Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho người lao động nông thôn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THỊ THU THỦY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ÐÀO TẠO NGHỀ
CHO NGƯỜI LAO ÐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THỊ THU THỦY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ÐÀO TẠO NGHỀ
CHO NGƯỜI LAO ÐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành
Mã số

: Chính sách công
: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG HỒNG HIỆP



HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu
trong Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của Luận văn chưa
từng được công bố trong các công trình khác.
Tác giả luận văn

Võ Thị Thu Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN......................................... 11
1.1. Một số khái niệm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chính sách và
thực hiện chính sách đào tạo nghề cho Lao động nông thôn .......................... 11
1.2. Quy trình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ... 19
1.3. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước và các yếu tố ảnh hưởng
đến thực hiện chính sách đào tạo nghề cho Lao động nông thôn ................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN PHÚ NINH,
TỈNH QUẢNG NAM .................................................................................... 32
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
người lao động nông thôn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam ....................... 32
2.2. Thực trạng và kết quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho người
LĐNT tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam ................................................. 37
2.3. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao

động nông thôn tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam ................................... 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM............................................... 60
3.1. Mục tiêu hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ... 61
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam ........................................ 62
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

LĐNT

Lao động nông thôn

2

GDNN


Giáo dục nghề nghiệp

3

LĐTB&XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

4

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

5

NNL

Nguồn nhân lực

6

ĐTN

Đào tạo nghề

7

ĐCS


Đảng cộng sản

8

CN

Công nghiệp

9

NN

Nông nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Ðánh giá kết quả công tác ban hành triển khai thực hiện
2.1

các văn bản quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho LĐNT


38

trên địa bàn huyện
2.2

2.3

Sự phù hợp của chính sách đào tạo nghề cho LĐNT trên
địa bàn huyện.
Đánh giá công tác giải quyết việc làm cho LĐNT sau đào
tạo nghề cho LĐ trên địa bàn huyện.

43

44


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI, nền kinh tế chuyển dần từ lao động chân tay sang lao động
trí óc, các sản phẩm có hàm lượng trí tuệ cao thường có giá trị lớn, tiêu hao tài
nguyên thiên nhiên ít, sự ô nhiễm môi trường được hạn chế. Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020 được Đại hội Đảng Cộng sản
lần thứ 11 đã khẳng định: mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước Công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 thì giải pháp mang tính tính đột
phá đó là: phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và các chính sách
bảo đảm việc làm sau đào tạo.
Trong thập kỷ vừa qua, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ rất ấn
tượng trong việc thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ và đã hoàn
thành một số mục tiêu, Việt Nam được đánh giá cao về xóa đói, giảm nghèo

và giải quyết việc làm cho người trong độ tuổi lao động. Trong giai đoạn hiện
nay; Đảng, Nhà nước ta xác định hướng phát triển bền vững, phù hợp với điều
kiện khách quan và chủ quan của đất nước đó là phát triển nền nông nghiệp,
từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong đó:
nhiệm vụ mang tính đột phá là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung
và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng là nhiệm vụ quan trọng, là
khâu đột phá chiến lược.
Bên cạnh quá trình hội nhập kinh tế - quốc tế thì cơ hội việc làm, khó
khăn thách thức trong tìm kiếm việc làm sẽ luôn cùng nhau xuất hiện những
nghề mới ở các lĩnh vực, khu vực mới; quá trình công nghiệp hoá mạnh mẽ
như hiện nay sẽ xảy ra tình trạng mất việc làm ở một số lĩnh vực, khu vực
trong đó có khu vực nông thôn; một bộ phận người dân mất đất sản xuất dẫn
đến mất việc làm trong khi đó việc đào tạo nghề còn nhiều bất cập, chưa phù

