus .................................................................... 11
1.3. Cấu trúc genome của CPVs ..................................................................... 11
1.4. Phương thức lây nhiễm của CPVs ........................................................... 13
1.5. Đặc điểm sinh bệnh học CPVs ................................................................. 13
1.6. Phương pháp phòng và điều trị bệnh ....................................................... 15
1.7. Các phương pháp thường dùng trong chẩn đoán bệnh do CPVs gây ra .. 16
1.8. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về lưu hành CPVs ......................... 16
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 23
2.1. Thời gian và địa điểm thực hiện............................................................... 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
2.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 23
2.4. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 23
2.4.1. Phương pháp thu nhận mẫu................................................................... 23
2.4.2. Cách lấy mẫu và bảo quản mẫu ............................................................ 23
2.5.1 Chẩn đốn CPVs bằng Kít xét nghiệm nhanh ....................................... 24
2.5.2. Phương pháp PCR ................................................................................. 25

2.5.2.1. Tách chiết DNA ................................................................................. 25
2.5.2.2. Thực hiện phản ứng Polymerase Chain Reaction (PCR)................... 25
2.5.3. Giải trình tự gen .................................................................................... 27
2.5.4. Phân tích trình tự gene .......................................................................... 28
2.5.5. Xây dựng và phân tích cây phát sinh loài ............................................. 28
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 29
3.1. Kết quả thu nhận mẫu .............................................................................. 29
3.2. Kết quả PCR phát hiện CPVs trong mẫu bệnh phẩm .............................. 30
3.3. Kết quả PCR khuyếch đại gen VP2 ......................................................... 31

download by :


2
3.4. Kết quả PCR genome hoàn chỉnh của chủng CPVs trong nghiên cứu này
......................................................................................................................... 32
3.5. Kết quả giải trình tự gen VP2 .................................................................. 33
3.6. Kết quả giải trình tự genome hoàn chỉnh chủng CPVs nghiên cứu ......... 33
3.8. Kết quả phân tích và so sánh trình tự amino acid (aa) của VP2 protein.. 35
3.9. Kết quả phân tích cây phát sinh loài ........................................................ 38
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ................................................... 46
4.1. Kết luận .................................................................................................... 46
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 46
CÔNG TRÌNH CƠNG BỐ LIÊN QUAN CỦA TÁC GIẢ........................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 62

download by :



3
DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TẮT

CPV

Canine parvovirus

FPV

Feline panleukopenia virus

PCR

Polymerase Chain Reaction

NS1

Non-structural protein 1

NS2

Non-structural protein 2

ORF

Open reading frame

ssDNA

Single-stranded DNA


dsDNA

Double-stranded DNA

Ori

origin of replication

RCR

rolling-circle replication

PIF

Parvovirus initiation factor

SF3

superfamily 3

ATP

Adenosine triphosphat

DNA

Deoxyribonucleic acid

TfR


Transferrin receptor

HI

Hemagglutination Inhibition

ddNTP

dideoxynucleotide

CL

cell lysis

PBS

Phosphate-buffered saline

WB1

washing buffer 1

WB2

washing buffer 2

EB

elution buffer


TAE

Tris-acetate-EDTA

Arg

Arginine

Lys

Lysine

Asn

Asparagine

download by :


4
Glu

Axit glutamic

Gly

Glycine

Ile


Isoleucine

Leu

Leucine

Met

Methionine

Phe

Phenylalanin

Pro

Proline

Ser

Serine

Thr

Threonine

Tyr

Tyrosine


Val

Valine

download by :


5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các thành phần trong phản ứng PCR…………………………………...25
Bảng 2.2. Primers sử dụng trong phản ứng PCR…………………………………..26
Bảng 2.3. Các cặp mồi sử dụng trong khuếch đại trình tự bộ genome CPV………26
Bảng 2.4. Nhiệt độ và thời gian trong phản ứng PCR……………………………..27
Bảng 3.1. Kết quả thu nhận mẫu phân chó tiêu chảy trong nghiên cứu này………29
Bảng 3.2. Kết quả sau điều trị của có bị nhiễm CPV……………………………...29
Bảng 3.3. Kết quả PCR phát hiện CPVs trong mẫu thí nghiệm…………………...30
Bảng 3.4. Trình tự nucleotide và amino acid của gene VP2 của các mẫu CPVs sử
dụng trong nghiên cứu này………………………………………………………….37

download by :


6
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ tiến hóa của CPVs theo thời gian………………………………….10
Hình 1.2. Cấu trúc của Canine parvovirus ………………………………………...11
Hình 1.3. Sơ đồ minh họa genome của chủng CPV (mã số NC_001539) …………12
Hình 1.4. Kết quả chẩn đốn nhanh kháng ngun CPVs………………………….16
Hình 2.1. Thu thập mẫu ……………………………………………………………24

Hình 2.2. Chẩn đốn nhanh kháng nguyên CPVs ………………………………….24
Hình 2.3. Sơ đồ minh họa genome và vị trí các cặp mồi……………………………27
Hình 3.1. Kết quả PCR chẩn đốn CPVs …………………………………………..30
Hình 3.2. Kết quả PCR kh́ch đại trình tự đầy đủ gen VP2 ………………………31
Hình 3.3. Sản phẩm PCR khuếch đại genome hoàn chỉnh chủng CPVs trong nghiên
cứu này……………………………………………………………………………..32
Hình 3.4. Kết quả so sánh tương đồng trình tự trên hệ thống BLAST NCBI ……..33
Hình 3.5. So sánh trình tự genome của các chủng trong nghiên cứu này với chủng
tham chiếu CPV-SH1516 phân lập tại Trung Quốc ……………………………….34
Hình 3.6. Cây phát sinh loài dựa trên gene VP2 trong nghiên cứu này ……………39
Hình 3.7. Cây phát sinh lồi dựa trên gene VP1 trong nghiên cứu này ……………41
Hình 3.8. Cây phát sinh loài dựa trên gene NS1 trong nghiên cứu này ……………42
Hình 3.9. Cây phát sinh lồi dựa gene NS2 trong nghiên cứu này …………………43
Hình 3.10. Cây phát sinh lồi dựa trên vùng mã hóa genome trong nghiên cứu
này………………………………………………………………………………….44

download by :


