Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Quản trị đa văn hóa văn hóa kinh doanh của canada

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 32 trang )

lOMoARcPSD|13013005

MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH .......................................................................................................... 2
LỜI NĨI ĐẦU............................................................................................................................ 4
I. GIỚI THIỆU CHUNG........................................................................................................... 5
1. Địa lí ................................................................................................................................... 5
a) Vị trí ịa lí ........................................................................................................................ 5
b) Khí hậu ......................................................................................................................... 6
2. Kinh tế............................................................................................................................... 6
3. Chính trị ............................................................................................................................ 6
4. Ngơn ngữ và hệ thống giáo dục ................................................................................... 6
5. Tôn giáo............................................................................................................................ 7
II. NHỮNG ĐẶC TRƯNG....................................................................................................... 7
1. Văn hóa giao tiếp ............................................................................................................ 7
2. Văn hóa trang phục ......................................................................................................... 8
a) Trang phục thổ dân da ỏ ............................................................................................ 8
b) Trang phục thời thuộc ịa............................................................................................ 9
c) Trang phục thời hiện ại ............................................................................................10
d) Trang phục kinh doanh ............................................................................................11
3. Văn hóa ăn uống...........................................................................................................12
4. Văn hóa lễ hội ................................................................................................................15
a) Quốc khánh Canada .................................................................................................15
b) Lễ hội Canada Heritage...........................................................................................15
c) Celebration of Light, thành phố Vancouver ..........................................................16
5. Văn hóa kiến trúc..........................................................................................................17
III. VĂN HĨA KINH DOANH ................................................................................................19
1. Văn hóa àm phán..........................................................................................................19
2. Văn hóa marketing – bán hàng ..................................................................................20
3. Văn hóa doanh nhân ....................................................................................................22



lOMoARcPSD|13013005

4. Văn hóa trong tổ chức..................................................................................................23
5. Văn hóa quản trị nhân sự............................................................................................24
6. Văn hóa ạo ức kinh doanh ..........................................................................................25
IV. SO SÁNH VỚI VIỆT NAM VÀ ĐƯA RA KIẾN NGHỊ .................................................26
1. Theo văn hóa Hofstede ................................................................................................26
a) Khoảng cách quyền lực............................................................................................27
b) Chủ nghĩa cá nhân - tập thể ...................................................................................27
c) Tránh sự không chắc chắn......................................................................................28
d) Định hướng dài hạn .................................................................................................28
2. Theo mơ hình nghiên cứu của Trompenaars............................................................28
a) Văn hóa dựa vào khung cảnh giao tiếp .................................................................28
b) Định hướng thành tích-quy gán ..............................................................................29
LỜI KẾT LUẬN.......................................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................................30

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Quốc kì Canada ............................................................................................ 6
Hình 2. Bản ồ Canada ............................................................................................. 6
Hình 3. Người Canada bắt tay hướng ánh mắt về phía ối phư ngError! Bookmark
not defined.
Hình 4. Trang phục thổ dân da ỏ ........................................................................... 10
Hình 5. Trang phục truyền thống và trang phục thời thuộc ịa ................................ 11
Hình 6. Trang phục mùa ơng ................................................................................. 12
Hình 7. Trang phục cơng sở tại Canada .................................................................. 13
Hình 8. Siro Lá Phong ............................................................................................. 14
Hình 9. Poutine ........................................................................................................ 15
Hình 10. Rượu vang á ........................................................................................... 15

Hình 11. Người dân tham gia quốc khánh Canada.................................................. 16
Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 2


lOMoARcPSD|13013005

Hình 12. Lễ hội Canada Heritage ........................................................................... 17
Hình 13. Lễ hội Celebration ang ược diễn ra ....................................................... 18
Hình 14. Old City Hall – cơng trình mang ậm phong cách cổ của Canada ............ 19
Hình 15. Bảo tàng Hồng gia Ontario ...................................................................... 19
Hình 16. New City Hall ............................................................................................ 20
Hình 17. Tháp Telus Sky ở Calgary ......................................................................... 20
Hình 18. Biểu ồ so sánh Hofstede Việt Nam và Canada (11) ................................ 28

Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 3


lOMoARcPSD|13013005

LỜI NĨI ĐẦU
Trong q trình hoạt ộng kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải ối mặt với sự a dạng
văn hóa, khơng chỉ trong phạm vi một tổ chức mà cịn trong phạm vi tồn cầu. Đặc biệt
ngày nay, với sự phát triển ngày càng tăng của hoạt ộng giao thương, khả năng ối phó
và ứng biến với những bất ồng văn hóa, tạo ra sự hịa hợp trong văn hóa ngày càng ược
chú trọng. Để có thể kinh doanh, hợp tác một cách có hiệu quả trong mơi trường tồn cầu
như hiện nay, các doanh nghiệp khơng chỉ phải hiểu “mình” mà cịn phải hiểu “ta”. Vì thế,

việc tìm hiểu về văn hóa ối tác kinh doanh (cụ thể ở ây là văn hóa quốc gia của doanh
nghiệp hợp tác) và ưa ra những giải pháp kinh doanh, thích ứng với iều kiện kinh doanh
hiện nay có tầm quan trọng to lớn ối với sự thành công trong hoạt ộng kinh doanh. Trong
bài báo cáo này, chúng tôi lựa chọn nước Canada ể tìm hiểu về văn hóa quốc gia cũng
như văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp ở ây. Từ ó ưa ra một số kiến nghị cho
doanh nghiệp Việt Nam khi kinh doanh hay hợp tác với doanh nghiệp Canada. Bài báo
cáo ược thiết kế thành các phần chính: (1) Giới thiệu chung về quốc gia; (2) Văn hóa quốc
gia; (3) Văn hóa kinh doanh; (4) Đưa ra các kiến nghị. Bài báo cáo này sẽ cung cấp thơng
tin tổng qt về văn hóa nước Canada. Đây cũng là nỗ lực thực hiện, tìm hiểu và nghiên
cứu của nhóm chúng tơi.
Trong q trình làm bài báo cáo, chúng tơi ã tìm hiểu và tham khảo nhiều tài liệu, giáo
trình “Quản trị a văn hóa” và từ các trang web. Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn ến thầy giáo
hướng dẫn Bùi Thanh Huân ã hỗ trợ về chun mơn ể chúng tơi có thể làm bài báo cáo
này.
Người thực hiện
Nhóm Coconut

Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 4


lOMoARcPSD|13013005

I.

GIỚI THIỆU CHUNG

Hình 1. Quốc kì Canada






1.

Thủ ơ: Ottawa, thuộc tỉnh Ontario.
Quốc kì: Một nền ỏ và một ơ màu trắng tại trung tâm, ở giữa ơ này có ường nét
của một lá phong ỏ cách iệu với 11 ầu nhọn
Diện tích: 9,984,670 km2
Dân số: 38.288.000 người
Thành phố lớn: Toronto, Vancouver, Montreal…
Địa lí

Hình 2. Bản ồ Canada
a) Vị trí ịa lí
Canada là quốc gia có diện tích lớn thứ 2 trên thế giới, và nằm ở cực bắc của Bắc Mỹ.
Lãnh thổ Canada gồm 10 tỉnh bang và 3 vùng lãnh thổ liên bang, trải dài từ Đại Tây Dương
ở phía ơng sang Thái Bình Dương ở phía tây, giáp Bắc Băng Dương ở phía bắc. Biên
giới chung của Canada với Hoa Kỳ về phía nam và phía tây bắc là ường biên giới dài
nhất thế giới.

Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 5


lOMoARcPSD|13013005

b) Khí hậu

Canada có khí hậu a dạng, từ khí hậu ơn ới trên bờ biển phía tây ến tuyết phủ hầu hết
các tháng trong năm ở vùng cực. các khu vực khơng giáp biển thường nằm trong vùng
khí hậu lục ịa có mùa hè ấm áp, ngoại trừ phía Tây Nam tỉnh bang Ontario nằm trong
vùng khí hậu lục ịa có mùa hè nóng ẩm. Phía Tây có khí hậu bán khơ hạn, vùng ảo tỉnh
bang British Columbia có thể ược xếp vào kiểu khí hậu Địa Trung Hải có mùa hè mát mẻ.
2.

Kinh tế
Canada là 1 trong 10 quốc gia có nền kinh tế lớn nhất thế giới. Với dân số ít, Canada
có thể ược xem là một trong các quốc gia giàu nhất thế giới. Canada nằm trong nhóm 7
quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất toàn cầu (G7) và là thành viên tổ chức Hợp tác và
Phát Triển Kinh Tế (OECD).
Canada có thế mạnh trong các ngành dịch vụ (chiếm 3/4 tỷ trọng nền kinh tế) và khai
thác khoáng sản. Canada xếp thứ hạng cao trong danh sách các quốc gia có nền kinh tế
tự do trên thế giới. Kinh tế Canada liên kết chặt chẽ với Hoa Kỳ về cả thể chế kinh tế lẫn
mơ hình sản xuất.
Tỷ lệ thất nghiệp thấp, thu nhập bình quân theo ầu người là 46.212 USD. Nợ chính
phủ thấp nhất trong nhóm G8.

3.

Chính trị
Canada có một hệ thống nghị viện trong khuôn khổ chế ộ quân chủ lập hiến, ứng ầu
(quân chủ) là nữ hoàng Elizabeth II (Nữ hoàng Anh), ại diện cho Nữ hoàng là toàn quyền
Canada (hiện là bà Julie Payette). Trên thực tế, các nhân vật quân chủ và phó quân chủ
bị hạn chế trong việc tham gia trực tiếp vào việc iều hành công việc quốc gia, họ sử dụng
các quyền hành pháp theo chỉ dẫn của Nội các, ây là một hội ồng gồm các Bộ trưởng của
quốc gia chịu trách nhiệm trước Nghị viện, do Thủ tướng Canada lựa chọn và ứng ầu.
Thủ Tướng ương nhiệm của Canada là ông Justin Trudeau.
Canada là một quốc gia nằm trong Khối Thịnh Vượng chung, một thành viên của NATO

và G8 (Tám quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất thế giới). Canada có chính sách ối
ngoại ộc lập và là quốc gia có nền chính trị ược ánh giá là ổn ịnh nhất thế giới. Ở Canada
ít khi xảy ra xung ột sắc tộc, xung khắc quyền lợi nội bộ và các nước trên thế giới.

4.

Ngôn ngữ và hệ thống giáo dục
Hai ngôn ngữ ược sử dụng phổ biến nhất ở Canada là tiếng Anh và tiếng Pháp. Gần
60% người dân của quốc gia này sử dụng tiếng Anh là tiếng mẹ ẻ. Tiếng Pháp ược sử
dụng bởi 22% dân số.
Các tỉnh bang và vùng lãnh thổ của Canada tự chịu trách nhiệm về hệ thống giáo dục
của khu vực tài phán. Độ tuổi bắt buộc ến trường có phạm vi từ 5–7 ến 16–18 tuổi, tỷ lệ
dân số biết chữ là 99%.
Năm 2011, 88% dân số có tuổi từ 25 – 64 có trình ộ tương ương tốt nghiệp trung học,
trong khi tỷ lệ chung của OECD là 74%. Năm 2002, 43% người Canada từ 25 – 64 tuổi
có trình ộ học vấn sau trung học. Trong ộ tuổi từ 25 – 34, trình ộ sau trung học ạt 51%.

Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 6


lOMoARcPSD|13013005

Theo một tường thuật của NBC năm 2012, Canada là quốc gia có trình ộ học vấn cao
nhất trên thế giới. Chương trình ánh giá sinh viên qu ốc tế (PISA) chỉ ra rằng, sinh viên
Canada có trình ộ tốt hơn mức trung bình của OECD, ặc biệt là trong tốn học, khoa học
và ọc. (1)
5.


Tơn giáo
Theo cuộc iều tra dân số mới ây, hơn 80% dân số Canada theo ạo Cơ-ốc, trong ó
khoảng 46% dân số theo ạo Thiên Chúa và 36% theo ạo Tin Lành). Các tôn giáo khác
bao gồm ạo Do Thái, ạo Hồi, ạo Hin-u, ạo Sích và ạo Phật. Khoảng 12,5% dân số khơng
theo tơn giáo nào, chiếm tỷ lệ cao hơn tất cả các giáo phái, trừ Thiên Chúa Giáo La Mã.
(2)
NHỮNG ĐẶC TRƯNG
Văn hóa giao tiếp
Canada là một quốc gia chịu ảnh hưởng nhiều của các nước phương Tây nên văn
hóa giao tiếp nơi ây có rất nhiều iểm mà chúng ta cảm thấy rất quen thuộc. Thông thường
vào lần ầu gặp gỡ, người Canada thường bắt tay và chào hỏi lịch sự. Trong khi bắt tay,
mình phải ln hướng ánh mắt vào người ối diện, nếu không họ sẽ cảm thấy bạn khơng
tơn trọng họ, từ ó họ sẽ có ấn tượng xấu về bạn. Khi mối quan hệ này trở nên thân thiết
hơn, ngoài chào hỏi giữa nam và nam a phần là bắt tay, chào hỏi giữa nữ và nữ hoặc
nam và nữ có thể thêm các cử chỉ thân mật như ơm hoặc hơn nhẹ lên gị má. Người
Canada cũng thích gọi nhau bằng tên riêng, tuy nhiên, trong lần gặp mặt ầu tiên, chúng
ta vẫn nên xưng hô bằng họ, nếu không sẽ bị coi là bất lịch sự. (3)

II.
1.

Hình 3. Người Canada bắt tay hướng ánh mắt về phía ối phư ng
Do sở hữu nền văn hóa ít dựa vào khung cảnh nên ngay sau khi chào hỏi, người
Canada thường thích i thẳng vào vấn ề, khơng vịng vo. Ngồi ra, người dân tại quốc gia

Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 7



lOMoARcPSD|13013005

“lá phong” này giao tiếp nhiều bằng lời nói hơn. Những hình thức phi ngơn ngữ thường
chỉ sử dụng như một iểm nhấn hoặc là một phần trong phong cách giao tiếp cá nhân của
một người nào ó. Đồng thời, trong khi giao tiếp, họ cũng mong muốn người khác tuân thủ
những hình thức giao tiếp phù hợp cho bất kỳ tình huống nào.
Như ã ề cập ở trên, người dân Canada nói hai thứ tiếng ó là tiếng Pháp
(Francophones) và tiếng Anh (Anglophones). Vì vậy, phong cách giao tiếp của họ cũng
có thể có sự khác nhau giữa các vùng. Anglophones thường khơng thích làm gián oạn
một người ang nói vì họ cho ây là hành ộng thơ lỗ, không tôn trọng người ối thoại khi
không ể một người hồn thành suy nghĩ của họ. Điều này có thể ược giải thích cho văn
hóa ịnh hướng tuần tự khi họ ợi người khác thể hiện hết quan iểm rồi mới ến lượt mình
nói của riêng người Anglophones. Ngược lại, Francophones, tiêu biểu như Qbec thì có
khả năng làm gián oạn một người khác ang nói hơn.
Về khơng gian cá nhân khi giao tiếp, theo nghiên cứu của Hall, người Canada sở hữu
văn hóa khơng gian cá nhân cao bởi vì họ thường thích nói chuyện với ai ó với khoảng
cách bằng ộ dài cánh tay. Ngoại trừ việc ôm xã giao khi gặp mặt, những hành ộng thân
mật khác sẽ khiến họ cảm thấy không thoải mái. Người Canada cũng coi trọng vấn ề riêng
tư. Các chủ ề như lương thưởng, cuộc sống gia ình, cân nặng, tơn giáo,.. ều khơng nên
ược thảo luận trong các cuộc trị chuyện vì có thể ược coi là bất lịch sự. Vì vậy, nếu như
muốn ược biết thêm thông tin về ối phương, bạn phải thật lưu ý lựa chọn thời iểm thích
hợp ể hỏi những câu hỏi này. Ngồi ra, vấn ề tiền bạc cịn có luật cấm nhắc ến ở một số
nơi tại Canada. Điều này có thể ược thể hiện qua khía cạnh chủ nghĩa cá nhân của
Hofstede vì họ tơn trọng sự riêng tư của nhau. (4)
Văn hóa trang phục
Canada là mảnh ất của dân nhập cư nên là nơi hội tụ nhiều nền văn hóa khác nhau,
vì thế văn hóa trang phục của người dân ở ây không ngừng thay ổi qua từng thời kỳ.