1


hợp với nhu cầu của thị trường lao động; mạng lưới cơ sở Giáo dục nghề
nghiệp nói chung tuy đã phát triển nhưng chủ yếu tập trung ở khu vực thành
phố lớn, còn ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa thì cơ sở
Giáo dục nghề nghiệp rất ít, quy mô nhỏ, chưa đáp ứng nhu cầu học nghề của
đông đảo Lao động nông thôn; đội ngũ giáo viên dạy nghề cho lao động nông
thôn thiếu về số lượng, chưa đạt chuẩn về trình độ, chuyên môn, thiếu kinh
nghiệm quản lý dạy nghề; chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn chưa
đáp ứng yêu cầu.
Mặc dù trong quá trình hội nhập kinh tế - quốc tế sẽ làm tăng cơ hội
việc làm tuy nhiên nông dân mất đất sản xuất sẽ dẫn đến mất việc làm, trong
khi đó công tác đào tạo nghề còn nhiều bất cập, mạng lưới cơ sở dạy nghề chỉ
phát triển tập trung tại đô thị còn khu vực nông thôn, miền núi thì ít nên chưa
đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động nông thôn nên lao động nông thôn

chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Thực trạng này, đòi hỏi phải
có chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng lao động nông thôn và giải
quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa.
Nghị quyết số 26 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông
nghiệp, Nông dân và Nông thôn đã nêu: “Giải quyết việc làm cho nông dân là
nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển KT - XH của
cả nước; bảo đảm hài hoà giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa
các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn và chính sách đảm bảo việc làm cho nông dân, nhất là
ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất...”[26,Trg12]. Trên tinh thần đó,
Chính phủ đã ra Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020” và Hướng dẫn số: 664/LĐTBXH-TCDN ngày 09 tháng 3 năm
2010 của Bộ LĐ-TBXH về việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề

2


án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; và nhiều các văn
bản được ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn giai đoạn mới.
Huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam là một trong hai huyện nông thôn
mới của tỉnh, là vùng kinh tế động lực của tỉnh Quảng Nam. Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ huyện lần thứ XX xác định: không còn con đường nào khác là
phải xây dựng thành công mô hình nông thôn mới, phải tận dụng và khai thác
các thế mạnh, tiềm năng địa phương nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh
tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở khu vực nông thôn. Trong giai đoạn 20102015, huyện đã triển khai thực hiện thành công các chương trình, kế hoạch hỗ
trợ dạy nghề cho lao động nông thôn; các làng nghề truyền thống đã được
khôi phục và phát triển mạnh; nhiều mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm đã được thực hiện hiệu quả… góp phần tích cực trong việc ổn định
cuộc sống nhân dân, xóa đói giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ

cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tích cực (giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp,
tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp). Trong giai đoạn này, huyện đã tổ chức
đào tạo nghề đạt nhiều kết quả; năm 2010 tỷ lệ qua đào tạo nghề của huyện
đạt khoảng 35% so với lực lượng lao động trong độ tuổi, đến năm 2015 tỷ lệ
qua đào tạo nghề của huyện đạt khoảng 55%, trong đó đào tạo sơ cấp nghề
(có cấp chứng chỉ) từ 3 tháng trở lên đạt 22% với tổng kinh phí hơn 800 triệu
đồng. Để đạt được kết quả trên, huyện Phú Ninh đã tập trung quyết liệt trong
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện đã xem đào tạo nguồn nhân lực là một trong ba đột phá của huyện nhà.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, thì việc thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn vẫn còn một số tồn tại, hạn chế
như: ngành nghề đào tạo chưa sát với nhu cầu của người lao động dẫn đến kết
quả đào tạo chưa cao; việc đào tạo chưa căn cứ nhu cầu của doanh nghiệp tại
địa phương nên sau khi học nghề, nhiều lao động không tìm được việc làm ổn

3


định, một số nghề đã không còn phù hợp vẫn được đưa vào chương trình dạy
nghề cho lao động nông thôn; bên cạnh đó công tác tuyên truyền chưa đạt
hiệu quả như mong muốn, người lao động vẫn có tâm lý sợ học xong không
có việc làm..… những tồn tại, hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện chính
sách, đặc biệt là vấn đề các chủ thể, doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào
tạo... Như vậy, nếu không có những giải pháp kịp thời để khắc phục những
bất cập này thì sẽ ảnh hưởng đến người lao động nông thôn, tác động tiêu cực
tới việc thực hiện chủ trương và chính sách, định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, của Đảng và Nhà nước.
Xuất phát từ những lý giải trên, gắn với thực tế tại địa phương đang
công tác tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho người
lao động nông thôn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” là đề tài nghiên cứu

tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành chính sách công. Với
mong muốn của bản thân có thể đề xuất được các giải pháp chính sách phù
hợp với địa phương nhằm thực hiện chính sách này tại huyện Phú Ninh một
cách hiệu quả trên cơ sở những quan điểm, đường lối, chủ trương phát triển
Kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước và huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
Đối với vấn đề liên quan đến công tác đào tạo nghề, mà cụ thể là chính
sách đào tạo nghề cho người lao động nông thôn là một trong những nội dung
có ý nghĩa trong việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn. Đây cũng là vấn đề thực tiễn lớn đòi hỏi phải giải quyết kịp thời,
đúng đắn. Vậy, trong quá trình xây dựng và đổi mới vấn đề đào tạo nghề cho
lao động nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước kịp thời quan tâm và cụ thể
hóa bằng các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, hệ thống chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
Từ khi có Nghị quyết số 26/NQ- TW ngày 5 tháng 8 năm 2008, Hội

4


nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, Nông dân
và Nông thôn; Chính phủ cũng ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27 tháng 11 năm 2009 về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020”; Hướng dẫn số 664/LĐTBXH-TCDN ngày 09 tháng 3
năm 2010 của Bộ LĐ-TBXH về việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; và nhiều các
văn bản được ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn giai đoạn
mới.
Tác giả Nguyễn Việt Quân (2011) trong nghiên cứu “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn nước ta hiện nay”, đã nêu lên các khái niệm cơ bản của
đào tạo nghề và đặc điểm tình hình của người nông thôn, vận dụng cơ sở lý

luận và giải quyết vấn đề đào tạo nghề của người lao động nông thôn của
Đảng và Nhà nước ta trong thời gian qua để đề ra một số giải pháp trọng tâm
nhằm nâng cao công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn nước ta hiện
nay
Nguyễn Văn Đại (2012) trong luận án tiến sĩ “Đào tạo nghề cho người
lao động nông thôn đồng bằng Sông Hồng trong thời kỳ CNH,HĐH”, đã đề
xuất 4 giải pháp chính như: đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; xây dựng và
hoàn thiện chiến lược đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đổi mới và phát
triển chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn; huy động các nguồn lực
xã hội để phát triển mạng lưới đào tạo nghề cho lao động nông thôn cũng như
đa dạng hóa hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Đào Ngọc Dung (2018) trong bài viết “Có nghề thì nông dân mới thoát
nghèo bền vững”, đã đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho nông dân thì nông dân mới có nghề bền vững để thoát nghèo.

5


Nguyễn Thị Thu Hòa (2012) trong nghiên cứu “Một số giải pháp đào
tạo nghề cho người lao động nông thôn hiện nay”, cũng nêu lên thực trạng
thực tế hiện nay là phần đông lao động nông thôn là lao động phổ thông chưa
qua đào tạo và họ nhận thức là ra thành phố kiếm việc làm theo thời vụ để có
đủ tiền lo cho cuộc sống hằng ngày…và tác giả cũng đưa ra một số giải pháp
đào tạo nghề thiết thực cho người lao động nông thôn hiện nay.
“Đào tạo nghề phải gắn với doanh nghiệp”, của Lê Quân - Thứ trưởng
Bộ Lao động-TB&XH (Báo Lao động 28/7/2018) và nghiên cứu “Giáo dục
nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp” của tác giả Nguyễn Viết Sự đã
nhận diện những vấn đề tồn tại phổ biến trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp

của Việt Nam, từ chương trình, phương pháp, nội dung, đội ngũ giáo viên,
chất lượng giảng dạy, khả năng thích ứng với môi trường làm việc, tác phong
nghề nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của hệ
thống giáo dục nghề nghiệp.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp cho chúng ta
một cái nhìn tổng thể về thực trạng công tác đào tạo nghề cho người LĐNT,
cũng như thực trạng và giải pháp về thực hiện các chính sách đào tạo nghề
cho người LĐNT hiện nay. Các bài báo, công trình này đã chỉ ra những tồn
tại, hạn chế trong công tác đào tạo nghề cho người lao động nông thôn như:
Công tác đào tạo nghề cho người lao động nông thôn vừa qua chưa được chú
trọng quan tâm đúng mức; Các cơ quan, bộ ngành, địa phương và xã hội nhận
thức không đầy đủ về công tác đào tạo nghề, trong đó có đào tạo nghề cho
người lao động nông thôn; Chỉ xem công tác này là nhiệm vụ nhất thời, không
phải là công việc định kỳ thường xuyên và tổ chức một cách liên tục có hệ
thống; việc thực hiện công tác đào tạo nghề cho người lao động nông thôn
cầm chừng và chưa có sự vào cuộc quyết liệt của các cấp, các ngành, các địa
phương. Công tác tuyên truyền thực hiện chưa tốt; công tác điều tra, khảo sát

