Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đề án cải tiến chất lương: Nghiên cứu triển khai bảo lãnh viện phí cho Bảo hiểm thương mại tại bệnh viện Bãi Cháy.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 27 trang )

SỞ Y TẾ QUẢNG NINH
BỆNH VIỆN BÃI CHÁY

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH VIỆN PHÍ CHO ĐỐI
TƯỢNG BỆNH NHÂN BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI TẠI BỆNH VIỆN BÃI
CHÁY NĂM 2021
ĐỀ TÀI NCKH CẤP CƠ SƠ

Quảng Ninh, năm 2021
SỞ Y TẾ QUẢNG NINH
BỆNH VIỆN BÃI CHÁY


2

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH VIỆN PHÍ CHO ĐỐI
TƯỢNG BỆNH NHÂN BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI TẠI BỆNH VIỆN BÃI
CHÁY NĂM 2021
ĐỀ TÀI NCKH CẤP CƠ SƠ

Chủ nhiệm: Đinh Thị Lan Oanh
Hoàng Minh Tuân
Thư ký:

Quảng Ninh, năm 2021


1
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................ii


ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
MỤC TIÊU................................................................................................................2
Chương 1...................................................................................................................3
TỔNG QUAN...........................................................................................................3
1.1. Cơ sở thực tiễn....................................................................................................3
1.1.1. Thực trạng bảo hiểm thương mại tại Việt Nam...............................................3
1.1.2. Thực trạng thực hiện bảo lãnh viện phí tại bệnh viện Bãi Cháy...................11
Chương 2.................................................................................................................12
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................12
2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................12
Hợp đồng bảo lãnh viện phí....................................................................................12
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn........................................................................................12
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ..........................................................................................12
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu....................................................................12
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................12
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................................12
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu...............................................................12
2.4. Phương pháp thu thập số liệu...........................................................................12
2.5. Công cụ thu thập số liệu...................................................................................12
2.6. Chỉ số và phương pháp tính..............................................................................13
2.7. Tiêu chuẩn đánh giá..........................................................................................13
Chương 3.................................................................................................................19
KẾT QUẢ................................................................................................................19
3.1.Kết quả thực hiện mục tiêu 1.............................................................................19
3.2.Kết quả thực hiện mục tiêu 2.............................................................................20
3.3. Kết quả thực hiện mục tiêu 3............................................................................22
4.1 Bàn luận về kết quả đạt được/nghiên cứu.........................................................24
4.2 Thuận lợi trong quá trình triển khai đề án.........................................................24
4.3 Khó khăn trong quá trình triển khai đề tài.........................................................24
4.4 Khả năng ứng dụng của đề án...........................................................................24

4.5 Đề xuất..............................................................................................................24


2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLVP

Bảo lãnh viện phí

BH

Bảo hiểm

BN

Bệnh nhân

NB

Người bệnh

NVYT

Nhân viên y tế

DANH MỤC HÌN

Hình 3.1 Hình ảnh quyết định 1774 về dịch vụ chăm sóc chất lượng cao, và cung
cấp suất ăn theo yêu cầu.........................................................................................19
Hình 3.2 Số cơng ty ký kết bảo lãnh viện phí tại bệnh viện Bãi Cháy....................20

Hình 3.3 Số hợp đồng bảo lãnh viện phí thực hiện năm 2021................................21
Hình 3.4 Tổng số thu từ dịch vụ bảo lãnh viện phí.................................................22
DANH MỤC BẢN

Bảng 3.1 Kiến thức của nhân viên y tế về quy trình BLVP trước và sau can thiệp 20
Bảng 3.2 Tổng kết các sản phầm thu được của đề án.............................................23


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bảo hiểm thương mại là hệ thống bảo hiểm tư nhân, ở đó người tham gia
được đáp ứng những nhu cầu chăm sóc sức khỏe chất lượng cao hơn so với bảo
hiểm y tế.
Do sự phát triển về kinh tế xã hội, nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng
được nâng cao, đặc biệt với những người dân có điều kiện kinh tế khá giả. Do vậy
nhu cầu tham gia bảo hiểm thương mại ngày càng lớn.
Thị trường bảo hiểm thương mại có mức tăng trưởng trung bình 20%/ năm
trong 10 năm vừa qua là một minh chứng rõ ràng.
Bảo lãnh viện phí là hình thức hợp tác song phương giữa bệnh viện với công
ty bảo hiểm thương mại, hoặc công ty đại diện của họ. Ở đó tất cả các chi phí điều
trị, dịch vụ chất lượng cao của người bệnh sẽ được bệnh viện bảo lãnh và công ty
bảo hiểm sẽ chi trả lại cho bệnh viện.
Như vậy bệnh nhân sẽ không phải chi trả trước tiền viện phí, cũng như dịch
vụ chăm sóc chất lượng cao, giúp người bệnh yên tâm điều trị.
Về phía bệnh viện, thực hiện dịch vụ bảo lãnh viện phí sẽ đáp ứng được nhu
cầu khám chữa bệnh cho một bộ phận lớn người dân trong xã hội, đồng thời không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân
dân.
Tại bệnh viện Bãi Cháy, việc ký kết hợp đồng bảo lãnh viện phí được thực
hiện từ năm 2016, tuy nhiên chưa được chú trọng đúng mức.

Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi thực hiện đề án:
“ Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh viện phí đối với bệnh nhân bảo hiểm
thương mại tại bệnh viện Bãi Cháy năm 2021” với 2 mục tiêu:


2
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu 1:
“Xây dựng và ban hành và thực hiện được các gói dịch vụ chăm sóc chất
lượng cao, dịch vụ cung cấp xuất ăn cho đối tượng bảo hiểm thương mại tại
bệnh viện Bãi Cháy”
2. Mục tiêu 2:
“Tăng số hợp đồng bảo lãnh viện phí từ 98 hợp đồng năm 2020 lên 150 hợp
đồng năm 2021”.
3. Mục tiêu 3
“Nâng giá trị hợp đồng bảo lãnh viện phí từ 300 triệu năm 2020 lên >2 tỷ đồng
năm 2021”.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở thực tiễn
1.1.1. Thực trạng bảo hiểm thương mại tại Việt Nam.
Tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế AM Best mới đưa ra đánh giá triển vọng
ở mức “Ổn định” cho thị trường bảo hiểmphi nhân thọ Việt Nam. Các lý do chính
bao gồm:
- Mức vốn hóa theo rủi ro tương đối cao đi kèm với danh mục đầu tư thận
trọng
- Cơ cấu dân số và nhu cầu bảo hiểm thuận lợi cho triển vọng tăng trưởng
trung và dài hạn của các sản phẩm phi nhân thọ bán lẻ
- Tác động ăn theo của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung có thể có lợi cho
Việt Nam khi các công ty đa quốc gia tìm các thị trường mới ngoài Trung quốc.

- Tuy nhiên, xu hướng ổn định trên cũng phần nào bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố sau:
- Tình trạng cạnh tranh gay gắt cộng với xu hướng gia tăng tổn thất của bảo


3
hiểm tài sản gây áp lực lớn đối với lợi nhuận
- Sự giảm tốc của kinh tế trong nước và thế giới có thể làm chậm lại tốc độ
tăng trưởng của nhiều nghiệp vụ
- Lãi suất giảm và sự biến động của thị trường vốn có thể ảnh hưởng tới thu
nhập đầu tư
- Doanh thu phí của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam tăng trưởng
12% trong năm 2019, đạt 52.300 tỷ VND (tương đương 2,2 tỷ USD). Sự tăng
trưởng mạnh của bảo hiểm phi nhân thọ chủ yếu là nhờ bảo hiểm sức khỏe và tai
nạn cá nhân và bảo hiểmcháy với mức tăng trưởng 20% và 30% trong năm 2019.
Sự gia tăng mạnh doanh số bán bảo hiểm tai nạn cá nhân qua kênh ngân hàng là
nguyên nhân chính đóng góp vào sự tăng trưởng của bảo hiểm sức khỏe trong
những năm gần đây. Tăng trưởng của bảo hiểm cháy trong năm 2019 chủ yếu là do
tác động của quy định mới về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc trong đó có nhiều điều
chỉnh về phạm vi bảo hiểm và tỷ lệ phí.
Biểu đồ Tổng doanh thu phí bảo hiểm 2018 - 2019


4

Mặc dù mức tăng trưởng của bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong năm
2019 được đánh giá là tương đối cao, xong so với lịch sử tăng trưởng trong quá
khứ thì đây là chỉ là con số trung bình. Việt Nam có thị trường phi nhân thọ tăng
trưởng vào hàng cao nhất ở Đông Nam Á, trung bình (CAGR) đạt 17% trong vòng
10 năm qua (2009 – 2019). Sự tăng trưởng của thị trường bảo hiểm chủ yếu là nhờ

vào tăng trưởng kinh tế mạnh, tầng lớp trung lưu ngày càng giàu có hơn, và những
thay đổi tích cực của khung khổ pháp lý. Đáng chú ý là những động lực tăng
trưởng chính – Bảo hiểm sức khỏe và xe cơ giới – đã có sự phát triển mạnh trong
10 năm qua, với tốc độ tăng trưởng trung bình 27% và 18%. Trong năm 2018, bảo
hiểm xe cơ giới và bảo hiểm tai nạn cá nhân và sức khỏe là 2 nghiệp vụ chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng doanh thu phí.


