Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Chuẩn mực quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại theo hiệp định BASEL II và việc áp dụng tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 122 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG


NGUYỄN ANH TUẤN









CHUẨN MỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO
HIỆP ĐỊNH BASEL II VÀ VIỆC ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM






LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
















HÀ NỘI, 2006



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
*****



NGUYỄN ANH TUẤN




CHUẨN MỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
THEO

HIỆP ĐỊNH BASEL II VÀ VIỆC ÁP DỤNG TẠI VIỆT
NAM




Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số : 60.31.07



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Nguyễn Thị Quy



HÀ NỘI, 2006


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này, học
viên đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các thầy cô khoa Sau Đại học Trường Đại
học Ngoại thương Hà Nội. Đặc biệt, học viên nhận được sự hướng dẫn tận tình của
PGS.,TS. Nguyễn Thị Quy. Nhân dịp này, cho phép học viên được bày tỏ lòng cảm
ơn chân thành tới PGS., TS. Nguyễn Thị Quy và các thầy cô trong khoa Sau đại
học.
Đồng thời, học viên cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Công thương

Việt Nam, Vụ Chiến lược Phát triển NH - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tạo
điều kiện hỗ trợ về tài liệu trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Nguyễn Anh Tuấn
Học viên lớp Cao học 10
Trường ĐH Ngoại thương


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACB
Ngân hàng TMCP á Châu
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
ASEAN
Association of South East Asia Nations
BAI
Basic Indicator Approach
BCBS
Basel Committee on Banking Supervision
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIS
Bank for International Settlement
CAR
Capital Adequacy Ratio
CRC
Credit Risk Capital
EL
Expected Loss

FSI
Financial Stability Institute
HĐQT
Hội đồng quản trị
Incombank
Ngân hàng Công thương Việt Nam
IRB
Internal Rating-based Approch
KPI
Key Performance Indexes
MRC
Maket Risk Capital
NHNNVN
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN
Ngân hàng thương mại Nhà nước
ORC
Operational Risk Capital
SA
Standardised Approach
Sacombank
Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín
TCTD
Tổ chức tín dụng
TSC/TSN
Tài sản có/Tài sản nợ

UL
Unexpected Loss
VAR
Value At Risk
Vietcombank
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
WTO
World Trade Center



DANH MC CC BNG


Tờn bng
Trang
Bng 1.1: Phõn loi Ti sn cú v trng s ri ro tớn dng
18
Bng 1.2: Bờ-ta T l bỡnh quõn ngnh mc yờu cu vn ti thiu so vi
thu nhp theo nhúm hot ng kinh doanh

28
Bng 1.3: T l quy inh vn an ton c thự
30
Bng 2.1: L trỡnh ỏp dng Hip nh Basel II
37
Bng 2.2: K hoch ỏp dng Basel II ti cỏc nc ngoi G10 T l %
tng ti sn cú trong ngnh ngõn hng s c ỏp dng qun tr ri ro theo
Basel II



38
Bng 2.3: Mng li ca cỏc NHTM nh nc
41
Bng 2.4: sõu ti chớnh ca Vit Nam, 1991 2005
42
Bng 2.5: Mt s ch tiờu hot ng ca cỏc NHTM Vit Nam
43
Bng 2.6: Mt s ch tiờu ti chớnh ch yu ca h thng NHTM Vit Nam
44
Bng 2.7: Bin ng t giỏ VND/USD trong giai on 2000-2005
46
Bng 2.8: T l trớch lp DPRR theo tng nhúm n
55
Bng 2.9: T l an ton vn ti thiu ca cỏc NHTMNN
57
Bng 3.1: H s tớn nhim ca mt s NHTM ln ca Vit Nam theo t
chc Fitch Ratings

72
Bng 3.2: p dụng các nội dung của Hiệp định Basel vào công tác quản trị
rủi ro trong NHTM Việt Nam

73
Bng 3.3: Yờu cu tng, b sung vn cho cỏc NHTM nh nc
83








DANH MỤC HÌNH VẼ – BIỂU ĐỒ


Hình vẽ – Biểu đồ
Trang
Hình 1.1: Rủi ro càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận càng cao
7
Hình 1.2: Các cấu phần của Hiệp định Basel II
15
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng cho vay nền kinh tế
43
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của hệ thống NHTM Việt Nam
giai đoạn 2000-2004

58
Hình 3.1: Quy trình xử lý giao dịch cho vay với sự tách bạch chức năng,
nhiệm vụ

87



1
MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành tài chính – ngân hàng đƣợc coi là mạch máu của nền kinh tế. Nó

giúp lƣu thông vốn trong sản xuất, kinh doanh; đƣa vốn đầu tƣ từ những nơi nhàn
rỗi tới những nơi thiếu vốn để tăng hiệu quả sử dụng vốn. Dịch vụ tài chính ngân
hàng cũng là chất bôi trơn cho hoạt động kinh tế đối ngoại của một quốc gia.
Qua hơn 15 năm phát triển và trƣởng thành (tính từ thời điểm ngành ngân
hàng đƣợc chính thức chia làm 2 cấp theo Pháp lệnh Ngân hàng nhà nƣớc và Pháp
lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính ban hành năm 1990),
ngành tài chính ngân hàng Việt Nam đã có sự trƣởng thành và phát triển cả về
lƣợng và chất. Tuy nhiên, theo đánh giá của WB, IMF và kể cả những tổ chức
đánh giá tín nhiệm lớn, có uy tín trên thế giới về ngành ngân hàng Việt Nam, năng
lực quản trị nói chung và quản trị rủi ro nói riêng của hầu hết các NHTM đang hoạt
động tại Việt Nam là từ yếu đến rất yếu, dẫn đến mức độ tổn thất cao, không phát
huy hết chức năng và hiệu quả của hệ thống ngân hàng. Do vậy, một vấn đề cấp
thiết đặt ra đối với ngành ngân hàng Việt Nam hiện tại cũng nhƣ trong thời gian tới
là phải phát triển đƣợc những khuôn khổ quản trị rủi ro có hiệu quả.
Hiệp định Basel II là thoả thuận về một cơ chế quản lý, điều hành và giám
sát hoạt động của hệ thống NHTM nhằm mục đích quản trị rủi ro, ổn định thị
trƣờng tài chính do Ngân hàng Thanh toán quốc tế – Bank for International
Settlement (BIS) ban hành. Basel II đƣa ra một loạt các chuẩn mực tính toán tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu (CAR – Capital Adequacy Ratio), chuẩn mực quản trị rủi ro
thị trƣờng, rủi ro tác nghiệp và cơ chế giám sát. Mặc dù đến cuối năm 2006, Basel
II mới chính thức đƣợc áp dụng trong khuôn khổ 13 nƣớc phát triển thành viên,
nhƣng do những lợi ích mà các chuẩn mực này mang lại, một loạt các nƣớc không
phải thành viên của BIS cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển đã bắt đầu nghiên cứu
và áp dụng. Hơn nữa, cho dù Basel II có vẻ thiên nhiều về chuẩn mực quản trị
ngân hàng đứng trên khía cạnh của đơn vị quản lý chính sách tiền tệ (nhƣ FED của


