BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
LƯƠNG THỊ HÀ PHƯƠNG
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
LƯƠNG THỊ HÀ PHƯƠNG
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Hệ
: Ứng dụng
Mã số
: CH 23 UD 075
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Ngọc Dũng
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.
Tác giả luận văn
Lương Thị Hà Phương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN
Doanh nghiệp
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
NXB
Nhà xuất bản
GTGT
Giá trị gia tăng
QLNN
Quản lý nhà nước
SXKD
Sản xuất kinh doanh
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Doanh nghiệp tỉnh Lạng Sơn theo loại hình ................................ 30
Bảng 2.2: Doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng qua các năm........................ 37
Bảng 2.3: Doanh nghiệp thành lập mới trung bình qua các giai đoạn.......... 37
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP ................................................................ 6
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp.................................6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp.......................................... 6
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước ........................................................... 9
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp ................................ 10
1.2. Vai trò và nội dung của quản lý nhà nước đới với các doanh nghiệp ở Việt
Nam.........................................................................................................................11
1.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam. 11
1.2.2. Nội dung của quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam. 14
1.3. Nội dung của pháp luật về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp ở
Việt Nam. ...............................................................................................................20
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THI
HÀNH TẠI TỈNH LẠNG SƠN.................................................................... 22
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp.........22
2.1.1. Các quy định về quản lý nhà nước của Chính phủ đối với các
doanh nghiệp ........................................................................................... 22
2.1.2. Các quy định về quản lý nhà nước của các bộ đối với các doanh nghiệp. 23
2.1.3. Các quy định về quản lý nhà nước của UBND cấp tỉnh đối với các
doanh nghiệp. .......................................................................................... 25
2.2. Thực trạng thi hành pháp luật về quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp ở tỉnh Lạng Sơn. ........................................................................................28
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn............................................... 28
2.2.2. Thực trạng thi hành các quy định pháp luật về quản lý nhà nước
của UBND tỉnh Lạng Sơn đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.. 31
Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
THỰC THI CÓ HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP Ở TỈNH LẠNG SƠN......................... 51
3.1. Các phương hướng nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp....................................................................................................51
3.1.1. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp phải luôn gắn với việc hỗ
trợ và tạo mọi thuận lợi cho doanh nghiệp............................................. 51
3.1.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp phải đảm
bảo đúng quy định của pháp luật; mọi hoạt động quản lý nhà nước đều
phải được thực hiện trên cơ sở pháp luật. .............................................. 52
3.1.3. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp phải đảm bảo cho các
doanh nghiệp phát triển một cách hài hòa về quy mô, phân bố hợp lý các
đơn vị kinh tế ........................................................................................... 53
3.1.4. Phát triển doanh nghiệp phải gắn với việc xây dựng hệ thống
chính trị - xã hội, các tổ chức đại diện cho người lao động................... 55
3.1.5. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp phải tập
trung vào công tác “hậu kiểm” đối với doanh nghiệp. .......................... 56
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp. .........................................................................................................57
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo lập môi trường kinh
doanh thuận lợi, bình đẳng cho sự phát triển của doanh nghiệp ........... 57
3.2.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. ........................................................................ 59
3.2.3. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước liên quan đến doanh nghiệp 59
3.2.4. Hoàn thiện các chính sách kinh tế của Nhà nước ........................ 61
3.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động của doanh nghiệp.. 65
3.2.7. Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc phát triển sản
xuất, kinh doanh. ..................................................................................... 66
3.3. Các giải pháp nhằm thực thi có hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp ở tỉnh Lạng Sơn.................................................................67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 73
1
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, là bộ phận
chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP), là yếu tố vô cùng quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Doanh nghiệp phát triển góp phần
tạo việc làm và thu nhập ổn định, nâng cao mức sống cho người dân, góp
phần đảm bảo trật tự và an sinh xã hội. Có thể nói doanh nghiệp có vai trò
không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định
sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội. Vì vậy, việc tạo điều kiện và
thúc đẩy doanh nghiệp phát triển là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, trong
đó quan trọng nhất là Nhà nước.