7
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết:
Việt Nam là quốc gia có số lượng chó nuôi tương đối lớn và đặc biệt là chó ni
làm cảnh (thú cưng) có xu hướng ngày càng tăng do điều kiện kinh tế và nhu cầu nuôi
thú cảnh ngày càng tăng. Tuy nhiên, việc quản lý và chăm sóc gặp rất nhiều khó khăn
do chó được ni rộng rãi với nhiều loại giống khác nhau nên sức đề kháng và khả
năng thích nghi cũng rất khác nhau. Bên cạnh đó các yếu tố như điều kiện nuôi dưỡng,
vệ sinh, khí hậu nóng ẩm, vv... cũng làm cho sự lây lan của các bệnh truyền nhiễm
trở nên nghiêm trọng hơn tại nước ta.
Canine paroviruses (CPVs) là tác nhân gây bệnh tiêu chảy cấp tính nguy hiểm

trên chó, đặc biệt là chó ở độ tuổi từ 6 tuần tới 6 tháng và chưa được tiêm vắc-xin.
CPVs có khả năng lây lan rất nhanh chủ yếu qua đường tiêu hóa thông qua thức ăn
hoặc dụng cụ bị nhiễm vi-rút. Bệnh thường phát triển rất nhanh trong vòng từ 3-7
ngày, tỷ lệ tử vong khoảng 10% đối với chó trưởng thành và 91% đối với chó con.
CPVs là vi-rút DNA sợi đơn, thuộc giống Parvovirus trong họ Parvoviridae. CPVs
phân chia thành 2 nhóm là CPV-1 và CPV-2. Trong đó CPV-2 có 3 phân nhóm là
CPV-2a, CPV-2b và CPV-2c. Tính đến nay thì CPV-2c được đánh giá là có đặc tính
kháng ngun và độc lực là mạnh nhất. Bộ gen của CPVs dài khoảng 5,3 kb, có 2 gen
mã hóa protein phi cấu trúc NS1 và NS2, và 2 gen mã hóa protein cấu trúc là VP1 và
VP2. Vỏ capsid của CPVs được tạo thành từ phức hợp của khoảng 60 bản sao của hai
protein cấu trúc VP1 (84 kDa) và VP2 (67 kDa) với tỷ lệ tương đương khoảng 10%
và 90%. Ngồi ra, protein VP2 là ́u tố độc lực chính có vai trị quan trọng trong khả
năng gây bệnh và kích thích hệ thống miễn dịch hình thành kháng thể trung hịa; và
protein VP1 hình thành nên một cấu trúc khối 20 mặt (icosahedral) đối xứng giúp virút có khả năng chống lại axit, bazơ, dung môi và nhiệt độ lên đến 50ºC [1].
Bệnh do CPVs gây ra xuất hiện vào cuối những năm 1970, được công nhận lần
đầu tiên vào năm 1978 và được xác nhận nguồn gốc từ đột biến của vi-rút gây bệnh
bạch cầu ở mèo và có xu hướng lan rộng tại nhiều khu vực trên thế giới [2], [3]. Từ
năm 1979, CPV-2a (một biến thể di truyền của CPV-2) lây lan trên toàn cầu. Các
chủng CPV-2a trải qua các q trình tiến hóa và giữ lại một số đột biến điểm tại vùng
kháng nguyên vỏ và do đó có khả năng lây lan cao. Ngồi loại kháng nguyên CPV2a ban đầu, có hai biến thể kháng nguyên được biết đến, được gọi là CPV-2b và CPV2c. CPV-2b được phát hiện lần đầu vào năm 1984 tại Hoa Kỳ [4], [5] và CPV-2c
được phát hiện lần đầu vào năm 2001 tại Ý [6]. Sự khác biệt về kháng nguyên giữa

download by :


8
ba biến thể được thể hiện qua biến đổi tại vị trí amino acid 426 (Asn trong CPV-2a,
Asp trong CPV-2b, và Gla trong CPV-2c) trên vùng gene VP2 [4], [5]. Các nghiên
cứu cho thấy khi một biến thể CPV-2 mới xuất hiện, nó sẽ thay thế rất nhanh các biến
thể cũ [6], [7]. Trong những năm gần đây, CPV-2c đã được phát hiện phổ biến ở các

nước Châu Âu [6], Hoa Kỳ [8], Nam Mỹ [9] và Châu Phi [10]. Lần đầu tiên CPV-2c
được báo cáo ở Việt Nam vào năm 2004 [11]. Hiện nay, chủng CPV-2c khơng cịn
phổ biến ở Châu Á [12] mà được thay thế bởi các biến thể CPV-2c mới xuất hiện và
phổ biến tại nhiều quốc gia như Trung Quốc [13-15], Đài Loan [16], Thái Lan và Việt
Nam [11]. Nhìn chung, các biến thể của CPV (-2a, -2b và -2c) đang lưu hành trên thế
giới với tần suất và mức độ tiến hóa thay đổi theo địa lý và thời gian [12], [13].
Hiện nay, tại Việt Nam các nghiên cứu về bệnh do CPVs trên chó vẫn cịn hạn
chế, trong đó các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào phương pháp chẩn đoán phát hiện,
phân lập, và đánh giá đặc điểm di truyền dựa trên phân tích một phần trình tự đoạn
gen VP2 của các chủng CPVs đang lưu hành [11], [14-17]. Gần đây, chỉ có duy nhất
một nghiên cứu phân tích phân tử và phát sinh loài bộ gen đầy đủ của các biến thể
CPV-2c được phân lập từ 2017 đến năm 2018 ở Việt Nam [18]. Điều này, cho thấy
sự thiếu hụt thông tin về đặc điểm di truyền của các chủng CPVs tại Việt Nam nói
riêng và chủng CPVs trên thế giới nói chung. Vì vậy, để xác định các đột biến có thể
ảnh hưởng đến vắc-xin và cơ chế tiến hóa của các chủng CPV thì cần có thêm nhiều
nghiên cứu cung cấp cơ sở dữ liệu về đặc điểm trình tự genome chứa đầy đủ các vùng
mã hóa của protein phi cấu trúc NS1/NS2 và protein cấu trúc VP1/VP2 của các chủng
CPVs đã và đang lưu hành hiện tại.
Chó nhiễm CPVs hiện khơng có thuốc đặc hiệu để điều trị mà sử dụng các biện
pháp như truyền dịch, bổ sung chất điện giải nhằm tăng cường sức đề kháng, kết hợp
sử dụng kháng sinh để tránh bội nhiễm vi khuẩn. Do đó, việc sử dụng vắc-xin được
coi là phương pháp hiệu quả nhất trong phòng và trị bệnh do CPVs gây ra. Tuy nhiên,
các loại vắc-xin CPV-2 được sử dụng ở Việt Nam chủ yếu được nhập khẩu từ nước
ngoài và đa số chỉ được sử dụng tiêm cho các loại chó giống nhập khẩu và chó lai từ
6 tuần đến 6 tháng tuổi. Chó bản địa Việt Nam hiếm khi được tiêm phịng vì vậy đây
có thể là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự lây lan CPV-2 trên khắp cả nước.
Hơn nữa, đây cũng có thể là nguồn gốc dẫn đến sự đột biến, khi có nhiều trường hợp
mặc dù đã được tiêm vắc-xin nhưng vẫn nhiễm bệnh tiêu chảy cấp tính nặng do các
biến thể CPVs mới gây ra được báo cáo trên toàn quốc [19]. Sự bùng phát CPVs ở
những con chó được tiêm chủng cũng được báo cáo ở nhiều quốc giá khác nhau trên

thế giới.

download by :


