Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư nước ngoài về lĩnh vực du lịch tại tỉnh bình thuận giai đoạn 2006 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.89 KB, 89 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:

Nằm tận cùng của dải đất miền Trung nhiều nắng gió, tiếp giáp với
Vũng Tàu - Đồng Nai – Thành phố Hồ Chí Minh đầy năng động, bên cạnh
Lâm Đồng sương mù thơ mộng; biển trời Bình Thuận thật hiền hịa, êm ả và
quyến rũ lòng du khách. Với 192 km bờ biển, hàng trăm ngàn ha rừng tự
nhiên, những đồi cát, những hòn đảo thơ giữa biển, những con thác, con
suối..., thiên nhiên đã ưu đãi cho Bình Thuận một tiềm năng du lịch thật
tuyệt vời. Nếu như đất Bình Thuận ngày xưa chỉ được biết đến với sự khơ
hanh, tồn nắng và cát, thì ngày nay miền đất ấy đã thay đổi hồn tồn. Nếu
những du khách đã từng đặt chân tới Bình Thuận nhận xét về nơi đây, họ sẽ
bảo rằng: “Mảnh đất và con người Bình Thuận thật hiền hịa như chính tên
gọi của nó”. Sức sống mãnh liệt của đất và người Bình Thuận đang trỗi dậy,
để biến nơi đây thực sự là “Điểm đến của thiên niên kỷ mới”.
Có thể thấy rõ ràng rằng du lịch chính là lợi thế phát triển của Bình
Thuận. Khi mà tiềm lực kinh tế của tỉnh cịn nhiều yếu kém, thì việc phát
triển du lịch dựa vào tiềm năng tự nhiên trời phú là một hướng đi đầy triển
vọng cho nền kinh tế của tỉnh. Nhận thức được tiềm năng ấy, chính quyền
tỉnh Bình Thuận đã quyết định đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
của tỉnh. Du lịch là một ngành kinh tế mang tính chất tổng hợp, và hơn thế
nữa, sự phát triển của ngành dịch vụ này sẽ kéo theo sự phát triển của rất
nhiều ngành nghề khác như tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, công
nghiệp - xây dựng...
Mục tiêu là vậy, nhưng để thực hiện được mục tiêu đó địi hỏi rất
nhiều nỗ lực phấn đấu. Khơng chỉ là sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân
địa phương, mà còn nhờ đến sự chung tay góp sức của các nhà đầu tư trong


và ngồi nước. Vốn là một tỉnh nghèo, nội lực chưa đủ mạnh, Bình Thuận
vẫn rất cần đến các nhà đầu tư bên ngoài để tăng cường nguồn vốn đầu tư
phát triển.
Từ khi có chính sách mở cửa của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
năm 1986, Việt Nam đã phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện giao lưu quốc tế, mở rộng quan
hệ hợp tác đầu tư. Từ đó đến nay, hoạt động đối ngoại của ta không ngừng
phát triển mạnh mẽ, và theo đó là sự xuất hiện với vị thế ngày càng được
khẳng định của lĩnh vực đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế. Tại Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định trong cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần của nước ta “một thành phần mới xuất hiện và hình
SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

thành ngày càng rõ nét trong những năm gần đây: thành phần kinh tế có vốn
đầu tư nước ngồi”. Việc nghiên cứu, tìm tòi những giải pháp tối ưu để phát
triển nền kinh tế này một cách có hiệu quả đang là mối quan tâm của cả nước
nói chung và của từng địa phương nói riêng, cốt để làm sao khai thác được
tiềm năng và lợi thế so sánh cho từng vùng. Cũng giống nhiều tỉnh thành
khác, Bình Thuận hiện nay cũng phải ra sức thu hút đầu tư nước ngoài, mà
quan trọng hơn cả là đầu tư cho du lịch, nhằm phát triển một ngành công
nghiệp xanh theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội mà tỉnh đã đề ra.
Hiện nay, trên cả nước có hơn 100 Resort thì Bình Thuận đã có tới 79
Resort, trở thành nơi có nhiều Resort nhất Việt Nam. Tuy nhiên tất cả các cơ

sở lưu trú của tỉnh chưa phải là tốt nhất, chưa có nhiều Hotel và Resort cỡ
lớn, đạt tiêu chuẩn cao cấp; mà điều đó hầu như chỉ có thể được đáp ứng bởi
các nhà đầu tư nước ngồi với quy mơ vốn lớn và trình độ quản lý du lịch
cao. Bên cạnh đó, mặc dù đã xuất hiện từ những năm đầu của thập kỷ 90,
nhưng cho đến nay, số lượng dự án đầu tư nước ngoài về du lịch ở Bình
Thuận vẫn cịn khá ít ỏi. Tại sao lại như vậy? Và giải pháp nào cho vấn đề
này? Đó là những câu hỏi đang đặt ra cho các nhà lãnh đạo tỉnh Bình Thuận.
Và cũng từ những yêu cầu cấp bách đó, tơi xin mạnh dạn chọn đề tài:
“QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI
VỀ LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 2010” để nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp cử nhân Hành chính hệ chính quy.

Nội dung luận văn sẽ tìm hiểu xem tại sao nhà đầu tư lại lựa chọn
Bình Thuận để đầu tư du lịch; doanh nghiệp FDI sẽ cần gì ở địa phương khi
quyết định đầu tư một dự án, và Bình Thuận hiện đã đáp ứng được tới đâu
các nhu cầu đó của nhà đầu tư. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tìm ra
ngun nhân, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm tăng khả năng thu hút
nguồn vốn FDI vào phát triển du lịch - một ngành cơng nghiệp xanh cho tỉnh
Bình Thuận.
2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
♦ Mục đích của luận văn là nhằm nêu lên tồn diện thực trạng của

đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với lĩnh vực du lịch tại tỉnh Bình
Thuận từ năm 1988 đến nay, đánh giá những đóng góp của nó
trong nền kinh tế xã hội của tỉnh, cũng như những tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại đó. Luận văn cũng hệ thống lại
các văn bản pháp lý của Trung ương và địa phương về vấn đề
này, nêu lên các nhân tố tác động, những cơ hội, thách thức
trong thời gian tới; trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp thiết
thực đồng bộ trong quản lý Nhà nước, góp phần đề xuất, gợi ý
cho địa phương đẩy mạnh được thu hút đầu tư nước ngoài trong

việc phát triển ngành du lịch của tỉnh nhà.
SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

♦ Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:
-

Nêu các khái niệm, đặc đểm của đầu tư nước ngoài và của ngành
du lịch.

-

Nghiên cứu các nhân tố tác động đến quy mơ dịng vốn đổ vào địa
phương, thực trạng và xu hướng của dòng vốn FDI trong bối cảnh
hiện nay

-

Nghiên cứu thực trạng đầu tư nước ngoài đối với lĩnh vực du lịch
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

-

Phân tích hệ thống chính sách của Trung ương và địa phương trong

lĩnh vực này.

-

Phân tích những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.

-

Đề ra những giải pháp Quản lý nhà nước nhằm tạo ra môi trường
đầu tư tốt hơn, thu hút đầu tư nước ngoài cho phát triển du lịch của
địa phương, đồng thời tạo được sự chặt chẽ trong quản lý dự án,
tiến tới một đô thị du lịch bền vững.

