Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Tài liệu Đề tài: Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 82 trang )


Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán
- 0 -



CÔNG TRÌNH DỰ THI GIẢI THƢỞNG
“SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC”
NĂM 2008




Tên công trình:

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU THÀNH NGỮ ĐỐI XỨNG
BỐN CHỮ TRONG TIẾNG HÁN


THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC XÃ HỘI 2a (XH 2a)








- 1 -

TÓM TẮT ĐỀ TÀI


Do kinh tế Trung Quốc ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày
càng đƣợc nâng cao, vị thế của Trung Quốc trên trƣờng quốc tế ngày càng đƣợc
nâng cao nên ngày càng có nhiều ngƣời nƣớc ngoài học tiếng Hán. Nhƣng để
học tốt tiếng Hán không phải là một việc dễ dàng và không phải ai cũng làm
đƣợc. Đối với ngƣời nƣớc ngoài học tiếng Hán thì thành ngữ luôn là một trong
những điểm khó học nhất. Để giúp cho việc học thành ngữ tiếng Hán đƣợc dễ
dàng hơn, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thành ngữ đối bốn chữ trong tiếng
Hán.
Thành ngữ là một vƣờn hoa rực rỡ, là tinh hoa trong văn hóa Trung Hoa.
Thành ngữ có thể đƣợc đúc kết từ những câu chuyện lịch sử hay những câu
chuyện ngụ ngôn. Mỗi câu thành ngữ đều có tính ổn định về kết cấu và tính
hoàn chỉnh về ý nghĩa.
Trong bài viết này, chúng tôi đã khảo sát quyển thành ngữ “từ điển thành
ngữ vạn năng”, NXB Tứ Xuyên năm 2000 gồm 1700 thành và đã tìm ra đƣợc
435 thành ngữ đối xứng bốn chữ. Tiếp tục phân tích những thành ngữ này chúng
tôi đã phân thành 8 loại kết cấu và 6 loại ý nghĩa của thành ngữ. Trong đó, về
mặt ngữ pháp, thành ngữ đối xứng do kết cấu định trung tạo thành có 131 câu,
chiếm 34,8%, thành ngữ do kết cấu động tân tạo thành chiếm 29,4%, thành ngữ
do kết cấu chủ vị tạo thành chiếm 24,6% ; về mặt ý nghĩa, thành ngữ có nghĩa
tƣơng đƣơng có số lƣợng nhiều nhất 198 câu chiếm 45,5%, ý nghĩa tƣơng đồng
là 28,1%

Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán
- 2 -
Đối với ngƣời học tiếng Hán, nắm vững kết cấu và ý nghĩa của thành ngữ


- 1 -

đối bốn chữ không chỉ giúp nâng cao khả năng đọc hiểu, năng lực biểu đạt mà

còn có ích cho việc dịch thành ngữ Hán ra tiếng Việt, ngoài ra còn giúp họ tránh
đƣợc một số lỗi sai hay mắc phải khi dung tiếng Hán nhƣ: không nắm vững kết
cấu thành ngữ, lạm dụng mặt chữ, không hiểu nội hàm văn hóa bên trong thành
ngữ…. Đồng thời chúng tôi cũng đƣa ra một số phƣơng pháp học tiếng Hán.
Tóm lại, thành ngữ đối bốn chữ tiếng Hán là một phần hết sức quan trọng
trong tiếng Hán. Nắm vững loại thành ngữ này sẽ rất có lợi cho việc học tiếng
Hán.


- 0 -

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Lý do lựa chọn đề tài
2
3. Phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu
4
CHƢƠNG I- LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÀNH NGỮ VÀ THÀNH NGỮ
ĐỐI XỨNG BỐN CHỮ TIẾNG HÁN
6
1.1. Tổng quan về thành ngữ tiếng Hán
6
1.1.1. Khái niệm về thành ngữ
6
1.1.2. Nguồn gốc của thành ngữ
6
1.1.3. Đặc điểm của thành ngữ
9

1.2. Thành ngữ đối xứng
11
1.2.1. Thành ngữ bốn chữ và đặc điểm
11
1.2.2. Thành ngữ đối xứng
14
TIỂU KẾT
16
CHƢƠNG II- THÀNH NGỮ ĐỐI XỨNG BỐN CHỮ VÀ
ĐẶC ĐIỂM CỦA THÀNH NGỮ ĐỐI XỨNG BỐN CHỮ
17
2.1 Đối xứng về kết cấu
18
2.1.1. A,B là danh từ
19
2.1.2. A,B là động từ
19
2.1.3. A,B là tính từ
20
2.1.4. CD,EF là cụm chủ vị
20
2.1.5. CD,EF là kết cấu động - tân
21
2.1.6. CD,EF là kết cấu động – bổ
21
2.1.7. CD,EF là kết cấu trạng - động
22
2.1.8. CD,EF là cụm định - trung
22
2.1.9. Mở rộng

23
2.2 Đối xứng về ý nghĩa
25
2.2.1. Hai vế là đồng nghĩa đẳng lập, ý nghĩa của các chữ ở các vị trí
tƣơng ứng của các vế là đồng nghĩa.
27
2.2.2. Hai vế đồng nghĩa đẳng lập, nhƣng ý nghĩa của chữ ở vị trí thứ
hai mỗi vế tƣơng phản.
28
2.2.3. Hai vế đồng nghĩa đẳng lập, ý nghĩa của chữ ở vị trí thứ nhất
hai vế là trái nghĩa.
29
2.2.4. Hai vế là đồng nghĩa đẳng lập, ý nghĩa của các chữ ở các vị trí
tƣơng ứng là trái nghĩa.
29
2.2.5. Hai vế đối nghĩa đẳng lập, ý nghĩa của các chữ ở các vị trí
tƣơng ứng trái nghĩa.
30
2.2.6. Hai vế có 1 chữ giống nhau.
30