5

Các doanh nghiệp bảo hiểm có sức khỏe tài chính tốt
Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam nhìn chung có sức khỏe
tài chính tốt, và được đánh giá là có khả năng chống chịu các cú sốc tài chính do sự
biến động của thị trường đầu tư. Theo kết quả đánh giá của Mô hình BCAR, mức
vốn hóa theo rủi ro của các doanh nghiệp được AM Best xếp hạng tại Việt Nam ở
mức “Rất cao” đến “Cao nhất”; nhiều doanh nghiệp cũng duy trì biên khả năng
thanh toán cao hơn nhiều so với yêu cầu tối thiểu của cơ quan quản lý.

AM Best cũng ghi nhận rằng khả năng tài chính của nhiều doanh nghiệp
được đảm bảo bởi các danh mục đầu tư có tính thanh khoản cao và thận trọng, 80%
tổng tài sản nằm dưới dạng tiền gửi, tiền mặt và trái phiếu chính phủ. Quan điểm


6
thận trọng về đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm góp phần giảm hệ số đòn bẩy
khai thác ở mức trung bình nhưng đang có xu hướng gia tăng, tỷ lệ trung bình của
năm 2019 là 200%. Mặt khác, các công ty bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam có thỏa
thuận tái bảo hiểm với nhiều đối tác quốc tế có xếp hạng cao, điều này làm giảm áp
lực vốn do việc gia tăng doanh số quá nhanh, đồng thời cho họ nguồn thu từ hoa
hồng nhượng tái.

Về tăng trưởng vốn, mặc dù tỷ lệ chi trả cổ tức ở mức từ trung bình đến cao,
các doanh nghiệp vẫn có tăng trưởng vốn tương đương với tăng trưởng tổng tài
sản, tỷ lệ trung bình 5 năm qua là 10%, nhờ vào việc tăng vốn và tăng lợi nhuận để
lại. Kết quả là tỷ trọng tổng tài sản trên vốn và tỷ lệ thặng dư của thị trường bảo
hiểm Việt Nam luôn ở mức ổn định là 3 lần (3x) trong 5 năm vừa qua.
AM Best dự báo thị trường phi nhân thọ Việt Nam sẽ duy trì vốn ổn định
trong tình hình kinh tế hiện nay, song về trung và dài hạn, các doanh nghiệp bảo
hiểm có thể cần tăng vốn cho nhu cầu tăng trưởng trong tương lai. Nhiều tập đoàn
bảo hiểm quốc tế lớn sở hữu cổ phần chiến lược trong các doanh nghiệp bảo
hiểm Việt Nam có mong muốn gia tăng tỷ lệ sở hữu thông qua việc góp thêm vốn
hoặc mua lại cổ phần hiện hữu. Tuy nhiên, việc này còn tùy thuộc vào kế hoạch
thối vốn của chính phủ Việt Nam, thường hay bị chậm trễ do các thủ tục hành
chính.
Tăng trưởng dài hạn nhờ vào cơ cấu dân số thuận lợi và mức độ thâm nhập bảo
hiểm thấp
Trong số các thị trường đang phát triển tương tự ở Đông Nam Á, Việt Nam
có cơ cấu dân số trẻ và đông; 70% dân số ở độ tuổi dưới 35 với tuổi thọ trung bình
là 76. GDP tính trên đầu người đã tăng gấp hơn 2 lần trong thập kỷ qua và thổi
bùng sự tăng trưởng của tầng lớp trung lưu được dự tính chiếm 26% dân số đến
năm 2026.
Theo đánh giá của AM Best, sự gia tăng của tầng lớp trung lưu có thể kéo
theo sự gia tăng nhu cầu bảo vệ đối với tài sản cá nhân và sức khỏe khi mức độ sở
hữu tài sản và xe cộ tăng cao. Với tỷ lệ thâm nhập bảo hiểm phi nhân thọ ở mức


7
0,8% GDP trong năm 2019, thị trường phi nhân thọ Việt Nam còn nhiều tiềm năng
phát triển.
Hơn nữa, AM Best dự báo tăng trưởng dài hạn của bảo hiểm phi nhân thọ
còn được hỗ trợ bởi các chương trình doanh nghiệp bảo hiểm của chính phủ dành

