Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực hiện chính sách đào tạo nghề cho người lao động nông thôn huyện phú ninh, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.74 KB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THỊ THU THỦY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ÐÀO TẠO NGHỀ
CHO NGƯỜI LAO ÐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, năm 2019

download by :


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THỊ THU THỦY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ÐÀO TẠO NGHỀ
CHO NGƯỜI LAO ÐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM

Chun ngành
Mã số

: Chính sách cơng
:8340402


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. HOÀNG HỒNG HIỆP

HÀ NỘI, năm 2019

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu
trong Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của Luận văn chưa
từng được công bố trong các công trình khác.
Tác giả luận văn

Võ Thị Thu Thủy

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NƠNG THƠN.........................................11
1.1. Một số khái niệm về đào tạo nghề cho lao động nơng thơn. Chính sách và
thực hiện chính sách đào tạo nghề cho Lao động nơng thơn.......................... 11
1.2. Quy trình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn....19
1.3. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước và các yếu tố ảnh hưởng
đến thực hiện chính sách đào tạo nghề cho Lao động nông thôn...................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO

NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ NINH,
TỈNH QUẢNG NAM....................................................................................32
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
người lao động nông thôn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam........................32
2.2. Thực trạng và kết quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho người
LĐNT tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam................................................. 37
2.3. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam...................................54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM...............................................60
3.1. Mục tiêu hồn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn.. .61
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam........................................62
KẾT LUẬN....................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

download by :


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1


LĐNT

Lao động nông thôn

2

GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

3

LĐTB&XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

4

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa

5

NNL

Nguồn nhân lực

6


ĐTN

Đào tạo nghề

7

ĐCS

Đảng cộng sản

8

CN

Công nghiệp

9

NN

Nông nghiệp

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu


Tên bảng

bảng

Trang

Ðánh giá kết quả công tác ban hành triển khai thực hiện
2.1

các văn bản quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho LĐNT

38

trên địa bàn huyện
2.2

2.3

Sự phù hợp của chính sách đào tạo nghề cho LĐNT trên
địa bàn huyện.
Đánh giá công tác giải quyết việc làm cho LĐNT sau đào
tạo nghề cho LĐ trên địa bàn huyện.

download by :

43

44



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI, nền kinh tế chuyển dần từ lao động chân tay sang lao động
trí óc, các sản phẩm có hàm lượng trí tuệ cao thường có giá trị lớn, tiêu hao tài
ngun thiên nhiên ít, sự ơ nhiễm mơi trường được hạn chế. Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020 được Đại hội Đảng Cộng sản
lần thứ 11 đã khẳng định: mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước Công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 thì giải pháp mang tính tính đột
phá đó là: phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và các chính sách
bảo đảm việc làm sau đào tạo.
Trong thập kỷ vừa qua, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ rất ấn
tượng trong việc thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ và đã hoàn
thành một số mục tiêu, Việt Nam được đánh giá cao về xóa đói, giảm nghèo
và giải quyết việc làm cho người trong độ tuổi lao động. Trong giai đoạn hiện
nay; Đảng, Nhà nước ta xác định hướng phát triển bền vững, phù hợp với điều
kiện khách quan và chủ quan của đất nước đó là phát triển nền nơng nghiệp,
từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong đó:
nhiệm vụ mang tính đột phá là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung
và đào tạo nghề cho lao động nơng thơn nói riêng là nhiệm vụ quan trọng, là
khâu đột phá chiến lược.
Bên cạnh quá trình hội nhập kinh tế - quốc tế thì cơ hội việc làm, khó
khăn thách thức trong tìm kiếm việc làm sẽ luôn cùng nhau xuất hiện những
nghề mới ở các lĩnh vực, khu vực mới; quá trình cơng nghiệp hố mạnh mẽ
như hiện nay sẽ xảy ra tình trạng mất việc làm ở một số lĩnh vực, khu vực
trong đó có khu vực nơng thơn; một bộ phận người dân mất đất sản xuất dẫn
đến mất việc làm trong khi đó việc đào tạo nghề cịn nhiều bất cập, chưa phù
1

download by :