2.


a) Trang phục thổ dân da ỏ
Nhắc ến trang phục truyền thống, vào khoảng giai oạn thế kỷ 17, người Canada rất ưa
chuộng trang phục thổ dân da ỏ do mảnh ất này ã là nơi sinh sống của thổ dân da ỏ từ
nhiều thế kỷ trước. Quần áo của thổ dân nam chủ yếu ược làm từ vật liệu tự nhiên như
gỗ, da, xương ộng vật, trang trí bằng lơng tua rua. Ngồi ra thì h ọ cịn ội một chiếc mũ
lơng chim, với lông chim ược dựng thẳng trên ỉnh ầu. Nam thường khơng mặc áo vào
mùa nóng và mặt sơ mi bằng da vào mùa lạnh. Đối với nữ, họ thường mặc áo sơ mi da,
váy và xà cạp với các thiết kế hoa văn trên vải ộc áo, tinh tế và khác nhau ở từng bộ lạc.

Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 8


lOMoARcPSD|13013005

Hình 4. Trang phục thổ dân da ỏ
b) Trang phục thời thuộc ịa
Trong suốt những thế kỷ 17 ến 18, ất nước Canada bị trở thành thuộc ịa của thực dân
châu Âu. Lúc này, trang phục của người Canada bị thay ổi do chịu ảnh hưởng của hai
quốc gia là Anh và Pháp. Trang ph ục nổi bật của nam giới thường là quần ống chẽn (hơi
dưới quần gối). Bước vào thế kỷ 19, àn ông ở Canada mặc quần dài, áo dài thắt lưng, áo
choàng trùm ầu,… Vào thế kỷ 17 -19, phụ nữ Canada ã mặc áo và váy riêng. Ngồi ra,
những người phụ nữ ở Canada thích mang những chiếc ủng bằng da mềm dẻo. Họ học
hỏi phong cách thời trang từ các tạp chí dành cho phụ nữ ở châu Âu. Vì thế trang phục
phụ nữ Canada tương tự như các quốc gia ở châu Âu thời bấy giờ, ặc biệt là ở Pháp,
Anh và Tây Ban Nha.

Nhóm Coconut_IBS3007


Trang 9


lOMoARcPSD|13013005

Hình 5. Trang phục truyền thống và trang phục thời thuộc ịa
c) Trang phục thời hiện ại
Trang phục thời hiện ại của người Canada trở nên gọn gàng, tinh tế hơn thay vì trang
phục rườm rà như lúc trước. Sự thay ổi này là ể thích nghi với cơng việc và cuộc sống
sinh hoạt bận rộn thời hiện ại. Trang phục của họ thường phụ thuộc vào iều kiện thời tiết
và khí hậu do Canada nằm ở vùng ất với khí hậu lạnh khắc nghiệt. Vì thế, họ thường mặc
những parkas, áo dài, muffs tai, khăn quàng cổ, gang tay, mũ len, áo jacket,… với bộ
quần áo khá dày ể giữ ấm cho cơ thể. Nhưng thời trang mùa ông ở ây khá phong cách
và sành iệu nên ược rất nhiều du khách u thích.

Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 10


lOMoARcPSD|13013005

Hình 6. Trang phục mùa ơng
Mặc dù trang phục của Canada ã thay ổi rất nhiều ể hợp với xu hướng thời trang của
thế giới, nhưng những bộ trang phục truyền thống vẫn ln giữ một vị trí quan trọng trong
lối sống của người dân xứ sở lá phong này. (5)
d) Trang phục kinh doanh
Trong kinh doanh, vẻ bề ngoài rất ược coi trọng vì nó thể hiện sự tơn trọng ối với người
ối diện. Vì vậy, mọi người thường ăn mặc sang trọng và lịch sự, ồng thời cũng thể hiện
tính thẩm mỹ và thuận tiện trong vận ộng. Đối với nữ giới, trang phục thường là váy công

sở hoặc vest truyền thống. Họ có thể eo thêm ồ trang sức ể tăng thêm tính thẩm mỹ cho
trang phục của mình. Riêng ối với nam, trang phục thường là comple và cà vạt. Người
Canada cũng khơng thích màu sắc cà vạt lịe loẹt, ồng thời cũng khơng ể bất cứ thứ gì
trong túi áo sơ mi hoặc áo vest ngoại trừ khăn tay lụa. Ở nơi làm việc, người Canada
không sử dụng nước hoa hay các sản phẩm tạo mùi khác. Ngoài ra, trang ph ục tại cơ
quan làm việc của người dân tại quốc gia ngày thường thay ổi theo mùa. Màu en là màu
chủ ạo trong tủ quần áo của họ vào mùa ông, các tông màu nhẹ thì sẽ ược sử dụng
thường xuyên vào mùa xuân, màu sáng ược ưa chuộng vào mùa hè. Vì vậy người dân ở
ây quan tâm ến vấn ề này ể không tạo sự khác biệt với mọi người xung quanh và thuận
lợi trong giao tiếp.

Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 11


lOMoARcPSD|13013005

Hình 7. Trang phục cơng sở tại Canada
3.

Văn hóa ăn uống

➢ Thói quen ăn uống hằng ngày
Người Canada thường ăn 3 bữa mỗi ngày: bữa sáng, bữa trưa, bữa tối. Đối với nhiều
quốc gia khác, bữa sáng là một bữa ăn quan trọng, tuy nhiên ở Canada, họ có xu hướng
quá vội vàng vào buổi sáng nên ôi khi bữa sáng ược bỏ qua hoặc ăn cho có. Các món ăn
sáng truyền thống ở Canada là trứng nấu chín, xúc xích chiên, thịt xơng khói, khoai tây
chiên, bánh mì nướng, bánh kếp, siro, ngũ cốc hoặc bột yến mạch nóng. Bữa trưa ối với
người Canada cũng thường chỉ là bữa ăn nhẹ vì sự bận rộn của cơng việc. Vào những

ngày cuối tuần hoặc có nhiều thời gian ể tới các nhà hàng, thì bữa trưa của người Canada
có thể không phân biệt ược với bữa tối. Bữa tối thường là bữa ăn lớn nhất và ược chuẩn
bị một cách kỹ lưỡng nhất trong ngày. Người dân Canada thường mong chờ bữa tối, bởi
ây là thời gian lý tưởng ể thư giãn sau một ngày dài làm việc. Nhằm làm cho bữa ăn thú
vị và thỏa mãn, bữa tối của người Canada có xu hướng là một bữa ăn thịnh soạn với
nhiều món. (6)
➢ Các món ăn truyền thống của Canada
Canada là một quốc gia của dân nhập cư nên văn hóa ẩm thực của ất nước này chịu
ảnh hưởng bởi nhiều quốc gia khác nhau. Mỗi vùng miền ều có những nét văn hóa ẩm
thực riêng:
o Ẩm thực bản ịa là một lựa chọn phổ biến trong các bữa ăn của người dân Canada.
Các món ăn này ược chế biến từ nguyên liệu có nguồn gốc ịa phương và ược chế
biến dựa trên các cơng thức truyền thống.
Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 12


lOMoARcPSD|13013005

o Ẩm thực Trung Quốc gồm những món ăn kết hợp giữa Canada và Trung Quốc ể
tạo nên những món ăn phù hợp khẩu vị của những người dân nơi ây. Những món
ăn này dễ dàng tìm ược dù ở thành phố hay thị trấn nhỏ. o Ẩm thực Maritimes là
nền văn hóa về ẩm thực chịu ảnh hưởng từ ẩm thực Anh và Ailen. Hải sản là món
ăn chính ược tìm thấy phổ biến ở nhiều nhà hàng.
o Đối với ẩm thực Montreal, ây là nét văn hóa ẩm thực bị ảnh hưởng từ ẩm thực Do
Thái. Các món ăn ược u thích ở Canada như: thịt hun khói, cá hồi hun khói, món
Poutine hay bánh mì trịn cũng ược bắt nguồn từ ây.
➢ Một số món ăn nổi tiếng tại Canada: o
Siro lá phong