Nhà nước có vai trò tạo tiền đề, tạo động lực cho doanh nghiệp phát
triển. Đồng thời, Nhà nước định hướng cho doanh nghiệp phát triển theo đúng
mục tiêu mà Nhà nước đã đề ra. Tất cả những nhiệm vụ đó được thể hiện
thông qua hệ thống pháp luật của Nhà nước. Trên cơ sở pháp luật, Nhà nước
phải đảm bảo việc thực hiện pháp luật của tất cả các doanh nghiệp trong xã
hội. Đó chính là hoạt động quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu trong
kinh doanh. Nhà nước ta, bên cạnh việc ban hành pháp luật, còn phải thường
xuyên tuyên truyền, vận động doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, kinh doanh
trong “hành lang” của pháp luật.
Để đảm bảo cho doanh nghiệp thực thi pháp luật một cách đầy đủ,
nghiêm túc, Nhà nước giao cho các cơ quan chức năng, cơ quan chuyên
ngành thẩm quyền quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực cụ thể, trong đó bao
gồm cả quản lý doanh nghiệp theo lĩnh vực phụ trách. Sau khi thành lập, các
doanh nghiệp sẽ thực hiện các hoạt động kinh doanh theo ngành, nghề mà
2
doanh nghiệp đã đăng ký. Đối với từng loại ngành, nghề, doanh nghiệp phải
thực hiện các quy định pháp luật về ngành, nghề đó; đồng thời chịu sự quản lý
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực đó.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn là một nội dung không mới do đây là hoạt động thường xuyên
của các cơ quan nhà nước ở Lạng Sơn. Nhưng cho đến nay, chưa có một đề tài
nghiên cứu nào của khoa học pháp lý nghiên cứu một cách đầy đủ và sâu sắc
về cả lý luận và thực tiễn vấn đề này. Vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn vấn
đề: “Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và các
giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả pháp luật về quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp ở tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
1. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay, thực sự chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu
cụ thể và chuyên sâu về đề tài này, nhưng đã có một số công trình nghiên cứu
có liên quan phần nào đến đề tài này đã được công bố, cụ thể như:
- Các tư liệu, tài liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: “Tăng cường môi
trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh” của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Các
giải pháp hoàn thiện khung pháp lý và môi trường kinh doanh thúc đẩy phát
triển kinh tế tư nhân Việt Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Viện Nghiên cứu
quản lý kinh tế Trung ương
- Các công trình nghiên cứu học thuật của một số tác giả như: Giải pháp
hoàn thiện QLNN đối với doanh nghiệp khu vực tư nhân ở Việt Nam của
Nguyễn Thanh Thủy ; Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng của Hồ Thị Lan
Hương; Nhà nước tạo lập môi trường hoạt động cho các doanh nghiệp trong
điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ở Việt Nam của Hoàng Việt
Cường;....
3
Dưới góc độ khoa học, các công trình nói trên có giá trị đối với những
người đã và đang nghiên cứu hoạt động QLNN và phát triển doanh nghiệp.
Tuy nhiên, hầu hết các công trình này chưa đi sâu nghiên cứu vấn đề QLNN
đối với hoạt động của doanh nghiệp nói chung mà chỉ mới đề cập đến vấn đề
QLNN và vấn đề phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế tư nhân, doanh
nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), phát triển doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Như vậy, có thể khẳng định rằng cho đến nay, đây là một trong những
công trình đi sâu nghiên cứu đến vấn đề QLNN đối với hoạt động của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Do đó, việc nghiên cứu, làm rõ những vấn
đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với hoạt động của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn là rất cần thiết. Để thực hiện đề tài, tác giả đã kế thừa và
tham khảo có chọn lọc những ý tưởng của các tác giả đã có công trình được
công bố có liên quan nhằm đề xuất các giải pháp để hoàn thiện pháp luật về
QLNN đối với hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật về QLNN đối với các
doanh nghiệp nói chung và lấy ví dụ minh họa bằng các quy định về QLNN
đối với các doanh nghiệp ở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Do có nhiều cơ quan nhà nước là chủ thể quản lý doanh nghiệp, số lượng
các văn bản pháp luật quy định về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là
rất lớn, dung lượng luận văn lại có hạn, nên tác giả luận văn chỉ đi sâu nghiên
cứu các văn bản pháp luật thể hiện sự QLNN đối với các doanh nghiệp từ
năm 1986 (là thời điểm Việt Nam tiến hành xây dựng nền kinh tế nhiều thành
phần, hoạt động theo cơ chế thị trường với định hướng XHCN) đến nay cũng
như lấy các ví dụ thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp trên
địa bản tỉnh Lạng Sơn từ năm 1986 đến nay.