hợp với nhu cầu của thị trường lao động; mạng lưới cơ sở Giáo dục nghề
nghiệp nói chung tuy đã phát triển nhưng chủ yếu tập trung ở khu vực thành
phố lớn, cịn ở khu vực nơng thơn, miền núi, vùng sâu, vùng xa thì cơ sở Giáo
dục nghề nghiệp rất ít, quy mơ nhỏ, chưa đáp ứng nhu cầu học nghề của đông
đảo Lao động nông thôn; đội ngũ giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn
thiếu về số lượng, chưa đạt chuẩn về trình độ, chun mơn, thiếu kinh nghiệm
quản lý dạy nghề; chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn chưa đáp ứng
yêu cầu.
Mặc dù trong quá trình hội nhập kinh tế - quốc tế sẽ làm tăng cơ hội
việc làm tuy nhiên nông dân mất đất sản xuất sẽ dẫn đến mất việc làm, trong
khi đó cơng tác đào tạo nghề cịn nhiều bất cập, mạng lưới cơ sở dạy nghề chỉ
phát triển tập trung tại đơ thị cịn khu vực nơng thơn, miền núi thì ít nên chưa
đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động nông thôn nên lao động nông thôn
chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Thực trạng này, địi hỏi phải có
chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng lao động nông thôn và giải quyết
những vấn đề phát sinh trong q trình đơ thị hóa.
Nghị quyết số 26 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về nơng
nghiệp, Nơng dân và Nơng thơn đã nêu: “Giải quyết việc làm cho nông dân là
nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển KT - XH của
cả nước; bảo đảm hài hoà giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa
các vùng, giữa nơng thơn và thành thị. Có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn và chính sách đảm bảo việc làm cho nơng dân, nhất là


các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất...”[26,Trg12]. Trên tinh thần đó,
Chính phủ đã ra Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020” và Hướng dẫn số: 664/LĐTBXH-TCDN ngày 09 tháng 3 năm
2010 của Bộ LĐ-TBXH về việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề

2

download by :


án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; và nhiều các văn
bản được ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn giai đoạn mới.
Huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam là một trong hai huyện nông thôn
mới của tỉnh, là vùng kinh tế động lực của tỉnh Quảng Nam. Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ huyện lần thứ XX xác định: khơng cịn con đường nào khác là
phải xây dựng thành cơng mơ hình nông thôn mới, phải tận dụng và khai thác
các thế mạnh, tiềm năng địa phương nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh
tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực nông thôn. Trong giai đoạn 20102015, huyện đã triển khai thực hiện thành cơng các chương trình, kế hoạch hỗ
trợ dạy nghề cho lao động nông thôn; các làng nghề truyền thống đã được
khôi phục và phát triển mạnh; nhiều mơ hình đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm đã được thực hiện hiệu quả… góp phần tích cực trong việc ổn định
cuộc sống nhân dân, xóa đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ
cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tích cực (giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp,
tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp). Trong giai đoạn này, huyện đã tổ chức
đào tạo nghề đạt nhiều kết quả; năm 2010 tỷ lệ qua đào tạo nghề của huyện
đạt khoảng 35% so với lực lượng lao động trong độ tuổi, đến năm 2015 tỷ lệ
qua đào tạo nghề của huyện đạt khoảng 55%, trong đó đào tạo sơ cấp nghề
(có cấp chứng chỉ) từ 3 tháng trở lên đạt 22% với tổng kinh phí hơn 800 triệu
đồng. Để đạt được kết quả trên, huyện Phú Ninh đã tập trung quyết liệt trong
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện đã xem đào tạo nguồn nhân lực là một trong ba đột phá của huyện nhà.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, thì việc thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn vẫn cịn một số tồn tại, hạn chế
như: ngành nghề đào tạo chưa sát với nhu cầu của người lao động dẫn đến kết
quả đào tạo chưa cao; việc đào tạo chưa căn cứ nhu cầu của doanh nghiệp tại

địa phương nên sau khi học nghề, nhiều lao động khơng tìm được việc làm ổn
3

download by :