cho nơng nghiệp và thiên tai. Với sự hỗ trợ của chính phủ, thị trường phi nhân thọ
được dự báo sẽ đóng vai trò lớn hơn trong việc cung cấp bảo hiểm cho sản xuất
nông nghiệp, một trong những ngành kinh tế chủ lực của Việt Nam.
Mặc dù mức độ tham gia bảo hiểm hiện tại còn rất thấp, AM Best dự báo
rằng sự vào cuộc của chính phủ, bao gồm cả việc hỗ trợ phí, sẽ khuyến khích việc
mua bảo hiểm của người dân. Ngành bảo hiểm cũng sẽ góp phần thu hẹp khoảng
trống bảo hiểm thông qua việc bảo hiểm thiên tai. Với nguy cơ rủi ro thiên tai của
VN, tổn thất kinh tế do bão lụt ước tính ngốn mất 0,8% GDP mỗi năm. Để giảm
nhẹ rủi ro và tăng cường mức độ chống chịu của nền kinh tế, các bên có liên quan
trong thị trường phi nhân thọ đã cùng tham gia hoạch định và phát triển các giai
pháp bảo hiểm rủi ro thiên tai và bảo hiểm tài sản công.
Cho dù việc triển khai các chương trình bảo hiểm của chính phủ đang bị chậm tiến
độ, việc ban hành các quy định mới và sự vào cuộc của chính phủ được kỳ vọng
đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thị trường phi nhân thọ trong
trung và dài hạn.
Việt Nam được hưởng lợi từ các cơ hội kinh tế tạo ra do căng thẳng thương
mại Mỹ - Trung; cụ thể như Việt Nam đã tăng khối lượng hàng xuất khẩu sang Mỹ,
hay ngày càng có nhiều công ty nước ngoài quan tâm tìm kiếm việc chuyển đổi địa
điểm hoạt động sản xuất (ra khỏi Trung Quốc). Với chi phí lao động thấp và vị trí
địa lý ngay sát công xưởng toàn cầu Trung Quốc, Việt Nam là một trong những
điểm đến u thích khi các cơng ty tìm cách dịch chuyển chuỗi sản xuất và thương
mại mậu dịch.
AM Best cũng đánh giá rằng thành công gần đây của chính phủ Việt Nam
trong việc kiềm chế sự bùng phát của dịch COVID-19 trong nước sẽ góp phần
nâng cao uy tín của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài, so với các nước
láng giềng Đông Nam Á. Do đó, sự gia tăng đầu tư và dịch chuyển cơ sở sản xuất


8
của các tập đoàn đa quốc gia sẽ tạo ra cơ hội tăng trưởng dài hạn cho các nghiệp vụ

bảo hiểm tài sản, kỹ thuật và hàng hóa.
Chi phí hoạt động cao gây sức ép giảm lợi nhuận
Kết quả kinh doanh của thị trường phi nhân thọ Việt Nam tiếp tục chịu sức
ép của tình trạng cạnh tranh gay gắt, thể hiện qua tỷ lệ combined ratio ở mức
quanh 100% trong vòng 5 năm qua (2015 – 2019), trong khi lợi nhuận kinh doanh
bảo hiểm của các công ty bảo hiểm lớn – nếu có – cũng ở mức rất thấp. Bên cạnh
chi phí khai thác cao của các sản phẩm bán lẻ, đặc biệt là bảo hiểm sức khỏe và tai
nạn cá nhân, các công ty bảo hiểm Việt Nam thường có tỷ trọng chi phí quản lý
trên thu nhập phí cao hơn so với các cơng ty trên thế giới và trong khu vực – điều
này phản ánh sự kém hiệu quả trong hoạt động.
Mặc dù tỷ lệ tổn thất của hầu hết các nghiệp vụ đều thấp, tình hình cạnh
tranh dẫn đến việc giảm phí và nới lỏng kỷ luật khai thác khi các doanh nghiệp sử
dụng ngoại lệ trong khai thác bảo hiểm xe cơ giới và tài sản để tranh giành dịch vụ.
Hậu quả là, kết quả kinh doanh của nghiệp vụ tài sản rất xấu do bị ảnh hưởng bởi
một loại tổn thất cháy trong năm 2018 và 2019. Các công ty bảo hiểm phi nhân thọ
cũng phải đối mặt với tình trạng trục lợi bảo hiểm đang gia tăng về tần suất và mức
độ trong thời gian gần đây đối với bảo hiểm xe cơ giới và sức khỏe.
Mặc dù vậy, nhiều công ty đã thực hiện các biện pháp khắc phục góp phần
làm giảm sức ép đối với lợi nhuận nghiệp vụ trong những năm qua. Bên cạnh việc
tăng phí, thắt chặt kỷ luật khai thác và lựa chọn rủi ro thận trọng, các công ty cũng
được hưởng lợi từ việc tăng phí đối với bảo hiểm tài sản theo quy định mới. Tác
động của các biện pháp này đã được thể hiện qua sự cải thiện tỷ lệ tổn thất ở một
số loại hình nghiệp vụ. Ví dụ, tỷ lệ tổn thất của bảo hiểm xe cơ giới đã giảm từ
58% năm 2018 xuống 47% năm 2019, trong khi tỷ lệ tổn thất của bảo hiểm sức
khỏe ổn định ở mức quanh 30%. Tỷ lệ bồi thường của bảo hiểm thân tàu giảm từ
74% năm 2018 xuống còn 50% trong năm 2019. AM Best cũng ghi nhận việc các
công ty bảo hiểm đã áp dụng công nghệ để quản lý chi phí hoạt động và chi phí đại
lý hiệu quả hơn.