6


và dự báo về nhu cầu đào tạo vẫn còn gặp nhiều khó khăn làm cho công tác
đào tạo nghề cho người lao động nông thôn thời gian qua chưa thực sự có
hiệu quả.
Tuy nhiên, qua các bài viết cũng đã đề xuất nhiều giải pháp, cách làm
hay để nhằm giúp cho chính sách đào tạo nghề cho người lao động nông thôn
ngày càng hoàn thiện hơn. Nhiều tác giả đều thống nhất cho rằng, để hoạt
động đào tạo nghề cho người lao động nông thôn càng ngày đi vào chiều sâu,
mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân, cần phải có sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, nhất là các cấp chính quyền ở

địa phương từ tỉnh đến xã, đặc biệt là nhu cầu đào tạo nghề phải xuất phát từ
yêu cầu thực tế từ người dân và từ tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, của địa phương và của doanh nghiệp thì mọi việc triển khai thực hiện
có hiệu quả cao.
Có thể khẳng định, các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và
tương đối toàn diện về vấn đề giáo dục nghề nghiệp nói chung dưới góc độ lý
luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những
công trình, sản phẩm trí tuệ và đúc kết thực tiễn, là cơ sở kế thừa cho những
nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề cho người lao động
nông thôn đang ngày càng được Đảng và Nhà nước và xã hội quan tâm nhiều
hơn, nhưng hiện nay tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam chưa có một đề tài
nào nghiên cứu về chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn một cách
toàn diện nên tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho người lao động nông thôn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam”.
Trong quá trình thực hiện đề tài của mình, bên cạnh việc kế thừa có chọn lọc
những thành tựu nghiên cứu đã có, tác giả cũng tham khảo, kết hợp việc khảo
sát những vấn đề mới phát sinh nhất là về lý luận và thực tiễn của chất lượng
và hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực

7


tiễn huyện Phú Ninh. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian
tới tại địa phương của tác giả đang công tác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn địa phương, nhằm nâng
cao hiệu quả việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trong thời gian tới tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam; chỉ rõ những kết
quả, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế;
- Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu việc thực hiện các chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 2018.
- Không gian: Phạm vi khảo sát, nghiên cứu thực trạng thực hiện các
chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại 11 xã, thị trấn thuộc

8


huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
- Nội dung: Các chính sách đào tạo nghề cho người lao động nông thôn
tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu dựa trên tiếp cận thực hiện chính sách công, chính sách đào
tạo nghề cho lao động nông thôn; nghiên cứu các Nghị quyết, chủ trương,
quyết định, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn

thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc thực hiện
chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính: sử dụng phương pháp này nhằm
thu thập các ý kiến của đối tượng về thực hiện chính sách tại địa bàn huyện;
nhằm phân tích thống kê, mô tả để làm rõ thực trạng tình hình thực hiện chính
sách trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó kết hợp quan sát ghi chép hiện trường,
nghiên cứu thực tế để làm cơ sở đánh giá thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: khảo sát bằng bảng hỏi 50
người (là cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về GDNN,
người quản lý cơ sở đào tạo nghề), để tìm hiểu thực trạng việc thực hiện chính
sách tại địa phương; phân tích kết quả, đối chiếu với tình hình, kết quả đạt được
trong thực hiện chính sách ĐTN cho người LĐNT tại huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam
- Ngoài ra còn dựa trên phương pháp khác như: Phương pháp so sánh,
diễn giải, quy nạp làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn nghiên cứu, làm rõ thêm một số vấn đề về lý luận của chính

9


sách đào tạo nghề cho người lao động nông thôn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng
Nam; làm rõ thêm một số nội dung trong đào tạo nghề lao động nông thôn
trong cơ chế, điều kiện kinh tế xã hội hiện nay của nước ta và của huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam.
Đề xuất các giải pháp để tiếp tục thực hiện và hoàn thiện chính sách
đào tạo nghề cho người lao động nông thôn tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng
Nam.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phản ánh được thực trạng thực hiện chính sách và tác giả
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTN cho
người lao động nông thôn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo,
luận văn cơ cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.