Hình 8. Siro Lá Phong
Canada ược mệnh danh là ất nước phong ỏ, vì thế nhắc ến siro lá phịng thì khơng
thể bỏ qua quốc gia này. Người dân thường thu hoạch nhựa của lá phong vào cuối mùa
xuân, sau ó mang i chế biến thành loại siro có màu vàng nhạt trong suốt cực ẹp. Loại thực
phẩm này thường ược sử dụng rất nhiều trong các món ăn ví dụ như sốt bánh mỳ nướng,
bánh kếp, ngũ cốc, cháo yến mạch,… Ngoài ra, ây cịn là một ngun liệu chính ể làm
ánh, bơ, kẹo, ường và ngũ cốc. Có thể nói, việc sản xuất siro phong ỏ ược coi là một
ngành công nghiệp quan trọng mang ến nguồn thu nhập lớn cho quốc gia này. Ngày nay,
người ta còn biến tấu siro phong ỏ cho hấp dẫn hơn khi thêm hương vị trái cây vào siro
ể phù hợp với sở thích của người dùng. (7) o Poutine
Poutine là ặc sản của vùng Quebec Canada ược bắt nguồn từ nước Pháp và ược chế
biến lại ể phù hợp hơn với khẩu bị của người Quebec. Ngun liệu chính của Poutine ó
chính là khoai rán giịn, phủ lên ó lớp phơ mai cục béo ngậy, và quan trọng nhất là nước
sốt gravy trứ danh ược làm từ thịt bị, bột ngơ, bột mì… Món ăn này béo ngậy vừa phải,
lại vô cùng thơm ngon nên ược xem là món ăn dễ gây nghiện và gây béo nhất. (7)

Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 13


lOMoARcPSD|13013005

Hình 9. Poutine
o Rượu vang á

Hình 10. Rượu vang á
Đây là loại rượu ược xem là quý hiếm cực kỳ tại Canada bởi vì nguyên liệu làm nên
loại rượu thượng hạng này chỉ ược thu hoạch vào mùa ông giá rét. Người nông dân phải

thu hoạch những trái nho ỏ, chín ã ược ơng á trong thời tiết lạnh khắc nghiệt, sau ó hái
xuống lập tức mang i ép ngay trước khi bị tan chảy. Nước nho ược mang i ủ, trải qua
nhiều công oạn ể cho ra ời những giọt rượu vang á thường hạng, với nồng ộ cồn thấp, vị
Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 14


lOMoARcPSD|13013005

rượu êm dịu với ộ cay vừa phải. Đây là món quà tuyệt vời ể làm quà khi du lịch ở ất nước
này. (7)
4.
Văn hóa lễ hội
a) Quốc khánh Canada
Với người dân Canada, ngày 1 tháng 7 có một ý nghĩ vơ cùng trọng ại, ó chính là ngày
quốc khánh của xứ sở lá phong này. Trong dịp lễ này, người dân khắp ất nước Canada
ều nghỉ ngơi và tham gia rất nhiều hoạt ộng cộng ồng thú vị. Mọi người hầu hết sẽ mặc
những trang phục có gam màu chủ ạo là trắng và ỏ như màu của lá quốc kỳ. Thậm chí
bạn sẽ bắt gặp nhiều người khốc quốc kỳ trên người và diễu hành khắp các phố.

Hình 11. Người dân tham gia quốc khánh Canada
Vào ngày này, i âu bạn cũng sẽ bắt gặp hình ảnh mọi người nhảy múa, hát ca và
thưởng thức những màn trình diễn pháo hoa tuyệt vời. Và ây cũng chính là lý do vì sao,
học sinh du học Canada sẽ ược thưởng thức rất nhiều lễ hội tuyệt vời trong suốt tháng 7
này.
b) Lễ hội Canada Heritage
Được tổ chức vào tháng 8 hàng năm và kéo dài trong 3 ngày, lễ hội Canada Heritage
là một trong những lễ hội truyền thống lớn nhất Canada. Lễ hội này thường quy tụ hơn
80 nền văn hóa khác nhau tại cơng viên lớn William Hawrelak.

Tham gia lễ hội, bạn sẽ có cơ hội tìm hiểu về nét ặc sắc trong ẩm thực, văn hóa và
nghệ thuật của nhiều nền văn hóa khác nhau ến từ các cộng ồng dân tộc Canada và
những dân tộc khác ịnh cư tại ây. Những iệu múa ược thực hiện bởi chính người dân
nước ó ã sống lâu năm ở Canada. Thông qua những iệu múa, du khách thập phương sẽ
hiểu hơn về nét ặc sắc của cộng ồng dân tộc Canada.

Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 15


lOMoARcPSD|13013005

Hình 12. Lễ hội Canada Heritage
c) Celebration of Light, thành phố Vancouver
Là một trong những sự kiện áng chú ý nhất Canada, lễ hội Celebration of Light còn
ược gọi là Lễ hội ánh sáng hay Lễ hội bắn pháo hoa. Thực chất, ây là một cuộc thi bắn
pháo hoa quốc tế ược tổ chức thường niên tại thành phố Vancouver, Canada.

Hình 13. Lễ hội Celebration ang ược diễn ra
Lễ hội ược tổ chức vào ngày 25/7 hằng năm và kéo dài 4 ngày, thu hút hàng triệu lượt
du khách trong và ngoài nước ến với Vancouver. Tại ây bạn sẽ ược chứng kiến những
màn pháo hoa ộc áo, hấp dẫn, nhiều màu sắc ến từ nhiều quốc gia trên thế giới.
Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 16


lOMoARcPSD|13013005


Celebration of Light có thể ược xem là lễ hội mùa hè ược mong chờ nhất của người
dân nơi ây. (8)
Văn hóa kiến trúc
Về kiến trúc, sự xâm chiếm của Pháp và Anh mang ến Canada âm hưởng của các
trào lưu như Baroque, Tân Anh (New England), phong cách Victoria và Gothic cổ iển.
Kiến trúc kiểu lâu ài ược ứng dụng trên vơ số tịa nhà cơng của ất nước này. Đến thời
hiện ại, xu hướng tối giản, hiện ại và ơn sắc lại “thống trị” d

5.

Các cơng trình thiết kế mới ều mang những nét nghệ thuật bay bổng. Đồng thời, ến
những nơi này cịn là trải nghiệm khơng gian ộc áo và sự lắp ráp vật liệu sáng tạo. Các
nhà kiến trúc sư luôn chú trọng trong từng chi tiết thiết kế và xây dựng. Dù là những tịa
nhà có thiết kế ơn giản hay phức tạp, tinh tế cũng ều không ngoại lệ. Không gian tôn vinh
ánh sáng, các nguyên tắc sắp ặt luôn ược họ quan tâm cẩn trọng.