- 0 -

TIỂU KẾT
32
CHƢƠNG III- TÁC DỤNG CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU KẾT CẤU – Ý
NGHĨA CỦA THÀNH NGỮ ĐỐI XỨNG TIẾNG HÁN VÀ MỘT SỐ
LỖI SAI THƢỜNG GẶP
33

3.1. Tác dụng của việc nghiên cứu kết cấu và ý nghĩa của thành ngữ
đối xứng 4 chữ tiếng Hán.
33
3.1.1. Tác dụng của việc nắm vững kết cấu của thành ngữ đối xứng 4
chữ tiếng Hán
33
3.1.2. Tác dụng của việc nắm vững ý nghĩa của thành ngữ đối xứng 4
chữ tiếng Hán
39
3.2. Một số cách dịch thành ngữ đối xứng tiếng Hán ra tiếng Việt
43
3.2.1 Quan hệ giữa thành ngữ tiếng Việt và tiếng Hán
43
3.2.2.Các cách dịch thành ngữ đối xứng tiếng Hán ra tiếng Việt
44
3.3 Các lỗi sai thƣờng gặp khi sử dụng thành ngữ đối xứng của sinh
viên Việt Nam.
47
3.3.1. Không nắm rõ kết cấu của thành ngữ
47
3.3.2. Lạm dụng nghĩa mặt chữ
48
3.3.3. Không hiểu văn hoá nội hàm của thành ngữ
49
3.3.4. Không nắm đƣợc ý nghĩa tổng thể của cả câu thành ngữ
50
3.4. Một số phƣơng pháp học thành ngữ đối xứng bốn chữ tiếng Hán
và cách vận dụng.
51
3.4.1 Lợi dụng kết cấu để học thành ngữ đối 4 chữ tiếng Hán

51
3.4.2. Lợi dụng âm Hán Việt để học tiếng Hán
53
3.4.3. Dịch nghĩa một phần hoặc toàn bộ
54
3.4.4. Mƣợn thơ phú, hình tƣợng tƣợng trƣng trong tiếng Việt
56
TIỂU KẾT
58
KẾT LUẬN
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
61
PHỤ LỤC
63

Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán
- 1 -
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành ngữ là tinh hoa của ngôn ngữ, có thể giúp chúng ta biểu đạt tình cảm,
tƣ tƣởng một cách sâu sắc, tinh tế. Một câu thành ngữ chỉ vẻn vẹn đôi từ nhƣng
lại ẩn chứa những tƣ tƣởng, triết lý sâu xa mà không phải một hai câu văn có thể
biểu đạt hết đƣợc. Có lẽ do thành ngữ là sự kết tinh đỉnh cao của ngôn ngữ và
chữ viết, vì vậy mà không chỉ khi chúng ta nói, đọc, viết hay nghe đầu rất dễ
hiểu. Cũng chính vì lý do đó mà có rất nhiều thành ngữ trải qua một khoảng thời
gian dài thử nghiệm vẫn đƣợc sử dụng rộng rãi. Trong đó, thành ngữ đối xứng
bốn chữ trong chiếm số lƣợng khá lớn trong kho tàng thành ngữ tiếng Hán, góp
phần phong phú và làm đẹp thêm cho kho tàng thành ngữ.
Trong những năm gần đây, rất nhiều ngƣời tiến hành nghiên cứu và so

sánh thành ngữ tiếng Hán với thành ngữ tiếng Việt, nhƣng rất ít ngƣời nghiên
cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán, nếu có cũng chỉ là của học giả
Trung Quốc. Chúng tôi đã tìm hiểu trên Internet, báo chí, sách nghiên cứu …
những đầu sách về ngữ pháp, từ loại, thành ngữ có rất nhiều nhƣng liên quan
đến thành ngữ đối xứng bốn chữ thì rất ít. Chúng tôi chỉ tìm thấy một số bài viết,
tài liệu có liên quan đến thành ngữ đối xứng mang tính khái quát, nhƣ “Nhận
biết về kết cấu và ý nghĩa của thành ngữ bốn chữ trong tiếng Hán” của Lƣu
Chấn Khôn –Học viện Sƣ phạm Liêu Thành; “Nét đẹp trong âm luật của thành
ngữ Hán ngữ” nghiên cứu Tu từ học – Nhà xuất bản Đại học Hạ Môn, 1988;
“Triết học, Logic và Tu từ trong thành ngữ” Vƣơng Minh Dƣơng, Nhà xuất bản
Văn kiện thƣ mục. Những tài liệu cụ thể nghiên cứu về loại thành ngữ này

Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán
- 2 -
chúng tôi vẫn chƣa tìm thấy. Tại Việt Nam, mặc dù loại hình thành ngữ này rất
hay đƣợc sử dụng và vẫn thƣờng gặp nhƣng hầu nhƣ vẫn chƣa có tài liệu nghiên
cứu cụ thể về nó.
Ai cũng mong muốn, trong lúc giao tiếp hay viết văn câu cú của mình
đƣợc sinh động, có hình tƣợng và sức thu hút. Nhƣng để làm đƣợc điều này
không phải là dễ. Thành ngữ bốn chữ đối xứng có thể giúp chúng ta giải quyết
điều này. Vì loại thành ngữ này có đặc điểm cân đối, hình thức đẹp. Vậy chúng
ta cần phải tìm hiểu và nắm rõ kết cấu, cấu trúc của thành ngữ đối xứng tiếng
Hán và ý nghĩa nội hàm văn hoá của nó.
Để đáp ứng nhƣ cầu này, chúng tôi đã lựa chọn và tiến hành hành nghiên
cứu chủ đề “Bƣớc đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng
Hán”.

