Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện hạch toán kế toán bán hàng hóa tại công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.99 KB, 76 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta đã tác
động mạnh mẽ và cả hình thức lẫn quy mô đến quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Yêu cầu đối với các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp thương mại nói riêng đó là việc áp dụng cơ chế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước và làm thế nào để đạt
được hiệu qủa cao trong kinh doanh luôn là vấn đề đặt ra cho các nhà kinh tế.
Nhờ sự vận dụng cơ chế đó kinh tế nước ta không ngừng tăng trưởng, phát triển
trong những năm vừa qua, trong đó doanh nghiệp thương mại đóng vai trò quan
trọng. Hoạt động kinh doanh thương mại vốn là một hoạt động kinh tế đặc thù,
nó đóng vai trò lưu thông hàng hóa, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Phạm vi hoạt động của kinh doanh thương mại rất rộng, nó bao gồm cả buôn
bán và bán lẻ trong và ngoài nước.
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt trên thị trường hiện nay bất kỳ doanh
nghiệp nào khi tham gia sản xuất kinh doanh thì mục tiêu hàng đầu cũng là tối
đa hóa lợi nhuận. Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam cũng không phải là
ngoại lệ. Để đạt được mục tiêu này nhiệm vụ đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế
là phải tìm cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp, đáp ứng nhu cầu thị
trường mà khâu quan trọng là tiêu thụ hàng hóa, Giải quyết tốt khâu này doanh
nghiệp mới thu hồi được vốn, bù đắp được chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận.
Để quản lý và có chiến lược kinh doanh phù hợp, có hiệu quả, kế toán trở thành
một công cụ không thể thiếu trong các doanh nghiệp, kế toán được coi là một
công cụ điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế, tính toán kiểm tra, bảo vệ tài
sản, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ
động về tài chính.
Tuy vậy, trên thực tế không phải doanh nghiệp thương mại nào cũng đứng
vững. Có những doanh nghiệp rất thành công nhưng cũng không ít doanh nghiệp
sau một thời gian hoạt động thì thua lỗ dẫn đến phá sản. Bởi những doanh
nghiệp đó quá coi trọng lợi nhuận không để ý đến nhu cầu thị trường hoặc áp
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
1


dụng quá nhiều chiến dịch khuếch trương sản phẩm mà không quan tâm đến chi
phí bỏ ra và lợi nhuận đạt được là bao nhiêu do đó kém hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh của mình .
Xuất phát từ vai trò quan trọng của nghiệp vụ tiêu thụ trong doanh nghiệp
thương mại, nên khi chọn công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam là nơi khảo sát
thực tế nhằm bổ sung những kiến thức tiếp thu, học hỏi ở nhà trường, em đã lựa
chọn đề tài :”Hoàn thiện hạch toán kế toán bán hàng hóa tại công ty cổ phần
thiết bị y tế Việt Nam “ cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Trên cơ sở các vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán bán hàng và
xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa cũng như các quy định hiện hành của Nhà
nước về công tác này, chuyên đề đã đi sâu nghiên cứu thực tế hạch toán kế toán
bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần thiết bị y tế
Việt Nam.
Qua thực trạng hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hoá tại Công ty, chuyên đề đã đánh giá được những ưu điểm và một số mặt hạn chế
của công tác này tại Công ty. Trên cơ sở đó, chuyên đề của em cũng đã đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán bán
hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa, tăng lợi nhuận cho công ty.
Chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng tại Công ty cổ
phần thiết bị y tế Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán bán hàng tại Công ty cổ
phần thiết bị y tế Việt Nam.
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
2
CHƯƠNG I
Tổng quan về công ty Cổ Phần Thiết Bị Y Tế Việt Nam.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thiết bị y
tế Việt Nam:

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều loại máy móc thiết bị công
nghệ tiên tiến đã ra đời phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu con người kéo theo
đó là một loạt các công ty thương mại dịch vụ đã ra đời nhằm cung cấp các máy
móc, thiết bị y tế phục vụ tại các bệnh viện, trung tâm y tế và phòng khám y tế.
Và công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam cũng làm trong số đó.
Công ty Cổ Phần Thiết Bị Y Tế Việt Nam là một doanh nghiệp tư nhân,
hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản và có con dấu
riêng. Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 01/06/2004 với số vốn điều lệ là 8.9 tỷ đồng trong đó:
STT Tên Cổ Đông
Nơi đăng kí hộ khẩu
thường trú đối với cá
nhân hoặc địa chỉ trụ
sở chính đối với tổ
chức
số cổ phần
1 Nguyễn Văn Chung
Tổ 2, phường Ba Đình,
thị xã Bỉm Sơn, tỉnh
Thanh Hoá
74.140
2 Lưu Văn Loan
Thôn 9, xã Vĩnh Hưng,
huyện Vĩnh Lộc, tỉnh
Thanh Hoá
7.430
3 Lưu Văn Cường
Thôn 9, xã Vĩnh Hưng,
huyện Vĩnh Lộc, tỉnh
Thanh Hoá

7.430
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh: chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giám đốc
Họ và tên: NGUYỄN VĂN CHUNG giới tính: nam
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
3
Sinh ngày: 27/10/1977 Dân tộc: kinhquốc tịch: Việt Nam
Chứng minh nhân dân số: 172045132
Ngày cấp:18/09/1993 Nơi cấp: Công an tỉnh Thanh Hoá
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: tổ 2, phường Ba Đình, thị xã Bỉm Sơn,
tỉnh Thanh Hoá
Chỗ ở hiện tại: số 8, lô 14B Trung Yên, phường Trung Hoà, quận Cầu
Giấy, Hà Nội
Trụ sở chính đặt tại lô 8-14B khu Trung yên, Trung hoà, Cầu Giấy, Hà
Nội và một chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh: số 207/12 Trần Trọng Bình, phường
3, quận 5, TP. Hồ Chí Minh.
Trải qua mấy năm hoạt động , Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam đã
không ngừng phát triển và ngày càng đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của khách
hàng. Từ ngày đầu mới thành lập, mọi hoạt động của công ty đã gặp rất nhiều
khó khăn về vốn, cơ sở vật chất , kỹ thuật. Nhưng do có sự cải tiến không ngừng
về phương thức kinh doanh và tổ chức cán bộ nên hiệu quả kinh doanh của công
ty ngày càng cao. Công ty đã và đang tự khẳng định vị trí của mình trong nền
kinh tế thị trường, vì thế quy mô hoạt động kinh doanh công ty ngày càng mở
rộng. Những năm gần đây công ty đang hoạt động kinh doanh luôn có lãi và
luôn đạt được kế hoạch đề ra. Hiện nay, công ty các đại lý kinh doanh tập trung
ở Hà Nội và các tỉnh lân cận chuyên kinh doanh máy móc, thiết bị y tế và một
chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh. Cơ sở vật chất của công ty ngày càng
được mở rộng, nâng cao. Mặt hàng kinh doanh của công ty ngày càng phong
phú và đa dạng hơn, mặc dù công ty cũng như nhiều doanh nghiệp khác cùng
kinh doanh, do đó công ty luôn gặp phải những khó khăn nhất định nhưng công