9
Từ các yếu tố thực tiễn trên, các nghiên cứu nhằm bổ sung và cập nhật các thông
tin như dịch tễ học, đặc điểm di truyền phân tử, mức độ tương đồng của các chủng
vắc-xin CPVs thương mại so với các chủng CPVs đang lưu hành, vv… là cần thiết
để hỗ trợ cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh do CPVs gây ra. Do đó, để xây dựng cơ
sở dữ liệu nhằm hỗ trợ trong công tác sàng lọc CPV vắc-xin phù hợp và đồng thời
giúp hiểu rõ hơn về cơ chế tiến hóa của CPVs tại Việt Nam chúng tôi đề xuất thực
hiện đề tài “Phân tích đặc điểm phân tử của Canine Parvovirus gây bệnh tiêu chảy
cấp tính trên chó tại Thành phố Hồ Chí Minh”.
Mục đích của đề tài
Phân tích đặc điểm phân tử của Canine parvovirus gây bệnh tiêu chảy cấp tính
trên chó tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung nghiên cứu:
- Thu thập và bảo quản mẫu phân tiêu chảy của chó tại phịng khám Thú y với
kết quả dương tính CPVs bằng Kit chẩn đoán nhanh.
- Chẩn đoán và nhận diện phân tử CPVs bằng phản ứng PCR.
- Giải trình tự và phân tích đặc điểm trình tự (trình tự nucleotides, amino acids,
xây dựng cây phát sinh lồi) của gene mã hóa protein bề mặt VP2.
- Giải trình tự và phân tích trình tự genome đầy đủ của 02 mẫu CPVs (trình tự
nucleotides, amino acids, xây dựng cây phát sinh loài).
Kết quả đạt được trong nghiên cứu:
Bổ sung và cập nhật thông tin về dịch tễ học, xác định các đặc điểm di truyền
trên gene VP2 và genome của các chủng CPVs đang lưu hành tại Tp. Hồ Chí Minh
so với các chủng lưu hành trên thế giới. Ngoài ra, kết quả đạt được góp phần xác định
đặc điểm đa dạng trong tiến hóa cũng như cung cấp thơng tin nhằm hỗ trợ cơng tác

sản xuất vắc-xin phù hợp trong phịng và trị bệnh do CPVs gây ra tại nước ta.

download by :


10
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 . Tổng quan về Canine parvovirus
Canine parvovirus (CPVs) được phát hiện lần đầu tiên vào khoảng năm 1976
trên chó tại Châu Âu. Đến năm 1978, CPV đã lây lan rộng rãi và trở thành đại dịch,
gây ra các chứng bệnh viêm cơ tim và viêm dạ dày và gây chết nhiều ở chó con, chó
trưởng thành trên khắp thế giới. CPVs được xem như là một biến thể của Feline
panleukopenia virus (FPV), một loại vi-rút được phát hiện từ những năm 1920, gây
ra các bệnh trên mèo, chồn và một số động vật khác. CPV có thể phát sinh do quá
trình đột biến gen cho phép nó mở rộng phạm vi vật chủ lên trên chó, chó sói, gấu
trúc cũng như một số động vật hoang dã khác [20].
Ngay sau khi xuất hiện, CPV-2 đã trải qua q trình tiến hóa liên tiếp tạo ra 2
biến thể kháng nguyên: CPV-2a được báo cáo năm 1979 và CPV-2b năm 1984, hai
biến thể này dần thay thế các chủng CPV ban đầu. Năm 2000, tiếp tục xuất hiện biến
thể kháng nguyên mới là CPV-2c, được phát hiện đầu tiên ở Ý và nhanh chóng lây
lan sang nhiều số quốc gia khác nhau. CPV-2c dần trở nên phổ biến ở các khu vực
địa lý khác nhau và gây ảnh hưởng đến cả trên các loại chó trưởng thành và cả những
giống chó đã được tiêm ngừa vắc-xin [21]. Các nghiên cứu cho thấy các biến chủng
của CPV-2c có khả năng chịu tác động một phần hoặc né tránh được hệ miễn dịch
của chó đã được tiêm phịng với vắc-xin chủng CPV-2b [22] (Hình 1.1).
Mặc dù đã có nhiều loại vắc-xin CPV có hiệu lực giúp giảm tỷ lệ nhiễm và tỷ
lệ tử vong do CPVs gây ra. Tuy nhiên do đặc tính dễ phát sinh những biến chủng mới
của CPVs với độc tính thay đổi thì CPVs vẫn ln là tác nhân gây bệnh hàng đầu cho
chó nhà và chó hoang [22]. Do đó việc nghiên cứu các biện pháp phòng ngừa và điều
trị bệnh hiệu quả do

/>
CPVs





cùng

quan

trọng

Hình 1.1. Sơ đồ tiến hóa của CPVs theo thời gian [22]

download by :

(Nguồn


11
1.2. Phân loại Canine parvovirus
Phân loại khoa học:
Family (Họ):

Parvoviridae

Subfamilies (Phân họ):

Parvovirinae


Genus (Chi):

Protoparvovirus

Species (Loài):

Carnivore protoparvovirus 1

Virus:

Canine parvovirus

Họ Parvoviridae bao gồm hai phân họ, Parvovirinae và Densovirinae, lây nhiễm
lần lượt trên vật chủ là động vật có xương sống và côn trùng. Tính đến nay, có năm
chi nằm trong phân họ Parvovirinae, bao gồm Protoparvovirus, Erythrovirus,
Dependovirus, Amdovirus và Bocavirus. CPV nằm trong chi Protoparvovirus, cùng
với Feline panleukopenia virus (FPV), Mink enteritis virus (MEV) và Racoon
parvovirus (RPV). Có hai loại CPV gây bệnh trên chó là CPV-1 và CPV-2. Tuy nhiên,
tác nhân phổ biến gây ra bệnh tiêu chảy cấp trên chó là do CPV-2 còn CPV-1 đã được
phân loại vào trong chi Bocavirus cùng với Parvovirus gây bệnh trên bò [23].
1.3. Cấu trúc genome của CPVs
Canine parvovirus là vi-rút DNA sợi đơn (single strain, ssDNA), đường kính từ
20-26mm. Genome của CPVs có chiều dài khoảng 5,3 kb. Chứa hai khung đọc mở
(open reading frame, ORF) chính (Hình 1.3).