10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Chính sách và thực hiện chính sách đào tạo nghề cho Lao động nông
thôn
1.1.1. Khái niệm nghề
Thực tế, có rất nhiều diễn đạt về khái niệm nghề. Có tác giả quan niệm
“Nghề là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng những
kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những
công việc nhất định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề là những
công việc đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên những
máy móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về

cùng một dạng”.
Ở một khía cạnh khác, có tác giả quan niệm “Nghề” là một lĩnh vực
hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những
tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần
nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội”.
Bên cạnh đó cũng có thể hiểu, “Nghề” là một dạng xác định của hoạt
động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu
biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã
hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định”. Như vậy, việc
làm thì làm tốt công tác đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới phương thức hoạt động

67


để từng bước nâng cao chất lượng các trường dạy nghề, các trung tâm tư vấn,
giới thiệu việc làm. Có chính sách thu hút sự tham gia của các Hội nghề
nghiệp, từng bước hoàn thiện có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản
lý nhà nước về lao động với đại diện các hội nghề nghiệp, cơ sở dạy nghề.
Kinh nghiệm của các nước cho thấy, để xây dựng danh mục và tiêu chuẩn
nghề, cần có sự tham gia tích cực của doanh nghiệp và các Hội nghề nghiệp.
- Nâng cao thể lực và tầm vóc của LĐNT: làm tốt công tác bảo vệ chăm
sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao thể lực toàn dân để đảm bảo nâng cao thể lực
và tầm vóc của LĐNT; nghiêm túc thực hiện các chương trình huấn luyện, an
toàn vệ sinh lao động, chương trình mục tiêu y tế khác nhằm bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ cho LĐNT. Hình thành và đẩy mạnh phong trào
nâng cao thể lực, rèn luyện thân thể, tổ chức các hoạt động văn hoá, văn
nghệ, vui chơi, giải trí, trong thanh niên góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
3.2.4. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện
chính sách ĐTN cho người LĐNT
- Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý nhà nước về lao động, việc

làm có vai trò rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện chủ
trương, chính sách. Vì vậy, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác việc làm,
dạy nghề, tham mưu, xây dựng chính sách là yêu cầu khách quan.
- Từ Trung ương, đặc biệt là Tổng cục giáo dục nghề nghiệp, các cục,
vụ, viện .. tăng cường công tác tập huấn chính sách, pháp luật về lao động,
việc làm, đặc biệt là tổ chức các hội nghị tham vấn, các hội thảo mang tính
chuyên đề để gợi mở cho đội ngũ cán bộ, công chức nói chung để họ có thể
quán triệt mục tiêu giải quyết việc làm quá trình thực hiện chính sách đào tạo
nghề, giải quyết việc làm tại địa phương.
- Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về quản lý nguồn nhân lực, về

68


lao động, việc làm cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện; chú trọng bồi
dưỡng các kỹ năng như phân tích, thống kê, áp dụng công nghệ thông tin
trong các khâu cập nhật và phân tích dữ liệu về lao động, việc làm; kỹ năng
quản lý các chương trình, dự án có lồng ghép mục tiêu lao động, việc làm.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản
lý cho đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở; chú trọng đến các kỹ năng lồng
ghép mục tiêu lao động, việc làm trong quá trình xây dựng và thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Kiện toàn về mặt tổ chức các Ban chỉ đạo liên ngành liên quan đến
vấn đề lao động, việc làm; trong đó, quy định rõ trách nhiệm cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp trong các lĩnh vực công việc cụ thể; chế độ họp định kỳ,
chế độ báo cáo, công tác sơ kết, tổng kết và rút kinh nghiệm trong chỉ đạo,
điều hành. Kiện toàn về mặt tổ chức và tăng cường biên chế cho ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội để có thể có đủ nhân lực theo dõi, điều phối
các chương trình, dự án lồng ghép liên quan đến nội dung giải quyết việc làm.