2
Mỹ hay NHNNVN của Việt Nam), những gợi ý mà nó đem lại cũng rất có giá trị
đối với NHTM trong quản trị rủi ro. Các NHTM Việt Nam cần chủ động nghiên

cứu các chuẩn mực và nội dung của Hiệp định Basel II để tiến tới triển khai thực
tế, đáp ứng các yêu cầu về an toàn hoạt động NHTM của NHNN Việt Nam đặt ra.
Đó chính là lý do đề tài “Chuẩn mực quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM
theo Hiệp định Basel II và việc áp dụng tại Việt Nam” đƣợc lựa chọn nghiên cứu
và trình bày.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Hiện tại, có rất nhiều công trình nghiên cứu, khảo luận khoa học xung quanh
vấn đề quản trị NHTM nói chung và tăng cƣờng năng lực quản trị NHTM ở Việt
Nam. Các nghiên cứu này hoặc đƣợc trình bày thành một hoặc một vài chƣơng
mục trong những sách về quản trị NHTM nhƣ cuốn Quản trị ngân hàng thương
mại (PGS. TS. Lê Văn Tề, NXB Đại học kinh tế TP HCM), Ngân hàng thương
mại (Edward W. Reed, Edward K. Gill, 4
th
Edition, US Prentice Hall – Bản dịch,
NXB Thống Kê 2004), Ngân hàng thương mại (Peter S. Rose, Đại học Kinh tế
quốc dân, NXB Tài chính 2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, Học viện ngân
hàng, NXB Thống kê 2001) hoặc đƣợc đăng tải trên nhiều bài báo và bài nghiên
cứu đăng trên Tạp chí ngân hàng (NHNNVN), Tạp chí Thị trƣờng tài chính tiền tệ
(Hiệp hội NHVN). Gần đây, một tài liệu xuất bản bằng tiếng Việt có thể coi là
trình bày đầy đủ nhất (so với các tài liệu tiếng Việt khác) về quản trị rủi ro trong
hoạt động của NHTM là cuốn Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng (PGS.
TS. Nguyễn Văn Tiến, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005).
Tuy nhiên, những nghiên cứu về Hiệp định Basel II và ý nghĩa ứng dụng của
Hiệp định này trong quản trị NHTM còn rất ít. Có một vài bài viết giới thiệu về sự
ra đời của Hiệp định vốn nhƣ Basel II sẽ làm khó dòng vốn vào Việt Nam của tác
giả Hồng Phúc đăng trên website www.vnn.vn, Chưa có lộ trình áp dụng Basel II
cho ngân hàng của tác giả Song Linh trên website www.vnexpress.net, Những
thách thức từ Basel II đối với ngành ngân hàng trên website



3
www.vneconomy.com. Các nghiên cứu trên mới chỉ sơ khảo phần nào về nội dung
của Hiệp định vốn Basel II, do tính mới mẻ của Hiệp định này. Hiện tại, Vụ Chiến
lƣợc phát triển ngân hàng, NHNNVN đang chủ trì đề tài cấp ngành Các điều kiện
cho ngân hàng Việt Nam áp dụng Hiệp định Basel II, dự kiến đến cuối năm 2006
sẽ nghiệm thu.
Do vậy, có thể khẳng định đây là luận văn thạc sỹ đầu tiên nghiên cứu một
cách tƣơng đối có hệ thống về các nội dung của Hiệp định vốn Basel II với ý nghĩa
là những chỉ dẫn trong quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM và khả năng áp
dụng các chỉ dẫn này vào thực tiễn quản trị rủi ro của NHTM Việt Nam.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở tìm hiểu về các nội dung trong Hiệp định Basel II với tƣ cách là
chuẩn mực về quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM, luận văn phân tích khả
năng và chứng minh sự cần thiết phải áp dụng các chuẩn mực quản trị rủi ro theo
Basel II tại các NHTM Việt Nam. Luận văn cũng đề xuất một số giải pháp tăng
cƣờng hiệu quả công tác quản trị rủi ro trong các NHTM Việt Nam dựa trên các
nội dung của Hiệp định Basel II trong bối cảnh nền kinh tế nói chung và ngành tài
chính-ngân hàng Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế khu
vực và thế giới.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt đƣợc các mục đích nghiên cứu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
Làm rõ các vấn đề chung, cơ bản về ngân hàng thƣơng mại, rủi ro và quản
trị rủi ro trong hoạt động của NHTM.
Trình bày các nội dung của Hiệp định Basel II với ý nghĩa là các chuẩn mực
quốc tế về quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM và tình hình áp dụng
trên thế giới.
Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM Việt Nam.