2. Lý do lựa chọn đề tài
Theo điều tra trong đề tài Thạc sỹ “Thành ngữ so sánh tiếng Hán và
phƣơng pháp giảng dạy” của Thạc sỹ Nguyễn Thị Phƣơng, ta có kết quả nhƣ

sau:

Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán
- 3 -
Bảng 1: Tình hình học thành ngữ tiếng Hán của sinh viên Việt Nam
(Số người điều tra: 60 người)
Nội dung điều tra
Tỷ lệ chọn các đáp án (%)
Ghi chú
1. Theo bạn việc
học và sử dụng
thành ngữ tiếng
Hán có khó
không?
A. Khó:
66.7
B. Bình
thƣờng:25
C. Dễ:1.7

D. Ý kiến
khác: 6.7

2. Những khó
khăn khi học và
sử dụng thành
ngữ tiếng Hán?
A. Nắm
rõ kết
cấu của

thành
ngữ:8.3
B.Nắm rõ
ý nghĩa và
cách dùng
thành
ngữ:23.3
C. Nắm
rõ văn
hoá nội
hàm: 40
D. Ý
kiến
khác::0
A+B+C :
603
B+C:13.3
A+C:5
A+B:1.7
3. Bạn có thích
sử dụng thành
ngữ khi viết bài
hay giao tiếp
không?
A. Có:
63.3
B. Bình
thƣờng :
21.7
C.Không

thích:5
D.Ý kiến
khác: 10


Theo thông tin bảng trên, chúng ta thấy rằng rất nhiều sinh viên muốn sử
dụng thành ngữ trong lúc nói cũng nhƣ lúc viết văn. Một ngƣời mà mỗi lời nói
ra đều dùng một hay vài câu thành ngữ, chúng ta sẽ thấy đƣợc đó là ngƣời có
học vấn, kiến thức. Nhƣng mọi ngƣời đều cảm thấy thành ngữ rất khó học, khó

Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán
- 4 -
hiểu, nên trong thực tế số lƣợng sinh viên học sinh sử dụng thành ngữ vẫn còn
rất ít. Điều này cho thấy, việc nghiên cứu về thành ngữ là điều rất quan trọng.
Hai vế trƣớc sau của thành ngữ đối xứng bốn chữ có số lƣợng chữ bằng nhau,
kết cấu tƣơng đồng, ý nghĩa tƣơng đồng, tƣơng tự hoặc tƣơng phản. Không kể là
về kết cấu hay về ý nghĩa, thì sắc thái biểu cảm thể hiện trong thành ngữ là rất
phong phú. Chính vì vậy, nếu chúng ta nắm bắt và hiểu rõ về thành ngữ bốn chữ
thì những ngƣời học tiếng Hán sẽ cảm thấy dễ dàng và thuận tiện hơn trong việc
biểu đạt ý nghĩ của mình.
Nhƣ đã nói ở trên, có rất ít ngƣời nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn
chữ trong tiếng Hán, nhất là ở Việt Nam hầu nhƣ là chƣa có. Cũng chính vì lý
do đó thêm với niềm yêu thích dành cho Thành ngữ đối xứng bốn chữ khiến
chúng tôi quyết định đề tài “Bƣớc đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn
chữ trong tiếng Hán”.
3. Phƣơng pháp và phạm vi nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu này chúng tôi cuốn “Từ điển thành ngữ vạn dụng”
của nhà xuất bản Tứ Xuyên với 1700 câu thành ngữ làm tƣ liệu khảo sát. Thông
qua điều tra các thành ngữ trong cuốn từ điển này, chúng tôi thống kê đƣợc 435
câu thành ngữ bốn chữ có kết cấu, ý nghĩa đối xứng. Thành ngữ đối xứng bốn

chữ là loại hình thành ngữ mà số lƣợng từ ở hai vế là nhƣ nhau, kết cấu tƣơng
đồng, ý nghĩa tƣơng phản hay tƣơng đồng, gần nghĩa. Dựa theo quan điểm này
chúng tôi tiến hành phân tích và rút ra đƣợc ba đặc điểm:
(1)Thành ngữ đƣợc tạo thành từ bốn chữ, chia thành hai vế trƣớc và sau,
mỗi vế do hai chữ tạo thành.

Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán
- 5 -
(2)Kết cấu hai vế của thành ngữ tƣơng đồng nhau
(3)Ý nghĩa hai vế của thành ngữ tƣơng đồng, tƣơng phản hoặc gần nghĩa
Với ba đặc điểm này làm tiêu chí, từ 435 câu thành ngữ đối xứng bốn chữ
đã đƣợc thu thập, chúng tôi sẽ chia thành những loại nhỏ, đồng thời đƣa ra con
số tỉ lệ trong từng loại. Ví dụ: Chiếm số lƣợng lớn nhất là thành ngữ đối xứng
bốn chữ có hai vế là kết cấu định trung, có 131 câu, chiếm 34,8%; tiếp theo là
thành ngữ hai vế là kết cấu động tân, có 128 câu, chiếm 29,4%; số lƣợng ít nhất
là thành ngữ có kết cấu động bổ, chỉ có 4 câu, chiếm 0,92%. Những vấn đề này
chúng tôi sẽ giới thiệu cụ thể trong chƣơng 2.
Thông qua những nội dung phân tích này chúng tôi đã liên hệ với thành
ngữ tiếng Việt, tiến hành so sánh đối chiếu, từ đó chỉ ra những lỗi sai mà chúng
ta thƣờng mắc phải trong khi học và nêu một số cách sửa.
Tóm lại, trong bản nghiên cứu này, chúng tôi chỉ nghiên cứu tính đối xứng
về kết cấu, ý nghĩa trong thành ngữ đối xứng bốn chữ tiếng Hán. Các phƣơng
pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc sử dụng trong bài nghiên cứu là tìm tòi, khảo
sát tài liệu, thống kê, phân tích, đối chiếu. Ngoài ra, chúng tôi đã sử dụng kết
quả nghiên cứu của những ngƣời đi trƣớc để tăng độ tin cậy cho bài nghiên cứu
và nội dung thêm phần phong phú.

Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán
- 6 -
CHƢƠNG I- LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÀNH NGỮ VÀ

THÀNH NGỮ ĐỐI XỨNG BỐN CHỮ TIẾNG HÁN

1.1. Tổng quan về thành ngữ tiếng Hán
1.1.1. Khái niệm về thành ngữ
Thành ngữ là gì? Đó vẫn là câu hỏi đến nay vẫn chƣa có đƣợc khái niệm
chính xác.
Theo “Hệ thống câu chuyện thành ngữ Trung Quốc” NXB Cáp Nhĩ Tân năm
2002: “Thành ngữ là một bông hoa lạ trong nền văn hoá 5000 năm của dân tộc
Trung Hoa, nội dung phong phú rộng rãi. Ngôn ngữ ngắn gọn nhƣng biểu đạt ý
nghĩa sâu sắc, sinh động; là viên ngọc sáng ngời của nền văn học nƣớc nhà”.
Theo “Từ điển Tân Hoa Hán ngữ” NXB Thƣơng vụ năm 2005: “Thành ngữ
là những tổ từ hoặc đoản ngữ đƣợc mọi ngƣời sử dụng lâu đời, kết cấu cố định,
ngắn gọn nhƣng ý nghĩa sâu sắc.”
Tóm lại thành ngữ là những cụm từ cố định hàm súc đƣợc ngƣời dân quen
dùng từ xƣa đến nay, hình thức đơn giản, thƣờng là kết cấu 4 chữ nhƣng ý nghĩa
sâu xa tinh tuý.
1.1.2. Nguồn gốc của thành ngữ
Số lƣợng thành ngữ là rất nhiều. “Từ điển thành ngữ vạn dụng” NXB Tứ
Xuyên năm 2000 đã thu thập đƣợc 1.700 câu thành ngữ nhƣng tên thực tế số
lƣợng thành ngữ còn nhiều hơn rất nhiều. Vậy thành ngữ bắt nguồn từ đâu?
Theo chúng tôi tìm hiểu, thành ngữ hình thành từ một số nguyên nhân sau:
(1) Nguồn gốc lịch sử

Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán
- 7 -
Một số thành ngữ đƣợc hình thành dựa trên các câu chuyện lịch sử có thật,
một số đƣợc sửa từ những tác phẩm văn học nổi tiếng, nhƣng những thành ngữ
loại này không nhiều.
Ví dụ: 守株待兔 - Ôm cây đợi thỏ (Hàn Phi Tử - Ngũ Đố) kể, thời nƣớc
Tống có một nông phu trong lúc làm đồng nhìn thấy một con thỏ đâm vào gốc

cây chết. Từ đó trở đi ông bỏ việc đồng áng, suốt ngày ngồi dƣới gốc cây đợi, hy
vọng không phải làm việc mà vẫn có thỏ tự đến cho ông bắt. Sau này mọi ngƣời
dùng câu thành ngữ “Ôm cây đợi thỏ” để chỉ những ngƣời kinh nghiệm ít ỏi
hoặc hoang tƣởng không tự nỗ lực phấn đấu mà vẫn muốn có đƣợc thành quả.
(2) Ngụ ngôn
Ngụ ngôn là những câu chuyện, truyền thuyết hoặc những sự vật hiện tƣợng
đƣợc nhân cách hoá để nói lên một đạo lý hay những bài học mang tính nhân
văn, thƣờng có tính khuyên răn hoặc đả kích sâu sắc. Những thể loại này xuất
hiện từ rất sớm, những tác phẩm văn xuôi lịch sử thời tiền Tần nhƣ “Chiến
quốc”, “Mạnh Tử”, “Trang Tử”, “Liệt Tử” đã có không ít những câu chuyện ngụ
ngôn. Do hình thức đơn giản, ngắn gọn, ý nghĩa sâu xa dần dần đƣợc mọi ngƣời
ƣa thích và lƣu truyền đến nay. Một số câu chuyện ngụ ngôn đã đƣợc ngƣời dân
cách hoá thành những câu thành ngữ, ý nghĩa vừa sâu sắc, vừa có hình thức mới
mẻ.
Ví dụ: 掩耳盗铃 (Bịt tai ăn cắp chuông). Chuyện kể rằng: Khi đại phu họ
Phạm thời Tấn bị diệt vong có một ngƣời tìm thấy một cái chuông đồng. Anh ta
muốn ăn trộm chiếc chuông ấy về, nhƣng chuông vừa to vừa nặng, không thể
vác về đƣợc. Cuối cùng anh ta nghĩ ra một kế, dùng búa đập nhỏ chiếc chuông

Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán
- 8 -
ra rồi bê từng mảnh về nhà. Không ngờ khi dùng búa đập vào chuông thì chuông
vọng vang từng hồi. Anh nông dân ấy sợ ngƣời khác nghe thấy sẽ chạy đến
cƣớp chuông, anh ta vội vàng đƣa tay lên bịt tai của mình, nghĩ rằng bịt tai rồi
mình sẽ không nghe thấy tiếng chuông nữa, nhƣ vậy ngƣời khác cũng sẽ không
nghe thấy gì. Ngƣời sau đã dùng câu thành ngữ 掩耳盗铃 (Bịt tai ăn cắp
chuông) để chỉ những ngƣời tự cho mình là thông minh, định lừa bịp ngƣời khác
nhƣng thực ra lại chính đang tự lừa mình.
(3) Đơn giản hoá những câu nói của người xưa
Ví dụ: 一曝十寒 (Buổi đực buổi cái). Nguyên văn (Mạnh Tử - Cáo Tử):

“Tuy hữu thiên hạ dịch sinh chi vật giã, nhất nhật bạo chi-thập nhật hán chi, vị
hữu năng sinh giả giã.” (Tạm dịch: tuy trời đất có những sinh vật có sức sống,
khoẻ mạnh nhƣng nếu phơi chúng một ngày giữa trời nắng, bỏ mặc mƣời ngày
giữa trời lạnh thì dù sức sống khỏe đến đâu cũng không thể tồn tại đƣợc). Sau
này ngƣời ta đã giản lƣợc câu nói trên thành 一曝一寒 (Nhất bạo nhất hàn) ý
chỉ những ngƣời không bền chí, không tận dụng thời gian cố gắng, lãng phí thời
gian vô ích.
(4) Những cụm từ được dân gian sử dụng lâu đời
Thực tế có một số lƣợng rất lớn thành ngữ đƣợc ngƣời dân sáng tạo ra từ
cuộc sống thƣờng ngày, nhƣng loại thành ngữ này không tìm rõ đƣợc xuất xứ.
Những thành ngữ loại này rất dân dã, dễ hiểu, đều đƣợc đúc kết từ cuộc sống
hàng ngày của ngƣời dân.
Ví dụ:
另起炉灶 (Tách bếp ở riêng)

Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán
- 9 -
大海捞捞 (Mò kim đáy bể)
指桑捞槐 (Chỉ gà mắng chó)
Cho dù là trong giao tiếp hàng ngày hay đi vào văn thơ, những câu thành
ngữ này đều đƣợc mọi ngƣòi ƣa dùng và sử dụng một cách rộng rãi.
(5) Ngạn ngữ, tục ngữ
Có những câu ngạn ngữ tục ngữ từ hai ba nghìn năm trƣớc đã đƣợc các thi
sĩ sử dụng trong khi ghi chép, sáng tác, chủ yếu là văn cổ, rất nho nhã. Nhƣng
cũng có những câu ngạn ngữ tục ngữ mà nhìn vào chúng ta đã thấy toát lên vẻ
mộc mạc, giản dị nhƣ những câu nói giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày. Chính
vì những đặc điểm ấy mà chúng đƣợc đa số ngƣòi dân sử dụng và dần trở thành
những câu thành ngữ.
Ví dụ:
牛捞不捞捞嘴 (Ông nói gà bà nói vịt, râu ông nọ cắm cằm bà kia)

天下捞捞一般黑 (Quạ nào mà quạ chẳng đen)
众人拾柴火焰高 (Mỗi ngƣời một tay)
* Ngoài ra thành ngữ còn có một số nguồn gốc xuất xứ nhƣ: từ những câu
chuyện của ngƣời xƣa, câu nói của cổ nhân, thành ngữ ngoại lai, thành ngữ cải
biên hay thành ngữ mới phát sinh
1.1.3. Đặc điểm của thành ngữ
(1) Thành ngữ có thể đảm nhiệm các thành phần ngữ pháp trong câu
Thành ngữ có thể đảm nhiệm các thành phần ngữ pháp trong câu, nhƣ: chủ
ngữ, vị ngữ, tân ngữ, định ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ. Cũng có thể nói, thành ngữ

Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán
- 10 -
có tác dụng nhƣ một từ trong câu, nó cũng có thể là thành phần để cấu tạo nên
câu. Đây cũng là lý do mà thành ngữ đƣợc sử dụng nhiều, rộng rãi. Ví dụ:
Thành ngữ làm chủ ngữ:
捞种文捞批捞的清铃戒律〃是非常多的。(“Cổ xuy tập” Mao Đôn)
Thành ngữ làm vị ngữ:
三百来捞都铃天喜地〃只有 王老 太太不捞意。(“Phân mã” Chu Lập Ba)
Thành ngữ làm bổ ngữ:
只是百姓已捞不看他捞〃捞行列也捞得乱七八糟不成捞子了。 (“Đúc
kiếm-Bản mới” Lỗ Tấn)
Phân tích tác dụng của thành ngữ trong câu, tìm hiểu đƣợc ý nghĩa của nó sẽ
giúp ích rất nhiều trong việc học thành ngữ.
(2)Ý nghĩa hoàn chỉnh và kết cấu ổn định
Có thể nói tính cố định là đặc trƣng của thành ngữ. Do đƣợc hình thành trên
những cách nói đã đƣợc xã hội quy định và chấp nhận nên kết cấu của thành ngữ
là tƣơng đối ổn định. Tính ổn định về kết cấu của thành ngữ chủ yếu đƣợc biểu
hiện ở 2 điểm: Thứ nhất, không thể tuỳ ý thay đổi các ngữ tố cấu tạo nên thành
ngữ. Thứ hai, không đƣợc đảo lộn vị trí của các ngữ tố trong thành ngữ một cách
tuỳ tiện.