♦ Phạm vi nghiên cứu của luận văn:

Đầu tư nước ngồi gồm có đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Tuy
nhiên, tại Bình Thuận nói riêng và nhiều tỉnh thành khác nói chung, hiện nay
vốn đầu tư gián tiếp (mà chủ yếu là vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt
là ODA), và vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ) hầu như chỉ đầu tư
vào phát triển các lĩnh vực mang tính chất xã hội, cộng đồng, như: trường
học, bệnh viện, đường giao thông nông thôn, điện nước sinh hoạt nông
thôn..., chứ không đầu tư vào phát triển kinh tế du lịch. Do đó, phạm vi
nghiên cứu của đề tài này chỉ tập trung vào nghiên cứu dưới góc độ quản lý
Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (gọi tắt là FDI) trong lĩnh vực
du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở quan điểm của Đảng ta về quản
lý Nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế. Luận văn sử dụng phương pháp
nghiên cứu duy vật biện chứng, lịch sử, so sánh, tổng hợp, để từ đó đề ra giải

pháp thực tiễn.

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI LĨNH VỰC DU LỊCH
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ DU LỊCH:
1.1.1. Khái niệm, các hình thức và vai trị của đầu tư nước ngồi:

1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngoài:
 Khái niệm:
Trong cuộc sống, đầu tư là một hoạt động rất phong phú, đa dạng, do
đó cũng có khá nhiều cách hiểu về khái niệm này.
Xét theo nghĩa gốc, «đầu tư» (Investment) là chỉ sự chi phí, hi sinh các
nguồn lực ở hiện tại (thời gian, sức lực, tiền bạc...) vào hoạt động nào đó của
con người nhằm thu được lợi ích lớn hơn trong tương lai. (Trích Tài liệu
tham khảo số [23])
Người Pháp có sự phân biệt rõ ràng giữa 2 khái niệm «Đầu tư»
(investissement) và «dùng tiền sinh lãi» (Placement). Placement tức là dùng
tiền để mua thứ gì đó cho th chẳng hạn, vậy nó sinh lời cho người đó
nhưng thực ra tổng đầu tư xã hội khơng tăng. Cịn investissement là xây nhà

máy, xây dựng cơ sở vật chất, trồng cây nông lâm nghiệp...,hoạt động này
làm tăng tổng đầu tư xã hội. [16]
Người Mỹ lại không phân biệt những khái niệm này. Họ gọi chung
đầu tư và dùng tiền sinh lãi là «investment». [16]
Theo Luật đầu tư năm 2005, Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng
các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các
hoạt động đầu tư theo quy định của Pháp luật. [2]
Như vậy, để phân biệt một hoạt động có phải là đầu tư hay khơng, ta
có thể dựa vào 2 đặc trưng sau của đầu tư :
- Tính sinh lãi: mục đích của việc đầu tư là sinh lãi. Chẳng hạn nếu
như ta bỏ tiền ra chỉ để mua một thứ hàng hóa cho tiêu dùng thì
khơng gọi là đầu tư vì nó khơng vì mục đích sinh lãi.
- Tính rủi ro: Mục đích của đầu tư là sinh lãi, nhưng không phải hoạt
động đầu tư nào trên thực tế cũng có lãi, mà có khi bị lỗ. Đó là do

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

4


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

thuộc tính thứ hai này của đầu tư. Rủi ro cao hay thấp tuỳ thuộc
vào loại hình đầu tư, nhưng đầu tư thì luôn đi liền với rủi ro.
Dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt
một hoặc một số mục tiêu cụ thể được thực hiện trong một thời hạn nhất
định, dựa trên những nguồn lực nhất định.
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất, hoạt động có liên quan đến

việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định
nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao
chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ
dùng cho đầu tư trực tiếp).
Để thực hiện dự án đầu tư, chủ thể thực hiện gọi là chủ đầu tư. Chủ
đầu tư là người sở hữu vốn, người vay vốn hoặc người được giao trách
nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quy định
của pháp luật.
Đầu tư gồm có đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài này, chúng ta chỉ đề cập đến hình thức «đầu tư trực
tiếp».
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư. [1]
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức, cá
nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam) đưa
vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt
động đầu tư vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ và trực tiếp điều hành q
trình sản xuất kinh doanh đó. Về bản chất, đầu tư nước ngồi là một hình thức
xuất khẩu tư bản, một hình thức cao hơn xuất khẩu hàng hóa. [23]
 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thực chất là sự di chuyển vốn quốc tế dưới
hình thức là vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào
một nước khác để đầu tư, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ
chức sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ cơng nghệ, kinh nghiệm quản
lý... nhằm tối đa hóa lợi ích của mình.
Ngun nhân cơ bản của sự di chuyển vốn đầu tư dưới hình thức này là
do có sự chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận xuất phát từ lợi thế so sánh khác nhau
giữa các quốc gia. Xu thế tự do hóa thương mại, đầu tư và tài chính ngày càng
tăng trên thế giới hiện nay chính là điều kiện thuận lợi cho sự di chuyển vốn
đầu tư trên thế giới.


SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

Đầu tư trực tiếp nước ngoài biểu hiện sự gặp nhau giữa cung và cầu, đó
là giữa lợi ích của nhà đầu tư và nhu cầu của nước tiếp nhận đầu tư. Khi việc
đầu tư ở trong nước khơng cịn mang lại nhiều lợi nhuận, các nhà đầu tư có sự
chuyển hướng đưa vốn đầu tư ra nước ngoài nhằm tận dụng được chi phí sản
xuất rẻ hơn. Cịn đối với nước nhận đầu tư, FDI sẽ là một nguồn vốn bổ sung
quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế của đất nước, đổi mới công nghệ,
điều chỉnh cơ cấu kinh tế...
Các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một số vốn tối thiểu tuỳ theo
quy định trong luật đầu tư của nước chủ nhà. Chẳng hạn như ở Việt Nam, luật
Đầu tư nước ngồi quy định số vốn góp tối thiểu của phía nước ngồi phải
bằng 30% vốn pháp định của dự án.
Quyền quản lý công ty phụ thuộc vào mức độ góp vốn, nếu đóng góp
100% vốn thì cơng ty hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành.
Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Lời và lỗ được phân chia theo tỷ lệ vốn
góp trong vốn pháp định sau khi đã nộp thuế lợi tức cho Nhà nước.
Tại các nước đang phát triển, FDI khác với các nguồn vốn đầu tư khác
ở chỗ: FDI có khuynh hướng bổ sung vào đầu tư tư nhân và khu vực mậu dịch
và làm gia tăng đầu tư trong khu vực tư nhân. Trong khi đó viện trợ hoặc các
khoản vay từ ngân hàng nước ngoài có khuynh hướng bổ sung vào khu vực

cơng và sản xuất hàng hoá phi mậu dịch. Mà thực tế cho thấy, tác động của
đầu tư tư nhân lên tăng trưởng kinh tế mạnh hơn so với đầu tư của chính phủ,
do đó, FDI chứng tỏ tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế hơn là bất cứ
luồng vốn nước ngồi nào khác.
So với các hình thức đầu tư khác như nguồn hỗ trợ chính thức ODA,
viện trợ phi chính phủ NGOs... , FDI có một số mặt tích cực như sau:
 FDI không để lại gánh nặng nợ cho các nước nhận đầu tư như các hình
thức vay, viện trợ ODA....
 Đầu tư FDI khá bền vững vì nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn như đầu
tư gián tiếp. Nếu nước sở tại có bất ổn, khủng hoảng thì dù cho nhà đầu
tư có muốn rút vốn cũng khơng thể rút được ngay vì vốn của họ nằm
trực tiếp trên nhà xưởng, thiết bị của nước nhận đầu tư.
 Nước tiếp nhận đầu tư khơng chỉ cị thể bổ sung nguồn vốn như các
hình thức viện trợ khác mà cịn tiếp nhận cả khoa học cơng nghệ,
phương thức quản lý tiên tiến... từ phía nhà đầu tư.
 FDI thích hợp cho mọi trình độ phát triển của đất nước, từ nước đang
phát triển đến nước phát triển đều cần FDI.