ty vẫn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình và đóng góp đáng kể vào nền
kinh tế của nước ta..
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
4
1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty cổ
phần thiết bị y tế Việt Nam.
Các mặt hàng kinh doanh và thị trường tiêu thụ sản phẩm :
Trong điều kiện kinh tế thị trường với sự cạnh tranh của hàng loạt các
công ty thương mại lớn nhỏ, việc đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng đòi hỏi
phải phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động kinh doanh của công ty. Để làm
được điều này công ty phải cố gắng đa dạng hóa phương thức tiêu thụ và thanh
toán tiền hàng.
Hiện nay, công ty có phương thức tiêu thụ hàng hóa chủ yếu là bán lẻ,
ngoài ra công ty còn có hình thức bán nội bộ. Các mặt hàng kinh doanh của
công ty vô cùng phong phú với nhiều chủng loại khác nhau, phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng trong nước và nước ngoài, với thị trường chủ yếu là Hà Nội và các
tỉnh lân cận như Thanh Hoá, Hà Tĩnh…. Bao gồm:
- mua bán thiết bị y tế, thiết bị bệnh viện;
- kinh doanh hoá chất <trừ hoá chất Nhà nước cấm>;
- kinh doanh vật tư, thiết bị máy móc phục vụ công, nông, ngư nghiệp,
ngành xây dựng, giao thông, thuỷ lợi và ngành điện <không bao gồm
thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y>;
- sản xuất, buôn bán các mặt hàng thời trang và may mặc;
- kinh doanh nguyên liệu ngành may;
- kinh doanh các loại máy móc, thiết bị phục vụ ngành may;
- kinh doanh các mặt hàng phục vụ trong lĩnh vực viễn thông, điện thoại
và linh kiện điện thoại;
- dịch vụ cho thuê và dịch vụ kỹ thuật bảo trì về thiết bị y tế, phương
tiện vận tải, máy móc thiết bị xây dựng và chuyên dụng;
- đại lý mua, bán và ký gửi các loại hàng hoá;

- kinh doanh thiết bị văn phòng;
- kinh doanh bất động sản: thuê và cho thuê mặt bằng sản xuất, mặt
bằng kinh doanh;
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
5
- kinh doanh các mặt hàng trong các lĩnh vực: điện, điện tử, điện lạnh;
- xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;
- sản xuất và lắp ráp thiết bị y tế, thiết bị bệnh viện.
Đến nay, công ty đã có cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật và đội ngũ kỹ
sư giỏi và giàu kinh ngiệm cùng các chuyên gia giỏi đến từ Hàn Quốc.
Để đạt được thành tựu như ngày hôm nay, phải kể đến những bạn hàng đã
gắn bó với doanh nghiệp trong suốt những năm qua. Đó là công ty thiết bị y tế
39, công ty TNHH dịch vụ kỹ thuật và thiết bị y tế Hoàng An, công ty TNHH
Nhật An và một số công ty khác. Để duy trì được mối quan hệ với các công ty
trong kinh doanh, công ty đã có nhiều chính sách giá cả, phương thức kinh
doanh và phương thức thanh toán khá linh hoạt và hợp lý để duy trì, thu hút
thêm nhiều khách hàng.
Để thuận tiện cho việc kinh doanh, công ty đã mở một số tài khoản tại
ngân hàng đầu tư và phát triển, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thu hồi tiền từ những khách hàng ở
xa và cũng tạo điều kiện cho công ty dễ dàng vay vốn ngân hàng để đầu tư mở
rộng hoạt động kinh doanh. Không chỉ dừng ở đó, mục tiêu trong những năm tới
của công ty là mở rộng hoạt động kinh doanh ra bên ngoài, do đó công ty không
ngừng mở rộng quan hệ với nhiều khách hàng, mở tài khoản tại một số ngân
hàng khác.
Bên cạnh đó, không thể kể đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà
nước. Hàng năm, công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ của mình là nộp đầy đủ số
thuế cho ngân sách nhà nước, luôn tuân thủ pháp luật. Về phía nhà nước cũng
tạo môi trường kinh doanh thông thoáng đó là điều kiện cho các doanh nghiệp
phát huy hết khả năng của mình.