định, một số nghề đã khơng cịn phù hợp vẫn được đưa vào chương trình dạy
nghề cho lao động nơng thơn; bên cạnh đó cơng tác tun truyền chưa đạt
hiệu quả như mong muốn, người lao động vẫn có tâm lý sợ học xong khơng
có việc làm..… những tồn tại, hạn chế trong q trình tổ chức thực hiện chính
sách, đặc biệt là vấn đề các chủ thể, doanh nghiệp tham gia vào q trình đào
tạo... Như vậy, nếu khơng có những giải pháp kịp thời để khắc phục những
bất cập này thì sẽ ảnh hưởng đến người lao động nông thôn, tác động tiêu cực
tới việc thực hiện chủ trương và chính sách, định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, của Đảng và Nhà nước.
Xuất phát từ những lý giải trên, gắn với thực tế tại địa phương đang
công tác tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho người
lao động nông thôn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” là đề tài nghiên cứu
tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ chun ngành chính sách cơng. Với
mong muốn của bản thân có thể đề xuất được các giải pháp chính sách phù
hợp với địa phương nhằm thực hiện chính sách này tại huyện Phú Ninh một
cách hiệu quả trên cơ sở những quan điểm, đường lối, chủ trương phát triển
Kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước và huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
Đối với vấn đề liên quan đến công tác đào tạo nghề, mà cụ thể là chính
sách đào tạo nghề cho người lao động nơng thơn là một trong những nội dung
có ý nghĩa trong việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn. Đây cũng là vấn đề thực tiễn lớn đòi hỏi phải giải quyết kịp thời,
đúng đắn. Vậy, trong quá trình xây dựng và đổi mới vấn đề đào tạo nghề cho
lao động nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước kịp thời quan tâm và cụ thể

hóa bằng các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, hệ thống chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
Từ khi có Nghị quyết số 26/NQ- TW ngày 5 tháng 8 năm 2008, Hội
4

download by :


nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nơng nghiệp, Nơng dân
và Nơng thơn; Chính phủ cũng ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27 tháng 11 năm 2009 về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020”; Hướng dẫn số 664/LĐTBXH-TCDN ngày 09 tháng 3
năm 2010 của Bộ LĐ-TBXH về việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; và nhiều các
văn bản được ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn giai đoạn
mới.
Tác giả Nguyễn Việt Quân (2011) trong nghiên cứu “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn nước ta hiện nay”, đã nêu lên các khái niệm cơ bản của
đào tạo nghề và đặc điểm tình hình của người nơng thơn, vận dụng cơ sở lý
luận và giải quyết vấn đề đào tạo nghề của người lao động nông thôn của
Đảng và Nhà nước ta trong thời gian qua để đề ra một số giải pháp trọng tâm
nhằm nâng cao công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn nước ta hiện
nay
Nguyễn Văn Đại (2012) trong luận án tiến sĩ “Đào tạo nghề cho người
lao động nông thôn đồng bằng Sông Hồng trong thời kỳ CNH,HĐH”, đã đề
xuất 4 giải pháp chính như: đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nơng thơn; xây dựng và
hồn thiện chiến lược đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đổi mới và phát
triển chương trình dạy nghề cho lao động nơng thơn; huy động các nguồn lực
xã hội để phát triển mạng lưới đào tạo nghề cho lao động nông thôn cũng như

đa dạng hóa hoạt động đào tạo nghề cho lao động nơng thơn.
Đào Ngọc Dung (2018) trong bài viết “Có nghề thì nơng dân mới thốt
nghèo bền vững”, đã đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho nơng dân thì nơng dân mới có nghề bền vững để thốt nghèo.
5

download by :


Nguyễn Thị Thu Hòa (2012) trong nghiên cứu “Một số giải pháp đào
tạo nghề cho người lao động nông thôn hiện nay”, cũng nêu lên thực trạng
thực tế hiện nay là phần đông lao động nông thôn là lao động phổ thông chưa
qua đào tạo và họ nhận thức là ra thành phố kiếm việc làm theo thời vụ để có
đủ tiền lo cho cuộc sống hằng ngày…và tác giả cũng đưa ra một số giải pháp
đào tạo nghề thiết thực cho người lao động nông thôn hiện nay.
“Đào tạo nghề phải gắn với doanh nghiệp”, của Lê Quân - Thứ trưởng
Bộ Lao động-TB&XH (Báo Lao động 28/7/2018) và nghiên cứu “Giáo dục
nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp” của tác giả Nguyễn Viết Sự đã
nhận diện những vấn đề tồn tại phổ biến trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp
của Việt Nam, từ chương trình, phương pháp, nội dung, đội ngũ giáo viên,
chất lượng giảng dạy, khả năng thích ứng với mơi trường làm việc, tác phong
nghề nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hệ
thống giáo dục nghề nghiệp.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã cung cấp cho chúng ta
một cái nhìn tổng thể về thực trạng cơng tác đào tạo nghề cho người LĐNT,
cũng như thực trạng và giải pháp về thực hiện các chính sách đào tạo nghề
cho người LĐNT hiện nay. Các bài báo, công trình này đã chỉ ra những tồn
tại, hạn chế trong công tác đào tạo nghề cho người lao động nông thôn như:
Công tác đào tạo nghề cho người lao động nông thôn vừa qua chưa được chú