4
4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
4.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp và những ví dụ cụ thể trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ năm 1986
đến nay, tác giả luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và
thực thi có hiệu quả pháp luật về QLNN đối với các doanh nghiệp (nói chung)
và trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (nói riêng).
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã định, tác giả luận văn đề ra và thực
hiện những nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
1) Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về QLNN đối với các doanh nghiệp,
như: Khái niệm quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp; Hệ thống văn bản
pháp luật về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; Nội dung của QLNN đối
với doanh nghiệp; Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về QLNN
đối với các doanh nghiệp; Về quản lý nhà nước của Chính phủ đối với các
doanh nghiệp; Về quản lý nhà nước của các bộ đối với các doanh nghiệp; Về
quản lý nhà nước của UBND cấp tỉnh đối với các doanh nghiệp; Về quản lý
nhà nước của cơ quan đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp.
2) Trình bày thực trạng thi hành pháp luật (ưu điểm, thành công, nhược
điểm, bất cập, vướng mắc...) về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở tỉnh
Lạng Sơn
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu được sử dụng để
thực hiện luận văn.
Để nghiên cứu đề tài đã chọn, luận văn sử dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
Nhà nước và pháp luật; kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể, thích hợp
5
như: phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp lịch sử cụ thể để phân tích
luận giải nhằm giải quyết vấn đề một cách khách quan toàn diện. Tuỳ từng
nội dung trong luận văn, tác giả sẽ chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Các kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn
sâu sắc, cụ thể là:
- Góp phần tiếp tục làm sáng tỏ cơ sở lý luận, tầm quan trọng, vai trò, tác
dụng của QLNN đối với các doanh nghiệp;
- Trình bày được thực trạng của pháp luật ở Việt Nam về QLNN đối với
các doanh nghiệp từ năm 1986 cho tới nay.
- Khái quát được thực tiễn thi hành pháp luật về QLNN đối với doanh
nghiệp từ năm 1986 cho tới nay.
- Nêu ra được các giải pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm hoàn thiện
pháp luật về QLNN đối với các doanh nghiệp; nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng, vai trò, tác dụng của QLNN đối với các doanh nghiệp và thực thi
có hiệu quả pháp luật về QLNN đối với doanh nghiệp (nói chung) và trên địa
bản tỉnh Lạng Sơn (nói riêng).
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Lời nói đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm ba chương, cụ thể là:
Chương 1. Những vấn đề lý luận pháp lý về quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng pháp luật quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp và thực tiễn thi hành tại tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và thực thi có hiệu
quả pháp luật về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp ở tỉnh Lạng Sơn.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước Việt Nam là làm cho dân giàu
nước mạnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân
dân trên cơ sở phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi tiềm năng của các thành
phần kinh tế, trong đó, thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Với
chính sách kinh tế của Nhà nước được ghi nhận trong Hiến pháp như vậy, có
nhiều chủ thể tham gia thực hiện các hoại động sản xuất, kinh doanh trong nền
kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. Nhóm chủ thể kinh doanh quan trọng nhất
và là đối tượng điều chỉnh chủ yếu của pháp luật kinh tế là doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp ở Việt Nam có địa điểm kinh doanh
chính và có thể mở chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước để thực
hiện các hoạt động theo đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà đầu tư
nước ngoài được tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam với nhiều loại
hình doanh nghiệp hoặc mở chỉ nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam. Trong
một số lĩnh vực thương mại, nhà đầu tư nước ngoài có thể thực hiện các hoạt
động kinh doanh trong trường hợp không có sự hiện diện tại Việt Nam.
Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật và công
nghệ thông tin, các hình thức tổ chức doanh nghiệp cũng ngày càng đa dạng
và các loại hình sở hữu của doanh nghiệp cũng ngày càng phong phú hơn. Do
đó, nếu đứng trên các quan điểm khác nhau, chúng ta có thể có các định nghĩa
doanh nghiệp khác nhau.
