Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng XNK tại ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi nhánh Láng Hạ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 94 trang )








LUẬN VĂN:

Nâng cao chất lượng tín dụng XNK tại
ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi
nhánh Láng Hạ








LỜI MỞ ĐẦU

Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới. Chưa bao
giờ hoạt động thương mại quốc tế lại có tham gia đông đảo của các quốc gia như hiện
nay. Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của thương mại quốc tế, Đảng và Nhà nước
ta luôn xem XNK là hoạt động mũi nhọn thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong công
cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Việt Nam đã chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, đây là sự kiện mở ra thời
cơ lớn nhưng cũng đi kèm những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đăc
biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK. Nhu cầu mở rộng hoạt động
XNK là tất yếu trong khi khả năng tài chính của các doanh nghiệp là có hạn. Họ rất


cần sự hỗ trợ từ phía các NHTM để đáp ứng nhu cầu về vốn trong hoạt động sản xuất
chế biến hàng xuất khẩu hay thanh toán tiền hàng nhập khẩu.
Trước thực tế này, các NHTM Việt Nam nói chung và ngân hàng TMCP XNK
Việt Nam chi nhánh Láng Hạ nói riêng rất quan tâm đến mảng tín dụng XNK. Đối
với chi nhánh, đây chính là hoạt động trọng tâm và cũng là thế mạnh. Tuy nhiên,
trong quá trình thực tập tại chi nhánh tôi đã nhận thấy rằng cùng với sự phát triển khá
nhanh về quy mô hoạt động tại chi nhánh có rất nhiều những hạn chế phát sinh về
chất lượng tín dụng. Xuất phát từ thực trạng này, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài
“Nâng cao chất lượng tín dụng XNK tại ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi
nhánh Láng Hạ”. Trong phạm vi đề tài, với phương pháp nghiên cứu đi từ lý luận
đến thực tiễn, tôi đã phân tích được những thành tựu đạt được cũng như những mặt
còn hạn chế của hoạt động tín dụng XNK tại chi nhánh, từ đó đưa ra những giải pháp
có thể ứng dụng trong thực tiễn tại Eximbank Láng Hạ.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề được kết cấu theo 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng XNK
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng XNK tại Ngân hàng TMCP XNK Việt
Nam chi nhánh Láng Hạ



Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dũngNK tại Ngân hàng TMCP XNK
Việt Nam chi nhánh Láng Hạ



























CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU

1.1. Hoạt động XNK và nhu cầu tài trợ thương mại cho hoạt động XNK
1.1.1. Thương mại quốc tế trong nền kinh tế thị trường
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế thì không thể chỉ dựa vào sản
xuất trong nước mà còn phải giao dịch kinh tế với các quốc gia khác. Các quốc gia
đều nhận thấy rằng một đất nước với những điều kiện về tự nhiên, khoa học kĩ thuât,
con người nhất định thì không thể nào cung cấp được đầy đủ những hàng hóa, dịch
vụ phục vụ cho nền kinh tế quốc dân hoặc nếu có sản xuất được thì giá thành rất đắt.
Đồng thời, thị trường trong nước là có giới hạn, kinh tế đất nước muốn được phát

triển không thể nào chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà phải vươn ra phạm vi thế
giới. Do đó, nhu cầu cần có sự trao đổi, giao dịch hàng hóa dịch vụ giữa các quốc gia
để phát huy hết tiềm năng và những lợi thế vốn có của mỗi nước, và hoạt động XNK
ra đời là một tất yếu khách quan.
Trong xu thế phát triển của thế giới hiện nay, toàn cầu hóa đã trở thành xu thế thời
đại. Hoạt động thương mại quốc tế không ngừng phát triển, xóa nhòa biên giới giữa
các quốc gia và vùng lãnh thổ. Các quốc gia ngày càng nhận thức sâu sắc vai trò của
hoạt động XNK đối với nền kinh tế, đó là động lực phát triển của mỗi quốc gia. Một
mặt nó tạo nguồn vốn ngoại tệ cho đất nước, mặt khác thúc đẩy sự thay đổi trong cơ
cấu tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân…tác động trực tiếp đến sản xuất kinh
doanh và ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng trong nước.
1.1.2. Nhu cầu tài trợ thương mại cho hoạt động XNK
Thị trường thương mại thế giới mở rộng không ngừng, nhu cầu về tiêu thụ hàng
hóa và thị trường đầu tư đang trở thành nhu cầu cấp bách của các doanh nghiệp
XNK. Do khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp nhập khẩu không phải lúc
nào cũng có đủ tiền để thanh toán hàng nhập khẩu hoặc có đủ vốn để thu mua chế
biến hàng xuất khẩu. Việc tạo điều kiện thuận lợi về tài chính đã là công cụ của hoạt
động cạnh tranh bên cạnh những yếu tố cạnh tranh về giá, về chất lượng sản phẩm,
thời hạn cung ứng và dịch vụ thương mại. Chất lượng của hoạt động tài chính ngoại



thương là cơ sở để tạo lòng tin cho bạn hàng trong thương mại, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc lưu thông hàng hóa XNK.
Bên cạnh đó quan hệ giao thương quốc tế đặt ra những vấn đề tế nhị và phức tạp.
Các doanh nghiệp tham gia XNK phải đối đầu với những nguy cơ xuất phát từ nhiều
yếu tố đặc thù trong giao thương quốc tế về thời gian giao dịch, khoảng cách địa lý,
loại tiền thanh toán và những biến động tỷ giá hối đoái, về sự khác biệt về tập quán
kinh doanh và các quy định điều tiết giữa các chính phủ.
Do đó các doanh nghiệp XNK rất cần sự hỗ trợ về mặt tài chính cũng như về mặt

kỹ thuật từ các NHTM để hạn chế những rủi ro phát sinh và đủ khả năng để tiến hành
những thương vụ quốc tế thành công.
1.2. Hoạt động tín dụng XNK của các NHTM
1.2.1. Hoạt động tín dụng và tín dụng XNK
1.2.1.1. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là hoạt động cơ bản đầu tiên của các NHTM. Đây chính là một trong
những hoạt động mang lại nguồn thu lớn nhất cho các NHTM.