Hình 1.2. Cấu trúc của Canine parvovirus [24]
Khung đọc mở đầu tiên của nửa đầu 3’ mã hóa hai gen phi cấu trúc NS1 và NS2,
đây là các gen đóng vai trị thiết ́u cho sự nhân lên của vi-rút và gây ra quá trình
apoptosis trong các tế bào vật chủ [24]. Trong đó:


download by :


12
NS1 (non-structural protein 1): đây là loại protein đa chức năng hiển thị các hoạt
động endonuclease và helicase cần thiết để bắt đầu và điều khiển quá trình sao chép
DNA của vi-rút. Ngồi ra, NS1 cịn đóng vai trị trong q trình đóng gói vi-rút và
chuyển hóa một số chất xúc tác [24].
NS2 (non-structrual protein 2): đây là loại protein được tạo ra từ khung đọc mở
chứa 87 acid amin đầu tận cùng với NS1 liên kết với 78 acid amin từ một khung đọc
mở tiếp theo. NS2 của CPV gây bệnh trên lồi gặm nhấm đóng vai trị kiểm sốt q
trình lắp ráp và dịch mã protein. Tuy nhiên, theo Wang và cs thì NS2 của CPV được
dự đốn khác với protein của parvovirus gây bệnh ở loài gặm nhấm. Các đặc tính và
chức năng của protein NS2 của CPV vẫn chưa được nghiên cứu chính xác [24].
Khung đọc mở thứ hai từ nửa đầu 5’ mã hóa cho hai gen cấu trúc, VP1 và VP2,
có nhiệm vụ cấu tạo nên vỏ capsid từ 6 bản sao của VP1 và 54 bản sao của VP2,
chúng còn là kháng nguyên chính tạo ra các kháng thể trung hịa và cũng là yếu tố
gây độc lực [25]. Vỏ CPV (capsid) có đường kính khoảng 25 nm, được lắp ráp từ 60
bản sao kết hợp từ các protein VP1 và VP2, khác nhau bởi sự hiện diện của N- mở
rộng đầu cuối trong minor protein VP1 capsid bao bọc ssDNA của bộ gen. Trong đó:
VP1 chiếm khoảng 10%, hình thành nên một icosa-herdal giúp chúng có khả
năng chống lại acid, bazơ, v.v. Đây là protein có vai trị chủ chốt trong q trình lây
nhiễm trong tế bào, chúng thường nằm sâu trong capsid và khó bị phát hiện bởi các
kháng thể. Đây là protein cần thiết trong vai trò lây nhiễm của capsid nhưng lại khơng
đóng góp cao trong việc hình thành vỏ của vi-rút. Vùng kết thúc của VP1 còn chứa
một số nhóm acid amin cơ bản giống với trình tự hạt nhân cổ điển, bao gồm trình tự
được bảo tồn gần cuối vùng kết thúc bao gồm 4 acid amin cơ bản, có nhiệm vụ vận
chuyển các protein vào trong nhân tế bào [26].
VP2 chiếm phần lớn cịn lại có nhiệm vụ cấu tạo nên vỏ capsid và là yếu tố độc

lực chính. Các protein Capsid chịu trách nhiệm cho việc gắn vào TFRC (Transferrin
receptor) thụ thể của tế bào chủ. Sự gắn kết này chủ yếu gây ra sự nội hóa virion
thơng qua q trình nội bào hóa clathrin. Liên kết với các thụ thể vật chủ cũng gây ra
sự sắp xếp lại capsid dẫn đến sự tiếp xúc trên bề mặt của VP1 N-endinus, đặc biệt là
vùng giống như phospholipase A2 của nó [25].

Hình 1.3. Sơ đồ minh họa genome của chủng CPVs

download by :


13
1.4. Phương thức lây nhiễm của CPVs
CPVs có khả năng chống lại tác động của nhiệt độ, chất tẩy rửa và cồn nên
chúng có thể tồn tại rất lâu từ năm tháng trở lên trong môi trường tự nhiên và có khả
năng lây nhiễm rất cao. Nguồn lây nhiễm CPVs là chất thải từ phân của chó bệnh, nó
dễ dàng lây trùn qua lơng hoặc chân của những con chó bị nhiễm bệnh và cả những
vật bị ô nhiễm như lồng hoặc giày. Bệnh có thể lây nhiễm trực tiếp khi tiếp xúc với
phân của chó bệnh hay tiếp xúc gián tiếp qua quần áo, giày dép, thiết bị, dây xích,
chuồn ni nhốt, trên da người đã từng tiếp xúc với mầm bệnh hay trong môi trường
bị ô nhiễm như bệnh viện thú y, cửa hàng thú cưng, các cơ sở chăn nuôi thương mại,
vv… Vì vậy việc quản lý và chăm sóc gặp rất nhiều khó khăn do chó được nuôi rộng
rãi với nhiều loại giống khác nhau nên sức đề kháng cũng khác nhau. Bên cạnh đó
các yếu tố như điều kiện nuôi dưỡng, vệ sinh, khí hậu nóng ẩm, vv... cũng làm cho
sự lây lan của các bệnh truyền nhiễm trở nên nghiêm trọng hơn.
1.5. Đặc điểm sinh bệnh học CPVs
CPVs lây nhiễm trên chó và phát triển rất nhanh, thông thường thời gian ủ bệnh
trong khoảng từ ba đến bảy ngày và sau đó chó xuất hiện các biểu hiện lâm sàng.
CPVs sử dụng nguồn nguyên liệu trong tế bào của vật chủ để tiến hành phân chia
hàng loạt. Đầu tiên, vi-rút tấn công các hạch amidan hoặc hạch bạch huyết tại vùng

hầu họng, tiếp tục xâm nhập vào tế bào lympho trong một hoặc hai ngày rồi tạo ra
nhiều bản sao của nó. Những vi-rút này cản trở đường đi bên trong của các tế bào
lympho, nơi chúng được bảo vệ tránh khỏi hệ thống phòng thủ của vật chủ và xâm
nhập vào máu. Nhiều trong số các tế bào lympho bị nhiễm CPV này cuối cùng sẽ bị
tiêu diệt, làm giảm số lượng bạch cầu. Khi đi vào trong máu, vi-rút tấn công mạnh
vào tủy xương cũng như trong các tế bào xếp dọc theo thành của ruột non.
CPV có thể gây nhiễm trùng tim, dẫn đến viêm cơ tim, chức năng kém và rối
loạn nhịp tim trên và bệnh trở nên đặc biệt nghiêm trọng ở chó non dưới 4 tháng tuổi.
Thống kê cho thấy tỷ lệ tử vong khi nhiễm CPVs trong khoảng 10% đối với chó
trưởng thành và 91% đối với chó con nếu không được điều trị kịp thời [27].
Các thể bệnh điển hình:
Parvovirus đường ruột: tiến triển nhanh, đặc biệt với các chủng mới bao gồm
CPV-2a, -2b, và -2c. Triệu chứng điển hình như nôn mửa dữ dội, tiêu chảy, chán ăn
và mất nước nhiều. Phân chuyển màu xám vàng, có lẫn máu tươi và máu thẫm. Nhiệt
độ trực tràng tăng cao (40-41oC) và tăng bạch cầu, đặc biệt là trong các trường hợp
nghiêm trọng. Chết trên chó xảy ra sớm trong vòng 2 ngày sau khi bị bệnh tấn công

download by :