7
Theo khoản 7, Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2014 của nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam, thì: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích kinh doanh”.7
Nếu đứng trên quan điểm tổ chức có thể định nghĩa: Doanh nghiệp là
một tổng thể các phương tiện, máy móc thiết bị và con người được tổ chức lại
nhằm thực hiện mục đích đề ra.
Nếu đứng trên quan điểm chức năng có thể định nghĩa: Doanh nghiệp là
một đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực
hiện dịch vụ nhằm mục đích kiếm lời.
Từ các định nghĩa nêu trên, chúng ta có thể đưa ra một khái niệm toàn
diện hơn về doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất kinh
doanh được tổ chức nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trên thị trường, thông qua đó để tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng
luật pháp của Nhà nước và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng.
Là một chủ thể kinh doanh độc lập, được thành lập và hoạt động dưới
nhiều mô hình cụ thể với tên gọỉ khác nhau, doanh nghiệp có những đặc trưng
pháp lý trong việc thành lập và hoạt động, nó phải thỏa mãn những điều kiện
do pháp luật quy định.
1.1.1.2. Các đặc điểm của doanh nghiệp
Thứ nhất, doanh nghiệp phải có tên riêng. Tên riêng của doanh nghiệp là
một yếu tố có tính hình thức nhưng là dấu hiệu đầu tiên xác định tư cách chủ
thể độc lập của doanh nghiệp trên thương trường. Tên doanh nghiệp là cơ sở để
Nhà nước thực hiện QLNN đối với doanh nghiệp và cũng là cơ sở để phân biệt
chủ thể trong quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau và với người tiêu dùng.
7
Luật doanh nghiệp (2014);
8
Thứ hai, doanh nghiệp, phải có tài sản. Mục đích chủ yếu và trước tiên
của doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh với những đặc trưng là đầu tư tài
sản và để thu lợi về tài sản. Bởi vậy, điều kiện tiên quyết và cũng là nét đặc
trưng lớn của doanh nghiệp là phải có một mức độ tài sản nhất định. Tài sản
là điều kiện hoạt động và cũng là mục đích hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ ba, doanh nghiệp phải có trụ sở giao dich ổn định (trụ sở chính).
Bất cứ nhà đầu tư nào thành lập chủ thể kinh doanh với tư cách doanh nghiệp,
dù là Việt Nam hay nước ngoài, đều phải đăng ký ít nhất một địa chỉ giao
dịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Trụ sở chính tại Việt Nam cũng là căn
cứ chủ yếu để xác định quốc tịch Việt Nam của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp có trụ sở chính tại Việt Nam, được đăng ký thành lập và hoạt động
theo pháp luật Việt Nam là các pháp nhân Việt Nam.
Thứ tư, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thành lập theo quy định của
pháp luật. Mọi doanh nghiệp, dù kinh doanh ở bất cứ lĩnh vực nào, với quy
mô nào, cũng đều phải được một cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp một
văn bản có giá trị pháp lý là “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”,
thường gọi tắt là đăng ký kinh doanh. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo quy định tại Điều 29 của Luật Doanh nghiệp (2014) được
ghi trên cơ sở những thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp do người
thành lập doanh nghiệp khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Như vậy,
đăng ký kinh doanh là cơ sở cho hoạt động của mỗi doanh nghiệp đồng thờỉ
cũng là cơ sở cho việc thực hiện sự kiểm soát, QLNN đối với doanh nghiệp.
Thứ năm, mục tiêu thành lập doanh nghiệp là để trực tiếp và chủ yếu thực
hiện các hoạt động kinh doanh. Nói một cách khác, doanh nghiệp luôn luôn là
một tổ chức kinh tế hoạt động vì mục đích lợi nhuận. Trong quá trình hoạt động,
doanh nghiệp có thể thực hiện những hoạt động nhằm các mục tiêu xã hội khác,
không phải vì mục đích lợi nhuận, như các hoạt động từ thiện tự nguyện; nhưng
đó là sự kết hợp và không phải là mục tiêu bản chất của doanh nghiệp.
9
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn
tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của Nhà nước. Đó chính là hoạt động quản
lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận
quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội - có tính chất cưỡng chế đơn
phương đối với xã hội. QLNN được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ
quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.