Khái niệm
Tín dụng ngân hàng phản ánh mối quan hệ vay và trả nợ giữa một bên là các ngân
hàng và một bên là các chủ thể kinh tế khác trong xã hội. Đây là nghiệp vụ kinh
doanh tiền tệ của ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.

Đặc điểm
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng và các
chủ thể kinh tế khác, trong đó ngân hàng đóng vai trò là người cho vay.
- Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người gửi tiền tiết kiệm thông qua vai
trò trung gian của ngân hàng thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu
về vốn
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng được huy động từ mọi thành phần trong xã
hội với các loại tiền tệ và thời hạn khác nhau.
1.2.1.2. Tín dụng XNK của NHTM



Tín dụng XNK chính là một bộ phận của hoạt động tín dụng tại các NHTM. Nó ra
đời xuất phát từ nhu cầu cần được tài trợ về mặt tài chính cũng như nghiệp vụ của các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK.

Khái niệm

Tín dụng tài trợ XNK của NHTM là hình thức tài trợ thương mại, gắn liền với
thời hạn thực hiện thương vụ, đối tượng tài trợ là các doanh nghiệp XNK trực tiếp
hoặc ủy thác. Giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn.
Tín dụng XNK tại các NHTM dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản:
- Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích
- Vốn vay phải có tài sản tương đương đảm bảo

Vai trò của tín dụng XNK
Sự ra đời của tín dụng XNK là một yêu cầu tất yếu khách quan trong quan hệ mua
bán ngoại thương giữa các nước với nhau. Nó đóng vai trò hết sức quan trọng đối với
sự phát triển của hoạt động ngoại thương nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế
đất nước nói chung. Trong quan hệ tín dụng này, lợi ích thuộc về cả NHTM, các
doanh nghiệp XNK và đối với nền kinh tế.
 Đối với NHTM
- Thời gian tài trợ thường là ngắn hạn do thời gian thực hiện gắn liền với
thương vụ. Thời gian thực hiện thương vụ đối với người xuất khẩu là thời gian kể từ
khi gom hàng, xuất đi cho đến lúc nhận được tiền thanh toán của người mua. Đối với
người nhập khẩu, thời gian này kể từ lúc nhận hàng tại cảng đến khi bán hết hàng và
thu tiền về. Kỳ hạn tài trợ ngắn phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của NHTM thường
là dưới một năm, do đó giúp ngân hàng tránh được rủi ro vể thanh khoản.
- Tín dụng XNK có sự đảm bảo cao về việc sử dụng vốn đúng mục đích. Trong
nhiều trường hợp vốn được giải ngân thông qua việc thanh toán thẳng cho bên thứ ba,
mà không qua bên xin tài trợ như thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh toán chi phí
nguyên vật liệu, phí vận tải…nên tránh được tình trạng người xin cấp tín dụng sử
dụng vốn sai mục đích.



- Nâng cao được tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý thu các

nguồn thanh toán thông qua việc yêu cầu doanh nghiệp XNK thanh toán qua tài
khoản mở tại ngân hàng. Do đó nguồn thu để trả nợ được ngân hàng quản lý hết sức
chặt chẽ.
- Hoạt động tín dụng XNK mang lại một nguồn thu nhập lớn từ lãi và phí dịch
vụ cho ngân hàng do các khoản vay thường ở mức vừa và lớn, đối tượng khách hàng
là các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, ngân hàng còn mở rộng được quan hệ với các
doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường quốc tế.
 Đối với doanh nghiệp
- Tín dụng XNK giúp doanh nghiệp có thể đổi mới máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ tạo điều kiện phát triển được quy mô sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hóa, hạ giá thành, tăng năng lực cạnh tranh. Doanh nghiệp nhờ
đó có thể thực hiện những thương vụ phải đòi hỏi nguồn vốn rất lớn.
- Giúp nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế, tạo niềm tin
tưởng về năng lực thực hiện hợp đồng đối với đối tác do được sự ủng hộ về mặt tài
chính của ngân hàng.
- Tài trợ XNK làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện
hợp đồng. Ví dụ như đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp
mua được hàng đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng đúng thời điểm. Đối với
doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp mua được
những lô hàng lớn, giá hạ.
 Đối với nền kinh tế đất nước
- Tạo điều kiện cho hàng hóa XNK lưu thông trôi chảy
Thông qua tài trợ của ngân hàng, hàng hóa XNK theo yêu cầu của thị trường
được thực hiện thường xuyên, liên tục góp phần tăng tính năng động của nền kinh tế,
ổn định thị trường.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Như vậy, nhiều việc làm sẽ
được tạo ra, giảm tỷ lệ thất nghiệp và nguồn thu ngân sách nhà nước cũng tăng lên.





Quan điểm về chất lượng tín dụng XNK
Theo quan điểm hiện nay, chất lượng tín dụng không chỉ được xây dựng từ khía
cạnh của ngân hàng, mà còn được đánh giá trên khía cạnh từ phía khách hàng và sự
phát triển kinh tế xã hội.
 Khái niệm
Chất lượng tín dụng XNK cũng giống như chất lượng tín dụng nói chung
được, được định nghĩa như sau:
Chất lượng tín dụng XNK là sự đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trong
quan hệ tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro, đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Chúng ta sẽ xem xét quan điểm về chất lượng tín dụng XNK từ 3 giác độ:
NHTM, khách hàng và nền kinh tế xã hội.
- Đối với NHTM
Theo quan điểm của các NHTM, chất lượng tín dụng XNK đó là
+ Trước hết, quan trọng nhất là an toàn tín dụng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả
và có lãi
+ Phạm vi, quy mô tín dụng XNK phải phù hợp với năng lực của ngân hàng và
khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường tài chính.
+ Ngoài ra, chất lượng tín dụng XNK được nâng cao thể hiện ở lợi nhuận gia
tăng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu ngày càng giảm, có sự phù hợp về cơ cấu thời hạn
trong dư nợ.
- Đối với khách hàng
Đối với khách hàng của các NHTM, những doanh nghiệp XNK có nhu cầu tín
dụng, chất lượng tín dụng chính là việc được đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn với
mức lãi suất hợp lý và những điều kiện thuận lợi khác như về thủ tục đơn giản, tinh
thần thái độ của nhân viên ngân hàng…
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội




Ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp XNK mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao vị thế của doanh nghiệp trong nền kinh tế trong nước và thế giới. Từ
đó, góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, phát huy tối đa tiềm năng
của nền kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Chất lượng tín dụng XNK được thể
hiện ở vai trò thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời
sống cho người lao động.

Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng XNK
Nâng cao chất lượng tín dụng XNK là một tất yếu trong hoạt động tín dụng
XNK đối với cả NHTM, các khách hàng và nền kinh tế.
+ Đối với NHTM
Nâng cao chất lượng tín dụng XNK có vai trò sống còn bởi vì tín dụng chính
là hoạt động cơ bản tại các NHTM.
Nâng cao chất lượng tín dụng XNK là quá trình các NHTM hoàn thiện sản
phẩm tín dụng XNK, giúp ngân hàng giảm chi phí để đạt được lợi nhuận cao. Bên
cạnh đó, các NHTM sẽ giảm thiểu được những rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro hối
đoái…; nâng cao uy tín từ đó thu hút được ngày càng nhiều khách hàng.
Chất lượng tín dụng được nâng cao cũng tức là nguồn tín dụng của ngân hàng
được sử dụng đúng mục đích. Ngân hàng đảm bảo thu hồi vốn đúng thời hạn, từ đó
mở rộng được hoạt động tín dụng và các hoạt động khác như thanh toán quốc tế, kinh
doanh ngoại tệ…
+ Đối với khách hàng
Nâng cao chất lượng tín dụng XNK tức là họ được cấp tín dụng đúng thời hạn
và số lượng. Do đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu mở rộng
sản xuất để đáp ứng đơn đặt hàng đúng thời hạn, các doanh nghiệp nhập khẩu kịp
thời thanh toán tiền hàng nhập khẩu.
+ Đối với nền kinh tế
Nâng cao chất lượng tín dụng XNK giúp cho các NHTM và các doanh nghiệp

XNK hoạt động hiệu quả hơn, từ đó góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Những



rủi ro đối với hệ thống ngân hàng cũng được giảm thiểu, do đó tránh được những tác
động xấu đến sự ổn định kinh tế xã hội.


1.2.2. Các hình thức tín dụng XNK
Cùng với sự phát triển của hoạt động ngoại thương và hệ thống ngân hàng, hoạt
động tín dụng XNK ngày càng phát triển đa dạng và phong phú, phục vụ tích cực cho
hoạt động XNK. Có rất nhiều cách thức để phân loại cho các hình thức tín dụng
XNK
- Căn cứ vào thời hạn vay

Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử
dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh; nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư máy móc thiết bị; để thu mua chế biến hàng xuất khẩu.

Tín dụng trung và dài hạn
Đây là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm. Hình thức tín dụng này được cung cấp
để đầu tư, mua sắm tài sản cố định, xây dựng mới, cải tạo mở rộng sản xuất, cải tiến
và hiện đại hóa công nghệ.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

Tín dụng có bảo đảm
Hình thức tín dụng này yêu cầu có sự đảm bảo an toàn vốn cho vay. Các doanh
nghiệp muốn được vay vốn ngân hàng phải có hàng hóa, tài sản cầm cố, thế chấp,
bảo lãnh của người thứ ba đối với khoản vay. Những tài sản này là cơ sở để đảm bảo

khả năng thu hồi vốn cho vay trong trường hợp doanh nghiệp không có khả năng trả
nợ.

Tín dụng không có đảm bảo



Đây là hình thức ngân hàng cho vay mà không cần có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Cơ sở để cho vay dựa trên uy tín, quy mô, hiệu quả
kinh doanh và mối quan hệ tốt đẹp với ngân hàng.
- Xét trên căn cứ phương thức tài trợ thì ta có các hình thức tín dụng XNK sau:
1.2.2.1. Cho vay theo phương thức thanh toán bằng L/C
L/C là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng rộng rãi nhất và ưu việt hơn
cả trong thanh toán quốc tế. Nó bảo đảm được quyền lợi một cách tương đối cho cả
người mua và người bán.
L/C do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu, đây là một cam kết của
ngân hàng mở L/C rằng ngân hàng sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu hoặc chấp nhận
hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát nếu như họ xuất trình được một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C. Do đó quyền lợi của
nhà xuất khẩu được bảo đảm.
 Đối với nhà nhập khẩu
Tín dụng XNK theo phương thức thanh toán bằng L/C được thể hiện như sau:
+ Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu
L/C do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu nhưng không phải lúc nào
nhà nhập khẩu cũng có đủ số dư trên tài khoản để làm đảm bảo (hay để ký quỹ) cho
việc mở thư tín dụng. Do đó, việc chấp nhận cho nhà nhập khẩu mở L/C cũng được
xem là một hình thức tài trợ cho nhà nhập khẩu. Ngân hàng sẽ phải gánh chịu rủi ro
nếu như nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán cho phía nước ngoài theo
những cam kết trong L/C. Chính vì vậy, trước khi mở L/C, ngân hâng cần kiểm tra
tình hình tài chính và khả năng thanh toán cũng như tình hình hoạt động của nhà

nhập khẩu.
+ Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu hoặc tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao
hàng
Theo hình thức này, khách hàng phải lập phương án sản xuất kinh doanh khả thi
cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất hoặc kinh doanh. Đồng thời, khách hàng phải
lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng thanh toán, xác định khoản thiếu hụt