3.2.5. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay từ Quỹ Quốc gia
giải quyết việc làm và các nguồn hỗ trợ khác; nhân rộng các mô hình phát
triển kinh tế có hiệu quả tại huyện Phù Ninh nhằm giải quyết đầu ra cho
hoạt động đào tạo nghề
Quỹ Quốc gia về Hỗ trợ việc làm những năm qua đã phát huy vai trò
tích cực trong việc thực hiện lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội của
tỉnh như: xóa đói giảm nghèo, thực hiện các dự án phát triển sản xuất, tạo
việc làm qua các đoàn thể. Từ nay đến năm 2020, để phát huy hơn nữa hiệu
quả vốn vay tạo việc làm cho LĐNT cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
- Tranh thủ tối đa các nguồn vốn hỗ trợ của ngân hàng cấp trên, đồng
thời chủ động khai thác những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, ưu đãi lãi suất
của các chương trình, dự án tài trợ trong nước, quốc tế, ngân sách địa phương

69


dành cho chương trình xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm.
- Nâng cao trách nhiệm, phối hợp hiệu quả giữa các chính quyền địa
phương, Ngân hàng Chính sách Xã hội, các tổ chức cho vay tín dụng vi mô,
các Hội, đoàn thể tham gia hợp đồng ủy thác, các trung tâm đào tạo, dịch vụ
xuất khẩu lao động. Củng cố, thường xuyên kiểm tra giám sát đảm bảo sử
dụng nguồn vốn vay có hiệu quả, đúng mục đích; kiện toàn Ban Chỉ đạo giải
quyết việc làm các cấp;
- Ngân hàng Chính sách xã hội huyện phối hợp với các ngành liên quan
triển khai thực hiện tốt các chương trình về xóa đói giảm nghèo và giải quyết
việc làm cho LĐNT trong đó chú trọng đến các chương trình tín dụng ưu đãi
cho các đối tượng thuộc diện hộ nghèo, thất nghiệp, học sinh, sinh viên gia
đình chính sách, vùng sâu vùng xa.
- Thực hiện cải cách hành chính, trong đó, tập trung công khai hoá, đơn
giản hóa thủ tục hành chính giúp các chủ thể này được hưởng chính sách tín

dụng ưu đãi của Nhà nước một cách bình đẳng, có hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định trong tốt công tác thẩm định, đánh
giá hiệu quả việc triển khai các dự án thuộc diện vay vốn ưu đãi để tránh lợi
dụng, “lỗ hổng” chính sách mà gây thất thoát tài sản nhà nước, mất niềm tin
trong nhân dân; bất bình giữa các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn đầu tư
kinh doanh, sản xuất.
- Phối hợp lồng ghép các chương trình, hướng dẫn cách làm ăn để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn; thực hiện tốt công tác thông tin hai chiều, kịp thời
sơ kết rút kinh nghiệm trong triển khai vốn vay giải quyết việc làm.
- Tiến hành tổng kết và nhân rộng mô hình sản xuất có hiệu quả, đặc
biệt là những điển hình sản xuất giỏi. Đẩy mạnh phát triển mô hình liên kết
“bốn nhà” giữa hộ gia đình, các chủ trang trại trẻ sản xuất nguyên liệu với cơ
sở chế biến, kinh doanh...Chú trọng, tôn vinh khen thưởng các mô hình,

70


gương điển hình làm kinh tế giỏi, tạo nhiều việc làm cho người lao động.
3.2.6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo nghề, công
tác tư vấn, hỗ trợ xuất khẩu lao động cho lao động nông thôn
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo, giáo dục định hướng
Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng của công tác đào tạo nghề
là người lao động sau khi học nghề có việc làm, có thể ứng dụng những kiến
thức đã học vào thực tiễn sản xuất. Trong thời gian qua, công tác ĐTN cho
người LĐNT chưa gắn liền với công tác định hướng nghề nghiệp và giới thiệu
việc làm nên nhiều lao động đã qua đào tạo vẫn không có việc làm, hoặc làm
việc trái với ngành nghề được đào tạo. Để tạo cơ hội việc làm cho người
LĐNT các trung tâm đào tạo nghề cần tích cực liên kết với các doanh nghiệp,
các cơ sở sản xuất, kinh doanh để tìm hiểu nhu cầu nhân sự của họ; từ đó có
định hướng về nghề nghiệp cho người lao động khi tham gia đào tạo. Hơn