trọng quan tâm đúng mức; Các cơ quan, bộ ngành, địa phương và xã hội nhận
thức không đầy đủ về công tác đào tạo nghề, trong đó có đào tạo nghề cho
người lao động nông thôn; Chỉ xem công tác này là nhiệm vụ nhất thời, không
phải là công việc định kỳ thường xuyên và tổ chức một cách liên tục có hệ
thống; việc thực hiện công tác đào tạo nghề cho người lao động nơng thơn
cầm chừng và chưa có sự vào cuộc quyết liệt của các cấp, các ngành, các địa
phương. Công tác tuyên truyền thực hiện chưa tốt; công tác điều tra, khảo sát
6

download by :


và dự báo về nhu cầu đào tạo vẫn còn gặp nhiều khó khăn làm cho cơng tác
đào tạo nghề cho người lao động nông thôn thời gian qua chưa thực sự có
hiệu quả.
Tuy nhiên, qua các bài viết cũng đã đề xuất nhiều giải pháp, cách làm
hay để nhằm giúp cho chính sách đào tạo nghề cho người lao động nơng thơn
ngày càng hồn thiện hơn. Nhiều tác giả đều thống nhất cho rằng, để hoạt
động đào tạo nghề cho người lao động nông thôn càng ngày đi vào chiều sâu,
mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân, cần phải có sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, nhất là các cấp chính quyền ở
địa phương từ tỉnh đến xã, đặc biệt là nhu cầu đào tạo nghề phải xuất phát từ
yêu cầu thực tế từ người dân và từ tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, của địa phương và của doanh nghiệp thì mọi việc triển khai thực hiện
có hiệu quả cao.
Có thể khẳng định, các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và
tương đối toàn diện về vấn đề giáo dục nghề nghiệp nói chung dưới góc độ lý
luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những
cơng trình, sản phẩm trí tuệ và đúc kết thực tiễn, là cơ sở kế thừa cho những
nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề cho người lao động

nông thôn đang ngày càng được Đảng và Nhà nước và xã hội quan tâm nhiều
hơn, nhưng hiện nay tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam chưa có một đề tài
nào nghiên cứu về chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn một cách
tồn diện nên tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho người lao động nơng thơn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam”.
Trong q trình thực hiện đề tài của mình, bên cạnh việc kế thừa có chọn lọc
những thành tựu nghiên cứu đã có, tác giả cũng tham khảo, kết hợp việc khảo
sát những vấn đề mới phát sinh nhất là về lý luận và thực tiễn của chất lượng
và hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực
7

download by :


tiễn huyện Phú Ninh. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian
tới tại địa phương của tác giả đang công tác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn địa phương, nhằm nâng
cao hiệu quả việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
trong thời gian tới tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đào tạo

nghề cho lao động nơng thơn
-


Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho

lao động nông thôn tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam; chỉ rõ những kết quả,
hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế;
-

Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực

hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thôn tại huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về thời gian: Nghiên cứu việc thực hiện các chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 2018.

-

Không gian: Phạm vi khảo sát, nghiên cứu thực trạng thực hiện các

chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại 11 xã, thị trấn thuộc
8

download by :



huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
-

Nội dung: Các chính sách đào tạo nghề cho người lao động nông thôn

tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu dựa trên tiếp cận thực hiện chính sách cơng, chính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn; nghiên cứu các Nghị quyết, chủ trương,
quyết định, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đồn
thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
5.2. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp nghiên cứu định tính: sử dụng phương pháp này nhằm

thu thập các ý kiến của đối tượng về thực hiện chính sách tại địa bàn huyện; nhằm
phân tích thống kê, mơ tả để làm rõ thực trạng tình hình thực hiện chính sách trên
địa bàn huyện. Bên cạnh đó kết hợp quan sát ghi chép hiện trường, nghiên cứu
thực tế để làm cơ sở đánh giá thực tiễn.
-