khi đến thời điểm thanh toán cần ngân hàng tài trợ. Trên cơ sở xem xét và phân tích
tình hình tài chính cũng như phương án kinh doanh của khách hàng, ngân hàng sẽ
đưa ra quyết định có chấp nhận tài trợ hay không và mức tài trợ. Tất cả các công
đoạn này phải được thực hiện trước khi bộ chứng từ giao hàng của nhà xuất khẩu về
đến ngân hàng đứng ra tài trợ.
 Đối với nhà xuất khẩu, hình thức tài trợ được thể hiện như sau:
+ Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở
Nhà xuất khẩu có thể dựa vào L/C nhận được để nhờ ngân hàng phục vụ mình cấp
một khoản tín dụng để thực hiện xuất hàng theo L/C đã quy định. Trên cơ sở L/C đã
được chấp nhận ngân hàng có thể cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu để tiếp tục sản
xuất.
+ Cho vay chiết khấu hoặc ứng trước chứng từ hàng xuất khẩu
Sau khi giao hàng xong, nhà xuất khẩu có khi chưa nhận được tiền thanh toán
ngay trong khi họ lại rất cần vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong trường hợp này, nhà xuất khẩu có thể thương lượng với ngân hàng, thực hiện
chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước bộ chứng từ trước khi bộ chứng từ được thanh
toán.
1.2.2.2. Cho vay theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ
So với phương thức thư tín dụng (L/C), nhờ thu ít đươc sử dung trong thanh toán
quốc tế vì đây là hình thức thanh toán có lợi cho nhà nhập khẩu. Hình thức này
thường được áp dụng khi bên mua và bên bán tin tưởng lẫn nhau. Tín dụng XNK

theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ gồm có:
+ Đối với nhà nhập khẩu: Ngân hàng tiếp nhận chứng từ từ ngân hàng nước ngoài,
xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu nếu không đủ khả năng
thanh toán thì ngân hàng có thể cho vay thanh toán hàng nhập khẩu.
+ Đối với hàng xuất khẩu: Tương tự như cho vay theo phương thức thanh toán
bằng L/C, ngân hàng có thể cho vay để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc chiết khấu, ứng
trước bộ chứng từ hàng xuất.
1.2.2.3. Cho vay theo phương thức chuyển tiền



Ngân hàng chỉ cấp tín dụng theo hình thức này cho khách hàng thật sự tin tưởng
do rủi ro trong thanh toán theo phương thức chuyển tiền rất cao. Việc cho vay theo
phương thức chuyển tiền cũng tương tự như đối với phương thức nhờ thu kèm chứng
từ.
1.2.2.4. Cho vay trên cơ sở hối phiếu

Chấp nhận hối phiếu
Loại tín dụng này đảm bảo cho người hưởng tín dụng được sử dụng để thanh toán
hối phiếu khi đến hạn. Người vay khoản tín dụng này chính là nhà nhập khẩu.
Đây là một sự đảm bảo về tài chính và ngân hàng chưa phải thực sự xuất tiền cho
người vay. Nhà nhập khẩu phải vay mượn về mặt danh nghĩa để có được sự chấp
nhận trên hối phiếu của ngân hàng theo đề nghị của nhà xuất khẩu do bên bán thiếu
tin tưởng về khả năng thanh toán của bên mua; và nhà nhập khẩu sẽ trả lệ phí cho
khoản vay mượn này. Khi đến hạn, nếu nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán
thì lúc này ngân hàng phải cho nhà nhập khẩu vay.

Chiết khấu thương phiếu
Tín dụng chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, được thực hiện
dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho

ngân hàng để nhận được một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết
khấu và hoa hồng phí chiết khấu.
Thông qua loại hình tín dụng này, ngân hàng đã tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu
nhận được tiền trước hạn thanh toán để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ quá trình tái
sản xuất.
Ngân hàng xác định khối lượng tín dụng cấp cho nhà xuất khẩu (giá trị chiết
khấu) theo công thức sau:

T
CK
= M (1 – L
CK
/360 X t) – P
Trong đó:
T
CK
: Giá trị chiết khấu



M: Mệnh giá
L
CK
: lãi suất chiết khấu (theo năm)
T: Thời gian chiết khấu (theo ngày)
P: Lệ phí
Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người có nhiệm vụ trả
tiền hối phiếu.
1.2.2.5. Bao thanh toán (Factoring)
Tín dụng bao thanh toán là hình thức tài trợ đặc biệt dành cho nhà xuất khẩu.

Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính sẽ mua lại các chứng từ thanh toán, các khoản
nợ chưa đến hạn thanh toán để trở thành chủ nợ trực tiếp đứng ra đòi tiền nhà nhập
khẩu ở nước ngoài. Vai trò của đơn vị bao thanh toán là thu tiền nợ từ nước ngoài
bằng việc tiếp cận với nhà nhập khẩu tại nước của họ, bằng ngôn ngữ của họ và theo
tập quán kinh doanh của địa phương.
Tùy theo tính chất hoàn hảo của chứng từ, tình hình tài chính và khả năng thanh
toán của người mắc nợ mà ngân hàng quyết định tỷ lệ mua nợ cao hay thấp đối với
nhà xuất khẩu.
Căn cứ theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro thanh toán, bao thanh toán được chia làm hai
loại:
+ Bao thanh toán tương đối: ngân hàng sẽ thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu,
nhưng với thỏa thuận là nhà xuất khẩu vẫn chịu trách nhiệm rủi ro nếu nhà nhập khẩu
không trả tiền.
+ Bao thanh toán tuyệt đối: ngân hàng gánh chịu mọi rủi ro nếu như nhà nhập
khẩu không trả tiền.
Tín dụng bao thanh toán giúp nhà xuất khẩu có vốn ngay để tiếp tục hoạt động sản
xuất kinh doanh cho dù họ bán thu tiền ngay hay bán chịu, đồng thời nhà xuất khẩu
cũng không phải bận tâm và việc quản lý thanh toán phức tạp. Do đó nhà xuất khẩu
phải trả một khoản phí bao thanh toán khá cao.
1.2.2.6. Bảo lãnh