nữa, các cơ sở đào tạo nghề cần cấp chứng chỉ nghề nghiệp cho người học,
tạo cơ sở pháp lý quan trọng để LĐNT có thêm cơ hội tìm kiếm việc làm sau
khi học nghề.
Theo quy trình trước khi đi xuất khẩu lao động, người lao động bắt
buộc phải học tiếng của nước, nơi đến làm việc hoặc tiếng Anh, đồng thời
tuỳ theo nhóm ngành nghề xuất khẩu lao động mà người lao động phải học
việc, tập huấn kỹ năng nghề nghiệp. Thực tế, các chi phí học tiếng đều do
người lao động tự trang trải. Mức chi phí này tương đối lớn khiến cho người
lao động rất vất vả và e ngại khi học tập để tham gia thị trường lao động. Thời
gian tới, Nhà nước hoặc địa phương nên có chính sách hỗ trợ một phần hoặc
yêu cầu doanh nghiệp tuyển dụng hỗ trợ để tháo gỡ khó khăn cho người lao
động
Bên cạnh đó, việc ưu đãi giáo dục đối với hộ gia đình thuộc con liệt sỹ,
con thương, bệnh binh nặng, con gia đình thuộc hộ nghèo theo tiêu chuẩn

71


nghèo của Bộ lao động-TB&XH, thì hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo, những đối
tượng khác hỗ trợ 50%. Đồng thời có cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp hoặc
liên kết với các trung tâm dạy nghề địa phương trực tiếp tập huấn, dạy nghề,
dạy tiếng tại chỗ cho người lao động.
- Cho người lao động vay vốn hỗ trợ lãi suất
Hiện nay Nhà nước đang có chính sách thông qua hệ thống Ngân hàng
Chính sách Xã hội đối với người lao động xuất khẩu vay với mức vay tối đa
là 30 triệu đồng/lao động; lãi suất 0,55%/tháng và được hưởng hỗ trợ lãi suất
4%/năm, thời gian vay bằng với thời gian người lao động đi lao động nước
ngoài. Thực tế, tỉnh Quảng Nam đã thực hiện cho Người lao động được vay
tối đa 100 triệu đồng. Thực tế với mức vay này, chỉ đáp ứng chi phí khi lao
động tham gia các thị trường có chi phí trung bình, còn các thị trường có chi

phí trung bình và cao như thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga… thì mức
vay này chưa đáp ứng cho nhu cầu tham gia thị trường lao động ngoài nước,
trong khi đó người lao động nông thôn đa số xuất khẩu lao động đều dựa vào
nguồn vốn vay của Nhà nước, khả năng tự trang trải bằng nguồn vốn tự có là
rất thấp; do vậy các cơ quan chức năng sớm có chính sách cho vay xuất khẩu
lao động phù hợp theo nhóm thị trường, nhóm ngành nghề.
Quá trình hội nhập càng đi vào chiều sâu thì vốn đầu tư nước ngoài
chảy vào Việt Nam sẽ ngày càng đa dạng và mạnh mẽ, kéo theo đó nhu cầu
tuyển dụng lao động Việt Nam vào khu vực có vốn đầu tư nước ngoài càng
tăng lên, xuất khẩu lao động tại chỗ sẽ càng có nhiều cơ hội để phát triển.
Một mặt quận cần tăng cường thu hút nhiều vốn bằng nhiều hình thức xã hội
hóa; mặt khác cần chuẩn bị tốt cho người lao động về chuyên môn kỹ thuật
và khả năng thích nghi điều kiện làm việc mới, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc
tế về lao động để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.

72


3.2.7. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và vai trò
đồng hành của tổ chức hội, đoàn thể trong thực hiện chính sách đào tạo
nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Phòng, Ban, ngành, thuộc huyện
nhằm thực hiện tốt cơ chế phối hợp liên ngành trong thực hiện các nghị quyết
và nhiệm vụ, chỉ tiêu về tạo việc làm cho LĐNT. Đẩy mạnh sự phối hợp giữa
các chủ thể trong việc lồng ghép nhiệm vục hính trị mỗi chủ thể với nhiệm vụ
trong công tác giáo dục định hướng nghề nghiệp, đào tạo nghề, hỗ trợ giải
quyết việc làm và tự tạo việc làm cho thanh niên. Hội nông dân của các địa
phương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác định canh, định cư…Theo đó,
cơ quan thường trực sẽ là ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