4
Phân tích khả năng áp dụng và đề xuất một số giải pháp ở cấp vĩ mô và vi
mô nhằm tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam theo
các chỉ dẫn của Hiệp định Basel II.
5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các chuẩn mực và thực tiễn công tác
quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn xung quanh những chuẩn mực
quản trị rủi ro đƣợc nêu trong Hiệp định vốn Basel II và thực tiễn công tác quản trị
rủi ro hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam từ khi Việt Nam chính thức
có hệ thống ngân hàng hai cấp đến nay (1988).
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận nghiên cứu biện chứng Mác-Lê nin kết
hợp với chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận văn cũng vận dụng các quan điểm chính
trị của Đảng và Nhà nƣớc ta về hội nhập kinh tế quốc tế, chiến lƣợc phát triển
ngành tài chính ngân hàng nằm trong chiến lƣợc tổng thể phát triển kinh tế trong
sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc. Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, điều tra – thống kê, phƣơng pháp
chuyên gia
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần Lời nói đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn đƣợc bố cục thành 3 chƣơng:
Chương I: Những vấn đề chung về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của NHTM và Hiệp định vốn Basel II
Chương II: Tình hình áp dụng Hiệp định Basel II tại một số nƣớc trên thế giới và
thực trạng công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
các NHTM Việt Nam
Chương III: Khả năng áp dụng Hiệp định Basel II vào quản trị rủi ro tại các
NHTM Việt Nam và các giải pháp thực hiện




5



CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VÀ HIỆP ĐỊNH BASEL II

1.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
1.1.1 Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại và Rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của NHTM
1.1.1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của NHTM
a. Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt trong nền kinh tế. Nó đặc
biệt vì nhiều lý do khác nhau, nhƣng lý do quan trọng nhất là loại hàng hoá chủ
yếu mà nó kinh doanh là loại hàng hoá đặc biệt: tiền tệ. Trong các ngôn ngữ các
nƣớc phƣơng Tây, từ Banque trong tiếng Pháp cổ và Banca trong tiếng Ý có nghĩa
là “cái ghế dài” hay “bàn của ngƣời đổi tiền”, dùng để chỉ nơi để đổi tiền, thƣờng
có bàn đổi tiền và ghế cho khách hàng ngồi trong cửa hiệu tại các trung tâm
thƣơng mại [15]. Trong nghĩa Hán Việt, bản thân từ “Ngân hàng” cũng đã nói lên
một cách rõ ràng loại hàng hoá mà loại hình tổ chức này kinh doanh là tiền tệ
(ngân). Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng đƣợc gọi là một loại trung gian tài
chính theo nghĩa là đơn vị chuyển những khoản tiết kiệm của tổ chức, cá nhân (có
tiền nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian gửi vào ngân hàng
để sinh lời hoặc vì mục đích an toàn hoặc để sử dụng các dịch vụ, tiện ích ngân
hàng khác) sang cho các cá nhân, đơn vị cần tiền để hoạt động.

Trong nỗ lực xây dựng một khuôn khổ chung cho quản trị hoạt động ngân
hàng thƣơng mại, dự thảo Nghị định về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng
thƣơng mại đang đƣợc Chính phủ xây dựng đƣa ra một định nghĩa khái quát về


6
ngân hàng thƣơng mại với nền tảng dựa trên Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997
và Luật sửa đổi Luật các tổ chức tín dụng năm 2003 nhƣ sau:
“Ngân hàng thương mại là các ngân hàng được thực hiện các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan khác vì mục tiêu tạo ra lợi
nhuận khác” [9]. Và để phân loại, dự thảo này quy định “Ngân hàng thƣơng mại
gồm ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc, ngân hàng thƣơng mại cổ phần và ngân
hàng trách nhiệm hữu hạn”.
b) Hoạt động kinh doanh của NHTM
Tuỳ vào luật pháp của từng quốc gia và theo từng thời kỳ, NHTM thực hiện
các hoạt động kinh doanh với mục đích chủ yếu là tạo ra lợi nhuận. Một cách tổng
quát, hoạt động kinh doanh của NHTM là việc cung cấp các “dịch vụ nhằm đáp
ứng các nhu cầu về tài chính của khách hàng gồm” [16]:
- Dịch vụ tiền gửi và tiết kiệm
- Cho vay và đầu tƣ dự án
- Dịch vụ chuyển tiền và thanh toán
- Các dịch vụ tài chính và tƣ vấn
- Các dịch vụ ngân hàng quốc tế
1.1.1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Có nhiều định nghĩa về rủi ro khác nhau. Đồng thời với nó có nhiều cách
phân loại rủi ro khác nhau. Thuật ngữ “rủi ro” (risk) trong kinh tế học và kinh
doanh đã đƣợc đƣa ra từ lâu nhƣng cho đến gần đây, với sự phát triển của các
ngành khoa học kinh tế lƣợng và các môn giúp lƣợng hoá các biến ngẫu nhiên
trong hoạt động kinh tế và kinh doanh, “rủi ro” mới trở thành một đối tƣợng của
nghiên cứu và kinh doanh.

Nhìn chung, rủi ro là những vận động không lƣờng trƣớc đƣợc của sự vật,
hiện tƣợng và nằm ngoài tầm kiểm soát của con ngƣời. Tính “không lƣờng trƣớc
đƣợc” có thể theo nghĩa khả năng xảy ra, diễn biến và mức độ. Rủi ro thƣờng gắn
với tổn thất.


7
Dƣới góc độ hoạt động kinh doanh của NHTM, rủi ro đƣợc định nghĩa là
những sự thay đổi không lường trước được về giá trị tài sản (gồm tài sản có và tài
sản nợ) và các nghĩa vụ khác.[5]
Các phƣơng châm quản trị rủi ro hiện đại đƣợc xây dựng trên cơ sở “Không có
rủi ro thì không có lợi nhuận”, và “Rủi ro là cái để quản lý, chứ không phải để tránh”.