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

6


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta hiện nay:
Trong đầu tư trực tiếp nước ngồi có nhiều hình thức đầu tư. Theo
cách phân chia của Luật Đầu tư nước ngồi tại Việt Nam năm 1996, có 3

hình thức đầu tư sau :
1. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2. Doanh nghiệp liên doanh.
3. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. [2]
Cùng với chính sách thu hút đầu tư của Việt Nam cũng như xu thế hội
nhập của quốc tế, các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt quan tâm đến mơi
trường đầu tư ở Việt Nam, các hình thức đầu tư cũng ngày càng đa dạng
hơn. Theo Luật đầu tư 2005, đầu tư trực tiếp nước ngồi gồm các hình thức
đầu tư như sau :
1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
2. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài.
3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng
BTO, hợp đồng BT.
4. Đầu tư phát triển kinh doanh.
5. Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
6. Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
7. Các hình thức đầu tư trực tiếp khác. [1]
 Các hình thức đầu tư trên có thể gom lại thành 4 nhóm chính như sau:
Nhóm 1: Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế:
Tổ chức kinh tế có thể gồm 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài hoặc
liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Tổ chức kinh tề có thể là:
a) Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư
và các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ
sở dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi;
d) Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
Nhóm 2: Đầu tư theo hợp đồng


SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

7


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

Có nhiều hình thức đầu tư theo hợp đồng, trong đó điển hình có các
hình thức: BCC, BOT, BTO, BT.
 Hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC:
Hợp đồng BCC là tên gọi tắt của Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(Business Cooperation Contract)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các
nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản
phẩm mà không thành lập pháp nhân. [1]
Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ,
trách nhiệm của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và tổ chức quản lý do
các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
 Hình thức đầu tư theo hợp đồng BOT:
Hợp đồng BOT là tên gọi tắt của Hợp đồng xây dựng – kinh doanh chuyển giao (Building – Operating – Transfering)
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao là hình thức đầu tư
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng,
kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời
hạn, nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho Nhà nước
Việt Nam. [1]
 Hình thức đầu tư theo hợp đồng BTO:
Hợp đồng BTO là tên gọi tắt của Hợp đồng xây dựng - chuyển giao –

kinh doanh (Building – Transfering – Operating)
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh là hình thức đầu tư
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng
cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao
cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư
quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn
đầu tư và lợi nhuận. [1]
 Hình thức đầu tư theo hợp đồng BT:
Hợp đồng BT là tên gọi tắt của Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
(Building – Transfering).
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao là hình thức đầu tư được ký giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu
hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho
Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án
khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo
thoả thuận trong hợp đồng BT. [1]
SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

Nhà đầu tư ký kết hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các dự án xây dựng mới, mở
rộng, hiện đại hóa và vận hành các dự án kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao
thông, sản xuất và kinh doanh điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và các
lĩnh vực khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Chính phủ quy định lĩnh vực đầu tư, điều kiện, trình tự, thủ tục và
phương thức thực hiện dự án đầu tư; quyền và nghĩa vụ của các bên thực
hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp
đồng BT.
Nhóm 3: Đầu tư phát triển kinh doanh
Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thơng qua các hình thức
sau đây:
1. Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh;
2. Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ơ nhiễm
mơi trường.
Nhóm 4: Góp vốn, mua cổ phần và sáp nhập, mua lại
Hình thức này bao gồm cả việc mua cổ phần, góp vốn để tham gia quản
lý hoạt động đầu tư hoặc đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh
nghiệp.
Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số
lĩnh vực, ngành, nghề và điều kiện sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo
quy định của Pháp luật.
1.1.1.2. Vai trò của FDI đối với việc phát triển kinh tế xã hội ở Việt
Nam trong công cuộc CNH – HĐH:
Kể từ Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đến nay, tư duy lý luận của
Đảng ta đã được đổi mới và có những tiến bộ đáng kể. Vận dụng một cách
sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tuởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã đưa ra
những đường lối chính sách đúng đắn có được những thành công to lớn, tạo
nên thế và lực cho đất nước. Với những chủ trương ấy, Đảng ta không những
đã nhận được sự đồng tình hưởng ứng tích cực của nhân dân, mà cịn nâng
cao uy tín trên trường quốc tế; từ đó mà các nguồn vốn đầu tư nước ngoài
cũng ngày một tăng lên, phát triển rộng khắp trong cả nước, đóng góp quan
trọng vào phát triển kinh tế. Vốn đầu tư nước ngồi đã góp phần vào việc
huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất, kinh doanh, tạo thêm việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách Nhà nước. Đặc biệt, FDI cũng

đã góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã
hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

Tỷ trọng của khu vực có vốn đầu tư nước ngồi ngày càng tăng trong
cơ cấu kinh tế của cả nước, đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung
nguồn vốn cho phát triển. Có thể thấy rõ điều này qua bảng sau:
1995

2000

2002

Cả nước

100,0

1000,0

1000,0

- Kinh tế Nhà nước


40,2

39,0

38,3

- Dân doanh

53,5

47,8

47,8

- FDI

6,3

13,2

13,9

(Nguồn: Cục Thống kê: Niên giám thống kê 2002 – NXB Thống kê 2003 [23])
Có thể nói trong thời gian qua, FDI đã bổ sung một nguồn vốn quan
trọng cho nền kinh tế nước ta, khai thác hiệu quả các tiềm năng phát triển
của đất nước, tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa, giải quyết việc làm, phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao thu nhập và xố đói giảm nghèo, thúc đẩy cải cách kinh tế và hội
nhập kinh tế quốc tế, phát triển quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương

hóa, đa dạng hóa vì lợi ích chung, nâng cao vị thế Việt Nam trên trường
quốc tế. Chỉ tính riêng trong 5 năm (2001 – 2005) tổng vốn FDI đăng ký đạt
18,1 tỷ USD, và thực hiện được 13,6 tỷ, chiếm gần 17% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội, giá trị xuất khẩu khơng kể dầu khí đạt 34,2 tỷ USD , chiếm trên
31% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, nộp ngân sách Nhà nước
khoảng 3,4 tỷ USD. [18]
Quá trình phát triển kinh tế cũng đồng thời là q trình tích tụ và
tăng trưởng các nguồn lực như vốn, kỹ năng lao động, công nghệ. Các
nước nghèo như nước ta thường bị vướng vào một vòng lẩn quẩn: thu
nhập thấp do đó tích lũy thấp dẫn đến thiếu vốn đầu tư, vốn đầu tư thấp
dẫn đến không phát triển được sản xuất kinh doanh, không nâng cao
được thu nhập của người lao động, thu nhập thấp lại dẫn đến tích lũy
thấp... Do đó, đầu tư nước ngồi, đặc biệt là đầu tư trực tiếp sẽ là nguồn
vốn bổ sung rất quan trọng cho các nước nghèo trong quá trình phát triển
kinh tế.
Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì đầu tư nước ngồi
là một nguồn vốn rất quan trọng để phát triển kinh tế đất nước. Mặc dù tài
nguyên thiên nhiên của chúng ta dồi dào, nguồn nhân lực lớn, nhưng do tốc
độ phát triển kinh tế chậm chạp, tỷ lệ gia tăng dân số lại nhanh; do đó, Việt
Nam cũng như các nước đang phát triển khác ln rơi vào tình trạng thiếu
vốn để đầu tư sản xuất và tự biến mình thành thị trường tiêu thụ hàng hóa
SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN


của các nước khác. Để đánh thức các tiềm năng, lợi thế của đất nước nhằm
phát triển kinh tế quốc gia, chúng ta rất cần vốn đầu tư. Do vậy, ngoài nguồn
vốn hạn hẹp trong nước, cần phải tăng cường thu hút nguồn đầu tư dồi dào ở
nước ngồi.
Trong cơng cuộc Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước hiện
nay, đầu tư nước ngồi có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế - xã
hội, cụ thể là:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp giải quyết về lao động.Trong 5
năm qua, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta đã thu hút được
khoảng 86 vạn lao động trực tiếp..
- Đầu tư trực tiếp nước ngồi góp phần nâng cao khả năng quản lý
kinh doanh. Do được tiếp xúc với trình độ quản lý kinh doanh tiên tiến
của các nước, công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia đã giúp các nhà quản
lý kinh doanh trong nước nâng cao trình độ quản lý kinh doanh của
mình, từ đó nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Đầu tư trực tiếp nước ngồi đẩy nhanh tiến trình cải tiến máy
móc, cơng nghệ. Thơng qua đầu tư nước ngồi, các nước nhận đầu tư đã
có dịp tiếp cận với máy móc, cơng nghệ hiện đại, giúp rút ngắn khoảng
cách về khoa học kỹ thuật với các nước tiên tiến.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp cải thiện cơ sở hạ tầng. Ngoài
việc các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nước chủ
nhà cũng tích cực cải thiện cơ sở hạ tầng của mình để thu hút vốn đầu tư
nước ngoài cũng như nhằm đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
- Đầu tư trực tiếp nước ngồi góp phần gia tăng tài sản cho
quốc gia thông qua thu nhập của người lao động, thuế thu
được... làm cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
- Đầu tư trực tiếp nước ngồi góp phần tạo sự cạnh tranh cho
các thành phần kinh tế cùng phấn đấu.
Thực tế cho thấy, khả năng huy động FDI cho phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay còn rất lớn. Nhằm thúc đẩy nền kinh tế nước

ta phát triển theo hướng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, dự kiến trong
thời gian tới sẽ phải huy động hơn nữa FDI, để tỷ trọng của nguồn vốn
này chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng số vốn đầu tư của tồn xã hội. Có
thể thấy mức độ tăng tỷ trọng đó trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2006 – 2010 như sau:

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

11


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

Đơn vị: Nghìn tỷ đồng (theo giá hiện hành)
Ước thực hiện 2000-2005

Kế hoạch 2006 - 2010

Tổng số

Cơ cấu (%)

Tổng số

Cơ cấu (%)

TỔNG SỐ


1191,2

100

2675

100

Vốn thuộc khu vực
Nhà nước

619,4

52

1203

45

Vốn đầu tư của dân
cư và tư nhân

345,3

29

911

34,1


Vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài

193,5

16,2

460,5

17,2

Nguồn vốn khác

33,0

2,8

100,5

3,7

(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư) [18]
1.1.2. Khái niệm, các hình thức và vai trò của ngành du lịch:

1.1.2.1. Khái niệm:
Tại Pháp, người ta gọi du lịch là “Le tourisme”. Chữ này có nguồn
gốc từ danh từ “le tour” tức là đi một vịng. “Le Tour” có nghĩa đen là sự lữ
hành được kết thúc bằng việc quay về điểm xuất phát ban đầu. Yếu tố căn
bản của du lịch là sự ra đi hay lữ hành. Tuy nhiên trong du lịch loại trừ
những trường hợp du canh du cư, tức là phải có định cư mới có du lịch. Nói

cách khác, du lịch chỉ được tính đối với người có nơi cư trú định cư thường
xuyên ở một nơ nào đó của một quốc gia. Sau chuyến lữ hành, du khách lại
trở về nơi sống thường xuyên của mình. [27]
Trước đây, người ta cho rằng thời gian ra đi của một du khách khơng
được ít hơn 24 giờ và khơng nhiều quá 3 tháng. Nhưng ngày nay, người ta
cho rằng thời gian ra đi có thể ít hơn 24 giờ, nhưng đòi hỏi du khách phải
nghỉ đêm ở khách sạn hoặc mua các loại dịch vụ du lịch ở nơi đến. Du khách
cũng có thể đi du lịch với thời gian dài hơn 3 tháng, 6 tháng hoặc hơn nữa,
nhưng đòi hỏi đến lúc nào đó du khách phải trở về nơi thường xun sống
của mình. [27]
Trước đây, người ta khơng công nhận sự làm việc của du khách ở nơi
đến để nhận thu nhập. Người ta cho rằng du lịch chỉ thuần tuý là sự nghỉ
ngơi hoặc dưỡng bệnh, thăm hỏi... Ngày nay người ta cho phép du khách có

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

thể kết hợp cơng việc (hội họp, tìm hiểu thị trường, tiếp xúc, giao dịch, thể
thao, tôn giáo...) trong chuyến đi du lịch của mình.[27]
Theo Luật Du lịch 2005, “Du lịch” là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xun của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định. [3]
Liên quan đến khái niệm du lịch cịn có một số khái niệm sau:

“Khách du lịch” là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường
hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến. [3]
“Hoạt động du lịch” là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân
kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến du lịch. [3]
“Đô thị du lịch” là đô thị có lợi thế phát triển du lịch và du lịch có vai
trị quan trọng trong hoạt động của đơ thị. [3]
“Sản phẩm du lịch” là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu
cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch. [3]
Tùy theo mục đích của chuyến đi mà người ta chia ra làm nhiều loại
du lịch khác nhau như:
− Du lịch để giải trí, dưỡng bệnh, hồi phục sức khoẻ.
− Du lịch sinh thái, tìm hiểu môi trường thiên nhiên khác lạ, giao lưu với
các nền văn hóa, dân tộc khác nhau.
− Du lịch vì mục đích nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử, văn hóa, phong tục
tập quán...
− Du lịch kết hợp với thăm hỏi, đoàn tụ, lễ tết, nghỉ ngơi...
− Du lịch kết hợp với thể thao, hội hè, tôn giáo.
− Du lịch kết hợp với hội thảo, ngoại giao, văn hóa nghệ thuật, nghiên
cứu thị trường, triển lãm, buôn bán, giao dịch, hội chợ...
− Du lịch vì nhu cầu nếp sống hưởng thụ với chất lượng cao của tầng
lớp thượng lưu như chơi gofl, sống trên tàu du lịch...