Hình 14. Old City Hall – cơng trình mang ậm phong cách cổ của Canada
Đây từng là tòa thị chính của thành phố Toronto từ năm 1899 ến 1966 và ược xem là
cơng trình kiến trúc lỗi lạc nhất ở nơi này. Old City Hall ược mệnh danh là cơng trình kiến
trúc cổ quốc gia vào năm 1984.

Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 17


lOMoARcPSD|13013005

Hình 15. Bảo tàng Hồng gia Ontario
Đây là bảo tàng lớn nhất về lịch sử tự nhiên và văn hóa thế giới của Canada, ược mở

cửa vào năm 1914. Bảo tàng mang một phong cách kiến trúc ộc áo, ặc biệt nhất là hình
ảnh “khối pha lê khổng lồ”. Khối kiến trúc ộc nhất vô nhị này ược làm bằng thép, nhơm,
thủy tinh và cao ến mười tầng.

Hình 16. New City Hall
Tịa thị chính này ược xem là một trong những biểu tượng áng tự hào của Toronto, là
nét dung hòa áng kinh ngạc giữa kiến trúc cổ iển và hiện ại của thành phố Toronto.

Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 18


lOMoARcPSD|13013005

Hình 17. Tháp Telus Sky ở Calgary
Tháp Telus Sky ở Calgary ược thiết kế theo hướng tối giản và hiện ại, chịu ảnh hưởng
từ kiến trúc Anh và Pháp. (9)
VĂN HĨA KINH DOANH
Văn hóa àm phán
Người Canada thích i thẳng vào vấn ề, khơng thích lịng vo và dài dịng, h ọ ề cao tính
chính xác, sự thẳng thắn, dứt khốt và minh bạch, sự lảng tránh và vịng vo ối với họ là
vơ bổ. Điều này có thể ược giải thích bởi văn hóa cụ thể của Trompenaars. Theo ó, họ
thích bàn luận trực tiếp vào cơng việc chính, chỉ quan tâm ến các khía cạnh liên quan ến
mục tiêu công việc chung, các cuộc họp/gặp gỡ trong kinh doanh ở Canada ược lên kế
hoạch kĩ càng, chỉ ặt nặng các kỹ năng liên quan ến công việc. Biểu hiện này cũng có thể
ược giải thích bằng văn hóa ít dựa vào khung cảnh của Hall, ối với người Canada, họ
chú trọng thỏa thuận bằng văn bản hơn là ngụ ý hay ơn thuần dựa trên lời nói, những
biểu hiện phi ngôn ngữ thường bị họ phớt lờ. (10)


III.
1.

Mặc dù Canada là một quốc gia có sự kết hợp giữa nền văn hóa tránh sự khơng chắc
chắn cao và tránh sự không chắc chắn thấp (48/100 – theo Hofstede) (11), nhưng trên
phương diện àm phán kinh doanh, ta vẫn thấy người Canada ít khi sa à vào những ý
tưởng lớn lao nhưng khó khả thi, mà thường tập trung vào cái trong khả năng có thể ạt
ược và ít rủi ro hơn cả (tránh sự không chắc chắn cao). Các nhà àm phán Canada thường
dành thời gian, ôi khi là rất nhiều ể thu thập thông tin và thảo luận về các chi tiết trước khi
giai oạn thương lượng của một cuộc àm phán có thể bắt ầu. Điều này có thể ược giải
thích bằng văn hóa cụ thể của Trompenaars vì người Canada ln muốn lên khung nội
dung ầy ủ trước các cuộc họp, họ sẽ tìm hiểu kĩ ối tác và mục tiêu của ôi bên ể cuộc àm
phán diễn ra tốt ẹp nhất.

Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 19


lOMoARcPSD|13013005

Trong àm phán, chất lượng là vấn ề mà người Canada ặc biệt quan tâm về một sản
phẩm và dịch vụ. Đối với họ, việc chuẩn bị nội dung bài àm phán theo xu hướng nêu rõ
những ặc tính tối ưu nhất về chất lượng sản phẩm/dịch vụ của công ty, ảm bảo thời gian
cung ứng là ngắn nhất có thể là rất cần thiết. Điều này có thể ược giải thích theo văn hóa
phổ biến tại ây. Người Canada ln có những tiêu chuẩn chung và những iều này ược
thể hiện rõ ở hợp ồng, ặc biệt là về chất lượng sản phẩm. Họ không cho phép sự ngoại
lệ nào ối với việc thực thi, nếu ối tác có bất kỳ sai sót về iều khoản hợp ồng làm ảnh
hưởng ến lợi ích của họ thì họ sẵn sàng chuyển qua hợp tác với một nhà cung cấp khác.
Theo văn hóa ít dựa vào khung cảnh của Hall, người Canada cho rằng nếu có khả năng

thì những vấn ề như giá cả, phương thức vận chuyển, thời gian bảo hành, quy cách chất
lượng sản phẩm, tốt nhất nên ưa tất cả vấn ề thảo luận có liên quan nói rõ ra và cùng
nhau ghi vào văn bản thỏa thuận. Điều này cũng ược giải thích bởi văn hóa tránh sự
không chắc chắn cao của Hofstede khi mà họ chỉ tin vào các giấy tờ và bản hợp ồng,
không chấp nhận những thỏa thuận mơ hồ, không rõ ràng. (10)
Cũng theo Hofstede, Canada là quốc gia có sự pha trộn giữa văn hóa nam tính và nữ
tính (52/100) (11) nhưng trong àm phán, họ thường có những biểu hiện thiên về văn hóa
nữ tính nhiều hơn. Sau khi àm phán, ể xây dựng mối quan hệ và ể thể hiện sự thiện chí,
họ thường gửi thư cảm ơn qua hình thức phổ biến là email. (11)
Phong cách àm phán của người Canada chính là sự hợp tác và mọi người có thể sẵn
sàng thỏa hiệp nếu ược xem hữu ích ể thúc ẩy cuộc àm phán về phía trước. Biểu hiện
này có thể ược giải thích theo văn hóa ịnh hướng thành tích của Trompenaars. Vì người
Canada tin vào khái niệm ơi bên cùng có lợi, họ mong ợi ối tác áp lại sự tôn trọng và tin
tưởng của họ. Họ thường rất thực dụng và thường tìm thỏa hiệp cả hai bên có thể sống
chung. Điều này cũng có thể ược giải thích bằng văn hóa ịnh hướng cơng việc cao của
dự án Globe người Canada luôn coi trọng hiệu suất làm việc, họ coi trọng những gì một
người làm hơn là quan tâm người ó là ai.
Người Canada thường thích phong cách làm việc ơn iệu. Họ quen theo uổi các hành
ộng và mục tiêu một cách có hệ thống, và họ khơng thích sự gián oạn hoặc lạc ề. Biểu
hiện này có thể ược giải thích bởi văn hóa tuần tự của người dân Canada. Khi àm phán,
họ sẽ lập danh sách các mục tiêu theo thứ tự tuần tự, thương lượng từng mục riêng biệt
và có thể khơng muốn xem xét lại các khía cạnh ã ược thỏa thuận. (12)
Văn hóa marketing – bán hàng
Theo văn hóa Hofstede, như ã ề cập ở văn hóa àm phán, Canada có sự hịa quyện
giữa hai nền văn hóa né tránh sự không chắc cao và thấp do sở hữu số iểm là 48/100,
tuy nhiên, trong văn hóa marketing - bán hàng, các nhà quản trị marketing thường có xu
hướng né tránh sự không chắc chắn cao hơn. Đều này có thể thể hiện qua sở thích khi
mua hàng của người dân Canada có xu hướng thường thích ến trực tiếp cửa hàng ể mua
hàng. Theo nghiên cứu của WTO và tình hình thương mại iện tử ngày càng phát triển,
người dân Canada có xu hướng chuyển sang mua sắm trực tuyến. Tuy nhiên, ể giảm rủi

ro cho khách hàng hoặc phía doanh nghiệp sợ mất i lượng khách hàng tiềm năng, cửa
hàng của Canada lựa chọn mơ hình kết hợp phổ biến hiện nay: người tiêu dùng lựa chọn
xem hàng trực tuyến nhưng mua hàng tại cửa hàng hoặc ặt hàng trực tuyến rồi lấy tại

2.

Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 20


lOMoARcPSD|13013005

cửa hàng. Với mơ hình này, người dân sẽ n tâm về chất lượng cũng như mẫu mã của
các sản phẩm mà mình mua tại cửa hàng. Điều này có thể ược minh chứng chắc chắn
hơn qua văn hóa ịnh hướng công việc của Globe với số iểm là 6,15/7 (13) khi mà họ biết
cách sáng tạo, ề ra những sáng kiến mới ể gia tăng sự hài lòng của khách hàng trong
hành vi mua hàng, tăng hiệu quả và năng suất công việc, tăng doanh thu cho cửa hàng.
Bên cạnh ó, văn hóa ịnh hướng thành tích của Trompenaars cũng lý giải khi họ ln nỗ
lực óng góp ể giúp cho kết quả kinh doanh tốt hơn.
Tiếp theo, văn hóa né tránh sự khơng chắc chắn cao có thể giải thích cho biểu hiện
các doanh nghiệp tại Canada ln chú ý ến khơng chỉ chất lượng bao bì mà còn cả chất
lượng sản phẩm ể bắt kịp với xu hướng của người tiêu dùng là thích những sản phẩm có
tính nhân văn hoặc sản phẩm hữu cơ, tự nhiên,… Đồng thời, họ cũng quan tâm ến việc
tái chế bao bì, sử dụng hộp ựng thực phẩm tái sử dụng, túi mua sắm,… Mỗi người dân
Canada cảm thấy ai cũng phải có trách nhiệm về vấn ề này, hầu như toàn bộ quốc gia
này ều thể hiện cam kết hành ộng. Vì thế, các doanh nghiệp nắm bắt ược xu hướng này,
thiết kế những sản phẩm có tính bền vững ể nâng cao hiệu quả mơi trường, lợi ích xã hội.
Điều này cũng ồng nghĩa với việc tạo nên một sự hài lòng, tin tưởng trong lòng người tiêu
dùng Canada. Ngồi ra, biểu hiện này cịn có thể ược giải thích bằng văn hóa ịnh hướng

tương lai của dự án Globe với số iểm khá cao 5,35/7 khi mà người tiêu dùng và cả các
doanh nghiệp ều quan tâm ến môi trường, cố gắng hạn chế rác thải và ô nhiễm ể tạo nên
một Trái Đất xanh – sạch – ẹp, bảo vệ sức khỏe con người ở cả hiện tại và tương lai sau
này. (14)
Các chương trình quảng cáo, marketing tại xứ sở lá phong này cũng hết sức ược các
nhà quản trị quan tâm. Bằng việc tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh, trong
quá trình thực hiện các chiến dịch quảng cáo, các doanh nghiệp phải nói úng với sự thật
về hiệu quả mà sản phẩm ó mang lại, khơng ược q lời, khuếch ại trên truyền thơng.
Điều này có thể ược giải thích bằng văn hóa phổ biến của Trompenaars vì nhà quản trị
marketing phải luôn tuân thủ nguyên tắc quảng cáo trong bất kỳ hồn cảnh nào. Trong
q khứ, có một nhà bán lẻ Target ến từ thị trường Mỹ, sau khi thâm nhập vào thị trường
Canada, một trong những lí do khiến Target thất bại tại thị trường này bởi vì Target ã hơi
quá lời trong các chiến dịch quảng cáo của mình, tuy nhiên trong thực tế, người Canada
ít có khả năng chấp nhận mơ hình mua sắm một chiều này, ví dụ như doanh nghiệp giới
thiệu sản phẩm với chất lượng cao, những khách hàng sau khi mua về lại cảm thấy sản
phẩm ó khơng ược tốt nhưng trong quảng cáo. Ngồi ra, văn hóa ịnh hướng bên ngồi
của Trompenaars cũng sẽ lý giải ược tại sao doanh nghiệp lại hành ộng như trên với
phương châm “khách hàng là thượng ế’’, khách hàng sẽ quyết ịnh số phận của doanh
nghiệp.
Ngoài ra, Canada có nền văn hóa chủ nghĩa cá nhân của Trompenaars cho thấy người
dân tại quốc gia này luôn coi trọng quyền riêng tư của mỗi người. Người tiêu dùng sẽ có
xu hướng lựa chọn hợp tác với những tổ chức có sự quan tâm ến vấn ề này. Tức là họ
sẽ thích sử dụng dịch vụ của những doanh nghiệp có sự cam kết nhiều về bảo mật thông
tin, giảm sự quấy nhiễu, làm phiền nếu doanh nghiệp ể lộ thơng tin khách hàng ra bên

Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 21



lOMoARcPSD|13013005

ngồi. Vì thế, trong giới marketing cũng có ngun tắc luôn chú trọng ến việc bảo mật
thông tin của khách hàng. (15)
Không chỉ vậy, dân marketers cũng không ược khuyến khích tham gia vào bất kỳ chiến
dịch hoặc tạo ra chiến dịch quảng cáo nào liên quan ến việc kỳ thị vì lý do chủng tộc, màu
da, dân tộc, tơn giáo, nguồn gốc quốc gia, giới tính, khuynh hướng tình dục, tình trạng
hơn nhân hoặc tuổi tác. Một phần iều này có thể do nguyên nhân bởi a phần người dân
ở Canada là dân nhập cư, họ ến từ nhiều quốc gia khác nhau, a chủng tộc, a tôn giáo.
Nếu dính líu ến vấn ề này, doanh nghiệp sẽ dễ dàng bị chỉ trích bởi người tiêu dùng. Điều
này có thể ược giải thích bằng văn hóa chủ nghĩa cá nhân theo Hofstede vì nó liên quan
ến sự riêng tư, quyền tự do của mỗi người dân Canada nên ặc biệt ối với các chiến dịch
marketing, doanh nghiệp phải cân nhắc trước vấn ề này. Điều này cũng có thể thể hiện
qua văn hóa trung lập của Trompenaars khi họ phải hành ộng thật sự bình tĩnh khi ề ra
những phương án quảng cáo phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Bên cạnh ó, biểu
hiện này cịn ược giải thích thơng qua ịnh hướng hịa hợp của Kluckhohn và Strodtbeck
vì các doanh nghiệp tơn trọng khách hàng, muốn giảm sự xung ột xảy ra nhiều nhất có
thể. (14)
Văn hóa doanh nhân
Người Canada thường có cách tiếp cận theo ịnh hướng nhóm ể kinh doanh. Họ thích
duy trì một phong cách quản lý thơng thường khơng chính thức. Việc xây dựng sự ồng
thuận ược coi trọng và các nhà quản lý Canada sẽ tìm kiếm ý kiến óng góp từ nhiều bên
bị ảnh hưởng. Điều này bảo vệ chống lại chủ nghĩa ộc oán và sự oán giận. Nhân viên
ược các nhà quản lý mong ợi có thể thực hiện các nhiệm vụ với sự chỉ ạo và giám sát tối
thiểu. Những biểu hiện trên có thể giải thích ược vì sao Canada là một quốc gia iển hình
của nền văn hóa ịnh hướng chủ nghĩa tập thể II ( CN tập thể trong nhóm) của dự án Globe
với số iểm khá cao (5.97/7 theo dự án Globe) (13) hoặc có thể giải thích bởi nền văn hóa
ịnh hướng khoảng cách quyền lực thấp theo Hofstede tức là nhân viên dễ dàng tiếp cận
cấp trên; nhân viên hài hòa và thích h ợp tác, mọi người bình ẳng, các nhà quản trị cần sự
hỗ trợ của nhân viên của mình và ít nhân viên giám sát.