Qua mấy năm hoạt động, công ty không ngừng phát triển và mở rộng thị
trường đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu cung cấp đầy đủ các máy móc, thiết bị y
tế cho nhiều bệnh viện. Điều này có thể thấy rõ qua báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty:
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
6
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị y tế Việt
Nam trong 2 năm gần đây:
(Trích theo bộ báo cáo tài chính của phòng tài chính-kế toán)
Nhìn vào bảng trên, ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm
2008 tăng so với năm 2007 là 3.310.280.000 đồng tương ứng tăng 32,40%
chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty ngày càng tăng do công ty đã có
những chính sách thu hút khách hàng như hưởng phần % giá trị hàng mua,...Bên
cạnh đó công ty có những dịch vụ hỗ trợ khách hàng như nhân viên kỹ thuật
hướng dẫn khách sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại, trong thời gian bảo
hành khách hàng có thể đổi lại máy nếu thấy gặp vấn đề trục trặc...Còn đối với
những khách hàng quen của công ty, công ty còn có tặng phẩm vào những dịp lễ
tết, hội.
Với những chính sách đó, mà lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
của công ty năm 2008 tăng so với năm 2007 là 1.207.173.815 đồng tương ứng
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
Số tiền
%
1. doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
10.215.620.00
0 13.525.900.000
3.310.280.00

0 32,40
2. giá vốn hàng bán
9.258.649.815
11.361.756.00
2.103.106.18
5 22,71
3. lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
956.970.185 2.164.144.000
1.207.173.81
5 126,14
4. lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
57.460.285 111.873.000 54.412.715 94,67
5. tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
100.994.462 140.701.820 39.707.358 39,32
6. lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp
72.716.013 101.305.310 28.589.297 39,32
7
tăng 126,14%. Để đạt được những thành tích như vậy trong những năm tới, công
ty đã có những chính sách như tăng cường hoạt động quảng cáo, khuếch trương
sản phẩm ra nhiều địa bàn, đào tạo một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp làm
việc hết lòng vì công ty.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt
Nam.
1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến,

có thể khái quát theo mô hình sau:
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần thiết bị y tế
Việt Nam.
Hiện nay công ty có tất cả 50 nhân viên chịu trách nhiệm toàn bộ công việc
trong công ty, trình độ cán bộ công nhân viên của công ty đa số là tốt nghiệp từ
Cao đẳng trở lên. Ngoài văn phòng chính của công ty, công ty còn có các đơn vị
cửa hàng, đại lý và các chi nhánh trong thành phố Hồ Chí Minh.
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
t ngGIÁM ổ
CĐỐ
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
GIÁM CĐỐ
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
kỹ
thuật
GIÁM ĐỐC
8
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Khối các phòng ban chức năng : có nhiệm vụ cố vấn cho ban giám đốc công ty về
các chiến lược phát triển, điều hành quá trình kinh doanh, thực hiện các nhiệm vụ

kinh doanh, cho ý kiến chỉ đạo để hiệu quả kinh doanh đạt kết quả cao.
1.3.1.1. Ban lãnh đạo
Đứng đầu công ty là giám đốc là người có tỉ lệ góp vốn cao nhất trong
công ty do hội đồng quản trị bầu ra. Là người đại diện pháp nhân của công ty,
trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng chính sách và pháp luật
của nhà nước. Bên cạnh đó, giám đốc còn chụi trách nhiệm trước nhà nước và
công ty về mọi hoạt động và kết quả cuối cùng của công ty.
Phó Giám đốc: là người được tổng giám đốc uỷ quyền điều hành một số lĩnh
vực hoạt động của công ty chụi trách nhiệm về kết quả công việc của mình trước
pháp luật và trước tổng giám đốc. Giám đốc công ty do tổng giám đốc bổ nhiệm
hoặc miễn nhiệm.
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán trưởng: do giám đốc công ty bổ nhiệm hoặc miễn
nhiệm. Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty quản lý tình hình tài chính
của công ty, là người điều hành, chỉ đạo, tổ chức công tác hạch toán, thống kê
của công ty. Đồng thời phải chụi trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc công
ty về các báo cáo tài chính của công ty.
Để việc quản lý được dễ dàng, công ty chia thành các phòng ban. Mỗi phòng
ban chụi trách nhiệm về một phần việc cụ thể.
1.3.1.2. Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh của công ty chiếm 30% tổng số nhân viên trong công
ty. Đứng đầu là trưởng phòng Nguyễn Văn Nam, tốt nghiệp đại học kinh tế quốc
dân và là người có kinh nghiệm lâu nhất. Đa số nhân viên còn lại đều tốt nghiệp
từ cao đẳng trở nên, họ đều là những người có tâm huyết với nghề.
Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc, lập kế hoạch quý, năm cho toàn công ty, chỉ
đạo các nhiệm vụ kinh doanh của toàn công ty.
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
9
Nhiệm vụ:
- Tìm hiểu kiểm soát thị trường để nắm bắt được nhu cầu thị trường đề