Phương pháp nghiên cứu định lượng: khảo sát bằng bảng hỏi 50
người (là cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về GDNN,
người quản lý cơ sở đào tạo nghề), để tìm hiểu thực trạng việc thực hiện chính
sách tại địa phương; phân tích kết quả, đối chiếu với tình hình, kết quả đạt
được trong thực hiện chính sách ĐTN cho người LĐNT tại huyện Phú Ninh,
tỉnh Quảng Nam


-

Ngồi ra cịn dựa trên phương pháp khác như: Phương pháp so sánh,

diễn giải, quy nạp làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn nghiên cứu, làm rõ thêm một số vấn đề về lý luận của chính
9

download by :


sách đào tạo nghề cho người lao động nông thôn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng
Nam; làm rõ thêm một số nội dung trong đào tạo nghề lao động nông thôn
trong cơ chế, điều kiện kinh tế xã hội hiện nay của nước ta và của huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam.
Đề xuất các giải pháp để tiếp tục thực hiện và hồn thiện chính sách
đào tạo nghề cho người lao động nông thôn tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng
Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phản ánh được thực trạng thực hiện chính sách và tác giả
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTN cho
người lao động nông thôn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
7.

Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo,
luận văn cơ cấu gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nơng thơn.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.

10

download by :


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1. Một số khái niệm về đào tạo nghề cho lao động nơng thơn.
Chính sách và thực hiện chính sách đào tạo nghề cho Lao động nơng thơn
1.1.1. Khái niệm nghề
Thực tế, có rất nhiều diễn đạt về khái niệm nghề. Có tác giả quan niệm
“Nghề là một hình thức phân cơng lao động, nó được biểu thị bằng những
kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hồn thành những
cơng việc nhất định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề là những
cơng việc địi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên những
máy móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về
cùng một dạng”.


một khía cạnh khác, có tác giả quan niệm “Nghề” là một lĩnh vực


hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri
thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần
nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội”.
Bên cạnh đó cũng có thể hiểu, “Nghề” là một dạng xác định của hoạt
động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu
biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã
hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định”. Như vậy, khi nói về
“Nghề”, có thể hiểu như sau:
Nghề là một việc làm có tính ổn định, đem lại thu nhập để duy trì và
phát triển cuộc sống cho mỗi người.
Nghề khơng đơn giản chỉ để kiếm sống mà còn là con đường để chúng
11

download by :


ta thể hiện và khẳng định giá trị của bản thân.
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào
tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao
động sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của
mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao
động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với
tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
Danh mục về diễn giải khái niệm nghề có thể rất dài, nhưng tựu trung
lại, nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định, cứng nhắc.
Nghề nghiệp cũng giống như một cơ thể sống, có sinh thành, phát triển và tiêu
vong. Chẳng hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình thành cơng
nghệ điện tử, do sự phát triển vũ bão của kỹ thuật máy tính nên đã hình thành

cả một nền cơng nghệ tin học đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế tạo cả phần
cứng, phần mềm và các thiết bị bổ trợ v.v… Công nghệ các hợp chất cao phân
tử tách ra từ cơng nghệ hóa dầu, cơng nghệ sinh học và các ngành dịch vụ, du
lịch tiếp nối ra đời… Bên cạnh đó, rất nhiều nghề đã có thời kỳ gần như
khơng thể thiếu trong đời sống xã hội trước đây nay đã mất đi, từ những nghề
hồn tồn thủ cơng, lao động chân tay (như nghề đóng cối xay lúa tồn tại hàng
vài thế kỷ, nhưng khi máy xay sát được đưa vào hoạt động thì nghề này khơng
cịn nữa) hoặc sử dụng cơng nghệ ở trình độ thấp (như nghề trực tổng đài điện
thoại tại các cơ quan để nối đến các máy lẻ đã mất đi nhiều năm nay khi cơng
nghệ viễn thơng phát triển)
Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lượng nghề và chun mơn
nhiều như vậy nên người ta gọi hệ thống đó là “Thế giới nghề nghiệp”. Nhiều
nghề chỉ thấy có ở nước này nhưng lại không thấy ở nước khác. Hơn nữa, các
12

download by :