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

13


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

1.1.2.2. Các hình thức du lịch ở nước ta và ở tỉnh Bình Thuận hiện
nay:
Các hình thức du lịch ở nước ta hiện nay khá đa dạng, phong phú. Tùy
thuộc vào đặc điểm tự nhiên của từng vùng mà có lợi thế phát triển cho một
số những loại hình du lịch khác nhau. Nhìn chung những hình thức du lịch
phổ biến nhất ở nước ta hiện nay là:
 Hình thức du lịch nghỉ dưỡng:
Đây là một trong những hình thức du lịch phổ biến nhất ở nước ta hiện
nay. Du lịch nghỉ dưỡng là hình thức du lịch gắn với các hoạt động nghỉ
ngơi, thư giãn của khách du lịch, thường là ở các khách sạn nhà hàng, ở các
resort, khu du lịch nghỉ dưỡng...
 Hình thức du lịch sinh thái:
Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản
sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triền bền
vững.
Du lịch sinh thái thơng thường gồm hai loại hình là du lịch sinh thái
rừng và du lịch sinh thái biển.
 Du lịch dã ngoại:
Du lịch dã ngoại là hình thức du lịch gắn với những hoạt động vui
chơi sinh hoạt tập thể, cắm trại, gắn với thiên nhiên.
 Du lịch Spa:
Đây là một hình thức du lịch khá mới mẻ. Du lịch Spa là du lịch gắn
với phục hồi sức khỏe, chữa bệnh, làm đẹp.
 Du lịch Văn hóa, tín ngưỡng:
Du lịch Văn hóa, tín ngưỡng là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn
hóa dân tộc, tơn giáo với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống.
 Du lịch Mice:

Du lịch Mice là một hình thức Du lịch - Hội thảo, tức là hoạt động du
lịch được lồng ghép vào các chuyến đi hội thảo của du khách. Đây cũng là
một hính thức du lịch mới mẻ và đang được nghiên cứu phát triển.
 Du lịch làng nghề:
SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

Tại Việt Nam có rất nhiều những làng nghề truyền thống, đó là một
thuận lợi để phát triển du lịch làng nghề, tức là hình thức du lịch gắn với việc
tham quan mua sắm tại các làng nghề truyền thống.
 Do lịch sử phát triển du lịch cịn khá mới mẻ, tại Bình Thuận hiện nay

hầu như chỉ mới phát triển vài loại hình du lịch như du lịch nghỉ
dưỡng, du lịch sinh thái, du lịch dã ngoại, cịn các hình thức du lịch
khác cịn rất ít ỏi. Thực tế, Bình Thuận có tiềm năng để phát triển tất
cả các loại hình du lịch. Thiên nhiên phong phú với cả cảnh rừng và
cảnh biển có thể phát triển du lịch sinh thái và du lịch dã ngoại. Với
một số lượng Resort thuộc loại nhiều nhất nước, Bình Thuận là một
điểm dừng lý tưởng cho du lịch nghỉ dưỡng. Các nguồn nước khoáng
thiên nhiên, suối nước nóng... là điều kiện để phát triển du lịch Spa.
Bính Thận cũng là một tỉnh rất đơng người Chăm sinh sống, nhiều tôn
giáo phát triển và nhiều loại hình văn hóa, lễ hội đặc sắc, do đó dễ
dàng thu hút khách du lịch vào hình thức du lịch văn hóa, tín ngưỡng.
Ở đây cũng có rất nhiều những làng nghề truyền thống như nghề cá,

nghề làm nước mắm... có thể phát triển du lịch làng nghề. Đặc biệt ở
Bình Thuận, các khu vực đơ thị thường hay tổ chức hội họp lại nằm kề
với những nơi có nhiều phong cảnh đẹp (như Phan Thiết, ...), vì vậy
loại hình du lịch Mice rất có tiềm năng phát triển. [17]
1.1.2.3. Vai trò của ngành du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội:
Du lịch là một ngành quan trọng trong khối ngành dịch vụ - một khối
ngành chiến tỷ trọng ngày càng cao trong nền kinh tế hiện đại. Để tiến lên
Cơng nghệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, một trong những nhiệm vụ hàng
đầu của nước ta là phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế, trong đó giảm tỷ trọng
nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Muốn vậy, chúng ta phải
ra sức phát triển các ngành dịch vụ mũi nhọn. Nước ta là một nước có tiềm
năng lớn về du lịch với rất nhiều những cảnh quan đẹp, một nền văn hóa lâu
đời và vật giá khá rẻ, là những yếu tố hấp dẫn đối với khách du lịch. Vì vậy
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của ta đã xác định coi du lịch là một
trong những ngành kinh tế mũi nhọn.
Phát triển du lịch sẽ kéo theo sự phát triển trên nhiều lĩnh vực khác,
đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
− Sự mua hàng hóa trực tiếp của du khách đã tạo ra khả năng xuất khẩu
tại chỗ, kích thách các ngành sản xuất trong nước, nhất là các mặt
hàng truyền thống và hàng thủ công mỹ nghệ (như dệt thổ cẩm, thêu,
đan lát, gốm sứ, tranh ảnh...)

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN


− Du lịch giúp tạo ra các lãnh thổ nghỉ ngơi du lịch, các vườn quốc gia,
công viên du lịch..., đẩy mạnh việc bảo vệ môi sinh, môi trường.
− Du lịch là cơ sở giúp bảo tồn các nền văn hóa dân tộc truyền thống,
tơn tạo và giữ gìn các di tích lịch sử, các cơng trình văn hóa, phục hồi
và bảo vệ các khu phố cổ, phục chế các di phẩm văn hóa.
− Du lịch giúp giải quyết việc làm cho khá nhiều lao động, kể cả những
lao động trực tiếp làm trong ngành du lịch lẫn lao động làm trong các
ngành nghề khác chẳng hạn như bn bán hàng hóa cho du khách.
− Du lịch là chất xúc tác cho sự phát triển và đa dạng hóa các ngành
nghề kinh tế khác.
Ngành du lịch của nước ta trong thời gian qua đã có những bước phát
triển nhanh và trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, thu hút cả khách du lịch trong và ngoài nước. Năm 1990, khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam chỉ có 250.000 lượt, khách du lịch nội địa 1 triệu lượt.
Năm 1998 đã có trên 3.000 khách sạn với trên 50 nghìn buồng, trong đó khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài đã chiếm đến 10%. Sau năm 2000 ngành du
lịch Việt Nam lại khởi sắc sau sự giảm sút do khủng hoảng kinh tế trong khu
vực, thu hút hơn 2 triệu khách nước ngoài và 13 triệu khách trong nước, với
doanh thu hơn 2 tỷ USD. Năm 2004, lượng khách du lịch quốc tế xấp xỉ 3
triệu lượt (tăng 11 lần so với năm 1990), khách nội địa 14,5 triệu lượt (tăng
14,5 lần so với 1990). Thu nhập xã hội từ du lịch tăng từ 1.350 tỷ đồng năm
1990 lên 26.000 tỷ đồng năm 2004. [28]
1.1.3. Các nhân tố tác động đến quy mơ dịng vốn đầu tư đổ vào
các địa phương:
Để thu hút đầu tư nói riêng và quản lý nhà nước về đầu tư nói chung,
nhà lãnh đạo cần phải nắm rõ đâu là những nhân tố có tác động trực tiếp lên
quy mơ dịng vốn, từ đó tìm ra những giải pháp khắc phục nhược điểm và
phát huy điểm mạnh. Có rất nhiều yếu tố tác động đến quá trình đầu tư của
một dự án, trong đó có thể kể đến 7 nhân tố quan trọng chủ yếu sau:

Thứ nhất: Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có tác động đến quy mơ dịng vốn nhiều hay ít tuỳ
theo từng lĩnh vực đầu tư cụ thể. Riêng đối với lĩnh vực du lịch thì điều kiện
tự nhiên là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến đầu tư. Một khí hậu
tốt, phong cảnh đẹp, đa dạng, vị trí địa lý thuận lợi sẽ là động lực thu hút các
dòng vốn đổ vào đầu tư du lịch.
Thứ hai: Qui mô thị trường của tỉnh
SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