9
Tuy nhiên, AM Best dự báo rằng lợi nhuận nghiệp vụ dầu khí và các nghiệp
vụ liên quan đến mặt hàng dầu thô, vốn phụ thuộc nhiều vào tái bảo hiểm, sẽ giảm
trong năm 2020. Hoa hồng tái bảo hiểm của các nghiệp vụ đang chịu sức ép giảm,
trong bối cảnh doanh thu phí giảm do tình hình dịch bệnh hiện nay và sự đi xuống
của thị trường dầu khí thế giới. Cơng ty khai thác dầu khí quốc gia Việt Nam đã
giảm chỉ tiêu sản lượng trong năm, trong đó đội tàu chở dầu thô cũng dự kiến sẽ
giảm 20% trong năm 2020.
Trong trường hợp thị trường bị ảnh hưởng bởi một loạt tổn thất lớn, hoặc có
sự gia tăng ở mức trung bình đối với các tổn thất nhỏ của nghiệp vụ dầu khí, AM
Best cho rằng điều này sẽ dẫn đến việc suy giảm năng lực bảo hiểm. Việc này sẽ
thúc đẩy thêm quá trình tăng phí dưới sức ép của các nhà tái bảo hiểm quốc tế
trong tình hình tổn thất nặng nề do dịch COVID-19.
AM Best dự báo tình hình cạnh tranh trên thị trường phi nhân thọ tiếp tục gay gắt
khi các doanh nghiệp tìm cách gia tăng thị phần trong một thị trường tăng trưởng
nóng.
Tình hình kinh tế thế giới ảnh hướng xấu tới nhiều nghiệp vụ

Trong ngắn hạn, sự suy giảm của kinh tế thế giới và theo đó là giảm lực cầu
đối với hàng hóa và dịch vụ sẽ có tác động tiêu cực đến kinh tế Việt Nam. Trong
tháng 4/2020, Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới đã đánh giá lại dự báo
tăng trưởng GDP 2020 của Việt Nam xuống còn 2,7% và 4,9% tương ứng. Tuy
nhiên, cũng cần lưu ý rằng IMF dự báo tăng trưởng của Việt Nam sẽ ở mức cao
nhất trong số các nền kinh tế Đông Nam Á, trong khi dự báo giảm đối với Singapo,
Thái Lan, Malaysia (từ -2 đến -6%) và đi ngang đối với Indonesia và Philipin (dưới


10
1%).
Ước tính sơ bộ trong Quý 1/2020 cho thấy nhiều loại hình nghiệp vụ - ngoại

trừ bảo hiểm sức khỏe – sẽ bị giảm doanh thu phí do việc suy giảm các hoạt động
kinh tế. Tuy nhiên, bảo hiểm sức khỏe dự kiến sẽ tăng trưởng mạnh trong năm
2020 nhờ sự tăng cường nhận thức về bảo hiểm sức khỏe do dịch COVID-19. AM
Best ghi nhận rằng tăng trưởng bảo hiểmsức khỏe có thể bù đắp cho việc giảm
doanh thu từ các nghiệp vụ khác ở một số doanh nghiệp; những doanh nghiệp
không kinh doanh nghiệp vụ này hoặc ở mức độ nhỏ sẽ bị giảm doanh thu trong
năm 2020.
Theo đánh giá của AM Best, các nghiệp vụ chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ sự
suy giảm kinh tế toàn cầu bao gồm xe cơ giới, hàng không, du lịch, dầu khí và
hàng hóa. Bảo hiểm xe cơ giới, nghiệp vụ lớn thứ hai trong năm 2019, chịu ảnh
hưởng bởi một loạt các yếu tố gắn liền với doanh số bán xe thấp; Hiệp hội sản xuất
ô tô Việt Nam báo cáo số lượng xe bán ra giảm 32% trong quý 1/2020, chủ yếu do
sự gián đoạn chuỗi cung cấp trong ngành công nghiệp xe hơi, số lượng xe nhập
khẩu giảm và xu hướng tiết kiệm gia tăng trong giai đoạn khủng hoảng. Với việc đi
lại bằng đường hàng không quốc tế giảm mạnh kéo theo việc giảm nhu cầu bảo
hiểm hàng không và du lịch, AM Best dự báo rằng các công ty bảo hiểmhàng
không có khả năng phải áp dụng điều khoản hoàn phí do thời gian máy bay không
hoạt động kéo dài.
Thị trường đầu tư bất ổn
Trong ngắn hạn, AM Best cũng dự báo thu nhập từ hoạt động đầu tư, thường
được các doanh nghiệp sử dụng để tăng kết quả hoạt động, sẽ bị giảm xuống. Tiền
gửi có kỳ hạn, vốn chiếm một tỷ trọng lớn trong danh mục đầu tư của nhiều doanh
nghiệp bảo hiểm Việt Nam, sẽ mang lại thu nhập ít hơn trong ngắn hạn, do chính
sách giảm lãi suất tiền gửi của ngân hàng trung ương Việt Nam trong tháng 3/2020.
Trần lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 1-6 tháng giảm từ 5% xuống còn 4,75%. Tác
động của việc giảm lãi suất sẽ nghiêm trọng hơn đối với các doanh nghiệp đang
cần tái đầu tư nguồn tiền đáo hạn trong ngắn đến trung hạn. Để đối phó, các doanh