Trong quá trình quản lý, nhà quản lý bằng các quyết định quản lý của
mình, tác động lên một hay một nhóm đối tượng nhất định để buộc đối tượng
đó thực hiện những hành động theo ý chí của nhà quản lý. Quản lý nhà nước
là hoạt động tổ chức, điều hành của bộ máy nhà nước, là sự tác động, tổ chức
của quyền lực nhà nước trên phương diện lập pháp, tư pháp và hành pháp.
Về nguyên tắc, quyền lực nhà nước hiện nay ở mọi quốc gia trong quá
trình thực thi đều được chia thành ba bộ phận cơ bản là quyền lập pháp, quyền
hành pháp và quyền tư pháp. Quan hệ giữa các cơ quan thực thi ba nhánh
quyền lực nhà nước này, trước hết là quan hệ giữa cơ quan thực thi quyền lập
pháp và cơ quan thực thi quyền hành pháp, xác định cách thức tổ chức bộ
máy QLNN và tạo nên sự khác biệt trong cách thức tổ chức bộ máy nhà nước
ở các nước khác nhau. Ở nước ta, quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng có
sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực thi ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Quản lý nhà nước mang các đặc điểm như sau:
- Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước
- Quản lý nhà nước là hoạt động được tiến hành bởi những chủ hể có
quyền hành pháp
- Quản lý nhà nước là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ.
- Hoạt động quản lý hành chính nhà nước mang tính chấp hành và điều hành.
10
- Quản lý nhà nước là phục vụ lợi ích công và lợi ích toàn xã hội, không
vì lợi nhuận.
- Quản lý hành chính nhà nước ở nước ta không có sự tách biệt tuyệt đối
giữa người quản lý và người bị quản lý.
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp là những cách thức,
biện pháp mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tác động lên quá trình hoạt
động của doanh nghiệp nhằm bảo đảm quản lý theo đúng mục tiêu, định hướng
mà Nhà nước đặt ra và mong muốn đạt tới. Đó là làm cho các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp do Nhà nước hoạch định, việc
quản lý được thực hiện thông qua các quan hệ pháp lý và được thể chế hoá
bằng luật và các văn bản quy phạm pháp luật đối với các thành phần kinh tế,
trong đó có doanh nghiệp. QLNN là sản phẩm mang tính chủ quan, nên yêu
cầu phải phù hợp với từng điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể của thực tiễn.
QLNN đối với doanh nghiệp thường bao gồm các đặc điểm cơ bản sau:
Một là, đối tượng quản lý là doanh nghiệp mang tính chất đặc thù; việc
quản lý của các cơ quan nhà nước thường mang tính gián tiếp, và chủ yếu là
việc kiểm tra, kiểm soát các doanh nghiệp hoạt động theo đúng mục tiêu, định
hướng đã định.
Hai là, chủ thể QLNN đối với doanh nghiệp bao gồm các cơ quan nhà
nước. Ở đây, do đặc thù là quản lý các doanh nghiệp, nên trong bộ máy nhà
nước không tách biệt một cơ quan độc lập để quản lý đối tượng này mà gồm
nhiều cơ quan chức năng cùng tham gia (Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, các
sở, ban ngành); đứng đầu các cơ quan quản lý là UBND tỉnh, dưới là các sở,
ngành trực thuộc và Ủy ban nhân dân các huyện. Để quản lý doanh nghiệp,
các cơ quan này phải phối hợp với nhau giúp UBND tỉnh quản lý doanh
nghiệp trên địa bàn.
11
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp do đội ngũ công chức thực hiện
thông qua các phương thức và công cụ quản lý, nên trình độ, năng lực và đạo
đức của công chức là yếu tố quyết định trong việc QLNN đối với doanh nghiệp.
Ba là, cơ chế tác động của các cơ quan QLNN tới doanh nghiệp phải đảm
bảo các tiêu chí như tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển một
cách toàn diện, phát huy những ưu thế của doanh nghiệp và hạn chế tối đa
những khuyết tật của doanh nghiệp. Việc tác động của QLNN đến các doanh
nghiệp chủ yếu dựa trên một hệ thống các công cụ, trong đó bao gồm: hệ thống
pháp luật đồng bộ; hệ thống cơ chế, chính sách kinh tế; chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển doanh nghiệp theo cơ cấu ngành, theo vùng và địa bàn, thời
gian và không gian với yêu cầu hoạch định một cách khoa học; có bước đi và
lộ trình cụ thể, rõ ràng. Đặc biệt, việc tác động của QLNN đối với doanh
nghiệp nhằm hướng tới mục tiêu chung đảm bảo phát triển ổn định của các
doanh nghiệp đồng thời gắn việc thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp với ồn
định chính trị xã hội và cân đối phát triển vùng, ngành theo mục tiêu chung.