nghề trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến động do sự phát triển của khoa
học và công nghệ. Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng như
về phương pháp sản xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng
đa dạng hóa. Theo thống kê gần đây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị
đào thải và khoảng 600 nghề mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ
trường (dạy nghề, trung học chuyên ngiệp và cao đẳng - đại học) đào tạo trên
dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn chun mơn khác nhau.
Từ các cách hiểu trên cho thấy: "Nghề là kết quả của sự phân công lao
động xã hội, xã hội phát triển thì ngành nghề cũng thay đổi theo. Và dưới góc
độ đào tạo, nghề là toàn bộ các kiến thức, kỹ năng, thái độ, kinh nghiệm nghề
nghiệp và các phẩm chất khác".
1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề

Theo Điều 3, Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề là
hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau
khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích,
có tổ chức của người dạy đến người học nghề để hình thành kỹ năng, phát
triển kiến thức một cách có hệ thống và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm
đáp ứng nhu cầu của xã hội và bản thân người học nghề.
Đào tạo nghề là một khâu quan trọng trong hệ thống giáo dục của các
quốc gia. Nó tác động mạnh mẽ và rõ rệt đến chất lượng đội ngũ lao động tại
các cơ sở trực tiếp sản xuất trong nền kinh tế. Do đó, chính quyền các cấp
ln xây dựng hệ thống lý luận cơ bản nhất làm nền tảng cho việc triển khai
phát triển hệ đào tạo nghề tại địa phương.
Mục tiêu chung của đào tạo nghề là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với
13

download by :


trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả
năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập
quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho
người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
1.1.3. Khái niệm lao động nơng thơn
Lao động là hoạt động có ý thức của con người, đó là q trình con
người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động cải biến nó
tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình và xã hội.
Lao động nơng thơn là tồn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo

ra của cải vật chất của những người LĐNT. Do đó, lao động nơng thơn bao
gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ
nông thôn.
Theo Quy định tại Quyết định 971/QĐ-TTG ngày 01/7/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chỉnh phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020”, đã xác định rõ: đối tượng của dạy nghề là lao
động nông thôn từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi (đối với nam), 55 tuổi (đối với nữ),
có sức khỏe và học vấn phù hợp với nghề cần học, gồm: Người lao động có
hộ khẩu thường trú tại xã; người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường,
thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc hộ gia đình có đất nơng nghiệp vị
thu hồi.
* Đặc trưng của lao động nơng thơn.
Thứ nhất: Là mang tính chất thời vụ cao và khơng thể xóa bỏ được tính
chất này. Sản xuất nơng nghiệp ln chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ
bởi các qui luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí hậu, đất đai,
…).
14

download by :


Thứ hai: Lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có
thích ứng lớn. Do đó, việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lực lao động có
ý

nghĩa rất quan trọng và phức tạp, địi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý

lao động tốt để tăng cường lực lượng lao động cho sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba: Lao động nông thôn đa dạng, ít chun sâu, trình độ thấp. Sản

xuất nơng nghiệp có nhiều việc gồm các khâu với các tính chất khác nhau.
Hơn nữa mức độ áp dụng máy móc thiết bị vào sản xuất cịn thấp vì thế mà
sản xuất nơng nghiệp chỉ địi hỏi về sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm.
Mỗi lao động có thể đảm nhận nhiều cơng việc khác nhau nên LĐNT ít
chun sâu hơn lao động trong các ngành công nghiệp và một số ngành khác.
1.1.4. Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
Đào tạo nghề cho LĐNT là một q trình tạo ra mơi trường hình thành
các chỗ làm việc và đào tạo LĐNT phù hợp chỗ làm việc để có các việc làm
chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả LĐNT và người sử dụng lao đồng thời
đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đối tượng của đào tạo nghề là lao động nói chung, đối tượng của đào
tạo nghề cho LĐNT nói riêng là những người LĐNT. Đào tạo nghề cho
LĐNT có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, do số lượng nguồn LĐNT lớn nên đối tượng ĐTN cho LĐNT
có số lượng lớn. Số lượng đối tượng đào tạo nghề cho LĐNT lớn còn thể hiện


chất lượng nguồn LĐNT thấp, các kiến thức, kinh nghiệm của người lao
động chỉ dựa vào sự truyền dạy lại của các thế hệ trước.
Thứ hai, Chương trình đào tạo phải gắn với học liệu sinh động, đa dạng
và thiết thực, phù hợp với trình độ, hồn cảnh của người học để tất cả người
LĐNT có cơ hội được đào tạo chun mơn kỹ thuật từ đó tìm việc làm và tạo
việc làm có năng suất lao động cao hơn, nâng cao dần mức sống của người
dân. Đào tạo cần phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng vùng miền và
15

download by :


chú ý đào tạo nghề lưu động cho LĐNT làm nông nghiệp tại các làng, xã...