Hình 1.1: Rủi ro càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận càng cao

1.1.1.3 Phân loại rủi ro trong hoạt động NHTM
Tất cả các mặt hoạt động của NHTM đều chứa đựng rủi ro, hay những yếu
tố không lƣờng trƣớc đƣợc có thể gây ra tổn thất cho ngân hàng. Có nhiều cách
phân loại rủi ro. Một trong những cách phân loại thông dụng là phân loại thành rủi
ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tác nghiệp và rủi ro
khác.[5]
(a) Rủi ro tín dụng
Là rủi ro phát sinh khi khách hàng vay không có khả năng thanh toán các
nghĩa vụ trả nợ đầy đủ và đúng hạn theo quy định của hợp đồng tín dụng hoặc các
loại thoả thuận khác phát sinh nghĩa vụ thanh toán của khách hàng.
(b) Rủi ro thị trƣờng

Là rủi ro phát sinh do biến động của các yếu tố thị trƣờng gây tổn thất, thiệt
hại cho ngân hàng. Các yếu tố thị trƣờng thƣờng là lãi suất và tỷ giá (do vậy, trong
nhiều công trình nghiên cứu còn chia thành rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá).
(c) Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản chia thành 2 loại: rủi ro thanh khoản của tài sản và rủi ro
thanh khoản về vốn. Rủi ro thanh khoản của tài sản phát sinh do tính thanh khoản
của tài sản (tài sản có, tài sản nợ) không thể thực hiện đƣợc trong điều kiện nhất



Rủi ro
Thẩm
định
tín
dụng
Phân
tích
khoản
vay


8
định (ví dụ: tài sản cầm cố, thế chấp là bất động sản; trái phiếu kỳ hạn dài…). Rủi
ro thanh khoản về vốn phát sinh khi doanh nghiệp mất khả năng thực hiện các
nghĩa vụ thanh toán và phải nhƣợng bán lại các tài sản đầu tƣ với giá thấp hơn giá
thị trƣờng hoặc giá dự kiến (ví dụ hoạt động chiết khấu trái phiếu của NHTM cho
NHTW khi thiếu vốn tiền mặt).
(d) Rủi ro tác nghiệp
Là rủi ro phát sinh do chính con ngƣời gây ra hoặc sự cố kỹ thuật, máy móc
xảy ra hoặc do quy trình, quy chế, cơ chế không đầy đủ, có sơ hở gây ra tổn thất

cho ngân hàng.
(e) Các loại rủi ro khác
Tuỳ vào mục đích quản lý mà ngân hàng có thể xác định các loại rủi ro khác
trong hoạt động kinh doanh của mình nhƣ: rủi ro pháp lý, rủi ro danh tiếng, rủi ro
đạo đức…Trong quản trị ngân hàng hiện đại, các NHTM lớn gần đây đã bắt đầu
chú ý đến 1 loại rủi ro mới là rủi ro tập trung tín dụng (credit concentration risk)
trong điều kiện hoạt động mua lại và sáp nhập (M&A) đang diễn ra mạnh mẽ.
1.1.2 Quản trị rủi ro trong hoạt động NHTM
1.1.2.1 Nội dung công tác quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM
Quản trị rủi ro là một bộ phận trong công tác quản trị điều hành hoạt động
kinh doanh hàng ngày của NHTM. Quản trị rủi ro có 2 nội dung chủ yếu:
(a) Đánh giá rủi ro và dự tính tổn thất
NHTM phải đánh giá đƣợc mức độ rủi ro cũng nhƣ các đặc điểm rủi ro mà
ngân hàng mình đang có (thuật ngữ tiếng Anh là Risk profile, trong đó profile có
nghĩa là bộ hồ sơ). Trƣớc hết, NHTM phải xác phân loại đƣợc những loại rủi ro mà
ngân hàng đang phải đối mặt, mức độ của mỗi loại rủi ro đấy.
Để đánh giá đƣợc rủi ro của NHTM, một loạt các chỉ số thống kê và số học
đƣợc xây dựng và sử dụng trong công tác quản trị rủi ro của ngân hàng.
- Mức độ rủi ro (Exposure): là tổng giá trị tài sản có mà ngân hàng coi là có
rủi ro.
- Xác suất khách hàng không trả đƣợc nợ (Probability of Default – PD): là
tỷ lệ xác xuất khách hàng nắm giữ tài sản có của ngân hàng không trả đƣợc nợ


9
đúng hạn và đầy đủ. Tỷ lệ này đƣợc xác định đối với mỗi tài sản có trong danh
mục đầu tƣ. Hiện tại, để tính đƣợc chỉ số này, ngân hàng phải sử dụng tổng thể kết
quả tính toán và thống kê tỷ lệ tổn thất tín dụng của ngành và theo từng đối tƣợng
khách hàng và đặc điểm của khoản cho vay.
- Tổn thất trong trƣờng hợp khách hàng không trả đƣợc nợ (Loss Given

Default – LGD): là mức độ tổn thất đối với ngân hàng trong trƣờng hợp khách
hàng không trả đƣợc nợ. Một cách đơn giản, LGD đƣợc tính bằng trị giá khoản vay
(gồm gốc + lãi + chi phí) trừ đi trị giá tài sản đảm bảo khoản vay.
- Tổn thất dự kiến (Expected Loss – EL): là mức tổn thất mà ngân hàng có
thể tính toán và dự tính trƣớc đƣợc tƣơng ứng với mỗi khoản mục trong danh mục
đầu tƣ. Trong một số trƣờng hợp cụ thể, EL = LGD.
- Tổn thất không dự kiến (Unexpected Loss – UL): là những tổn thất nằm
ngoài dự kiến của ngân hàng khi tiến hành phê duyệt khoản vay. Ví dụ: những tổn
thất liên quan đến rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá là những biến động của thị trƣờng
trong tƣơng lai mà tại thời điểm bắt đầu khoản cho vay, ngân hàng không thể dự
đoán trƣớc.
- Giá trị rủi ro (Value At Risk – VAR): là một chỉ số lƣợng hoá thống kê giá
trị thực tế của tài sản sau một khoảng thời gian với độ tin cậy xác định trƣớc (ví
dụ: 95%, 99% ).
- Các chỉ số khác.
(b) Kiểm soát và Phòng ngừa rủi ro
Rủi ro đƣợc kiểm soát bằng việc thực hiện các thủ tục nằm trong hệ thống
KSNB trong các quy trình kinh doanh và hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro. Chi
phí cho các thủ tục kiểm soát cao có thể giảm thiểu rủi ro tối đa nhƣng hiệu quả lại
thấp, ngƣợc lại chi phí cho các thủ tục kiểm soát thấp có thể đem lại lợi nhuận cao
nhƣng rủi ro cũng có thể cao. Ban điều hành NHTM phải tìm ra sự cân bằng tối ƣu
giữa chi phí cho các thủ tục kiểm soát và lợi ích đem lại từ các thủ tục đó, từ đó lựa
chọn các thủ tục kiểm soát rủi ro phù hợp.
NHTM thƣờng sử dụng một số phƣơng pháp phòng ngừa rủi ro nhƣ (1) dự phòng
tổn thất tín dụng – loan loss reserves (provision); (2) vốn an toàn tối thiểu (Capital
Adequacy); (3) phòng ngừa rủi ro (Risk Hedging); (4) các phƣơng pháp khác.