1.2. Vai trò và nội dung của quản lý nhà nước đới với các doanh
nghiệp ở Việt Nam.
1.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Hoạt động quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam có vai
trò như sau:
-Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong xã
hội, hạn chế những rủi ro, thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân trong xã hội và
cho chính các doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh không chỉ diễn ra giữa các thương nhân với
nhau, mà nó còn có mối liên hệ mật thiết giữa các doanh nhân với người dân
trong xã hội. Đó là các quan hệ ký kết hợp đồng kinh tế, các quan hệ mua bán
phục vụ kinh doanh hoặc quan hệ mua bán phục vụ cho cuộc sống của con
12
người. Vì vậy, hoạt động quản lý của Nhà nước chính là hướng tới việc bảo
vệ các doanh nhân và người dân trong xã hội, và cuối cùng chính là bảo vệ xã
hội trong vòng trật tự cần thiết vốn có của nó.
Để đảm bảo quyền và và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong
xã hội, Nhà nước ban hành nhiều văn bản pháp luật, như Bộ luật Dân sự; Luật
Thương mại; Bộ luật Hình sự; Bộ luật Lao động; Luật Doanh nghiệp; Luật
Đầu tư; Luật An toàn, Vệ sinh lao động;…
- Hạn chế hoạt động động tự phát, cạnh tranh không lành mạnh của các
doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh về bản chất là hoạt động tự phát xuất phát từ
chính nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống và làm giàu chính đáng của
chính các doanh nhân. Vì vậy, nó rất dễ xảy ra những bùng phát nhất thời có
thể kéo theo những hệ lụy đáng tiếc ảnh hướng tới xã hội với phạm vi rộng
lớn. Hơn nữa, đặc điểm tự nhiên vốn có của kinh doanh chính là sự cạnh tranh
giữa các doanh nhân và doanh nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo hoạt động kinh
doanh lành mạnh, các doanh nghiệp phải cạnh tranh một cách lành mạnh, Nhà
nước ban hành pháp luật cạnh tranh và bảo hộ quyền cạnh tranh hợp pháp
trong kinh doanh nhằm kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh; quy định những
hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm; trình tự, thủ tục giải quyết vụ
việc cạnh tranh; biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh. Doanh
nghiệp được tự do cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật. Việc cạnh tranh phải
được thực hiện theo nguyên tắc trung thực, không xâm phạm đến lợi ích của
Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp,
của người tiêu dùng và phải tuân theo pháp luật.
- Đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp theo định hướng kế hoạch nhà nước.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định đất nước ta phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN. Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức, cá
13
nhân được tự do kinh doanh và kinh doanh đúng pháp luật. Nếu như trước
đây, Nhà nước ta can thiệp trực tiếp vào mọi hoạt động kinh tế - xã hội, thì
nay phương thức điều tiết đã có những thay đổi căn bản. Nhà nước thực hiện
chức năng QLNN thông qua các hoạt động điều tiết kinh tế vĩ mô, sử dụng
các công cụ điều tiết như thuế và thu chi ngân sách, tỷ giá hối đoái, để điều
tiết chu kỳ kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm, ổn định giá cả và tăng trưởng
liên tục của nền kinh tế.
Các nền kinh tế thị trường nguyên thuỷ dựa trên cơ sở sản xuất và trao đổi
giản đơn có thể hoạt động một cách có hiệu quả mà không cần sự can thiệp của
Nhà nước. Tuy nhiên, vì nền kinh tế tăng trưởng dưới tác động bên ngoài ngày
một phức tạp nên sự can thiệp của Nhà nước trở nên một tất yếu cho sự hoạt
động có hiệu quả của nền kinh tế thị trường. Nhà nước trong các nền kinh tế thị
trường đóng một vai trò rất lớn trong việc tạo ra các điều kiện thuận lợi để thị
trường tư nhân có thể phát huy hết hiệu quả hoạt động của mình.