Thứ ba, đối tượng ĐTN cho LĐNT có nguồn nội lực cho đào tạo nghề
rất hạn chế. Số lượng đối tượng đào tạo nghề rất lớn, tuy nhiên do đó là những
người dân ở nơng thơn. Đó là nơi GDP đầu người thấp, sản xuất hàng hóa ít
phát triển, thị trường lao động ít phát triển, ít có khả năng tiếp cận với hệ
thống giáo dục đào tạo, cơ sở hạ tầng kém phát triển, hệ thống chăm sóc sức
khỏe cho người dân chưa cao, môi trường sống của dân cư nông thôn chậm
cải thiện (giao thơng, điện, nước sạch...), do đó điều kiện của họ cho việc học
nghề rất hạn hẹp, đặc biệt là học ở bậc cao và theo các hình thức trường lớp.
Thứ tư, tính chất thời vụ của nguồn LĐNT địi hỏi việc tổ chức đào tạo
nghề, tập huấn các kiến thức liên quan về trồng cây, vật nuôi cũng phải được
sắp xếp phù hợp và kịp với thời vụ thì mới đạt hiệu quả cao. Việc đào tạo
nâng cao nhận thức và các kiến thức khác không phụ thuộc vào thời vụ cần
được tổ chức vào thời điểm nông nhàn để người dân có điều kiện tham gia
đơng đủ hơn. Do tính thời vụ nên một bộ phận lớn người LĐNT cần có thêm
việc làm trong thời gian nơng nhàn để tăng thu nhập, đáp ứng nhu cầu cuộc
sống. Vì vậy, đào tạo nghề cho LĐNT cần khuyến khích các hoạt động
khuyến công (đặc biệt là tiểu thủ công nghiệp) và khuyến thương (thương mại
và dịch vụ) nhằm giúp người lao động có thể kiếm thêm việc làm và sử dụng
có hiệu quả hơn nguồn lực lao động.
Thứ năm, trong nông thôn, bên cạnh các cơ sở đào tạo chuyên, hệ thống
các tổ chức kinh tế như hộ thủ công truyền thống, các hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp, các tổ chức xã hội như hội lao động nông thôn, hội phụ nữ, đoàn
thanh niên, đặc biệt là các tổ chức khuyến nông, lâm, ngư cũng đảm nhận
chức năng đào tạo.

16

download by :



1.1.5. Chính sách và thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
Nhà nước là cơ quan ban hành chính sách, chính vì vậy mục đích của
chính sách công là đảm bảo quyền lợi cá nhân trong xã hội và thể hiện được
quyền lực của nhà nước. Thuật ngữ chính sách được sử dụng rộng rãi trên sách
báo, trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong đời sống xã hội như chính
sách kinh tế, chính sách xã hội, có thể thấy chính sách được hiểu theo nhiều cách
khác nhau và được thể hiện trong các sách cũng như những tài liệu.

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), “Chính sách là những chuẩn
tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Bản chất và nội dung của chính
sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hóa…” [17, tr.475]
Từ điển Hành chính (2003) đã đưa ra khái niệm: “Chính sách là chiến
lược, kế hoạch nhằm đạt mục đích, dựa vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế” [9, tr.55].
Theo Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách cơng (2008)
“Chính sách là hành động ứng xử của chủ thể với hiện tượng tồn tại trong quá
trình vận động phát triển để đạt mục tiêu nhất định”.
Qua các định nghĩa trên, khái niệm “Chính sách Đào tạo nghề cho người
LĐNT” được hiểu trong luận văn “Chính sách Đào tạo nghề cho người LĐNT
là tập hợp các quyết định, đề án, dự án .. của nhà nước có liên quan để lựa
chọn mục tiêu và giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề
chính sách Đào tạo nghề cho người LĐNT theo mục tiêu tổng thể đã xác
định”.
Q trình tổ chức thực hiện chính sách ĐTN cho người lao động nơng
thơn là tồn bộ q trình chuyển ý chí của Nhà nước (chủ thể chính sách) tới
đối tượng tác động của chính sách (có thể là đối tượng hưởng lợi trực tiếp
17