Ví dụ: “守株待兔”không thể nói thành“守捞待兔”,“如狼似虎”không thể
nói thành“如浪像虎”.
Hơn nữa, bất luận dù trong trƣờng hợp nào, thành ngữ cũng vẫn giữ đƣợc
ngữ nghĩa của nó. Dựa vào sự khác nhau về mức độ độc lập của thành ngữ, có
thể phân thành ngữ thành 3 loại: thành ngữ dung hợp, thành ngữ tổng hợp và

Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán
- 11 -
thành ngữ tổ hợp. Tuy nhiên, cho dù là loại hình nào thì ý nghĩa của thành ngữ
vẫn là hoàn chỉnh, không thể chia cắt.
(3)Tính hình tượng của thành ngữ
Có rất nhiều thành ngữ khi mới nhìn qua hoặc nghe qua đã để lại trong tâm
trí con ngƣời một ấn tƣợng sâu sắc, một hình tƣợng cụ thể.Ví dụ: “中流砥柱”
thành ngữ này nếu dùng tiếng Hán hiện đại để giải thích chính là “黄河捞瘤的
砥柱山”, dùng để so sánh với những ngƣời có ý chí mạnh mẽ, đứng trƣớc song
to gió lớn không hề lay động, có thể là ngƣời trụ cột của gia đình hoặc một tổ
chức.

1.2. Thành ngữ đối xứng
1.2.1. Thành ngữ bốn chữ và đặc điểm
Theo thống kê, tỉ lệ độ dài âm tiết đƣợc tính nhƣ sau:
Bảng 2: Tỷ lệ độ dài âm tiết

Bốn âm
tiết
Năm âm
tiết
Sáu âm
tiết
Bảy âm

tiết
Tám âm
tiết
Thành ngữ
tiếng Hán
95%
0,5%
2%
0,5%
2%
Theo bảng trên chúng ta có thể thấy, phần nhiều là thành ngữ bốn chữ, rất ít
thành ngữ ít hơn hoặc nhiều hơn bốn chữ. Đặc điểm này thể hiện tính cân bằng,
tinh tuý và có tính nhạc của thành ngữ.
Một số thành ngữ đối xứng giản lƣợc những câu nói không phải bốn chữ để
trở thành thành ngữ bốn chữ, nhƣ:

Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán
- 12 -
敝帚千金: (Coi chổi cùn nhƣ của quý): “Điển luận-luận văn” nói: “家有敝
帚〃享之千金〃斯不自捞之患也”
事半功倍:“Mạnh Tử-Công Tôn Sửu” nói: “当今之捞〃万乘之国行仁捞〃
民之悦之〃犹解倒捞也。事半古之人〃功必倍之〃惟此捞捞然。”
Tại sao thành ngữ phần nhiều là bốn chữ? Có thể vì bốn chữ khi đọc thuận
hơn. Cũng giống nhƣ tuyển tập thơ ca cổ “Kinh Thi” của Trung Quốc, phần
nhiều vẫn là câu bốn chữ, và “Tam tự kinh”, “Vạn gia tính” đều là câu bốn chữ.
Một số câu nói của cổ nhân, nhƣ: “先天下之捞而捞〃后天下之捞而捞” (tạm
dịch: Lo trƣớc nỗi lo của thiên hạ, vui sau niềm vui của thiên hạ), mặc dù ý
nghĩa rất hay nhƣng vì số lƣợng từ trong câu nhiều nên không trở thành thành
ngữ. Chúng ta chỉ coi đó là câu mang tính khuyên răn. Nhƣng câu “吃苦在前〃
享捞在后” (tạm dịch: chịu khổ trƣớc, hƣởng phúc sau), vì dễ đọc dễ nhớ nên đã

trở thành thành ngữ.
Ngoài ra, một trong những nguyên nhân khiến cấu trúc câu bốn chữ dễ trở
thành thành ngữ là vì nó có thể triển khai nhiều loại hình kết cấu dạng cân bằng,
đối xứng v.v
Một số đặc điểm của thành ngữ bốn chữ:
(1)Sự cân bằng về số lượng âm tiết
Kết cấu câu bốn chữ phân hai vế cân bằng, mỗi vế hai âm tiết, khi viết lên là
hai chữ tiếng Hán. Khi đọc có một khoảng thời gian nghỉ rất ngắn giữa hai vế.
Ví dụ: 半斤.八两 Tám lạng nửa cân
前思.后想 Suy trƣớc tính sau
手舞.足蹈 Khua chân múa tay

Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán
- 13 -
Trong các ví dụ trên, “半斤八两”,“前思后想”,“手舞足蹈”, chúng ta
không nói 半.斤八两、前.思后想、手.舞足蹈 mà chỉ nói 半斤.八两, 前思.后
想, 手舞.足蹈. Nhƣ vậy mới thể hiện đƣợc tính cân đối trong câu, vì hai đoạn
âm tiết này có số lƣợng ngang nhau, độ dài âm tiết tƣơng đồng, tạo cho ngƣời
nghe cảm giác dễ chịu.
(2) Độ trầm bổng của Thanh điệu
Đại bộ phận hai vế của thành ngữ bốn chữ đều trầm bổng có nhịp điệu, hình
thành âm tiết thay đổi cao thấp (“Kết cấu trong câu thành ngữ bốn chữ” – Ngô
Tuệ Dĩnh)
Chữ thứ hai và thứ tƣ trong câu thành ngữ bốn chữ có hiện tƣợng bằng trắc,
có thể tránh đƣợc tình trạng vì câu cao quá trở nên đơn điệu, khiến cho ngữ âm
có cao có thấp, có trầm có bổng:
Ví dụ: 捞平浪静 ( bằng trắc)
花好月铃 ( trắc bằng)
(3) Sự cân bằng trong phân bố ý nghĩa của từ ngữ
Đa phần ý nghĩa hai vế của thành ngữ là tƣơng xứng, từ tính ngữ tố của hai

vế tƣơng đồng, ý nghĩa tƣơng đồng hoặc tƣơng phản hoặc liên quan đến nhau,
thể hiện nhiều hình thức của sự thống nhất hoặc hoà hợp.
Trạng thái cân bằng này có thể chia thành hai vế, lấy ý nghĩa chữ thứ nhất
của hai vế làm cân bằng, ví dụ: 古捞今用, 一目十行. “一”, “十” chỉ chữ số,
“古”, “今” là danh từ chỉ thời gian. Cũng có thể chia thành hai vế và lấy ý nghĩa
chữ thứ hai của hai vế làm cân bằng, ví dụ: 汗牛充捞, 百川捞海 v.v Cũng có

Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán
- 14 -
thể chia thành hai vế và ý nghĩa của cả hai vế đều tƣơng xứng, ví dụ: 捞一反三,
万水千山, 一心一意, 十年八年 v.v
(4)Phân bố ý nghĩa đối xứng trong thành ngữ
Một câu thành ngữ bốn chữ rất dễ chia thành hai vế, có kết cấu đối xứng. Sự
phân bố kết cấu đối xứng là từ tính của từ ngữ tại những vị trí tƣơng ứng thì
tƣơng đồng nhau, ý nghĩa tƣơng phản hoặc tƣơng tự nhau. Từ việc tƣơng hỗ
nhau, mâu thuẫn hay đối lập để thể hiện sự khác biệt hay tƣơng đồng. (“Kết cấu
trong câu thành ngữ bốn chữ” Ngô Tuệ Dĩnh). Chính điểm này khiến thành ngữ
có tính ví dụ cao. Đây cũng chính là vấn đề mà bản luận văn này muốn đề cập
đến và nghiên cứu.
1.2.2. Thành ngữ đối xứng
Thông thƣờng, đa phần thành ngữ đối xứng đều là thành ngữ bốn chữ đƣợc
chia thành hai vế, kết cấu hai – hai. Phàm là những câu thành ngữ nếu số lƣợng
từ hai vế bằng nhau, kết cấu tƣơng đồng, ý nghĩa tƣơng phản hay tƣơng đồng,
gần nghĩa đều đƣợc gọi là thành ngữ đối xứng.
Căn cứ vào “Từ hải thành ngữ Hán ngữ” (Lƣu Vạn Quốc, Hầu Văn chủ biên,
Nhà xuất bản Đại học Cát Lâm, 1994) đã thu thập 35.759 câu thành ngữ, chúng
ta có bảng sau:

Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán
- 15 -

Bảng 3: Thống kê loại hình kết cấu ý nghĩa của thành ngữ Hán ngữ
Tất cả các thành ngữ
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Thành ngữ đối xứng
13995
39,14
Thành ngữ đối xứng bộ phận
772
2,159
Thành ngữ không đối xứng
20991
58,70
Tổng số thành ngữ
35758
100
Bảng 4: Thống kê loại hình kết cấu ý nghĩa thành ngữ bốn chữ
Thành ngữ bốn chữ
Số lƣợng
tỷ lệ%
Thành ngữ đối xứng
12703
39,2
9
Thành ngữ đối xứng bộ phận
495
1,53
1
Thành ngữ không đối xứng
19137

59,1
8
Tổng số
32335
100
Thông qua các bảng trên chúng ta thấy rằng, bất luận là trong tất cả các
thành ngữ hay trong thành ngữ bốn chữ thì thành ngữ đối xứng và đối xứng bộ
phận vẫn chiếm số lƣợng lớn hơn. Hai loại hình thành ngữ này chiếm 41,3%
trong tổng số các thành ngữ và 40,82% trong thành ngữ bốn chữ. Trong đó
thành ngữ đối xứng chiếm đa số. Trong 13995 câu thành ngữ thì đã có 12703
câu là thành ngữ bốn chữ, chiếm 90,77%. Vậy, ngoài những câu thành ngữ bốn
chữ còn có những loại hình thành ngữ khác.

Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán
- 16 -
Ví dụ: 君子一言〃捞捞捞追 (Quân tử nhất ngôn, tứ mã nan truy)
大捞吃小捞 (Cá lớn nuốt cá bé)
Nhƣng thành ngữ bốn chữ vẫn chiếm phần hơn. Điều đó cho thấy, thành
ngữ đối xứng bốn chữ có tác dụng rất lớn trong giao tiếp. Đây cũng chính là một
trong những lý do chúng tôi lựa chọn nghiên cứu về phƣơng diện này.