Trong hoạt động thương mại quốc tế, cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu đều lo
ngại về các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng. Ví dụ như rủi ro
đến với nhà nhập khẩu nếu nhà xuất khẩu không có khả năng giao hàng sau khi đã ký
kết hợp đồng, nhà xuất khẩu có thể gặp rủi ro nếu nhà nhập khẩu sau khi nhận hàng
bị mất khả năng thanh toán. Để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia thương mại
quốc tế đòi hỏi phải có sự bảo đảm của một bên thứ ba cam kết bồi thường cho bên bị
thiệt hại do bên đối tác gây ra. Bên thứ ba phải là người có uy tín, có đử năng lực tài

chính và các điều kiện thực hiện ngay việc bồi thường. Trong thực tế, đó thường là
các ngân hàng.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định “Bảo lãnh ngân hàng là một
trong các hình thức cấp tín dụng, được thực hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản
của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng
số nợ đã được trả thay”.
Thực chất, đây chính là môt hình thức tín dụng chữ ký. Ngân hàng không thực sự
bỏ vốn cấp cho bên được bảo lãnh, mà đảm bảo uy tín cho bên được bảo lãnh và
nhận về một khoản phí bảo lãnh.
Bảo lãnh cũng có nhiều hình thức khác nhau:
- Mở thư tín dụng trả chậm
- Ký bảo lãnh hay ký chấp nhận trên các hối phiếu
- Phát hành thư bảo lãnh với nước ngoài
- Lập giấy cam kết trả nợ với nước ngoài.
- Vv…
1.2.2.7. Chiết khấu nợ dài hạn – Forfaiting
Forfaiting là hình thức tài trợ xuất khẩu dựa trên việc chiết khấu các khoản nợ dài
hạn phát sinh do xuất khẩu máy móc, thiết bị có giá trị lớn. Theo thỏa thuận nhà xuất
khẩu bán thiết bị dưới hình thức trả góp. Để hỗ trợ tài chính cho nhà xuất khẩu, ngân
hàng sẽ mua lại các khoản nợ này, đây chính là nghiệp vụ Forfaiting.



Như vậy, forfaiting có thể hiểu là mua không hoàn lại các khoản thanh toán cần
đòi. Nghiệp vụ này tương tự như nghiệp vụ Factoring, nhưng khác ở chỗ đây là
nghiệp vụ tài trợ dài hạn.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng XNK
Cùng với sự phát triển của hoạt động tín dụng XNK, các NHTM phải thường

xuyên đánh giá chất lượng tín dụng theo định kỳ để tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu
của hoạt động tín dụng XNK, từ đó đưa ra phương hướng để mở rộng và nâng cao
chất lượng. Các nhóm chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích đó là nhóm chỉ tiêu tăng
trưởng tín dụng và nhóm chỉ tiêu về hiệu quả tín dụng

Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng XNK
- Quy mô tín dụng XNK thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
+ Thông qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ phản ánh khả năng cho vay và
tốc độ quay vòng vốn kinh doanh của ngân hàng trong kỳ báo cáo.
+ Chỉ tiêu dư nợ:
 Tỷ lệ Tổng dư nợ cho vay XNK
Tổng dư nợ cho vay
Thể hiện quy mô của hoạt động tín dụng XNK so với quy mô của hoạt động
tín dụng nói chung, phản ánh tầm quan trọng của hoạt động tín dụng XNK.
 Tỷ lệ Dư nợ cho vay XK (NK)
Tổng dư nợ cho vay XNK
Phán ánh cơ cấu của tín dụng XNK tại chi nhánh.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng XNK: có thể tính chung cho hoạt động tín dụng
XNK và tính riêng cho từng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
Chỉ tiêu này thể hiện sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng XNK qua các kỳ báo
cáo. Ta có thể sử dụng tốc độ tăng trưởng tín dụng XNK so sánh với tốc độ tăng
trưởng chung của hoạt động tín dụng nói chung để thấy được tương quan sự tăng
trưởng giữa các loại hình tín dụng.
 Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả của hoạt động tín dụng XNK



Nợ quá hạn XNK
- Tỷ lệ nợ quá hạn = X 100%
đối với tín dụng XNK Tổng dư nợ hữu hiệu XNK

Tổng dư nợ hữu hiệu của ngân hàng là tổng dư nợ trong kỳ báo cáo trừ đi phần nợ
khoanh (số vốn tín dụng gặp rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng)
Tỷ lệ nợ quá hạn đối với tín dụng XNK thể hiện chất lượng tín dụng XNK. Tỷ lệ
này càng thấp cho thấy việc quản lý tín dụng của ngân hàng là rất tốt, rủi ro tín dụng
thấp.
- Thu nhập từ tín dụng XNK
Thu nhập từ tín dụng XNK của ngân hàng bao gồm thu nhập từ lãi cho vay và phí
từ các hoạt động dịch vụ có tính chất tín dụng như bảo lãnh, bao thanh toán… Nó là
chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả của tín dụng XNK.
Ta có thể tính tỷ lệ thu nhập từ tín dụng XNK/Tổng thu nhập từ hoạt động tín
dụng và tỷ lệ thu nhập từ tín dụng XNK/ Tổng thu nhập để đánh giá sự đóng góp của
hoạt động tín dụng XNK, cũng như tầm quan trọng của nó trong các nghiệp vụ tại
ngân hàng.
Qua các chỉ tiêu và số liệu được đưa ra ở trên kết hợp với tình hình kinh tế xã hội
trong từng thời kỳ, các ngân hàng có thể đánh giá đầy đủ về hoạt động tín dụng
XNK.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng XNK
Tín dụng XNK là một loại hình tín dụng thương mại có tác dụng hỗ trợ rất lớn đối
với nền kinh tế quốc dân. Đây là loại hình tín dụng chịu tác động của nhiều yếu tố
trong đó có cả các yếu tố khách quan và các yếu tố chủ quan xuất phát từ chính ngân
hàng.
1.3.1. Các yếu tố chủ quan

Năng lực kinh doanh của ngân hàng



Năng lực kinh doanh của ngân hàng là yếu tố quyết định chất lượng của tín dụng
XNK. Một ngân hàng với năng lực mạnh trên các mặt hoạt động chính là yếu tố thúc
đẩy sự phát triển của hoạt động tín dụng XNK.