3.

Những người lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm thường sẽ nắm giữ nhiều vai trò quản lý
hơn so với những người trẻ tuổi của họ. Biểu hiện trên có thể ược giải thích bởi nền văn
hóa tránh sự khơng chắc chắn cao theo nghiên cứu của Hofstede, tức là những người
lớn tuổi thì họ làm việc lâu năm rồi sẽ có nhiều kinh nghiệm và phương pháp ể giải quyết
vấn ề hơn tránh ược những rủi ro hay gặp phải trong công việc. Các nhân viên trẻ hơn
ược kỳ vọng sẽ là những người tích cực vào tổ chức ể phát triển về mặt chuyên môn. Ý
tưởng hoặc sự bày tỏ quan iểm của họ có thể bị hạn chế bởi cấu trúc của doanh nghiệp,
nhưng họ vẫn nên cố gắng ổi mới nhất có thể trong các óng góp của mình.
Theo dự án Globe , Canada có ịnh hướng bình ẳng giới tương ối cao. Canada, quốc
gia dẫn ầu tồn cầu về bình ẳng giới, ã ược chứng kiến sự tiến bộ trong 20 năm qua. Khai
thác sâu hơn nữa tiềm năng của phụ nữ có thể thúc ẩy nền kinh tế của Canada và các
doanh nghiệp của nó. Phụ nữ chiếm cùng một phạm vi vị trí như nam giới và có cùng các
loại quyền lực. Họ ược ánh giá cao trong lĩnh vực kinh doanh và chính phủ ở Canada.
Mặc dù vẫn cịn tồn tại một số phân biệt giới tính và những rào cản tế nhị, nhưng phụ nữ
Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 22


lOMoARcPSD|13013005

ược tìm thấy ở những vị trí quyền lực trong mọi tầng lớp xã hội. Ví dụ như giải thưởng
Doanh nhân nữ Canada RBC (CWEA) là chương trình chính của Phụ nữ có ảnh hưởng,
có sứ mệnh giúp các nữ doanh nhân Canada kết nối và phát triển. Theo Gottschling, giám
ốc nhân sự tại RBC, khi tham gia lễ trao giải bà ã nêu lên những tác ộng áng kinh ngạc
mà các nữ doanh nhân ã tạo ra cho ến nay:” Canada là quê hương của 1,4 triệu doanh
nhân nữ, 1 và 47% doanh nghiệp vừa và nhỏ do phụ nữ làm chủ những doanh nghiệp

tạo ra hơn 117 tỷ USD hoạt ộng kinh tế mỗi năm”.
Người Canada có xu hướng xem trọng tính quyết ốn. Các nhà quản lý Canada không
ược kỳ vọng sẽ quản lý theo cách ộc oán hoặc gia trưởng nhưng ược kỳ vọng là người
quyết oán. Các nhà quản lý sẽ chịu trách nhiệm ưa ra quyết ịnh cuối cùng và việc ra quyết
ịnh nhanh chóng ược tất cả mọi người tơn trọng. Biểu hiện này có thể ược giải thích khi
mà Canada có mức iểm 4.15/7 trong khía cạnh văn hóa ịnh hướng quyết oán trong dự án
Globe (13). Tuy nhiên, các nhà quản lý vẫn sẽ tham khảo ý kiến rộng rãi khi một quyết ịnh
ược yêu cầu và mong ợi ý kiến óng góp từ tất cả các bên liên quan. Người quản lý khơng
nhất thiết phải là người có năng lực kỹ thuật nhất trong nhóm nhưng sẽ ược ánh giá nhiều
hơn về khả năng quản lý nguồn lực của nhóm - kỹ năng quản lý giữa các cá nhân và con
người ược coi là quan trọng hàng ầu. (16)
Điều quan trọng trong khi xây dựng mối quan hệ của người Canada là có xu hướng
kết bạn chuyên nghiệp với ồng nghiệp của họ thay vì xây dựng các mối quan hệ cá nhân
từ họ, họ có sự phân biệt rạch rịi giữa ời sống cơng và ời tư. Phát triển mối quan hệ cá
nhân ể củng cố mối quan hệ kinh doanh thường không cần thiết. Họ coi trọng quyền riêng
tư của mình và do ó muốn giữ ranh giới giữa những người mà họ làm kinh doanh và
những người mà họ giao tiếp bên ngoài nơi làm việc. Biểu hiện trên có thể ược giải thích
bằng ịnh hướng văn hóa cụ thể theo nghiên cứu của Trompenaars – tức là con người sẵn
sàng chia sẻ không gian chung rộng lớn cho người khác; phần không gian riêng nhỏ bé
ược bảo vệ chặt chẽ và chỉ chia sẻ cho bạn bè và những người thân thuộc. Hay biểu hiện
trên có thể ược giải thích bởi chủ nghĩa cá nhân theo nghiên cứu của Trompenaar là họ
coi trọng các vấn ề riêng tư. (17)
Văn hóa trong tổ chức
Với số iểm 39 về khía cạnh khoảng cách quyền lực trong ịnh hướng văn hóa của
Hofstede (11) thì Canada ược ánh giá là một quốc gia có nền văn hóa khoảng cách quyền
lực thấp. Nên ở Canada có mức ộ bình ẳng cao giữa các cấp ộ xã hội, nơi mà sự hợp tác
và duy trì một cảm giác hịa hợp nhất ịnh ược khuyến khích. Do ó, sự tương tác giữa các
cấp bậc khác nhau trong bối cảnh kinh doanh dường như ược cân bằng ồng ều hơn. Văn
hóa Canada ược ánh dấu bởi sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các cư dân của nó và có giá trị
ược ặt trên chủ nghĩa quân bình, hệ thống cấp bậc trong các tổ chức của Canada ược

thiết lập ể thuận tiện, cấp trên ln có thể tiếp cận và các nhà quản lý dựa vào cá nhân
nhân viên và nhóm cho chun mơn của họ. Thông thường, các nhà quản lý và nhân viên
thường tham khảo ý kiến của nhau và chia sẻ thông tin một cách tự do. Đối với giao tiếp,
người Canada coi trọng việc trao ổi thông tin thẳng thắn. Biểu hiện này có thể ược bởi
văn hóa ịnh hướng bản chất con người là tốt theo nghiên cứu của Kluckhohn và

4.

Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 23


lOMoARcPSD|13013005

Strodtbeck tức là họ khuyến khích sự tham gia, tín nhiệm lẫn nhau và có phong giao tiếp
trực tiếp mà khơng lịng vịng,lang man.
Dấu hiệu dễ nhận thấy của sự giàu có và sang trọng hiếm khi ược trưng bày, những
người giàu có ơi khi sẽ tự nhận mình là tầng lớp trung lưu. Bởi vì người Canada có xu
hướng ủng hộ những người kém hơn và tránh làm cho mọi người cảm thấy thấp kém vì
vị trí kinh tế xã hội thấp hơn. Điều này có thể ược giải thích bởi nền văn hóa ịnh hướng
nhân văn của dự án Globe cho rằng các cá nhân trong tổ chức hoặc xã hội khuyến khích,
quan tâm và tử tế với người khác. Hay có thể giải thích theo văn hóa ịnh hướng hòa hợp
của Kluckhohn và Strodtbeck là họ chung sống hịa hợp và tơn trọng người khác thay vì
thể hiện bản thân mình ưu việt hơn, tài giỏi hơn.
Canada có thể ược xem là một xã hội có sự pha trộn giữa văn hóa nam tính và nữ tính
theo nghiên cứu của Hofstede( 52/100) (11). Nên người Canada cũng có xu hướng cân
bằng giữa cơng việc và cuộc sống và có khả năng dành thời gian ể tận hưởng những
hoạt ộng theo uổi cá nhân, sum họp gia ình và cuộc sống nói chung. Điều này khơng có
nghĩa là người Canada không phải là những người lao ộng chăm chỉ, họ chỉ cố gắng ạt