download by :


hoặc gián tiếp) nhằm đạt được mục tiêu mà chính sách đã đưa ra hoặc dự kiến
sẽ đạt được. Nói cách khác tổ chức thực hiện chính sách ĐTN cho người lao
động nơng thơn là q trình thực hiện trên thực tế các hoạt động để đưa chính
sách vào thực tiễn cuộc sống.
Tổ chức thực hiện chính sách ĐTN cho người lao động nơng thơn là
một khâu trong chu trình chính sách, thiếu vắng cơng đoạn này thì chu trình
chính sách khơng tồn tại. Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
người lao động nông thôn là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính
sách đào tạo nghề cho người lao động nông thôn thành một hệ thống, nhất là
với bước xây dựng chính sách. So với các khâu khác trong chu trình chính
sách đào tạo nghề, tổ chức thực hiện chính sách có vị trí quan trọng, vì đây là
bước hiện thực hóa chính sách. Xây dựng được chính sách đúng là quan
trọng, nhưng thực hiện đúng chính sách thì quan trọng hơn. Nếu chính sách
ĐTN cho người lao động nông thôn không được thực hiện đúng sẽ ảnh hưởng
đến quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động, tăng cơ hội tìm kiếm việc làm cho người lao động, gây thất
nghiệp, mất trật tự xã hội, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế- xã hội... Qua tổ
chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho người lao động nơng thơn mới
biết được chính sách có phù hợp hay khơng? chính sách có đi vào cuộc sống
hay khơng?. Trong q trình tổ chức thực hiện chính sách ĐTN cho người lao
động nơng thơn thì sẽ có điều chỉnh, bổ sung để hồn thiện chính sách cho
phù hợp thực tế.
Chính sách ĐTN cho lao động nơng thơn có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với việc phát triển nguồn vốn con người, nguồn nhân lực trong tăng
trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Đào tạo nghề
là một trong những giải pháp đột phá của chiến lược phát triển KT-XH, nhằm
đào tạo nguồn nhân lực, phát triển nhanh đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp,

18

download by :


phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, góp phần đảm bảo an sinh xã hội
và sự phát triển bền vững của đất nước. Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
có ý nghĩa trong việc góp phần chuyển dịch lao động; kinh tế ở nông thôn để
giảm nghèo bền vững và giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và
nơng thơn. Vì vậy ĐTN và nâng cao chất lượng ĐTN cho lao động có ý nghĩa
rất lớn, là chính sách hàng đầu trong phát triển KT-XH của nước ta.
1.2. Quy trình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng
thơn
Khi thực hiện chính sách thì chúng ta cần phải tuân thủ theo quy trình
chặt chẽ. Quy trình các bước đều có nhiệm vụ rõ ràng và có hiệu quả để tác
động qua lại, nhằm đạt được mục tiêu tốt nhất trong việc thực hiện chính sách,
gồm các bước sau:
1.2.1. Xây dựng Kế hoạch thực hiện chính sách
Kế hoạch triển khai là việc xác định phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu,
biện pháp, các hoạt động cụ thể để tiến hành thực hiện nhiệm vụ công tác đào
tạo nghề cho LĐNT của từng ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nói riêng.
Theo nguyên tắc, kế hoạch mỗi khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì
nó bắt buộc các cơ quan, đơn vị hữu quan triển khai thực hiện và hoàn thành
đúng thời hạn. Kế hoạch đề ra (hoặc được giao) có được hồn thành tốt và
đúng thời hạn hay không là căn cứ chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ được giao của một cơ quan, đơn vị.
Tổ chức thực hiện chính sách đào tạo nghề cho người LĐNT là nhiệm
vụ quan trọng, có sự tham gia của nhiều ngành, địa phương, cơ sở dạy nghề,
doanh nghiệp ... do vậy cần phải có kế hoạch để các ngành, địa phương căn cứ
để thực hiện; cũng như kinh phí phân bổ để đảm bảo các hoạt động được thực

hiện theo đúng tiến độ, yêu cầu. Do đó, kế hoạch phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
19

download by :


×