- Trước hết đó là năng lực đáp ứng về vốn
Điều này được thể hiện thông qua vốn tự có của ngân hàng. Với một quy mô vốn
tự có quá nhỏ sẽ dẫn đến hạn chế trong hoạt động huy động vốn. Ngân hàng sẽ không
có đủ vốn để mở rộng hoạt động cho vay và hạn mức tín dụng cho khách hàng.
- Sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Ngân hàng chỉ có thể phát triển tín dung xuất nhập khẩu cả về chất lượng và quy
mô trên cơ sở nền tảng hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ tốt.
Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng càng phát triển thì số lượng khách
hàng có nhu cầu về tín dụng XNK càng lớn. Khả năng lựa chọn được những khách
hàng có tình hình tài chính tốt và dự án khả thi càng cao; do đó chất lượng tín dụng
cũng được nâng cao đáng kể. Bên canh đó bộ phận thanh toán quốc tế còn có nhiệm
vụ hỗ trợ trong việc thẩm định tính chính xác và hợp pháp của bộ chứng từ thanh
toán để bộ phận tín dụng có được những thông tin đầy đủ về khách hàng trước khi ra
quyết định.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ có thể đáp ứng một phần nhu cầu ngoại tệ để tài
trợ cho khách hàng. Đặc biệt với việc cung cấp những công cụ như hợp đồng kỳ hạn,
hợp đồng tương lai…, bộ phận này đã hỗ trợ cho hoạt động tín dụng XNK hạn chế
được rủi ro tỷ giá.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ gắn liền với tín dụng XNK, khách
hàng sẽ cảm thấy thuận tiện với sự hỗ trợ toàn diện từ phía ngân hàng.
- Năng lưc điều hành kinh doanh của ngân hàng thể hiện ở việc đa dạng hóa các
sản phẩm tín dụng, công tác marketing quảng bá hình ảnh và các sản phẩm của ngân
hàng, đổi mới nghiệp vụ kinh doanh đặc biệt là hoạt động tín dụng.
- Công nghệ ngân hàng là yếu tố tạo nên sức cạnh tranh của một NHTM. Với một
hệ thống công nghệ hiện đại ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, ngân hàng sẽ



tiết kiệm được chi phí, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và lưu chuyển tiền tệ, quản lý
nguồn thông tin khách hàng chính xác, nhanh chóng.


Chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng
Hoạt động tín dụng được thực hiện theo một chính sách rõ ràng được xây dựng và
hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng. Toàn bộ các vấn đề có liên quan
đến cấp tín dụng đều được xem xét và đưa ra trong chính sách tín dụng như : quy mô,
lãi suất, kì hạn, đảm bảo, các khoản tín dụng có vấn đề… Chính sách tín dụng phản
ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín
dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín
dụng, tạo sự thống nhất chung cho hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng
cao khả năng sinh lời.
Quy trình phân tích tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt đông tín dụng nói
chung và tín dụng XNK nói riêng. Quy trình này được xây dựng gồm các bước chi
tiết và ban hành thống nhất trong toàn ngân hàng để thực hiện. Các bước đó là phân
tích trước khi cấp tín dụng, xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng, giải ngân và kiểm
soát trong khi cấp tín dụng, thu nợ và đưa ra các phán quyết tín dụng mới. Nếu quy
trình phân tích tín dung này được xây dựng chặt chẽ và phù hợp với tình hình thực tế
thì việc phân tích tín dụng khách hàng sẽ đạt hiệu quả cao và từ đó hạn chế được
những khách hàng có năng lực tài chính yếu kém.

Trình độ cán bộ ngân hàng
Để thực hiện tốt chính sách tín dụng, quy trình phân tích tín dụng, khai thác tốt
công nghệ hiện đại và đề ra các chính sách kinh doanh hợp lý thì yếu tố con người là
đặc biệt quan trọng. Nguồn nhân lực chính là yếu tố để phát huy các yếu tố chủ quan
đã đề cập trên đây trong thực tiễn. Do đó, các NHTM cần đặc biệt quan tâm tới việc
xây dựng một đội ngũ nhân sự giỏi về chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm và đạo
đức nghề nghiệp để đảm đương tốt các nghiệp vụ kinh doanh, trong đó đặc biệt là
hoạt động tín dụng XNK.
1.3.2. Các yếu tố khách quan

Môi trường kinh tế, chính trị, pháp lý trong và ngoài nước




Hoạt động XNK là mối quan hệ giao thương giữa các quốc gia với nhau, do đó
chịu tác động rất lớn của các yếu tố kinh tế, chính trị và pháp lý trong và ngoài nước.
Qua đó, tín dụng XNK cũng chịu ảnh hưởng.
- Nhân tố kinh tế
Yếu tố kinh tế trong và ngoài nước ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp XNK. Những biến động về giá nguyên vật liệu, nhu
cầu tiêu thụ, khủng hoảng kinh tế… làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp XNK có thể tăng trưởng hoặc suy giảm, từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu
tài trợ cũng như khả năng thanh toán đối với các khoản tín dụng của những doanh
nghiệp này.
Đặc biệt là các chính sách đối với hoạt động XNK của các quốc gia có ý nghĩa hỗ
trợ tích cực bao gồm chính sách tỷ giá, lãi suất, hàng rào thuế quan, hoạt động xúc
tiến thương mại…. Những chính sách này thay đổi theo từng thời kỳ để phù hợp với
tình hình kinh tế trong nước và quốc tế. Mỗi quốc gia cần xây dựng một chính sách
hỗ trợ hoạt động ngoại thương một cách hợp lý, phù hợp với luật pháp và tập quán
thương mại quốc tế, như vậy tạo đà thuận lợi để hoạt động XNK cũng như tín dụng
XNK phát triển.
Do đó, các ngân hàng cần đặc biệt quan tâm đến việc nghiên cứu môi trường kinh
tế trong nước và quốc tế để đưa ra những quyết định đúng đắn.