14
và thường kết hợp bội khuẩn gram âm hoặc đông tụ nội mạc thành mạch hoặc cả hai
[28].
Bệnh thần kinh: Dấu hiệu thần kinh có thể do sự xuất huyết trong hệ thống thần
kinh trung ương hoặc bị giảm đường huyết trong suốt quá trình bệnh, sự nhiễm khuẩn
hoặc sự rối loạn các ion acid-bazơ [28].
Bệnh về da: Những tổn thương gồm: loét ở gang bàn chân, miệng và màng nhầy
âm đạo. Các hốc trong xoang mũi và các mảng ban đỏ ở bụng và vùng da xung quanh
âm hộ cũng được phát hiện [28].
Viêm cơ tim: CPV gây viêm cơ tim có thể phát triển do lây nhiễm từ dạ con

hoặc bào thai nhỏ hơn 6 tuần thai. Tất cả chó con đều bị ảnh hưởng, chó con bị nhiễm
CPV gây viêm cơ tim đều bị chết hoặc chết sau một thời gian ngắn có biểu hiện triệu
chứng, khó thở, và nôn mửa [28].
Chứng huyết khối: CPV gây ra tình trạng huyết khối động mạch chủ, do sự xuất
hiện các cục máu đông trong động mạch chủ, dẫn đến sự gián đoạn truyền lưu lượng
máu đến các mô được phân đoạn bởi động mạch chủ chó, có thể gây ra các biến chúng
nghiêm trọng [28].
Nhiễm khuẩn nước tiểu: Do sự nhiễm bẩn từ phân của cơ quan sinh dục ngoài
kết hợp với Neutropenia. Bệnh phát triển trên hệ tiết niệu nếu không được điều trị kịp
thời có thể dẫn đến bệnh đường niệu mạn tính (Nguồn: />Chu kỳ nhân lên của CPV
CPV là một loại vi-rút DNA sợi đơn nhỏ, chưa phát triển. Chu kỳ nhân lên CPV
xảy ra trong nhân của các tế bào đang phân chia vào cuối pha S hoặc đầu pha G2. Sự
lây nhiễm của các tế bào phân chia diễn ra nhanh chóng và vi-rút thường tác động
trên tủy xương và đường tiêu hóa của vật chủ. Một gam phân từ một con chó bị nhiễm
trùng nặng có thể chứa đủ vật chất vi-rút để lây nhiễm cho hơn 10 triệu con chó thơng
qua việc tiếp xúc bằng tiêu hóa.[53] Vi-rút ban đầu nhân lên trong mơ bạch hút hầu
họng và sau đó được cho là lây lan qua huyết tương. Biểu mô của đường ruột thường
bị nhiễm vào ngày thứ 4 sau khi nhiễm bệnh. Kháng thể bắt đầu xuất hiện khoảng 5
ngày sau khi nhiễm trùng và tăng đến mức tối đa vào ngày thứ 7 đến ngày 10. Các
dấu hiệu lâm sàng xuất hiện từ 4 đến 10 ngày sau khi nhiễm bệnh [53].
Sự tương tác giữa virus CPV và vật chủ
Vi-rút tấn công vào tủy xương của vật chủ, làm suy yếu khả năng tự bảo vệ của
cơ thể vật chủ bằng cách phá hủy các tế bào miễn dịch non và gây giảm số lượng
bạch cầu bảo vệ. Vi-rút gây ra sự phá hủy này bằng cách nhắm mục tiêu vào biểu mô

download by :


15
của ruột non, lớp niêm mạc có vai trị hấp thụ chất dinh dưỡng và cung cấp màng bảo

vệ quan trọng chống lại sự mất chất lỏng và sự xâm nhập của vi khuẩn từ ruột vào cơ
thể. Các tế bào tạo nên bề mặt biểu mô tồn tại trong thời gian ngắn và được thay thế
liên tục bởi các tế bào mới sinh ra. Vi-rút xâm nhập vào các tế bào biểu mô mới được
sinh ra và vô hiệu hóa khả năng bổ sung chất dinh dưỡng cho bề mặt ruột của cơ thể
vật chủ.
Bằng cách ngăn chặn việc thay thế các tế bào già và gây chết các tế bào mới
sinh ra, khiến cho bề mặt ruột không thể hấp thụ đầy đủ chất dinh dưỡng, gây ra hiện
mất nước trong cơ thể vật chủ. Từ đó, gây ra tiêu chảy dữ dội và buồn nôn là kết quả
ban đầu, nhưng cuối cùng bề mặt ruột có thể bị tổn thương đến mức bắt đầu phân hủy
và vi khuẩn thường sống trong ruột xâm nhập vào thành ruột và đi vào máu. Điều này
gây mất nước đáng kể do tiêu chảy và nhiễm trùng lan rộng bên trong cơ thể. Tệ hơn
nữa, hệ thống miễn dịch của cơ thể đã bị suy yếu, do khả năng sản xuất các tế bào
bạch cầu mới để chống lại nhiễm trùng đã bị cản trở bởi sự xâm nhập của CPV vào
tủy xương có khả năng dẫn đến tỷ lệ tử vong cao đối với vật chủ (Nguồn:
/>1.6. Phương pháp phòng và điều trị bệnh
Ở chó nhiễm CPVs có tỷ lệ tử vong rất cao, do vi-rút gây mất nước, thiếu máu,
nhiễm trùng máu, xuất huyết viêm ruột. Để điều trị bước đầu tiên là điều chỉnh mất
nước và mất cân bằng điện giải. Điều này đòi hỏi phải sử dụng dịch truyền tĩnh mạch
có chứa chất điện giải. Thuốc kháng sinh và thuốc chống viêm được dùng trong
trường hợp ngăn ngừa hoặc kiểm soát nhiễm trùng máu. Thuốc chống co thắt được
sử dụng để ức chế tiêu chảy và nôn mửa. Hầu hết những chó bị nhiễm CPVs có khả
năng phục hồi nếu điều trị tích cực trước khi quá trình nhiễm trùng máu nặng và mất
nước xảy ra. Vì những lý do khác nhau, một số giống có tỷ lệ tử vong cao hơn nhiều
so với các giống khác [28].
Sử dụng vắc-xin được coi là phương pháp hiệu quả nhất trong phịng và trị bệnh
do CPVs gây ra. Chó con được tiêm vắc-xin CPVs mũi đầu tiên ở 5 đến 6 tuần tuổi
và tiêm nhắc lại 2 mũi sau mỗi 2 đến 3 tuần và yêu cầu tiêm tăng cường sau mỗi 1
đến 3 năm [28]. Hiện nay trên thị trường có nhiều loại CPV vắc-xin được nhập vào
nước ta. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào cho thấy được hiệu quả sử dụng các loại
vắc-xin này trong phòng và trị bệnh do CPVs gây ra. Do đó, cần tiếp tục nghiên cứu

về đặc điểm dịch và phân tử của các chủng CPVs nhằm đánh giá khả năng bảo hộ của
CPV vắc-xin cũng như lựa chọn được các chủng vi-rút phù hợp cho công tác sản xuất
CPV vắc-xin đặc hiệu tại nước ta.

download by :