10
1.1.2.2 Các nguyên tắc cơ bản trong quản trị rủi ro

Theo thực tiễn quản trị rủi ro của các NHTM trên thế giới, công tác quản trị
rủi ro trong hoạt động của 1 NHTM thƣờng thực hiện theo một số nguyên tắc chủ
yếu sau:
- Nguyên tắc chấp nhận rủi ro;
- Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép;
- Nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt;
- Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập;
- Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính;
- Nguyên tắc hiệu quả kinh tế;
- Nguyên tắc hợp lý về thời gian;
- Nguyên tắc phù hợp với chiến lƣợc chung của Ngân hàng;
- Nguyên tắc chuyển đẩy các loại rủi ro không cho phép;
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong trình bày các nguyên tắc cơ bản trong
quản trị rủi ro đối với ngân hàng thƣơng mại; PGS. TS. Nguyễn Thị Quy trong tác
phẩm “Năng lực cạnh tranh của các NHTM trong xu thế hội nhập”, NXB Lý luận
chính trị, Hà Nội 2005 đƣa ra 16 nguyên tắc; Uỷ ban Basel (The Basel Committee)
trong xuất bản có tên “The Core Principles for Effective Banking Supervision”
(Những nguyên tắc cơ bản để Giám sát ngân hàng một cách hiệu quả) đƣa ra 26
nguyên tắc quản trị NHTM nói chung và quản trị rủi ro nói riêng.
1.1.2.3 Quy trình Quản trị rủi ro hoạt động NHTM [26]
Tuỳ thuộc vào hồ sơ rủi ro của mình mà mỗi ngân hàng xây dựng một quy
trình rủi ro phù hợp. Những ngân hàng có quy mô hoạt động nhỏ, phạm vi hoạt
động hẹp (ví dụ: không có hoạt động quốc tế), danh mục sản phẩm đơn giản…có
thể lựa chọn xây dựng cho mình một quy trình quản trị rủi ro ít tốn kém hơn các
ngân hàng lớn hơn. Nhƣng tựu trung, một quy trình quản trị rủi ro của một NHTM
thƣờng bao gồm những bƣớc sau:
Bước 1: Xác định rủi ro và xây dựng hệ thống chính sách, quy chế, quy định
Trong bƣớc này, NHTM cần thực hiện:



11
(a) Xác định chính sách rủi ro của ngân hàng: mức độ rủi ro mong muốn,
chính sách và chiến lƣợc của ngân hàng về rủi ro.
(b) Xây dựng chính sách tín dụng: quy định về thủ tục phê duyệt khoản vay
và thẩm quyền phê duyệt…
(c) Xây dựng chính sách định giá
(d) Đƣa ra những quy định về cơ chế rà soát và báo cáo
(e) Các quy định về RAROC (Tỷ lệ sinh lời trên vốn đã điều chỉnh rủi ro)
(f) Chính sách kế toán
(g) Các quy định chung về rủi ro tác nghiệp.
Bước 2: Phân tích rủi ro và lượng hoá rủi ro
Tại bƣớc này, NHTM phải có sẵn hệ thống các chỉ tiêu thống kê và công cụ
phân tích thống kê bên cạnh các cơ chế, chính sách quản trị rủi ro bên trên. Muốn
thực hiện đƣợc việc phân tích và lƣợng hoá, NHTM phải có sẵn cơ sở dữ liệu đầy
đủ làm nguyên liệu cho quá trình chạy các mô hình tính toán các chỉ số đo lƣờng
rủi ro.
Bước 3: Chấp nhận rủi ro, quản lý và báo cáo
Bƣớc 3 là bƣớc NHTM căn cứ trên kết quả phân tích ở bƣớc 2 và đối chiếu
với các cơ chế, chính sách tại bƣớc 1 quyết định sẽ tiến hành các loại giao dịch,
hoạt động ngân hàng (ví dụ: cho vay, đầu tƣ, kinh doanh ngoại hối ). NHTM phải
thực hiện các công việc sau (gọi là quy trình EMRC):
Chấp nhận rủi ro (Empower): quyết định thực hiện giao dịch với các
nội dung về trị giá, cơ cấu, các loại bảo đảm, mức giá (lãi suất)
Theo dõi quản lý (Manage): liên tục phân tích các biến động liên quan
đến rủi ro đã chấp nhận (thay đổi về lãi suất, cơ cấu, chuyển trạng thái )
Báo cáo (Report): hệ thống các loại báo cáo về Chỉ số hoạt động chủ
yếu (KPI – Key Performance Indexes) nhƣ RORAC, VAR, rủi ro tập
trung hoá (concentration risk – khi mức độ rủi ro chiếm phần lớn so với
vốn tự có của NHTM)
Kiểm soát (Control): kiểm soát việc tuân thủ và phù hợp với các quy