- Nhân tố chính trị
Hoạt động XNK giữa các quốc gia không thể tiến hành thuận lợi trong bối cảnh
có những bất ổn về chính trị trong nước và trên phạm vi quốc tế. Những vấn đề như
chiến tranh, sự thay đổi hệ thống chính trị, mối quan hệ ngoại giao xấu đi giữa các
nước có thể đến khả năng thực hiện hợp đồng của các bên, gây thiệt hại lớn đến hoạt
động XNK. Ngược lại, trong một môi trường chính trị hòa bình và hợp tác thì hoạt
động XNK sẽ ngày càng được mở rộng. Như vậy, yếu tố chính trị cũng có ảnh hưởng

đến chất lượng tín dụng XNK.
- Nhân tố pháp lý



Bất kỳ một hoạt động nào cũng đều có những ràng buộc về pháp lý phải tuân thủ.
Hoạt động XNK cũng như hoạt động tín dụng XNK không chỉ bị ràng buôc bởi luật
pháp quốc gia mà còn là luật pháp của các nước có quan hệ thương mại, luật pháp và
tập quán thương mại thế giới. Nếu luật pháp trong nước và quốc tế có những mâu
thuẫn thì sẽ gây rất nhiều khó khăn trong hoạt động XNK. Việc hiểu biết về pháp luật
và các tập quán thương mại quốc tế có ý nghĩa quan trọng đối với cả doanh nghiệp
XNK và ngân hàng.

Năng lực của doanh nghiệp XNK
Chất lượng tín dụng XNK phần lớn phụ thuộc vào những yếu tố thuộc về doanh
nghiệp XNK. Trước những yêu cầu đề nghị hỗ trợ tín dụng từ doanh nghiệp, ngân
hàng đều phải tìm hiểu, phân tích để đánh giá rủi ro tín dụng. Các chỉ tiêu mà các
NHTM thường sử dụng đó là:
- Khả năng tài chính: Thông qua việc phân tích các hệ số về khả năng thanh toán,
khả năng hoạt động, khả năng sinh lợi và cơ cấu vốn tại doanh nghiệp, phân tích các
báo cáo tài chính và các nguồn thông tin khác. Qua đó có cái nhìn tổng quan về tình
hình tài chính của doanh nghiệp.

- Khả năng trả nợ: để hạn chế rủi ro về tín dụng
Ngân hàng tiến hành thẩm định tính khả thi của phương án kinh doanh thông qua
phân tích các dòng tiền vào ra trong tương lai của bên vay vốn.
- Đánh giá năng lực quản trị kinh doanh của doanh nghiệp như khả năng độc lập
trong kinh doanh, chiến lược kinh doanh, khả năng điều hành quản lý của ban giám
đốc…
- Phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài có thể ảnh hưởng đến tình hình hoạt

động trong tương lai của doanh nghiệp.
- Đánh giá các tài sản thế chấp, cầm cố đảm bảo cho khoản vốn vay.

Sự biến động về tỷ giá và lãi suất
Ảnh hưởng của tỷ giá



Hoạt động tín dụng XNK được thực hiện với cả nội tệ và ngoại tệ, do đó yếu tố tỷ
giá cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Tỷ giá hối đoái là yếu tố vĩ mô tác động mạnh đến hoạt động XNK; tỷ giá tăng sẽ
khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và ngược lại khi tỷ giá giảm. Nguyên
nhân là do chi phí xuất khẩu là nội tệ và thu về ngoại tệ, còn chi phí nhập khẩu là
ngoại tệ và thu về nội tệ. Khi mà tỷ giá biến động mạnh thì các doanh nghiệp XNK
lại có xu hướng không vay bằng ngoại tệ mà vay bằng nội tệ để hạn chế rủi ro tỷ giá.
Chúng ta sẽ xem xét ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến tín dụng XNK từ phía
ngân hàng trong hai trường hợp sau:
+ Trong trường hợp ngân hàng cho vay vốn bằng nội tệ từ nguồn vốn huy động
bằng nội tệ thì khi tỷ giá biến động lợi nhuận của ngân hàng thu về không hề bị ảnh
hưởng.
+ Trong trường hợp ngân hàng cho vay bằng nội tệ từ nguồn vốn ngoại tệ thì khi
tỷ giá tăng lợi nhuận thu được của ngân hàng sẽ giảm (thậm chí bị lỗ) do ngân hàng
thu nợ bằng nội tệ trong khi lại phải trả nợ bằng ngoại tệ. Và ngược lại khi tỷ giá
giảm thì lợi nhuận của ngân hàng sẽ tăng lên.
Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất
Giống như các loại hình tín dụng khác, tín dụng XNK chịu ảnh hưởng mạnh của
lãi suất. Khi lãi suất tăng cao sẽ hạn chế việc xin tài trợ tín dụng của các doanh
nghiệp và lãi suất thấp sẽ khuyến khích mở rộng tín dụng XNK. Thông qua khe hở
lãi suất thì lợi nhuận cả ngân hàng sẽ biến động khi lãi suất trên thị trường thay đổi.
Đặc biệt trong hoạt động tín dụng XNK, ảnh hưởng từ lãi suất ngoại tệ mạnh hơn

so với tín dụng đối với các đối tượng khác. Quan hệ giữa lãi suất của nội tệ và ngoại
tệ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tín dụng XNK. Ví dụ như: Nếu lãi suất ngoại tệ
trong điều kiện tỷ giá ổn định sẽ khuyến khích các doanh nghiệp vay ngoại tệ hoặc
nhập khẩu hàng trả chậm. Doanh nghiệp vay vốn tìm cách chiếm dụng vốn ngoại tệ
để kinh doanh làm giảm hệ số sử dụng đồng nội tệ của ngân hàng. Ngược lại, khi tỷ
giá không ổn định thì các doanh nghiệp có xu hướng vay vốn bằng nội tệ nhiều hơn.
1.4. Những rủi ro trong hoạt động tín dụng XNK của NHTM



Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. Trong kinh doanh, NHTM luôn
phải đối đầu với các rủi ro đặc trưng như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá
và rủi ro thanh khoản. Việc hiểu được bản chất của những rủi ro này sẽ giúp cho các
ngân hàng đưa ra được những giải pháp hạn chế phù hợp.
1.4.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt
động mang tính chất tín dụng khác như bảo lãnh, cam kết tài trợ thương mại… Đây
là những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn,
không trả hoặc không trả đầy đủ cả gốc và lãi.
Rủi ro tín dụng phụ thuộc vào yếu tố sau:
+ Tính chất của tín dụng: ví dụ như tín dụng chiết khấu thì ít rủi ro hơn phương
thức tạm ứng trên tài khoản.
+ Thời hạn tín dụng: Tín dụng trung và dài hạn có khả năng xảy ra rủi ro cao hơn
tín dụng ngắn hạn.
Rủi ro này thường tạo ra cho ngân hàng những tổn thất về mặt tài chính, thiệt hại
về uy tín, gây mất lòng tin của khách hàng gửi tiền. Ngân hàng cần tiến hành các biện
pháp theo dõi rủi ro như sau:
- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng: hệ thống này đánh giá khả
năng hạn chế các rủi ro từ phía khách hàng. Đồng thời ngân hàng cần phân tán rủi ro,
không tập trung vốn cho một số khách hàng hoặc một ngành hàng quá lớn.

- Thực hiện kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng cấp ra
- Chính sách cho vay nên kết hợp sự bảo đảm có thể chấp nhận được và khả năng
thanh toán nợ từ phía khách hàng.
- Tiến hành phân loại nợ và trích lập nợ định kỳ theo quy định.
1.4.2. Rủi ro lãi suất
Khi huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư, ngân hàng phải trả lãi. Khi tài trợ,
ngân hàng thu lãi. Lãi suất của các khoản cho vay, tiền gửi và chứng khoán thường
xuyên biến động có thể làm gia tăng lợi nhuận hoặc ngược lại gây tổn thất cho ngân
hàng. Như vậy, rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm



khi lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác như
cấu trúc và kì hạn của tài sản và nguồn vốn, quy mô và kì hạn của các hợp đồng kỳ
hạn…
Nguyên nhân rủi ro lãi suất xuất phát từ các yếu tố sau:
- Sự không phù hợp về kì hạn của nguồn và tài sản
- Sự thay đổi lãi suất thị trường khác với dự kiến của ngân hàng
- Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng
1.4.3. Rủi ro hối đoái
Tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ khác nhau do tác động của tình hình kinh tế và
chính trị của một đất nước. Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất mà
ngân hàng phải chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi bất lợi vượt quá dự kiến. Trong cơ
chế thị trường, tỷ giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối
đoái của ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dư hay thâm hụt tạm thời.
Tuy nhiên, có những biến động về tỷ giá dẫn đến tổn thất cho ngân hàng. Để giảm
bớt rủi ro này, ngân hàng cần áp dụng các biện pháp nghiệp vụ như hợp đồng kỳ hạn,
hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng bảo đảm.
1.4.4. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro riêng có của các NHTM và liên quan đến sự sống còn

của một ngân hàng. Nó thường là hậu quả của một hay nhiều rủi ro nói trên xảy ra mà
ngân hàng không thể lường trước được.
Rủi ro xảy ra khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự
kiến làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc thậm chí làm cho
ngân hàng mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản. Rủi ro thanh khoản làm cho
người gửi tiền mất niềm tin ở ngân hàng, có tác động lan truyền từ ngân hàng này
sang ngân hàng khác do đó có thể dẫn đến sự sụp đổ của cả hệ thống ngân hàng.
Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính hiện nay cũng bắt nguồn từ việc mất
khả năng thanh toán của các NHTM Mỹ, dẫn đến việc hàng loạt các ngân hàng phá
sản trên phạm vi toàn cầu.





CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XNK
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM CHI NHÁNH LÁNG HẠ

2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi nhánh Láng Hạ
2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Eximbank Láng Hạ được thành lập chính thức từ 22/01/2003 với hình thức là chi
nhánh cấp 2 hạch toán phụ thuộc vào Eximbank Hà Nội. Trong thời gian này, các
hoạt động của Eximbank Láng Hạ còn nhỏ bé, các loại hình dịch vụ chưa đa dạng.
Tháng 3/2006 Eximbank Láng Hạ tách ra thành chi nhánh cấp 1, thực hiện hạch
toán độc lập. Kể từ đây, các loại hình dịch vụ của chi nhánh ngày càng được mở
rộng, đặc biệt là hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế đã
được đẩy mạnh. Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên trong biên chế hiện nay là
75 người, trong đó 80% có trình độ đại học, 20% trình độ cao đẳng và trung cấp.
 Mạng lưới hoạt động

- Trụ sở chính: 60 Láng Hạ - Q. Đống Đa – Hà Nội
- Các phòng giao dịch trực thuộc:
+ Phòng giao dịch Hàng Bông
+ Phòng giao dịch Mỹ Đình
+ Phòng giao dịch Cửa Đông
+ Phòng giao dịch Nguyễn Thị Định

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại Eximbank Láng Hạ

×