16
1.7. Các phương pháp thường dùng trong chẩn đoán bệnh do CPVs gây ra
Để chẩn đoán nguyên nhân bệnh là CPVs, có thể sử dụng các phương pháp
dưới đây.
Chẩn đốn theo triệu chứng: CPV có thể gây ra những triệu chứng như lờ đờ,
mệt mỏi, chán ăn, nôn mửa và đi phân ra máu. Tuy nhiên, chỉ dựa vào triệu chứng
bệnh chỉ có thể chẩn đốn trong ít trường hợp. Trên chó, khơng chỉ có CPV gây ra
các triệu chứng trên mà cịn có một vài chủng vi-rút gây hại đường ruột cũng biểu
hiện như trên.
Chẩn đoán theo nguyên lý kháng thể - kháng nguyên: Đây là phương pháp
phổ biến để phát hiện nhanh sự hiện diện của kháng nguyên CPV trong mẫu bệnh
phẩm (CPV rapid test kit). Kết quả được quan sát thơng qua sự biến đổi màu tín hiệu
được thực hiện bởi cơ chất và enzyme của phản ứng (Hình 1.3). Tuy nhiên, phương
pháp này có tỷ lệ kết quả chẩn đốn không chính xác (dương tính giả hoặc âm tính
giả) do thao tác của người sử dụng.

C T
Hình 1.4. Kết quả chẩn đốn nhanh kháng ngun CPVs
Chẩn đoán bằng phương pháp PCR: Đây là phương pháp chẩn đốn dựa trên
trình tự di trùn của CPV. Đây là phương pháp có độ chính xác cao và đặc hiệu hơn
nhiều so với phương pháp kháng thể-kháng nguyên. Phương pháp PCR được thực
hiện dựa trên tính đặc hiệu của các cặp mồi được thiết kế trên các vùng trình tự ít biến
đổi nhưng đặc trưng của CPVs (thông tin các cặp mồi đặc hiệu sử dụng trong chẩn

đoán CPVs được trình bày ở phần Phương pháp nghiên cứu). Sản phẩm PCR được
điện di và hiển thị màu trên gel argarose (Hình 3.1).
1.8. Các nghiên cứu trong và ngồi nước về lưu hành CPVs
Một số nghiên cứu về CPVs trong nước:
Sự lây nhiễm CPV-2 và sự bùng phát của nó ở Việt Nam đã được nghiên cứu
từ năm 1994 và sau đó được coi là mối quan tâm quan trọng nhất về sức khỏe của
chó với tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao ở cả chó nhà và chó hoang [14].

download by :


17
Năm 2013, tác giả Trần Ngọc Bích và cộng sự đã tiến hành khảo sát tỷ lệ nhiễm
Canine parvovirus trên chó từ 1 đến 6 tháng tuổi tại Tp. Cần Thơ, kết quả cho thấy
84 trong tổng số 184 chó nghi mắc bệnh bị nhiễm CPV với tỷ lệ là 45,1 %. Chó dưới
bốn tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm từ 45 - 55 % cao hơn so với chó ở lứa tuổi từ 4 đến 6
tháng tuổi (21,7 %). Chó nhiễm CPV có số lượng hồng cầu, hemoglobin và
hematocrite thấp hơn bình thường với tỷ lệ lần lượt là 74,7 %, 72,3 % và 50,6 %. Kết
quả kiểm tra các chỉ tiêu sinh hóa máu cho thấy 72,2 % chó nhiễm CPV có hàm lượng
AST tăng 63,8 %, chó nhiễm CPV có hàm lượng ALT tăng cao hơn mức bình thường
[16].
Một nhóm nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Yến Mai và cộng sự đã tiến hành
một cuộc khảo sát về tỷ lệ lây nhiễm CPV trên chó từ tháng 11 năm 2017 đến tháng
5 năm 2018, dựa vào kit chẩn đốn nhanh CPV-Ag trên chó từ một đến sáu tháng tuổi
bị tiêu chảy, phân có lẫn máu tại phịng mạch Thú y, Chi cục Chăn nuôi và thú Tiền
Giang, Phòng mạch thú y Nam Thủy Đồng Tháp và Bệnh xá Thú y Trường Đại học
Cần Thơ. Kết quả cho thấy tỷ lệ chó tiêu chảy phân lẫn máu do parvovrus tại Tiền
Giang, Đồng Tháp và Tp. Cần Thơ lần lượt là 30%, 34% và 30%. Chó ở độ tuổi từ 1
đến 3 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm bệnh cao ở cả ba tỉnh với tỷ lệ lần lượt là 60%, 59%,
60%, và khác biệt có ý nghĩa thống kê với chó ở độ tuổi dưới 6 tháng tuổi ở cả ba

tỉnh lần lượt là 6,7%, 5,9% và 0%. Khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ
lệ nhiễm bệnh ở chó đực và chó cái ở cả ba tỉnh. Tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm chó giống
nội và nhóm chó giống ngoại lần lượt là 53,3%, 46,6%, 52,9% và 47,0%, 53,3%,
46.6%. Chó được tiêm ngừa vắc-xin phịng bệnh thì tỷ lệ bệnh thấp hơn so với chó
không được tiêm ngừa vắc-xin ở ba tỉnh lần lượt là 6,6% so với 93,3%; 5,8% so với
94,1%; 13,3% so với 86,6%. Hiệu quả điều trị bệnh Parvovirus trên chó ở tỉnh Tiền
Giang và Tp. Cần Thơ là tương đương nhau tỷ lệ là 86,6% và 58,8% [15].
Năm 2020, tác giả Đoàn Hoàng Phú và cộng sự của mình đã nghiên cứu về các
yếu tố liên quan đến sự xuất hiện của bệnh do CPVs gây ra trên chó tại Thành phố
Hồ Chí Minh, Việt Nam. Tổng số 132 con chó dưới sáu tháng tuổi đã được tuyển
chọn trong nghiên cứu và chia thành hai nhóm: nhóm dương tính với CPVs gồm 44
(33,3%) con và nhóm đối chứng gồm 88 (66,7%) con khỏe mạnh. Kết quả cho thấy
đối với chó không được tiêm phịng có nguy cơ nhiễm CPV cao hơn 11,7 lần so với
chó đã được tiêm phịng. Nguy cơ nhiễm CPV ở chó được ni chung với chó cùng
độ tuổi là 5,01. Nguy cơ lây nhiễm CPV của chó có tiếp xúc với chó khác hơn 3,13
lần so với không tiếp xúc [19].

download by :


18
Năm 2004, nhóm nghiên cứu của Nakamura và cộng sự của ông đã phát hiện
một biến thể kháng nguyên mới của CPV từ mẫu chó bệnh do CPV gây bệnh tại Việt
Nam. Đây là một biến thể kháng nguyên mới của CPV-2b khi được kiểm tra bằng
phản ứng hemag-glutination với kháng thể đơn dòng 21C3 và 19D7. Kết quả cho thấy
có sự thay thế axit amin ở vị trí 426, Asp thành Gla, sự thay thế tương tự này cũng
được tìm thấy ở chủng Canine parvovirus phát hiện ở Ý. Nghiên cứu này lần đầu tiên
cho thấy sự thay thế các axit amin như trên gây ra sự khác biệt về kháng ngun thơng
qua kháng thể đơn dịng, do đó nhận định có thể có sự xuất hiện các biến chủng khác
nhau của CPV tại Việt Nam [14].