chế, cơ chế, quy trình, pháp luật, quy định


12
1.2 HIỆP ĐỊNH BASEL II VÀ CÁC CHỈ DẪN VỀ CHUẨN MỰC QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
1.2.1 Sự ra đời và quá trình phát triển của Hiệp định Basel II
1.2.1.1 Uỷ ban Basel (The Basel Committee)
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tài chính quốc tế, tác động từ những vụ
việc và sự sụp đổ của một hoặc một vài ngân hàng hoạt động quốc tế (international
bank) mang tính lan truyền mạnh mẽ ảnh hƣởng tới ngành tài chính ngân hàng của
không chỉ nƣớc của ngân hàng đó, mà thƣờng có tác động lan truyền. Nhằm ngăn
ngừa nguy cơ khủng hoảng tài chính ngân hàng toàn cầu, đặc biệt là sau sự sụp đổ
của ngân hàng Bankhaus Herstatt của Tây Đức vào năm 1977, các cơ quan điều
hành chính sách tiền tệ trung ƣơng (ngân hàng trung ƣơng hoặc một cơ quan có
chức năng tƣơng tự) của 10 nƣớc có nền kinh tế phát triển đã thành lập ra Uỷ ban
Basel (The Basel Committee on Banking Regulations and Supervisory Practices)
[30] để xây dựng những khuôn khổ chung kiểm soát các rủi ro và giám sát an toàn
đối với những ngân hàng hoạt động quốc tế. Trụ sở của Uỷ ban Basel nằm tại
thành phố Basel, Thuỵ Sỹ.
Đến nay, Uỷ ban Basel có 13 thành viên, gồm các nƣớc: Bỉ, Canada, CH
Pháp, CHLB Đức, Ý, Nhật Bản, Luxembourg, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thuỵ Điển,
Thuỵ Sỹ, Vƣơng quốc Anh và Hoa Kỳ. Uỷ ban nhóm họp 3 hoặc 4 lần trong năm.
Hiện tại, Thống đốc NHTW Tây Ban Nha đang đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch Uỷ
ban.
Trên thực tế, Uỷ ban Basel là một diễn đàn để 10 nƣớc phát triển thành viên
trao đổi và hợp tác về các vấn đề liên quan đến giám sát hoạt động ngân hàng
thƣơng mại của từng nƣớc. Ban đầu sau khi thành lập, Uỷ ban Basel chủ yếu bàn
về các cơ chế hợp tác nhằm đi đến thống nhất một cơ chế chung về giám sát hoạt
động ngân hàng trong nội bộ 13 quốc gia thành viên. Sau này, Uỷ ban đặt ra mục

tiêu xây dựng một khuôn khổ giám sát an toàn cho hoạt động ngân hàng trên phạm
vi toàn cầu. Cách thức thực hiện mà Uỷ ban này đƣa ra bao gồm: (1) trao đổi thông
tin về các cơ chế giám sát hoạt động ngân hàng của các quốc gia, (2) nâng cao tính
hiệu quả của các kỹ thuật giám sát an toàn hoạt động ngân hàng quốc tế, và (3) đặt


13
ra những yêu cầu tối thiểu về cơ chế giám sát an toàn đối với những mặt hoạt động
quan trọng nhất. [30]
Uỷ ban Basel không phải là một cơ quan giám sát an toàn hoạt động ngân
hàng mang tính siêu quốc gia (supernational supervisory authority) về mặt luật
pháp, và bản thân Uỷ ban cũng không có ý định nhƣ vậy. Thay vào đó, Uỷ ban
hƣớng tới việc xây dựng những chỉ dẫn và chuẩn mực về công tác giám sát an toàn
hoạt động NHTM một cách phổ quát và đƣa ra những thông lệ tốt nhất nhằm
khuyến khích ngân hàng trung ƣơng hoặc cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng
của từng nƣớc áp dụng và cụ thể hoá thành chính sách điều hành của riêng mình
phù hợp với các kỹ thuật giám sát an toàn hoạt động ngân hàng áp dụng tại mỗi
nƣớc thành viên. Một mục tiêu quan trọng mà Uỷ ban Basel đặt ra là thu hẹp
khoảng cách trong công tác giám sát an toàn hoạt động ngân hàng trên phƣơng
diện quốc tế, với 2 nguyên tắc chủ yếu: (1) không để một ngân hàng nƣớc ngoài
nào không chịu sự giám sát, và (2) công tác giám sát phải đảm bảo đầy đủ.
1.2.1.2 Hiệp định vốn Basel I-1988
Uỷ ban Basel nhận thấy cần thiết phải có một thoả thuận (accord) đa quốc gia
nhằm củng cố sự ổn định trong hoạt động ngân hàng quốc tế và loại bỏ sự bất bình
đẳng trong cạnh tranh do các yêu cầu về vốn tối thiểu của các nƣớc khác nhau đƣa
ra. Năm 1987, Uỷ ban xây dựng một bản dự thảo các quy định chung về yêu cầu
vốn tối thiểu đối với hoạt động ngân hàng của các ngân hàng hoạt động quốc tế lớn
(large international bank) và gửi tới các nƣớc thành viên để góp ý. Tháng 7/1988,
Uỷ ban chính thức ban hành một hệ thống các quy định về yêu cầu vốn tối thiểu,
còn gọi là Hiệp định vốn Basel (the Basel Capital Accord hay Hiệp định Basel I)

và đã đƣợc NHTW 10 nƣớc thành viên chấp nhận. Hiệp định này quy định tỷ lệ
vốn tối thiểu đối với các NHTM phải đạt 8% vào cuối năm 1992. Đến tháng
9/1993, tất cả các NHTM trong nhóm G10 có hoạt động kinh doanh ngân hàng
quốc tế lớn đều đạt đƣợc yêu cầu về tỷ lệ vốn tối thiểu nhƣ quy định trong Hiệp
định Basel I.


14
Hiệp định Basel I cũng quy định cụ thể về vốn của một ngân hàng thƣơng mại
cũng nhƣ cách thức tính toán tỷ lệ vốn tối thiểu để đạt mức 8% trên tài sản có tính
theo trọng số rủi ro (hay còn gọi là Tỷ số Cooke – Cooke Ratio).
Ngoài ra, việc phân loại tài sản có để gán trọng số rủi ro (risk weight) thành 4
nhóm cũng đƣợc quy định chi tiết theo bảng tổng kết tài sản (hay bảng cân đối kế
toán) của NHTM.
1.2.1.3 Các sửa đổi Hiệp định Basel I
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp tài chính toàn cầu cũng nhƣ sự
xuất hiện của các nhân tố rủi ro mới trong hoạt động ngân hàng, ví dụ thị trƣờng
ngoại hối với các giao dịch qua đêm (overnight), hoán đổi (swap), kỳ hạn và quyền
chọn (forward, option), thị trƣờng chứng khoán phát triển cho phép ngân hàng lựa
chọn đầu tƣ vào cổ phiếu, trái phiếu và các loại giấy tờ có giá bên ngoài các danh
mục đầu tƣ tín dụng…NHTM đối mặt với một loạt các rủi ro khác không thua kém
quan trọng so với rủi ro tín dụng. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các nhà
quản trị ngân hàng cũng nhƣ cơ quan giám sát an toàn hoạt động NHTM khi tỷ
trọng thu nhập từ phí của NHTM ngày càng tăng trong cơ cấu thu nhập.
Hiệp định Basel I có một số hạn chế chủ yếu sau đƣợc chỉ ra trong quá trình
thực tiễn áp dụng tại nhóm G10 cũng nhƣ tham khảo ý kiến của NHTW các nƣớc
ngoài G10:
- Trọng số rủi ro chỉ phân biệt nhóm tài sản có theo đối tƣợng cho vay mà
không phân biệt đến chất lƣợng hoạt động thực tế của đối tƣợng đó. Cụ thể, theo
Basel I thì một khoản vay cho đối tƣợng công ty đƣợc xếp hạng tín dụng loại A