11

nghiệp được xếp hạng bởi AM Best đã cho biết có ý định chuyển sang các tài sản
sinh lời cao hơn. Tuy nhiên, việc điều chỉnh này là không trọng yếu, và danh mục
đầu tư chủ yếu vẫn sẽ là tiền gửi.
Các doanh nghiệp có quỹ tương hỗ hoặc góp vốn cổ phần tại các doanh
nghiệp khác cũng có thể bị ảnh hưởng về hoạt động đầu tư do sự bất ổn của thị
trường vốn. AM Best dự báo biến động của thị trường vốn trong Quý 1 – khiến chỉ
số chứng khốn của Sàn giao dịch Hồ Chí Minh giảm 31% - sẽ làm giảm giá thị
trường của danh mục đầu tư và có thể ảnh hưởng đến kết quả đầu tư của các doanh
nghiệp bảo hiểm nếu được hiện thực hóa. Tuy nhiên, do phần lớn các doanh nghiệp
bảo hiểm Việt Nam thường duy trì tỷ trọng đầu tư góp vốn từ mức thấp đến trung
bình, dự báo biến động giá trị thị trường hợp lý của tài sản dự kiến sẽ không ảnh
hưởng trọng yếu đến lượng vốn hóa theo rủi ro.
1.1.2. Thực trạng thực hiện bảo lãnh viện phí tại bệnh viện Bãi Cháy
Từ năm 2016 đến nay, việc thực hiện hợp đồng bảo lãnh viện phí tại bệnh
viện Bãi Cháy được thực hiện theo hợp đồng kí kết giữa bệnh viện và các hãng bảo
hiểm tuy nhiên chưa được quan tâm đúng mức.
Bệnh viện Bãi Cháy chưa triển khai những dịch vụ chất lượng cao cho đối
tượng bệnh nhân tham gia bảo hiểm thương mại như: dinh dưỡng điều trị, chăm
sóc chất lượng cao, phòng vip….
Chưa có lớp tập huấn về bảo lãnh viện phí cho cán bộ y tế tại các khoa
phòng trong bệnh viện, do đó phần lớn nhân viên y tế và người bệnh chưa biết đến
dịch vụ này của bệnh viện, bệnh nhân khơng được tư vấn, giải thích về dịch vụ bảo
lãnh viện phí, cũng như quyền lợi được hưởng di vậy mất thời gian làm thủ tục
thanh toán, phải đi lại nhiều lần, cũng như không được hưởng hết các dịch vụ mà
họ được hưởng theo hợp đồng bảo hiểm.


12
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Hợp đồng bảo lãnh viện phí
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn
- Tất cả các hợp đồng bảo lãnh viện phí được thực hiện tại bệnh viện Bãi
Cháy năm 2021.
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ
- Hợp đồng bảo lãnh viện phí bị từ chối thanh toán hoặc xảy ra tranh chấp.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 02/2021 đến tháng 10/2021
- Địa điểm nghiên cứu: Tổ chăm sóc khách hàng bệnh viện Bãi Cháy.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp có so sánh trước - sau
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu toàn bộ. Toàn bộ các hơp đồng bảo lãnh đủ tiêu chuẩn lựa chọn đề
được tiến hành nghiên cứu.
2.4. Phương pháp thu thập số liệu
Chúng tôi dự kiến tiến hành kháo sát thu thập số liệu hàng tháng. Tổng số
hợp đồng bảo lãnh được thực hiện.
Khảo sát các dịch vụ được thực hiện tại các hợp đồng bảo lãnh.
2.5. Công cụ thu thập số liệu
Phiếu đánh giá theo bảng kiểm.
2.6. Chỉ số và phương pháp tính
Tên chỉ số
Lĩnh vực áp dụng

Tăng số lượng thực hiện thành cơng hợp
địng bảo lãnh viện phí.
Khám chữa bệnh



13
Đặc tính chất lượng

An toàn

Thành tố chất lượng

Đầu ra

Lý do lựa chọn

Tăng số lượng hợp đồng bảo lãnh viện phí

Phương pháp tính
Tử số
Mẫu số
Nguồn số liệu
Thu thập và tổng hợp số liệu

Số lượt hợp đồng đạt yêu cầu
Tổng số hợp đồng.
Dựa trên hợp đồng bảo lãnh.
Dựa vào phiếu điều tra