TIỂU KẾT

Trong chƣơng này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thành ngữ tiếng Hán và
thành ngữ đối xứng bốn chữ. Trong cuộc sống thƣờng ngày, chúng ta thƣờng sử
dụng chúng để giao tiếp, học tập, nghiên cứu v.v Thành ngữ đối xứng bốn chữ
là một phần trong hệ thống thành ngữ nói chung. Cụ thể kết cấu, ý nghĩa của
thành ngữ đối xứng bốn chữ thì sao? Tại chƣơng tiếp theo chúng tôi sẽ đi vào

tìm hiểu về nội dung này.

Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán
- 17 -
CHƢƠNG II- THÀNH NGỮ ĐỐI XỨNG BỐN CHỮ VÀ
ĐẶC ĐIỂM CỦA THÀNH NGỮ ĐỐI XỨNG BỐN CHỮ

Trong chƣơng I chúng ta đã tìm hiểu nguồn gốc, đặc điểm của thành ngữ.
Chúng tôi cũng đã giới thiệu đặc điểm và tầm quan trọng của thành ngữ đối
xứng bốn chữ. Vậy loại hình thành ngữ này có những đặc điểm nào? Sau đây,
chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu về thành ngữ đối xứng bốn chữ.
Thành ngữ đối xứng là loại hình thành ngữ mà hai vế có số lƣợng chữ nhƣ
nhau, kết cấu tƣơng đồng, ý nghĩa tƣơng phản hoặc tƣơng đồng, tƣơng tự nhau.
Loại hình thành ngữ này nếu xét về mặt ý nghĩa có mối quan hệ đối ngẫu hoặc
đối bằng trắc (tham khảo Khƣơng Tông Luận, 1984).
Căn cứ theo 3 tiêu chuẩn nghiên cứu đã nhắc ở trên:
(1)Thành ngữ do bốn chữ tạo nên, đƣợc chia làm hai vế, mỗi vế do hai chữ
tạo thành .
(2)Kết cấu hai vế của thành ngữ tƣơng đồng nhau
(3)Hai vế của thành ngữ có ý nghĩa tƣơng đồng, tƣơng phản hoặc tƣơng tự
nhau.
Tiến hành khảo sát cuốn “Từ điển thành ngữ vạn dụng” thu thập đƣợc 435
câu thành ngữ bốn chữ thỏa mãn đƣợc ba điều kiện trên. Qua thống kê con số
thành ngữ và phân tích kết cấu cũng nhƣ ý nghĩa, chúng ta thấy thành ngữ đối
xứng bốn chữ có những đặc điểm sau:



Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán
- 18 -

2.1 Đối xứng về kết cấu
Một câu thành ngữ đối xứng thì hai vế của chúng phải có kết cấu tƣơng
đồng. Nói một cách cụ thể, có kết cấu tƣơng đồng có nghĩa là kết cấu ngữ pháp,
từ tính tƣơng ứng của hai vế phải tƣơng đồng nhau. Xét một cách tổng thể, kết
cấu ngữ pháp trong thành ngữ đối xứng đều là hình thức liên hợp, kết cấu hai vế
ngang hàng. Thành phần của hai vế ngang hàng lại rất đa dạng.
Theo kết quả tham khảo “Từ điển thành ngữ vạn dụng” cho thấy, nếu chia
một câu thành ngữ đối xứng thành hai phần A và B, trong đó A do C và D cấu
thành, B do E và F tạo thành, chúng ta có đƣợc hình thức thành ngữ theo bảng
sau:
C D
E F
A
B
Căn cứ theo kết quả khảo sát, trong cuốn “Từ điển thành ngữ vạn dụng” có
1700 câu thành ngữ, trong đó có 435 câu thành ngữ đối xứng bốn chữ.
Bộ phần tạo thành thành ngữ có thể chỉ đơn thuần là danh từ, động từ, tính
từ, cũng có thể là đoản ngữ, kết câu, nhƣ: đoản ngữ chủ vị, đoản ngữ động tân,
đoản ngữ động bổ, đoản ngữ trạng trung, đoản ngữ định trung v.v chúng ta có
kết quả thống kê nhƣ sau:

Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán
- 19 -
Bảng 5: Thống kê tỷ lệ kết cấu thành ngữ đối xứng
Kết cấu
Số lƣợng (câu)
Tỷ lệ (%)
CD,EF là kết cấu định trung
131
34,8

CD,EF là cụm động tân
128
29,4
CD,EF là cụm chủ vị
107
24,6
CD,EF là kết cấu trạng trung
30
6,9
A,B là danh từ
20
4,6
A,B là động từ
8
1,84
A,B là tính từ
7
1,61
CD,EF là kết cấu động bổ
4
0,92
Tổng số
435
100
2.1.1. A,B là danh từ
Loại hình này số lƣợng tƣơng đối ít, chỉ có 20 câu, chiếm 4,6% trong tổng
số 435 câu mà chúng ta tiến hành nghiên cứu.
Ví dụ: 正人/君子
捞夫/走卒
国色/天香

Trong ba ví dụ trên, hai vế đối xứng của thành ngữ là danh từ, và hai vế
cũng đối xứng nhau. “正人”đối xứng với “君子”; “反复” đối xứng với “走卒”;
“国色” đối xứng với “天香” .
2.1.2. A,B là động từ
Thành ngữ đối xứng do động từ tạo thành thì rất ít, trong số 435 thành ngữ
mà chúng tôi khảo sát chỉ có 8 câu:

×