- Đảm bảo doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật
Để đảm bảo doanh nghiệp hoạt động theo đúng pháp luật, các doanh
nghiệp phải có sự hiểu biết pháp luật, trước hết là Luật Doanh nghiệp và
nhiều quy định pháp luật khác, đặc biệt là các văn bản pháp luật chuyên
ngành. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải tôn trọng pháp luật, có ý thức nghiêm
túc tuân thủ pháp luật, trên cơ sở đó doanh nghiệp mới đảm bảo thực hiện trọn
vẹn quyền và nghĩa vụ của mình trong kinh doanh, phát huy được vai trò của
doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Nhà nước, với nhiệm vụ và quyền năng của mình, đề ra pháp luật, tuyên
truyền, phổ biến pháp luật và đảm bảo việc tuân thủ pháp luật thông qua các
biện pháp cưỡng chế thi hành. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp có những quyền được pháp luật xác định và bảo hộ, đồng thời cũng
phải thực hiện những nghĩa vụ đối với Nhà nước, đối với xã hội. Đây là
những quyền và nghĩa vụ pháp lý do pháp luật xác định và bảo đảm thực hiện.
14
1.2.2. Nội dung của quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam.
- Triển khai thực hiện pháp luật, chính sách của Trung ương tại địa
phương đảm bảo môi trường pháp lý thuận lợi
Một là, thực hiện chức năng QLNN về kinh tế trên địa bàn tỉnh, các cơ
quan QLNN đối với doanh nghiệp tổ chức triển khai các hoạt động nhằm
tuyên truyền, phổ biến các luật và các nghị định, quyết định, chỉ thị, thông
tư... của các cơ quan trung ương đến các doanh nghiệp. Các cơ quan QLNN
đối với doanh nghiệp phải thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các văn bản
pháp luật liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp; theo dõi, đôn đốc,
hướng dẫn việc thực hiện Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các luật liên
quan, đảm bảo thực hiện đầy đủ, nhất quán tinh thần và nội dung của các luật
này; tổng kết những điển hình và kinh nghiệm tốt; đồng thời, phát hiện những
việc làm không kịp thời, những hành vi vi phạm, làm trái quy định của Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Thương mại, Luật Sở hữu trí tuệ...
Việc thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp để đưa pháp luật đến với doanh
nghiệp là một nội dung quan trọng của việc QLNN đối với doanh nghiệp.
Làm tốt điều này giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với các quy
định của pháp luật để áp dụng, thực hiện trong doanh nghiệp mình. Qua đó
giúp doanh nghiệp thực hiện đúng, đầy đủ các chính sách, chủ trương của Nhà
nước và bảo vệ chính doanh nghiệp mình trong thời kỳ hội nhập.
Hai là, hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ Doanh nghiệp của
Chính phủ và các cơ quan Trung ương. Chính sách hỗ trợ là cơ sơ pháp lý của
công tác hỗ trợ doanh nghiệp. Hiện nay, các chính sách khuyến khích doanh
nghiệp của Chính phủ tập trung vào hai vấn đề đó là không ngừng cải thiện
môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để cho các doanh nghiệp hoạt
động và hình thành, phát triển. Cơ chế hỗ trợ thống nhất từ Trung ương đến
địa phương nhẳm cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Trong
15
những năm gần đây, hệ thống luật pháp của Việt Nam không ngừng được
hoàn thiện, phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế, trong đó, có
nhiều chính sách hỗ trợ Doanh nghiệp như: chính sách về đất đai, thuế, tín
dụng, thị trường, khoa học công nghệ...
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, và nhiều văn bản pháp luật khác,
chủ thể QLNN đối với hoạt động của doanh nghiệp gồm: Chính phủ; Các bộ,
cơ quan ngang bộ; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác,
nhiệm vụ, quyền hạn và nội dung QLNN địa phương đối với doanh nghiệp
nói chung bao gồm một số nội dung sau:
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện QLNN
đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; trong phạm vi nhiệm vụ,
quyên hạn được phân công có trách nhiệm:
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cung cấp thông tin doanh nghiệp; giải quyết
khó khăn, cản trở trong đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trong phạm
vi thẩm quyên; tổ chức kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp và xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật;
Tổ chức đăng ký kinh doanh và thực hiện quản lý doanh nghiệp theo các
nội dung đăng ký kinh doanh; xử lý hành chính các hành vi vi phạm Luật
doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật vê
thuế, các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
tương ứng của các bộ, cơ quan ngang bộ; trực tiếp xử lý hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm quy định về QLNN trong lĩnh vực này;
16
Tổ chức cơ quan đăng ký kinh doanh, quyết định biên chế cơ quan đăng
ký kinh doanh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chỉ đạo và hướng dẫn
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn xử lý vi phạm hành chính trong đăng ký kinh doanh.