Đẩy mạnh việc lồng ghép các nhiệm vụ, chỉ tiêu về đào tạo nghề cho
thanh niên vào các chương trình, dự án ưu tiên của tỉnh như: Quy hoạch phát
triển giáo dục và đào tạo huyện Phú Ninh đến năm 2020; Đề án đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020; Đề án đào tạo nghề
trọng điểm đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề cao cho các doanh nghiệp.
Trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, huyện tham
mư, đề xuất các chính sách tạo điều kiện cho LĐNT có việc làm, thu nhập và
làm giàu ngay ở nông thôn. Đa dạng hóa hình thức vừa tập huấn tập trung
thông qua các buổi hội họp, sinh hoạt Hội, chi hội, tham quan học tập các mô
hình thực tế...Phối hợp với các tổ chức tín dụng, ngân hàng (đặc biệt là Ngân
hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng NN&PTNT) các công ty, doanh nghiệp hỗ
trợ vay vốn, tìm kiếm thị trường ký kết xuất khẩu lao động theo hợp đồng phù
hợp với LĐNT của huyện. Hoàn thiện Kế hoạch của huyện về thực hiện Đề án
đào tạo nghề cho LĐNT, nhằm phát huy vai trò thế mạnh của huyện nông thôn
mới, phát triển kinh tế hộ bền vững, đảm bảo quốc phòng - an ninh.

73


Tiểu kết Chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận, các khái niệm ở Chương 1 và
thông qua kết quả khảo sát thực tế và phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện
chính sách ĐTN cho LĐNT tại huyện Phú Ninh trong Chương 2, tác giả đề
xuất hệ thống các giải pháp thực hiện nhiệm vụ này. Tác giả đã nghiên cứu
quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước về công tác ĐTN cho LĐNT,
trên cơ sở đó dự báo xu thế về công tác ĐTN; qua đó, mạnh dạn đưa ra giải
pháp quan trọng đó là xây dựng và hoàn thiện chính sách về cụ thể để thúc
đẩy quá trình tham gia ĐTN cho LĐNT; tạo cơ chế, môi trường kích thích
các thành phần kinh tế đầu tư, sản xuất - kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế - xã hội qua đó tạo ra nhu cầu về lao động, tạo ra nhiều chỗ làm việc

mới để thu hút lao động. Giải pháp không kém phần quan trọng đó là công
tác tư vấn, tuyên truyền mục đích ý nghĩa của công tác học nghê flập nghiệp,
ĐTN cho LĐNT nhằm từng bước chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao
động. Khẳng định việc tạo các cơ chế, chính sách hỗ trợ vay vốn, giải quyết
việc làm, cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ ĐTN cho LĐNT là cần thiết, là
khách quan.

74


KẾT LUẬN
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, LĐNT
càng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Vấn đề tạo việc làm có mối quan hệ
mật thiết với ĐTN. Đặc biệt là ĐTN cho LĐNT trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung, của tỉnh Quảng Nam, huyện Phú Ninh nói
riêng. LĐNT là nhân tố trọng yếu góp phần giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh, quốc phòng; là nhân tố thức đẩy phát triển kinh tế xã hội; là nhân
tố thể hiện, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Phú Ninh là huyện
nông thôn mới của tỉnh, LĐNT đang đối mặt với vấn đề giải quyết việc làm,
chuyển dịch cơ cấu lao động. Do vậy, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực là giải pháp mang tính đột phá, góp phần nâng cao khả năng tạo việc làm
cho LĐNT.
Những năm qua, huyện Phú Ninh đã đạt được những thành tựu quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, công tác ĐTN từng bước gắn với giải
quyết việc làm cho người lao động, trong đó có LĐNT; từng bước đáp úng
nhu cầu của DN. Tuy vậy, công tác thực hiện chính sách ĐTN cho LĐNT của
huyện Phú Ninh thời gian qua còn có nhiều tồn tại, hạn chế. Đây chính là lý
do mà học viên lựa chọn đề tài luận văn cao học Chính sách công: “Thực
hiện chính sách đào tạo nghề cho người lao động nông thôn huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam”.
Trong Luận văn, học viên nghiên cứu trên cơ sở từ những kiến thức đã

học và tiếp thu những ý kiến trao đổi, góp ý của Thầy hướng dẫn, theo đó, đã
cố gắng hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề sau:
- Phân tích khái quát cơ sở lý luận và khoa học của chính sách ĐTN cho
người LĐNT, làm rõ các khái niệm đào tạo nghề, tạo việc làm, đặc điểm đào
tạo nghề cho LĐT; định hình khái niệm chính sách ĐTN cho người LĐNT.

75


×