16


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

Quy mơ thị trường là một chỉ tiêu quan trọng để đo lường hiệu quả các
hoạt động kinh tế của tỉnh. Quy mô thị trường càng lớn thì càng cung cấp
nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư. Nói cách khác, quy mơ thị trường tỷ lệ
thuận với lợi thế kinh tế đầu tư. Một trong các chỉ tiêu quan trọng của quy
mô thị trường là tổng sản phẩm nội địa GDP.
Thứ ba: Trình độ phát triển kinh tế của tỉnh
Trình độ phát triển kinh tế bao gồm các chỉ tiêu về kinh tế xã hội của
một tỉnh. Mức độ phát triển kinh tế ngày càng cao không chỉ thể hiện các
hoạt động kinh tế tốt và sức mua của thị trường ngày càng lớn mà còn bao
hàm cả năng suất lao động, chất lượng lao động, công nghệ hiện đại, cơ sở
vật chất hạ tầng tốt và môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện. Trình độ
phát triển kinh tế của tỉnh có ảnh hưởng tỷ lệ thuận với dịng vốn đầu tư. Chỉ
tiêu đo lường chính của nhân tố này là GDP bình qn đầu người.
Thứ tư: Các chi phí lao động của tỉnh

Theo nhiều nhà đầu tư khi tiến hành việc khảo sát môi trường đầu tư
trước khi đầu tư, họ rất quan tâm đến vấn đề nguồn nhân lực tại chỗ và tính
tốn rất kỹ chi phí đầu tư cho tuyển dụng và đào tạo. Một trong những chi
phí quan trọng nhất quyết định đến dịng vốn đầu tư là mức lương. Mức
lương có quan hệ tỷ lệ nghịch với dòng vốn đầu tư. Tuy nhiên, mức lương
còn tùy thuộc vào năng xuất lao động. Nếu năng suất lao động thấp thì mức
lương sẽ thấp. Do đó chi phí lao động được các nhà đầu tư tính tốn ở đây
không phải là số tiền lương thực tế đơn thuần mà nhân công nhận được, mà
là số tiền lương tính theo hiệu quả cơng việc. Do đó, đối với địa phương, một
giá nhân công rẻ chưa đủ thu hút các nhà đầu tư mà cịn kể đến trình độ năng
lực làm việc của lao động.
Thứ năm: Mức độ tích lũy đầu tư của tỉnh
Mức độ tích lũy đầu tư có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm
đầu tư của nhà đầu tư. Mức độ tích lũy càng cao thể hiện môi trường đầu tư
của tỉnh tốt, và thế là dòng vốn đầu tư đổ vào tỉnh lại càng nhiều. Điều này
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tâm lý của các nhà đầu tư trong nước.
Vì thơng thường, các nhà đầu tư nước ngồi vẫn là những người khởi đầu
cho những địa điểm đầu tư mới lạ, và chính nhờ sự tích luỹ đầu tư ban đầu
đó thúc đẩy các nhà đầu tư trong nuớc mạnh dạn đổ vốn đầu tư.
Thứ sáu: Sự phát triển cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng bao gồm nhiều yếu tố, nhưng quan trọng nhất đối với
các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch, là hệ thống
điện nước và hệ thống giao thơng. Do đó, trước khi có những chính sách thu
SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

hút đầu tư, điều mà các nhà cầm quyền ở địa phương quan tâm là phải làm
sao có được một hệ thống cơ sở hạ tầng tối thiểu cho đầu tư và sẽ phải không
ngừng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đó ngày càng đầy đủ, hiện đại hơn.
Thứ bảy: Các thể chế chính sách
Đây là một nhân tố ít được quan tâm đúng mức, nhưng thực chất lại là
một trong những nhân tố có ảnh hưởng hàng đầu đến việc đầu tư. Đó cũng là
lý do tại sao có những tỉnh thành có điều kiện tự nhiên hết sức thuận lợi
nhưng lại không thu hút được nhiều đầu tư như những tỉnh thành khác. Nếu
chính quyền địa phương tạo ra được một cơ chế chính sách thơng thống cho
đầu tư, hoặc hơn thế nữa là có sự hỗ trợ ưu đãi cho đầu tư, thì sẽ hấp dẫn cho
các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngồi rất quan tâm đến yếu tố
này.
Trong tình hình hiện nay của các tỉnh có ngân sách eo hẹp, việc đầu tư
cho các nguồn lực truyền thống (cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực...) khó khăn
và cần thời gian dài; thì việc xem thể chế chính sách như một nguồn lực để
phát triển là một lợi thế cứu cánh. Vì thể chế chính sách là một nguồn lực dễ
tạo ra nhất, ít tốn kém nhất, cũng khơng địi hỏi thời gian quá dài mới có
được., trong khi tác dụng ảnh hưởng của nó đến việc thu hút đầu tư lại rất
lớn.
1.2. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ
GIỚI VÀ MỘT SỐ TỈNH THÀNH TRONG NƯỚC VỀ THU
HÚT FDI VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH :

1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới:
1.2.1.1. Quản lý Nhà nước về các dự án FDI tại Hàn Quốc:
Hàn Quốc là một quốc gia vươn lên từ những món nợ nần khổng lồ.
Bắt đầu từ năm 1960, nợ nước ngoài của Hàn Quốc ngày càng tăng; cho tới
năm 1971 đã tăng lên chiếm 30% trong tổng thu nhập từ nhập khẩu. Cùng

với vấn đề quản lý nợ, Hàn Quốc còn phải đối đầu với sự suy yếu của kinh tế
đất nước như giảm tỷ lệ gia tăng GNP và xuất khẩu, tỷ lệ lạm phát ngày càng
tăng. Trước tình hình đó, Chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách để cải cách
nền kinh tế, trong đó có việc chuyển từ chính sách hạn chế đầu tư trực tiếp
nước ngồi sang một chính sách có tính lưa chọn hơn.
Năm 1973, Đạo luật khuyến khích đầu tư của nước ngoài (the Foreign
Captail Inducement Act – FCIA) đã được thơng qua nhằm khuyến khích
những đầu tư nước ngồi phù hợp với mục đích phát triển của Hàn Quốc, và
hạn chế sự tham gia của nước ngoài vào các xí nghiệp mới. Ngồi ra, Chính
phủ cịn thiết lập một bộ máy hành chính khoa học, có hiệu quả để đáp ứng
hoạt động đầu tư nước ngoài.
SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

18


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

MƠ HÌNH CƠ CẤU HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI TẠI HÀN QUỐC:

Cơng ty
trong nước

(liên doanh)

(1)


(4)

Bộ Tài chính

(6)

Cơng ty
nước ngồi

Cơ quan
hải quan

(5)
(2)

Các Bộ và
cơ quan
ngang bộ

(3)
FCIDC

FCDRVC

(FCIDC: Ủy ban xem xét khuyến khích vốn của nước ngồi.
FCPRC: Ủy ban xem xét dự án vốn của nước ngoài.)
Theo sơ đồ này, q trình đầu tư nước ngồi vào Hàn Quốc theo các
bước sau đây:
- Các nhà đầu tư nước ngồi phải đệ trình dự án lên Bộ Tài chính để xin
phép đầu tư.