Năm 2019, nhóm nghiên cứu của tác giả Minh Hoàng và cộng sự đã tiến hành
khảo sát sự lưu hành và phân bố của các kiểu gen CPV-2 từ ba vùng gồm miền Bắc,
miền Trung và miền Nam Việt Nam từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 2 năm 2018.
Kết quả thu được 6 mẫu (2,31%) được xác định là CPV-2a, 251 mẫu (96,54%) được
xác định là CPV-2c. Ở miền Bắc Việt Nam, tỷ lệ CPV-2a và CPV-2c lần lượt là 2,9%
(3/101) và 97,3% (98/101). Ở miền Trung Việt Nam, tỷ lệ CPV-2a và CPV-2c lần
lượt là 1,1% (1/90) và 98,8% (89/90). Ở miền Nam Việt Nam, tỷ lệ CPV-2a và CPV2c lần lượt là 3,0% (2/66) và 96,9% (64/66), CPV-2b không được quan sát thấy trong
nghiên cứu này. Các gen VP2 của CPV-2c ở Việt Nam tương đồng về mặt di truyền
với các gen CPV-2c ở Trung Quốc và Đài Loan [11].
Năm 2019, Nguyễn Thị Hiếu Dân và cộng sự đã khảo sát tỷ lệ nhiễm bệnh viêm
ruột do CPVs gây ra tại Thành phố Bến Tre từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 2 năm
2019. Kết quả sau khi kiểm tra 516 mẫu bằng kit phản ứng nhanh Canine parvovirus
antigen có 172 mẫu dương tính (tỷ lệ 33,3%). Chó từ 2 đến 3 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm
bệnh cao nhất (46,2%). Những chó đã tiêm phịng vắc-xin có tỷ lệ nhiễm bệnh thấp
hơn so với chó không được tiêm phịng (6,9% so với 52,3%) [29].
Năm 2021, nhóm tác giả Đồn Thị Thanh Hương và cộng sự đã phân tích các
trình tự gen mã hóa protein bề mặt VP2 (1755bp) tại Việt Nam. Trong nghiên cứu
này, 33 mẫu phân được thu thập từ tháng 2 năm 2017 đến tháng 6 năm 2019 từ những
con chó tại tám tỉnh miền Bắc và miền Trung Việt Nam bị tiêu chảy xuất huyết và có
các triệu chứng nhiễm CPVs, từ các mẫu này thu được 33 trình tự VP2. Phân tích
trình tự 88 trình tự VP2 gồm 33 trình tự VP2 trong nghiên cứu, 1 trình tự vắc-xin
thương mại và 54 trình tự được thu thập từ các nghiên cứu trước đó. Kết quả sau khi
so sánh trình tự VP2 và phân tích phát sinh lồi cho thấy sự hiện diện của hai nhóm
lớn của các chủng CPV-2c lưu hành tại Việt Nam: “new” và “new-var”. Các chủng
CPV-2c Việt Nam ở khu một khu vực độc lập và tách biệt với các chủng CPV-2c ở

download by :


19

châu Á. Sự phổ biến của các đột biến 5G / 447M CPV-2c mới đã được quan sát thấy
từ năm 2016 đến năm 2019, khi chúng dường như thay thế các chủng 5G / 447I. Sự
thay đổi axit amin trong các biểu mơ của VP2 có thể là ngun nhân dẫn đến việc tạo
ra các biến phụ và ảnh hưởng đến tính kháng nguyên, tính sinh miễn dịch hoặc độc
lực của vi-rút [17].
Nhìn chung, tại Việt Nam các nghiên cứu về bệnh do CPVs gây ra vẫn còn hạn
chế, trong đó chủ yếu tập trung vào các phương pháp chuẩn đoán phát hiện, phân lập,
và đánh giá đặc điểm di truyền của các chủng CPVs đã và đang lưu hành hiện tại.
Hơn nữa, việc thiếu thông tin về các chủng CPV-2c lưu hành trong khu vực và bằng
chứng vắc xin hiệu quả là những lý do chính khiến dịch bệnh CPVs cắt đứt đã xuất
hiện theo mùa trong nước. Cần có thêm nhiều nghiên cứu cập nhật mới để bổ sung
thông tin, hiểu rõ hơn tình hình dịch tễ, tỷ lệ nhiễm qua từng năm và về đặc điểm di
truyền của chủng CPV-2c đang lưu hành ở Việt Nam để có các biện pháp ngăn ngừa
và kiểm sốt dịch bệnh một cách hiệu quả.
Một số nghiên cứu về CPV trên thế giới:
Năm 2001, Buônavoglia và cộng sự đã phát hiện và phân lập CPV-2c tại Ý,
cung cấp bằng chứng tiến hóa của CPV [6].
Năm 2006, Chinchkar và cộng sự đã nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ học và
phân tích đặc điểm di truyền của CPVs gây ra trên chó tại Ấn Độ. Kết quả cho thấy
các chủng phân lập tại Ấn độ thuộc CPV-2a ngoại trừ có bốn chủng thuộc CPV-2b.
So sánh trình tự gene VP2 cho thấy các chủng trong nghiên cứu của Ấn Độ có sự
khác biệt với các chủng tại khu vực Đông Nam Á và có xu hướng tiến hóa độc lập và
các mô hình địa lý tiến hóa khác nhau khơng thể xác định được với các mẫu trong
nghiên cứu [30].
Năm 2015, Roldán và các cộng sự đã giải trình tự và mơ tả kiểu gen của các
chủng CPV, cung cấp bằng chứng có giá trị về tần số thống trị của loại vi-rút này
trong một quần thể chó ở miền tây Mexico [31].
Năm 2017, Woolford và cộng sự phát hiện phân nhóm Canine parvovirus 2c ở
chó Úc [32].
Năm 2018, Torre và cộng sự xác định sự hiện diện của các biến thể của chó, đặc

tính phân tử của các biến thể Canine parvovirus (CPV-2a, CPV-2b và CPV-2c) dựa
trên VP2 ở chó nhà bị ảnh hưởng ở Ecuador [33].

download by :