ược các tiêu chuẩn cao về hiệu suất trong cả cơng việc và giải trí (thể thao). Biểu hiện
trên cũng có thể ược giải thích theo văn hố ịnh hướng cơng việc cao của Globe vì người
Canada cũng quan tâm ến hiệu suất cơng việc cao chứ không chỉ lo cho ời sống cá nhân
của mình.
Bên cạnh ó, người Canada cịn là một quốc gia iển hình ại diện cho nền văn hóa ịnh
hướng khơng gian riêng theo nghiên cứu của Kluckhohn và Strodtbeck. Giống như a phần
các nước tư bản khác, Ở Canada không gian riêng tư của mỗi người ược coi là bất khả
xâm phạm và có cả luật ể bảo vệ iều này. Ngoài những cử chỉ xã giao cơ bản bạn khơng
nên có những hành ộng q thân thiết nếu khơng sẽ khiến người Canada cảm thấy khơng
thoải mái. Có rất ít sự ụng chạm thơng thường trong khi trị chuyện hầu hết mọi người sẽ
ứng cách nhau khoảng nửa mét khi nói. Trong bối cảnh kinh doanh, người Canada nói
chung sẽ cởi mở hơn trong việc thảo luận nhưng ừng chia sẻ quá mức về cuộc sống cá
nhân của một người với họ có thể khiến người Canada cảm thấy khơng thoải mái. Những
chủ ề trong cuộc nói chuyện cũng nên tránh các vấn ề riêng tư như lương thưởng, cuộc
sống gia ình, chiều cao, cân nặng, tơn giáo v…v… Các biểu hiện trên cũng có thể ược
giải thích bởi nền văn hóa ịnh hướng chủ nghĩa cá nhân theo nghiên cứu của Trompenaar
là họ coi trọng các vấn ề riêng tư.
Văn hóa quản trị nhân sự
Tại Canada – một nền văn hóa có ịnh hướng cơng việc cao (6.15/7 – Theo dự án
GLOBE) (13), mọi người ược xếp hạng dựa trên mức ộ họ thực hiện các mục tiêu ã ược
xác ịnh, hiệu quả công việc cũng như năng lực của họ. Cách tiếp cận này tập trung vào
sự óng góp, giá trị và trách nhiệm của một người ối với tổ chức. Biểu hiện này cũng thể
hiện văn hóa thành tích ở Canada vì con người ược ánh giá dựa trên mức ộ hồn thành
cơng việc, dựa trên năng lực của cá nhân chứ không dựa vào mối quan hệ. Ở Canada
hiệu suất là rất quan trọng. Điều ó ược thể hiện qua việc sử dụng thẻ iểm cân bằng BSC
ở Canada, thông qua BSC, các nhà qu ản trị có thể theo dõi hiệu suất hiện tại của các cá
nhân. Cách làm việc này giúp họ ánh giá cơng bằng và chính xác năng lực làm việc của

5.


Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 24


lOMoARcPSD|13013005

nhân viên, từ ó có những bàn giao cơng việc úng người ể mang lại hiệu quả công việc
lớn nhất. Biểu hiện này có thể ược giải thích thơng qua một khía cạnh văn hóa khác của
Kluckhohn và Strodtbeck - ịnh hướng hành ộng, tức là các nhà quản lý thường ịnh hướng
thực tế, ề cao hiệu suất của nhân viên. Ngồi ra, q trình ánh giá hiệu suất ở Canada
còn xem xét ến hệ thống phản hồi của nhân viên mà ở ó có q trình nhân viên tự ánh
giá bản thân, tiếp theo là họ ánh giá người khác hoặc người khác ánh giá họ liên quan ến
năng lực và kết quả. Điều này giúp các nhà quản trị khơng phán ốn một cách chủ quan,
giúp họ có cái nhìn sâu sắc hơn. Biểu hiện này cũng ược giải thích bằng văn hóa ịnh
hướng cơng việc cao khi họ xem phản hồi chính thức của nhân viên là iều cần thiết ể cải
thiện hiệu suất; hay văn hóa ịnh hướng hành ộng vì họ quan tâm ến những vấn ề có thể
làm tăng hiệu suất cho cơng ty. (18)
Việc tuyển dụng hay sa thải nhân viên ở ây dựa trên năng lực chứ không phải dựa
trên mối quan hệ - theo văn hóa thành tích của Trompenaars. Nhà tuyển dụng Canada sẽ
kiểm tra khả năng nhận thức và trí thơng minh cũng như có các bài kiểm tra thành tích
chun mơn; tập trung vào việc tìm hiểu về kinh nghiệm, khả năng và phẩm chất của các
cá nhân - biểu hiện này cịn ược giải thích bởi văn hóa ịnh hướng cơng việc cao. Ngồi
ra, họ ề ra từng bước về cách tiến hành phân tích cơng việc và tạo mô tả công việc, cũng
như sàng lọc, phỏng vấn và tuyển dụng nhân viên. Điều này có thể giải thích bằng văn
hóa tuần tự theo nghiên cứu Hall khi nhà tuyển dụng lên kế hoạch cho từng mục tiêu và
tuân theo kế hoạch ó; hay có thể dùng văn hóa cụ thể theo nghiên cứu Trompenaars ể
giải thích rằng họ ịnh hướng rõ ràng cho các mục tiêu và thực hiện theo thứ tự của kế
hoạch ể ạt ược mục tiêu ó.
Ở Canada thơng tin về tuyển dụng là cơng khai, minh bạch và rõ ràng. Chính phủ

Canada ã phát triển một ứng dụng ầu tiên là Job Bank - như một phần trong cam kết cung
cấp cho người dân Canada tất cả những thông tin cần thiết. Điều này có thể ược giải thích
theo văn hóa khoảng cách quyền lực thấp khi chính phủ ln cố gắng trao quyền cho
người Canada trên thị trường lao ộng thông qua thông tin chất lượng ể ảm bảo sự công
bằng giữa các ứng viên và ai cũng ều có thể tiếp cận ược với các tiêu chuẩn cơng việc.
Ngồi ra biểu hiện này cũng ược giải thích theo văn hố ít dựa vào khung cảnh khi mà
thông tin ược công bố rõ ràng, rành mạch. (19)
Văn hóa ạo ức kinh doanh
Canada là nước có ịnh hướng nhân văn cao (5.64/7 theo dự án Globe) (13), người
Canada có ý thức mạnh mẽ về công lý, họ quan tâm ến quyền của người dân tại nơi làm
việc, trong hệ thống tòa án cũng như trong nền dân chủ. Luật pháp Canada cũng bảo vệ
người lao ộng khỏi sự phân biệt ối xử dựa trên chủng tộc, tơn giáo, quốc tịch, giới tính,
tuổi tác, khuynh hướng tình dục và khuyết tật. Trách nhiệm của người sử dụng lao ộng là
phát triển và thực hiện một chương trình cơng bằng việc làm, với sự tư vấn và hợp tác
với ại diện nhân viên. Ở Canada quyền của phụ nữ cũng quan trọng không kém – biểu
hiện này có thể ược giải thích bởi khía cạnh văn hóa bình ẳng giới cao theo dự án Globe
khi mà ở ây ít có sự phân biệt vai trị giới tính trong xã hội. (20)

6.

Ngồi ra, việc trả lương ược quy ịnh rất rõ ở Canada. Ở ó, người lao ộng Canada phải
ược trả không thấp hơn mức lương tối thiểu theo quy ịnh của chính quyền tỉnh; mỗi tỉnh
Nhóm Coconut_IBS3007

Trang 25


×