(theo các công ty xếp hạng tín dụng quốc tế nhƣ Standard & Poors, Moody’s hay
Fitch ICBA) cũng đƣợc gán trọng số rủi ro là 100% nhƣ đối với khoản vay cho
công ty có xếp hạng tín dụng thấp hơn, ví dụ BB, B hay B- vì cùng là cho vay khu
vực tƣ nhân. Điều này không phản ánh hết ý nghĩa của công tác quản trị rủi ro.
- Việc quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% mới chỉ giúp đảm bảo an toàn
cho rủi ro tín dụng, trong khi đó bỏ qua các loại rủi ro khác đang ngày trở lên quan
trọng đối với NHTM nhƣ: rủi ro thị trƣờng (market risk), rủi ro lãi suất (interest
rate risk), rủi ro tác nghiệp (operational risk).


15
- Chƣa bắt kịp với sự phát triển của các công cụ tài chính mới nhƣ chứng
khoán hoá các khoản nợ và các công cụ phái sinh.
Tháng 11/1991, Hiệp định Basel I đƣợc sửa đổi để đƣa ra định nghĩa chính
xác hơn về dự phòng chung (general provisions) hay còn gọi là dự phòng tổn thất
tín dụng chung (general loan-loss reserves) trong công thức xác định tỷ lệ đảm bảo
an toàn vốn của NHTM. Các loại rủi ro khác ngoài rủi ro tín dụng cũng đƣợc xem
xét và đƣa vào thành một nội dung trong công tác giám sát an toàn. Tháng 1/1996,
sau khi tiến hành 2 đợt lấy ý kiến rộng rãi từ NHTW cũng nhƣ NHTM ở hầu khắp
các khu vực trên thế giới, Uỷ ban Basel ban hành Bản sửa đổi Hiệp định vốn Basel
I và có hiệu lực muộn nhất vào cuối năm 1997 đối với các nƣớc thành viên. Một
trong những sửa đổi quan trọng là việc đƣa vào giám sát các rủi ro thị trƣờng đối
với hoạt động của NHTM phát sinh từ trạng thái ngoại hối, việc mua bán các
chứng khoán nợ (debt securities), cổ phiếu, hàng hoá và quyền chọn. Về mặt
phƣơng pháp, Bản sửa đổi cho phép các NHTM có thể thay vì sử dụng phƣơng
pháp tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu chuẩn hoá đƣợc phép sử dụng các mô
hình giá trị rủi ro (VAR) nội bộ để tự tính toán yêu cầu vốn tối thiểu cho rủi ro thị
trƣờng .
1.2.2 Nội dung của Hiệp định Basel II với ý nghĩa là chuẩn mực quản trị rủi
ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM

Tháng 6/2004, Uỷ ban Basel chính thức ban hành một khuôn khổ mới thay
thế cho Hiệp định vốn Basel I sau 6 năm phát triển và tổng hợp ý kiến đóng góp từ
các nƣớc trên khắp thế giới. Khuôn khổ này gồm có 3 cột trụ: (1) yêu cầu vốn tối
thiểu, là sự mở rộng của các quy tắc chuẩn hoá đặt ra trong Hiệp định 1988, (2)
quy trình rà soát giám sát tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn và quá trình đánh giá nội bộ,
và (3) áp dụng các nguyên tắc thị trƣờng nhằm khuyến khích việc công khai thông
tin cũng nhƣ thực hiện các thông lệ kinh doanh ngân hàng an toàn. Tên đầy đủ của
Hiệp định Basel II là Thoả thuận quốc tế Đo lƣờng vốn và các Chuẩn mực về vốn
– Bản sửa (International Convergence of Capital Measurement and Capital
Standards, A Revised Framework).


16



















Hình 1.2: Các cấu phần của Hiệp định Basel II. ” Nguồn: [22]”
1.2.2.1 Cột trụ thứ nhất – Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Cột trụ thứ nhất – Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của Hiệp định Basel II quy định
6 nội dung lớn trong giám sát an toàn hoạt động ngân hàng là (1) Tính toán yêu
cầu vốn tối thiểu, (2) Rủi ro tín dụng – Phƣơng pháp chuẩn hoá, (3) Rủi ro tín dụng
– Phƣơng pháp đánh giá nội bộ, (4) Rủi ro tín dụng – Khuôn khổ về chứng khoán
hoá, (5) Rủi ro tác nghiệp, (6) Rủi ro hoạt động kinh doanh mua bán – trading
book (các loại chứng khoán và giấy tờ có giá) hay rủi ro thị trƣờng.
a) Tính toán yêu cầu vốn tối thiểu (Calculation of minimum capital
requirements)

HIỆP ĐỊNH BASEL II

Cột trụ thứ nhất -
Yêu cầu vốn tối thiểu
Tính toán yêu cầu vốn tối thiểu
Rủi ro tín
dụng –
Phƣơng pháp
chuẩn hoá
Rủi ro tín
dụng –
Phƣơng pháp
đánh giá nội
bộ
Rủi ro tín
dụng – Khuôn
khổ về chứng
khoán hoá

Rủi ro
tác
nghiệp
Những
rủi ro
hoạt
động
kinh
doanh
mua bán
(gồm cả
rủi ro thị
trƣờng)
Cột trụ
thứ hai –
Quy trình
Rà soát
giám sát
Cột trụ
thứ ba –
Nguyên
tắc thị
trƣờng


17
So với Basel I, các quy định về tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong
Basel II đã đƣợc mở rộng ra các yêu cầu vốn đối với rủi ro thị trƣờng và rủi ro tác
nghiệp ngoài rủi ro tín dụng nhƣ trong Hiệp định 1988.
TRC = CRC + MRC + ORC