- Hỗ trợ đào tạo người lao động và lãnh đạo doanh nghiệp
Một trong những khó khăn hạn chế của Doanh nghiệp chính là trình độ
quản lý cua chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý, trình độ tay nghề của người
lao động còn thấp do xuất phát điểm thấp và chưa có chính sách đào tạo cán
bộ đúng đắn, do vậy thiếu kiến thức và điều kiện để áp dụng các phương thức
quản lý tiên tiến, áp dụng tổ chức lao động khoa học vv.. Để hỗ trợ Doanh
nghiệp trên địa bàn, chính quyền cấp tỉnh cần có chính sách sao cho đảm bảo
phương thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho lãnh đạo các doanh
nghiệp, cán bộ QLNN về thương mại, dịch vụ và công nhân có tay nghề kỹ
thuật cao trong hệ thống đào tạo của Bộ Công Thương, nhưng phải xuất phát
từ thực tiễn, yêu cầu và đòi hỏi của doanh nghiệp.
Tỉnh/thành phố cần đề ra chính sách đào tạo và khuyến khích người tài,
chuyên gia và người giỏi chuyên môn bằng nhiều hình thức khác nhau. Doanh
nghiệp khi tiếp nhận người lao động được đào tạo bằng nguồn ngân sách phải có
trách nhiệm đóng góp một phần kinh phí nhất định đối với Nhà nước. Ngoài ra,
cần tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp trong đào tạo cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản
lý, chủ doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của kinh doanh hiện đại.
+ Đối với hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho lãnh đạo doanh nghiệp.
Đối với Doanh nghiệp có thể tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn về khởi
sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế
để đáp ứng yêu cầu mới về hội nhập và phát triển, nhằm hỗ trợ cho các Doanh
nghiệp phát huy mọi khả năng và nguồn lực đẩy mạnh hoạt động SXKD,
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
17
Nội dung đào tạo bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân là những vấn đề về
pháp luật trong kinh doanh, chiến lược kinh doanh, quản trị tài chính, quản trị
nhân lực và quản trị maketing... Các nội dung trên cần được xây dựng cô
đọng, thiết thực phù hợp với trình độ và nhu cầu thực tế các doanh nghiệp.
Qua nội dung đào tạo sẽ giúp cho các đơn vị nâng cao được trình độ quản lý,
năm bắt được các quy định của pháp luật trong lĩnh vực SXKD, nâng cao hiểu
biết về kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tê...
Ngoài ra, các cơ quan QLNN có thể hỗ trợ kinh phí để các lãnh đạo
doanh nghiệp được tham quan, học tập kinh nghiệm và tiếp cận với thị trường
nước ngoài.
+ Đối với hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động trong
Doanh nghiệp. Lao động, là một nguồn lực rất quan trọng của doanh nghiệp,
vì vậy, chất lượng nguồn lao động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, lao động trong các Doanh
nghiệp cần được Nhà nước hỗ trợ đào tạo về kiến thức pháp luật và tác phong
công nghiệp; hỗ trợ các dự án đào tạo nghề, phát triển nghề. Nội dung hỗ trợ
cơ bản là:
Hỗ trợ đào tạo nghề tiểu thủ công nghiệp, công nhân lành nghề, vừa đảm
bảo duy trì và phát triển các làng nghề, vừa nâng cao năng lực cho lao động
trong doanh nghiệp để tạo cơ hội phát triển kinh doanh cho Doanh nghiệp.
Thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống trung tâm giới thiệu việc
làm, xây dựng đề án nâng cao năng lực cho hệ thống các trường dạy nghề trên
địa bàn tỉnh theo hướng tăng cường xã hội hoá công tác dạy nghề. Cải cách
nội dung đào tạo sát với yêu cầu của doanh nghiệp và đào tạo theo đơn đặt
hàng của doanh nghiệp.