Giá trị của số liệu

Độ chính xác và độ tin cậy cao

Tần xuất báo cáo


Hàng qúy

2.7. Tiêu chuẩn đánh giá
Đạt: Triển khai được đầy đủ các dịch vụ theo nhu cầu của người bệnh và nằm
trong phạm vi chi trả của bảo hiểm thương mại.
Không đạt: Triển khai được đầy đủ các dịch vụ theo nhu cầu của người bệnh
và nằm trong phạm vi chi trả của bảo hiểm thương mại.
2.8. Phân tích ngun nhân
Chúng tơi tiến hành khảo sát các hợp đồng bảo lãnh viện phí năm 2020 và
đưa ra một số nguyên nhân như sau:
- Chưa có quy trình bảo lãnh viện phí
- Cán bộ y tế thiếu kiến thức bảo lãnh viện phí cho người bệnh.
- Chưa có các gói dịch vụ đáp ứng đủ nhu cầu của người bệnh tham gia bảo
hiểm thương mại


14
2.3. Lựa chọn giải pháp
Từ các nguyên nhân gốc rễ, chúng tôi đã đưa ra giải pháp, phương pháp thực
hiện, sử dụng phương pháp chấm điểm hiệu quả và khả thi để lựa chọn giải pháp
cải tiến, kết quả như sau:

Ngun
nhân gốc rễ

Bệnh nhân
khơng khơng
nắm được
thơng tin bảo

lãnh viện phí

Chưa có kiến
thức về bảo
lãnh viện phí
Chưa có các
dịch vụ đáp
ứng được nhu
cầu của người
bệnh bảo lãnh
viện phí
Số lượng
cơng ty kí
hợp đồng bảo
hiểm thương
mại cịn ít
Chưa có đầu
mối chun
trách về bảo
hiểm thương
mại.

Giải pháp

Phương
pháp thực
hiện

Hiệ
u

quả

Thự
c thi

Tích
số
(HQ
*
TT)

Trùn thơng trên
website bệnh
viện.

Viết bài
trùn thơng

5

5

25

Chọn

5

5


25

Chọn

5

5

25

Chọn

5

5

25

Chọn

5

5

25

Chọn

5


5

25

Chọn

Hỏi trực tiếp
Hỏi trực tiếp bệnh
bệnh
nhân
nhân khám bệnh
khám bệnh và
và nhập viện
nhập viện
Tập huấn kiến
thức, và hướng
Tổ chức tập
dẫn bảo lãnh viện
huấn
phí cho nhân viên
bệnh viện.
Xây dựng và phê
duyệt các gói dịch Xây
dựng,
vụ phù hợp với
phê duyệt và
nhu cầu cung cấp triển khai các
của các cơng ty
nhóm
dịch

bảo hiểm thương vụ.
mại
Tổ chức kí hợp
đồng hợp tác bảo
lãnh viện phí với Mở rộng hợp
tất cả các hãng
tác
bảo hiểm thương
mại.
Thành lập tổ
CSKH chuyên
trách về bảo hiểm
thương mại.

Lựa
chọn


15
2.4. Kế hoạch can thiệp
2.4.1. Kế hoạch hoạt động chi tiết


16

Phương pháp

Các hoạt động

Thời gian thực hiện


Viết bài truyền thông trên Website
Tuần 1 tháng 02/2021
Tăng
cường bệnh viện
truyền thông về
việc bảo lãnh viện Tư vấn trực tiếp các bệnh nhân đến
Tháng 02-10/2021
phí
khám chữa bệnh.

Mở lớp tập huấn
kiến thức bảo
lãnh viện phí
Xây đựng phê
duyệt quy trình
bảo lãnh viện phí

Địa điểm

Người
thực hiện

Người phối
hợp

Bs Tuân

CN Mai


Tổ CSKH,
hướng dẫn,
CN Mai
điều dưỡng
trực
Tuần 1, 2 tháng
Bs TuânXây dựng nội dung tập huấn
CN Huy
02/2021
CN Mai
Khoa khám
Bs TuânTổ chức tập huấn
Tuần 3 tháng 02/2021 bệnh, các
khoa lâm CN Mai
Bs Tuânsàng, tổ
Đánh giá kiến thức đầu ra của ĐD
Tuần 4 tháng 02/2021
chăm sóc CN Mai
khách hàng Bs TuânĐiều dưỡng trưởng thực hành mẫu
CN Mai
QT thay băng – rửa vết thương ít nhất Tuần 1 tháng 02/2021
Tổ CSKH
02 lượt
Bs Vân
Tổ CSKH
Xây dựng, phê duyệt, triển khai gói
Tháng 02/2021
dinh dưỡng
dinh dưỡng điều trị