- Bộ Tài chính có thể tham khảo các Bộ tương ứng về tình hình nghiên
cứu kinh tế và tính khả thi của các dự án được đề nghị, các Bộ tương
đương sẽ chuyển các đánh giá của mình cho Bộ Tài chính.
- Bộ Tài chính sẽ chuyển dự án chi tiết cùng với các ý kiến của các Bộ
khác cho Ủy ban xem xét khuyến khích vốn của nước ngồi (Foreign
Capital Inducement Deliberation Commitee – FCIDC) hay Ủy ban
xem xét dự án vốn của nước ngoài (Foreign Capital Project Review
Committe – FCPRC).
- Sau khi được sự đồng ý của FCIDC hoặc FCPRC, Bộ tài chính sẽ cấp
giấy phép cho dự án đầu tư nước ngoài.

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

19


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

- Sau khi được Bộ tài chính cấp giấy phép, nhà đầu tư nước ngồi phải
đệ trình danh mục về hàng hóa và số tư bản cụ thể cho Bộ tương quan
để xin phép loại hàng nhập khẩu.
- Giấy phép này phải được chuyển cho cơ quan hải quan.
Vào năm 1981, để nâng cao sức cạnh tranh của Hàn Quốc trên trường
quốc tế, Chính phủ đã thơng qua một chính sách thúc đẩy đầu tư trực tiếp.
Theo đó đã loại bỏ hầu hết những điều khoản khắc nghiệt về đầu tư nước
ngoài. Tiếp sau đó là hàng loạt những chính sách khác nhằm ưu đãi cho nhà
đầu tư nước ngoài.
Điểm đáng lưu ý trong việc quản lý Đầu tư nước ngoài của Hàn Quốc

là chính phủ đã có một nền tảng hành chính rộng lớn để kiểm sốt đầu tư của
nước ngồi. Các nguyên tắc đã được áp dụng một cách linh hoạt nên chính
phủ đã có quyền quyết định theo ý mình nội dung các dự án. Ví dụ: nếu như
dụ án nào được coi là gắn liền với các vấn đề của quốc gia như: phát triển
kinh tế, phúc lợi xã hội hay tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế; Bộ Tài
chính có quyền thơng qua các dự án này ngay cả khi dự án đó khơng được đề
cập trong hướng dẫn chung. Đồng thời, chính phủ Hàn Quốc cũng khuyến
khích đầu tư vào các liên doanh có tầm quan trọng đặc biệt. Ví dụ, nếu một
dự án nào đó được coi là nhằm chuyển giao kỹ thuật thì việc thông qua dự án
sẽ được áp dụng linh hoạt mà khơng tính đến tiền nộp tuỳ thuộc vào tài sản
của đối tác trong nước. Các cơng ty nước ngồi liên doanh với những công
ty cỡ vừa và nhỏ của Hàn Quốc có lợi từ những ưu tiên này. Nói chung, hệ
thống quản lý của Nhà nước Hàn Quốc khá cứng rắn và hiệu quả, ln đảm
nhận một vai trị lớn hơn, áp đặt hơn và quyết đoán trong quan hệ với các
nhà đầu tư. Chính phủ chỉ chấp nhận những dự án có khả năng thắng lợi
tương đối chắc chắn rõ ràng và kiểm soát, điều tiết các hoạt động của đầu tư
nước ngoài theo cách thức phù hợp với lợi ích quốc gia.
1.2.1.2. Những nỗ lực cải thiện mơi trường đầu tư của Trung Quốc:
Kể từ khi Luật Đầu tư nước ngoài của Trung Quốc ra đời ngày 01
tháng 7 năm 1979 đến nay FDI được coi là chìa khố vàng cho tăng trưởng
kinh tế tại Trung Quốc. Có thể nói, Trung Quốc là một trong những quốc gia
đạt được những thành công lớn trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, đồng
thời cũng đã tận dụng được FDI để thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
Để đạt được những thành cơng như vậy, đó là nhờ Chính phủ Trung
Quốc đã không ngừng nỗ lực để cải thiện môi trường đầu tư. Những nỗ lực
đó tập trung vào một số điểm chính sau đây:

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH


20


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

- Nâng cao tính minh bạch của pháp luật, chính sách trước và sau khi
Trung Quốc gia nhập WTO.
- Phát triển một thị trường thống nhất và mở cửa (các nhà đầu tư nước
ngồi được đối xử bình đẳng như các nhà đầu tư trong nước, thậm chí
các nhà đầu tư nước ngồi được hưởng một số biểu thuế ưu đãi hơn
trong các hoạt động kinh doanh).
- Tăng cường hoàn thiện hệ thống pháp luật và các quy chế khác có liên
quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Tăng cường bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Tăng cường thực thi pháp luật.
- Nâng cao hiệu quả điều hành của Chính phủ, giảm thủ tục hành chính.
1.2.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh thành trong nước:
1.2.2.1.

Thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển du lịch tại tỉnh
Thừa Thiên Huế:

Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, là tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển nhiều
ngành nghề, trong đó có ngành du lịch. Tại đây phong cảnh hữu tình, lại có
nhiều di tích lịch sử, nhiều thành quách cổ xưa. Trong những năm qua, với
những cơ chế chính sách cởi mở của Chính phủ Trung ương và của tỉnh đã
thu hút nhiều nhà đầu tư đến với tỉnh Thừa Thiên Huế. Hiện nay tại đây có

nhiều dự án phát triển du lịch như: khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng quốc
tế Lăng Cơ; Trung tâm giải trí hồ Thủy Tiên - Đồi Thiên An; khu du lịch
sinh thái Bạch Mã; khu du lịch Hồ Truồi - Nhị Hồ - Suối Voi; xây dựng làng
văn hóa dân tộc Pacơ - Tà Ơi; khu du lịch suối nước nóng A Rồng - A
Lưới...
Chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế luôn sẵn sàng mở rộng cửa mời
gọi các doanh nhân Việt kiều và nước ngoài về cố đơ Huế. Tỉnh chủ
trương:
- Sẽ góp sức với các nhà đầu tư phát triển địa phương với sự ưu đãi tối
đa dựa trên chính sách đầu tư của nhà nước. Đồng thời, Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh luôn túc trực 24/24h để giải quyết tất cả những gì mà
các nhà đầu tư cần tới.
- Ngồi các chính sách ưu đãi chung đã được quy định, tỉnh Thừa
Thiên Huế có các chính sách ưu đãi cụ thể về thuế, tài chính; ưu đãi

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

21


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

về tiền thuê đất, giải phóng mặt bằng; ưu đãi về hỗ trợ tín dụng;
chính sách hỗ trợ đào tạo, cung ứng lao động. Theo đó, nhà đầu tư
được tỉnh hỗ trợ 100% thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp (phần
ngân sách tỉnh được hưởng) kể từ khi có thu nhập chịu thuế trong 4 8 năm tùy thuộc vào địa bàn, ngành nghề đầu tư…; miễn tiền thuê
đất trong thời gian xây dựng cơ bản, lắp đặt thiết bị, chạy thử và tạm
ngừng sản xuất, các dự án đầu tư vào khu du lịch Bạch Mã, huyện

Nam Đông và huyện A Lưới được miễn thuê đất trong suốt thời gian
thực hiện dự án. Đền bù, giải phóng mặt bằng giao cho nhà đầu tư
trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày chủ đầu tư ký hợp đồng thuê
đất. Các dự án không thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
theo quy định của chính phủ về tín dụng phát triển của nhà nước,
nhưng được UBND tỉnh xếp vào diện ưu đãi đầu tư thì được hưởng
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
1.2.2.2.

Thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển du lịch tại tỉnh
Quảng Bình:

Quảng Bình trước đây vốn là một tỉnh khó khăn. Đất hẹp, khơ cằn
nhưng lại có nhiều phong cảnh đẹp; do đó để phát triển kinh tế xã hội, du
lịch được xem là một thế mạnh của tỉnh. Hiện tỉnh đang cố gắng phát triển
mạnh ngành du lịch dịch vụ, bằng nhiều loại hình như du lịch sinh thái, du
lịch lữ hành, nghỉ dưỡng, tắm biển, tham quan các di tích lịch sử, danh
thắng; đầu tư các khu giải trí, các khách sạn, nhà hàng có chất lượng cao
để phục vụ khách du lịch; tập trung đầu tư, khai thác, phát huy có hiệu quả
khu du lịch trọng điểm của tỉnh; gắn du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng với con
đường Di sản khu vực Miền Trung.
Để phát triển, Quảng Bình rất cần sự giúp đỡ, hợp tác đầu tư của các
doanh nghiệp, doanh nhân, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài. Để thu hút
đầu tư khai thác các tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh
Quảng Bình đã ban hành chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp
dụng trên địa bàn tỉnh với nội dung:
- Các nhà đầu tư được hưởng các chính sách theo quy định của
Nhà nước Việt Nam hiện nay với mức ưu đãi cao nhất, thống
nhất về nghĩa vụ và quyền lợi.
- Tập trung đẩy mạnh phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng

như: Đường giao thông, cảng biển, sân bay, hạ tầng khu du lịch,
hệ thống cấp điện, cấp nước, bưu chính viễn thơng và các cơ sở
hạ tầng kinh tế xã hội khác.

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

22


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

- Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực cấp giấy phép đầu
tư theo hướng tập trung đầu mối với thủ tục nhanh, gọn, thuận
lợi tránh phiền hà cho các nhà đầu tư.

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỀ LĨNH VỰC DU LỊCH
TẠI TỈNH BÌNH THUẬN

2.1.

TỔNG QUAN VỀ TỈNH BÌNH THUẬN:

2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên:
 Vị trí địa lý:
Bình Thuận là tỉnh duyên hải cực Nam Trung Bộ, được phân cơng vào
vùng kinh tế Đơng Nam Bộ, có mối liên hệ chặt chẽ với vùng Đông Nam Bộ
và nằm trong khu vực ảnh hưởng của địa bàn Kinh tế Trọng điểm phía Nam;
gần Thành phố Hồ Chí Minh, là điểm trung tâm của 3 vùng kinh tế Tây
Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ.
Địa bàn tỉnh có toạ độ địa lý như sau:
- Kinh độ: 1070 24’E - 1080 23’E
- Vĩ độ: 10033’N - 11033’N
Phía Đơng và Đơng Nam giáp biển Đơng, phía Bắc - Tây Bắc giáp tỉnh
Lâm Đồng, phía Đơng - Đơng Bắc giáp tỉnh Ninh Thuận, và phía Tây - Tây
Nam giáp tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng
không đều qua tỉnh. Đường bờ biển dài 192 km. Trung tâm tỉnh cách Thành
phố Hồ Chí Minh 200 km, cách Thành phố Nha Trang 250 km. Có Quốc lộ
1A với chiều dài 178 km đi qua 8/9 huyện, đường sắt Thống Nhất chạy qua
dài 180 km nối Bình Thuận với các tỉnh phía Bắc và phía Nam, Quốc lộ 28
nối liền Thành phố Phan Thiết với các tỉnh Nam Tây Nguyên, quốc lộ 55 nối
liền với trung tâm dịch vụ dầu khí và du lịch Vũng Tàu. Ngồi khơi cịn có
đảo Phú Quý cách Thành phố Phan Thiết 120 km.
Với vị trí địa lý như trên, bên cạnh mối quan hệ kinh tế truyền thống
với địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam, Bình Thuận sẽ có điều kiện mở
rộng mối quan hệ giao lưu phát triển kinh tế với các tỉnh Tây Nguyên và cả
nước. Sức hút của các thành phố và trung tâm phát triển như Thành phố Hồ
Chí Minh, Vũng Tàu, Nha Trang tạo điều kiện cho tỉnh đẩy mạnh sản xuất

hàng hóa, tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật, và đặc biệt là tạo liên kết trong
lĩnh vực phát triển du lịch. [15, 29]

SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

24


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: Ts. ĐÀO ĐĂNG KIÊN

 Điều kiện tự nhiên:
Bình Thuận nằm ở vùng nhiệt đới, ít chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đơng Bắc và gió mùa Tây Nam nên khí hậu nóng, khơ hạn, có nhiếu nắng và
gió, mùa khơ kéo dài 6 tháng. Nhiệt độ trung bình hàng năm 26,5 0C - 27,50C.
Lượng mưa trung bình thuộc dạng thấp nhất cả nước, chỉ có 800 – 1.600 mm
/ năm. Độ ẩm tương đối trung bình 79 – 85%. Tổng số giờ nắng 2.459 giờ
/năm.
Khí hậu trong vùng được chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa bắt đầu thường vào tháng 5 đến tháng 10. Mùa khô kéo dài từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Diện tích tự nhiên của tỉnh khá rộng: 7.992 km2. Đại bộ phận lãnh thổ là
đồi núi thấp, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp. Địa hình hẹp ngang, kéo dài theo
hướng Đông Bắc – Tây Nam, phân hóa thành 4 dạng địa hình sau:
- Đồi cát và cồn cát ven biển chiếm 18,22% diện tích tự nhiên phân bố
dọc ven biển từ Tuy Phong đến Hàm Tân; rộng lớn nhất là ở Bắc
Bình: dài khoảng 52 km, rộng 20 km. Địa hình chủ yếu là những đồi
lượn sóng. Đây là một trong những đặc điểm đặc thù thu hút du lịch
của tỉnh.

-

Đồng bằng phù sa chiếm 9,43% diện tích tự nhiên gồm: Đồng bằng
phù sa ven biển ở các lưu vực từ sơng Lịng Sơng đến sơng Dinh,
nhỏ hẹp, độ cao từ 0 – 12m. Đồng bằng thung lũng sông La Ngà, độ
cao từ 90– 120m.

- Vùng đồi gị chiếm 31,66% diện tích, độ cao 30 – 50m kéo dài theo
hướng Đông Bắc Tây Nam từ Tuy Phong đến Đức Linh.
- Vùng núi thấp chiếm 40,7% diện tích. Đây là những dãy núi của
khối Trường Sơn chạy theo hướng Đơng Bắc – Tây Nam từ phía bắc
huyện Bắc Bình đến đơng bắc huyện Đức Linh.
Cũng như các tỉnh ven biển miền Trung, Bình Thuận có sự phân hóa
địa hình theo hướng vng góc với bờ biển. Đặc trưng nổi bật nhất là tính
phân bậc của địa hình, giảm dần theo hướng biển. Đặc điểm địa hình cũng là
một trong những yếu tố quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư quan
tâm đến lĩnh vực đầu tư phát triển ngành du lịch. [15, 29]
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội:
Về tổ chức hành chính, tỉnh Bình Thuận có 1 thành phố thuộc tỉnh và 8
huyện bao gồm: Thành phố Phan Thiết, huyện Tuy Phong, huyện Bắc Bình,
huyện Hàm Thuận Bắc, huyện Hàm Thuận Nam, huyện Hàm Tân, huyện
SV: NGUYỄN THU HỮU HẠNH

25


×