Trong đó: - TRC (Total Risk Capital): Tổng vốn tối thiểu theo rủi ro
- CRC (Credit Risk Capital): Vốn tối thiểu theo rủi ro tín dụng
- MRC (Market Risk Capital): Vốn tối thiểu theo rủi ro thị trƣờng
- ORC (Operational Risk Capital): Vốn tối thiểu theo rủi ro
tác nghiệp
Vẫn giữ nguyên nội dung của Hiệp định Basel I, Basel II quy định: tỷ lệ tổng
vốn tối thiểu theo rủi ro trên tài sản có tính theo rủi ro trong một NHTM không
đƣợc nhỏ hơn 8%; và vốn loại 2 (Tier 2) lớn nhất cũng chỉ đƣợc bằng vốn loại 1
(Tier 1).
Vốn trong NHTM
Hiệp định Basel II quy định những khoản sau đƣợc coi là vốn của một
NHTM:
+ Vốn loại 1 (Tier 1): gồm vốn cổ đông đã góp (equity capital), dự trữ công
khai (chủ yếu nguồn từ lợi nhuận sau thuế giữ lại, kể cả cổ tức không chia cho cổ
phiếu ƣu đãi trên nguyên tắc không tích luỹ (nghĩa là: phần cổ tức dành cho cổ
phiếu ƣu đãi mà năm tài chính trƣớc đó, lợi nhuận của công ty không đủ để chia thì
tại năm sau không tính tích luỹ vào cổ tức đƣợc chia cho cổ phiếu ƣu đãi). Đây
đƣợc là vốn cơ sở của một ngân hàng, là sức mạnh thực sự của ngân hàng trong
chống đỡ những rủi ro tài chính có thể xảy ra. Trong tổng số 8% vốn an toàn tối
thiểu, vốn này phải chiếm ít nhất 50%, hay bằng 4% tổng tài sản có rủi ro.
+ Vốn loại 2 (Tier 2): là vốn bổ sung cho vốn loại 1, bao gồm: (1) dự trữ
khác (ngoài dự trữ công khai), (2) dự phòng đánh giá lại tài sản, (3) Dự phòng
chung/dự trữ phòng ngừa tổn thất tín dụng chung; (4) các công cụ vốn lƣỡng tính
(hybrid capital instruments); và (5) nợ thứ cấp (subordinated debts).


18
Nhƣ vậy, so với Hiệp định Basel I, quy định về vốn của NHTM trong Basel
II có bổ sung Dự phòng chung vào Vốn loại 2. Tuy nhiên Hiệp định này cũng quy
định chỉ coi Dự phòng chung là vốn loại 2 khi nó không gắn với bất kỳ tài sản có

nào, cũng nhƣ không để dự phòng cho bất kỳ khoản giảm giá trị của một tài sản có
cụ thể nào. Ngoài ra, phần dự phòng chung này cũng chỉ đƣợc bằng tối đa 1,25%
tổng trị giá tài sản có rủi ro.
Những khoản sau không đƣợc tính vào vốn của NHTM
- Giá trị thƣơng hiệu (goodwill) – trừ vào vốn loại 1.
- Các khoản đầu tƣ vào những đơn vị trực thuộc, phụ thuộc không đƣợc
tổng hợp vào hoạt động chung của toàn bộ ngân hàng.
Trọng số rủi ro tín dụng (credit risk weight) của tài sản Có
Mỗi mục trong danh mục tài sản có của NHTM đƣợc gán một trọng số rủi
ro tín dụng nhất định để tính tài sản có theo rủi ro tín dụng (risk-weighted asset).
Trọng số rủi ro đƣợc sử dụng để đo lƣờng mức độ rủi ro tƣơng ứng của tài sản có.
Việc áp dụng trọng số rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu có những lợi
thế sau:
(i) công bằng hơn trong so sánh tỷ lệ an toàn tối thiểu của các hệ thống
NHTM tại các nƣớc khác nhau;
(ii) dễ dàng đƣa mức độ rủi ro ngoại bảng vào trong việc tính toán tổng mức
độ thiệt hại có thể xảy ra trong trƣờng hợp rủi ro;
(iii) giúp NHTM không ngại giữ tiền mặt hoặc các loại tài sản có có tính
thanh khoản cao.
Hiệp định Basel II quy định một cách tƣơng đối trọng số rủi ro đối với các
loại tài s


19
Bảng 1.1: Phân loại Tài sản có và trọng số rủi ro tín dụng
Trọng số
rủi ro tín
dụng
Loại tài sản có
Ký hiệu

0%
(a) Tiền mặt (bao gồm cả vàng thỏi trong kho của
NHTM nếu vàng đó dùng để đảm bảo cho các loại tài
sản có khác)
(b) Các khoản phải thu đối với Nƣớc ngoài hoặc
NHTW bằng đồng nội tệ
(c) Các khoản phải thu đối với Nƣớc ngoài hoặc
NHTW các nƣớc OECD
(d) Các khoản phải thu theo trái phiếu chính phủ của
các nƣớc OECD có tài sản bảo đảm bằng tiền mặt hoặc
đảm lãnh bởi Chính phủ các nƣớc OECD
A1
0%, 10%,
20% hoặc
50% (tuỳ
từng nƣớc áp
dụng
Các khoản phải thu đối với khách hàng vay thuộc
khu vực kinh tế công cộng, ngoại trừ nhứng khoản cho
vay Chính phủ hoặc đƣợc Chính phủ bảo lãnh.
A2
20%
(a) Các khoản phải thu đối với những ngân hàng phát
triển đa quốc gia
(b) Các khoản phải thu đối với ngân hàng thuộc khối
OECD hoặc đƣợc bảo lãnh bởi các ngân hàng này
(c) Các khoản phải thu đối với ngân hàng ngoài
OECD có kỳ hạn còn lại nhỏ hơn 1 năm hoặc các khoản
cho vay có kỳ hạn còn lại nhỏ hơn 1 năm và đƣợc bảo
lãnh bởi ngân hàng ngoài khối OECD

(d) Các khoản phải thu đối với khu vực kinh tế công
tại các nƣớc ngoài khối OECD, trừ phải thu đối với
A3

×