Xây dựng, phê
duyệt, triển khai
các gói dịch vụ Xây dựng, phê duyệt, triển khai gói
phù hợp
chăm sóc đặc biệt

Tháng 02/2021

Bs TuânCN Mai

Tổ CSKH


17
2.5. Kế hoạch theo dõi và đánh giá
2.5.1. Thời gian đánh giá
- Trước can thiệp: tháng 01/2021
- Trong can thiệp: đánh giá hàng tháng, bắt đầu từ tháng 03/2021
- Sau can thiệp: tháng 09/2021
2.5.2. Phương pháp đánh giá: đánh giá bằng bảng kiểm


18
Chương 3
KẾT QUẢ
3.1. Kết quả thực hiện mục tiêu 1

Hình 3.1 Hình ảnh quyết định 1774 về dịch vụ chăm sóc chất lượng cao, và cung
cấp suất ăn theo yêu cầu.
- Nhận xét: Nhóm nghiên cứu đã xây dựng và trình phê duyệt và hoàn thành

các quy định về các gối chăm sóc chất lượng cao, gói tiền phòng bao gồm tiền ăn
cho bệnh nhân yêu cầu, theo đúng tiêu chuẩn mà bệnh nhân bảo lãnh viện phí được
hưởng.
- Nhóm nghiên cứu xây đựng 02 quy tình bảo lãnh viện phí gồm: Quy tình
bảo lãnh viện phí nội trú, và quy trình bảo lãnh viện phí ngoại trú, và được phê
duyệt theo quyết định 1900 của bệnh viện Bãi Cháy.
- Nhóm nghiên cứu đã viết 03 bài viết đăng trên Website bệnh viện
3.2. Kết quả thực hiện mục tiêu 2
Bảng 3.1 Kiến thức của nhân viên y tế về quy trình bảo lãnh viện phí trước và sau
can thiệp


19
Kiến thức chưa
đạt

Kiến thức đạt
Thời gian

Tổng

Số
lượng

Tỷ lệ
(%)

Số lượng

Tỷ lệ

(%)

Số lượng

Tỷ lệ
(%)

Trước can thiệp

4

8

46

92

50

100

Sau can thiệp

50

100

0

0


50

100

Nhận xét: Trong số 50 nhân viên y tế được tập huấn, trong đó có 4 nhân
viên chăm sóc khác hàng, và 46 nhân viên là điều dưỡng viên, kế tốn, điều dưỡng
hành chính, bác sỹ của các khoa. Trước can thiệp chỉ có 4 nhân viên chăm sóc
khách hàng là hiểu về thực hiện bảo lãnh viện phí.
Số cơng ty

Năm 2021

31

Năm 2020

6

0

5

10

15

20

25


30

35

Hình 3.2 Số cơng ty ký kết bảo lãnh viện phí tại bệnh viện Bãi Cháy
Nhận xét: Năm 2021 bệnh viện Bãi Cháy đã thực hiện ký kết hợp đồng bảo
lãnh viện phí với 31 công ty bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ trong cả nước. Số
công ty thực hiện ký kết mới là 25, tăng gấp hơn 5 lần so với năm 2022.


20
Hợp đồng
300

277

250
200
150

150
100

98

50
0

Năm 2020


Mục tiêu

Năm 2021

Hợp đồng

Hình 3.3 Số hợp đồng bảo lãnh viện phí thực hiện năm 2021
Nhận xét: Năm 2021 đã thực hiện được tổng số 277 hợp đồng bảo lãnh thương
mại, tăng gấp 2.8 lần so với năm 2020, và tăng gấp 1.8 lần so với mục tiêu đề ra.


21
3.3. Kết quả thực hiện mục tiêu 3
Triệu đồng
250 0

2000

20 0 0

2050

150 0

10 0 0

50 0

30 0


0

Năm 20 20

MỤc tiêu

Năm 20 21

Số tiền

Hình 3.4 Tổng số thu từ dịch vụ bảo lãnh viện phí
Nhận xét: Tổng thu năm 2021 là 2.05 tỷ đồng, cao gấp 6.8 lần so với năm
2020 và đạt mục tiêu trên 2 tỷ đồng.
Bảng 3.2 Tổng kết các sản phầm thu được của đề án.
Sản phầm

Số lượng

Quy trình chăm sóc chất lượng cao

03

Chế đợ ăn theo yêu cầu

05

Bài báo về bảo hiểm thương mại

03


Lớp tập huấn

02

Số lượng người tập huấn

50

Số lượng công ty bảo hiểm ký kết

31

Số lượng hợp đồng thực hiện

277

Doanh thu năm 2021

2.05 tỷ


×