20
Chunmei và cộng sự (2012) đã tiến hành nghiên cứu trình tự bộ gene của chủng
CPV SC02/2011, được phân lập từ một con chó có mắc bệnh tiêu chảy cấp tính nặng
ở tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc. Kết quả trình tự bộ gene của chủng CPV SC02/2011
gồm 4699 nucleotide chứa hai khung đọc mở (ORF). ORF1 (nt 151 đến 2157) mã
hóa hai protein phi cấu trúc (NS1 và NS2), và ORF2 (nt 2164 đến 4419) mã hóa hai
protein cấu trúc (VP1 và VP2). Trình tự bộ gen của SC02/2011 chia sẻ lần lượt mức
độ tương đồng 96,13% ( NC_001539 ), 98,51% và 99,4% trình tự nucleotide với của
CPV-c (NC_001539), CPV-Y1 (D26079 ) và CPV-b (M38245). Nghiên cứu này sẽ
giúp tăng sự hiểu biết về dịch tễ học phân tử và sự đa dạng di truyền của các chủng
CPV tại miền Nam Trung Quốc và giúp cho việc phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm
CPV trong tương lai [34].
Năm 2015, Han và cộng sự đã mô tả đặc điểm genome đầy đủ của hai chủng
CPVs đang lưu hành phổ biến ở Tây Bắc Trung Quốc. Bộ gene đầy đủ của hai chủng
là CPV-LZ1 và CPV-LZ2 đã được xác định và phân tích, so sánh với bộ gene của các
chủng CPV tham chiếu. Trình tự hai bộ gene của hai chủng CPV-LZ1 và CPV-LZ2
gồm 5053 nucleotide, lần lượt là CPV-2a; CPV-2b. Kết quả phân tích trình tự cho
thấy rằng hai chủng mới này đã trải qua các biến thể đặc biệt cụ thể trong q trình
thích nghi ở địa phương. Kết quả nghiên cứu này cho thấy bằng chứng cụ thể hơn về
dịch tễ học cũng như sự đa dạng di truyền của CPV phân lập từ Tây Bắc Trung Quốc,
từ đó hỗ trợ ngăn ngừa và kiểm soát bệnh do CPVs ở khu vực này. Ngoài ra, nghiên
cứu cung cấp phương pháp để xác định bộ gene hoàn chỉnh CPVs lưu hành [35].
Silva và cộng sự (2017) đã mô tả đặc điểm genome và phân tử với chiều dài
đầy đủ của chủng CPV gây bệnh trên chó ở Brazil. Thơng qua việc giải trình bộ gene

đầy đủ (NS1, NS2, VP1, VP2), chủng CPV-2 đang lưu hành tại Belém được xác định
là CPV-2b (426Asn-Asp). Chủng CPV-2b với sự thay đổi khác nhau ở vị trí 324Tyr-Leu
đã được phát hiện trong tất cả các mẫu được đánh giá. Phân tích phát sinh lồi cho
thấy các chủng ở Belém là CPV-2b và CPV-2a có mối quan hệ gần gũi và có thể là
biến chủng của các chủng CPVs lưu hành sau 1990. Phân tích trình tự gene bằng
phương pháp bằng RDP4 và SplitsTree4 cho thấy khơng có hiện tượng tái tổ hợp xảy
ra. Kết quả này cho thấy, cần theo dõi liên tục và xác định đặc điểm phân tử của các
mẫu CPV-2 không chỉ để xác định các thay đổi về gene và kháng nguyên có thể ảnh
hưởng đến hiệu quả của vắc-xin mà còn để hiểu rõ hơn về các cơ chế thúc đẩy sự phát
triển của CPV-2 ở Brazil [36].
Năm 2019, Mira và cộng sự đã nghiên cứu sự lây lan của CPV-2c có nguồn
gốc từ CPV Châu Á đang lưu hành ở miền nam nước Ý. Đặc điểm di truyền của các

download by :


21
chủng CPV-2c hiện đang lan truyền ở Ý thông qua các trình tự genome gần đầy đủ. Sự
đồng lưu hành của hai chủng CPV-2c khác nhau nhưng có liên quan, với sự thay đổi
axit amin đặc trưng của các chủng CPV có nguồn gốc châu Á (NS1: 60V, 544F, 545F,
630P-NS2: 60V, 151N, 152V-VP2: 5A/G, 267Y, 297A, 324I, 370R), các phân tích
phát sinh lồi từ trình tự gen NS1 và VP2 đã xác nhận mối quan hệ với các chủng
CPV-2c châu Á. Kết quả nghiên cứu này báo cáo sự lây lan của các đột biến CPV-2c
mới ở Ý và hỗ trợ các nghiên cứu tiếp theo để đánh giá sự tồn tại và khả năng lây lan
của các biến chủng này tại Ý [37].
Năm 2019, Ogbu và cộng sự đã nghiên cứu đặc điểm genome gần như đầy đủ
chiều dài của các chủng Canine parvovirus lưu hành ở Nigeria. Kết quả sau khi phân
tích gen phi cấu trúc đã chứng minh những thay đổi amino acid chưa từng được báo
cáo trước đây. Phân tích phân tử dựa trên trình tự genome đã chứng minh mơ hình
phân bố địa lý của các chủng được phân tích, cho thấy nguồn gốc tiến hóa chung tiềm

năng với CPV có nguồn gốc Châu Á. Nghiên cứu này đại diện cho đặc điểm phân tử
CPV đầu tiên bao gồm tất cả các trình tự gen mã hóa được tiến hành ở lục địa Châu
Phi và góp phần xác định sự lây lan địa lý hiện tại của các biến thể CPV trên toàn thế
giới [38].
Năm 2020, Hao và cộng sự đã báo cáo về sự phổ biến ngày càng tăng của chủng
CPV-2c gây ra ở chó ni tại Trung Quốc từ năm 2016 đến năm 2019 tại tỉnh Quảng
Đông, Quảng Châu, Thâm Quyến và Đông Quan. Kết quả cho thấy 55,7% (34/61)
mẫu dương tính với CPV-2, phát hiện hai vị trí axit amin được tương đồng báo cáo
trước đây, A5G và Q370R của các đột biến CPV-2c và một số phân lập CPV-2 với
đột biến 13P-S và 582K-N đã được phát hiện trong nghiên cứu này [39].
Năm 2020, Ramirez và cộng sự đã nghiên cứu phân tích phát sinh lồi, tiến hóa
và cấu trúc của các biến thể kháng nguyên CPV-2 đang lưu hành ở Colombia bằng
phản ứng PCR và giải trình tự gene VP2. Kết quả thu được 93,1% mẫu thuộc về biến
thể CPV-2a mới trước đây. Phân tích trình tự axit amin cho thấy rằng tất cả CPV-2a
đều chứa đột biến 297Ala-Asn, có liên quan đến nhánh CPVs phân lập tại Nam Mỹ và
đột biến 514Ala-Ser, cho phép mô tả đặc điểm là một biến thể phụ CPV-2a mới. Biến
thể CPV-2b, có 267Phe-Tyr, 324Tyr-Ile và 440Thr-Ala liên quan đến các biến thể nhánh
Asia-I. CPV-2c không được phát hiện trong các mẫu [40].
Nhìn chung các nghiên cứu đều nhằm mục đích theo dõi tình hình dịch bệnh và
khả năng tiến hóa của CPVs, giúp phục vụ cho quá trình nghiên cứu đặc điểm dịch
tễ, chế tạo vắc-xin cho công tác phòng và điều trị bệnh. Do đó, việc nghiên cứu xây
dựng cơ sở dữ liệu để cập nhật tình hình dịch tễ, đặc điểm phân tử CPV và cơ chế

download by :


×