xuất các phương hướng phát triển công ty để đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
- Xác định quy mô kinh doanh, định mức hàng hoá tổ chức tiếp nhận vận
chuyển hàng nhập khẩu từ các cảng đầu mối Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí
Minh và đem đi tiêu thụ.
- Hướng dẫn quản lý kiểm tra nghiệp vụ kinh doanh, giao nhận hàng,
quản lý hàng hoá theo dõi thực hiện hoạt động mua hàng hoá.
- Giúp giám đốc tổ chức và chỉ đạo công tác báo cáo thống kê, tổng hợp
nhằm cung cấp thông tin kinh tế kịp thời.
1.3.1.3. Phòng tài chính kế toán
Hiện nay, phòng tài chính kế toán chiếm 10% tổng số nhân viên trong
công ty, đứng đầu là trưởng phòng Nguyễn Thị Nguyệt đã tốt nghiệp đại học
kinh tế quốc dân và có kinh nghiệm 5 năm trong lĩnh vực tài chính kế toán. Trợ
giúp cho trưởng phòng là kế toán viên, chụi trách nhiệm các phần hành khác
trong công ty.
Chức năng:
- Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc
và phó giám đốc trong các công tác tài chính kế toán của công ty nhằm sử dụng
đồng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ đảm bảo cho quá trình kinh doanh
của công ty được duy trì liên tục và đạt kết quả cao.
Nhiệm vụ:
- Ghi chép tính toán, phản ánh số liệu hiện có về tình hình luân chuyển và
sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty, tình hình sử dụng các nhân viên của
đơn vị.
- Phản ánh các chi phí trong quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh
của công ty.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch thu chi tài
chính, kỉ luật thu nộp. Kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư,
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
10
tiền vốn và các nguồn kinh phí. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các hiện tượng

tham ô lãng phí, vi phạm chính sách chế độ quản lý kinh tế và kỉ luật tài chính
của nhà nước.
- Lập và chụi trách nhiệm trước giám đốc về số liệu báo cáo kế toán với
cơ quan nhà nước và cấp trên theo hệ thống mẫu biểu do nhà nước quy định.
- Thực hiện chế độ hạch toán thống nhất trên nhật kí sổ cái theo hệ thống
tài chính do bộ tài chính quy định.
- Lập kế hoạch tài chính, tính toán hiệu quả kinh tế cho các dự án đầu tư
gửi cấp trên, cơ quan chủ quản.
- Tham mưu cho giám đốc về giá cả trong việc kí kết hợp đồng mua bán
với khách hàng. Thực hiện việc nộp ngân sách đầy đủ kịp thời theo đúng chế độ
nhà nước quy định.
1.3.1.4. Phòng tổ chức hành chính.
Phòng tổ chức hành chính chiếm 16% tổng số nhân viên trong công ty.
Đứng đầu là trưởng phòng Trần Thị Quỳnh, tốt nghiệp đại học hành chính quốc
gia và các nhân viên khác cũng tốt nghiệp từ cao đẳng trở nên.
Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo, lao động
tiền lương, chế độ chính sách, quản lý hành chính, pháp chế.
- Tổng hợp, phân tích báo cáo thống kê các hoạt động thuộc lĩnh vực
phòng quản lý để phục vụ các công tác chung của Công ty.
Nhiệm vụ :
- Nghiên cứu , đề xuất các phương án tổ chức bộ máy quản lý các đơn vị
cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh, với cơ chế quản lý trong từng thời kỳ.
- Quản lý toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty về mặt sản lượng
và chất lượng. Giúp Giám đốc quản lý mọi vấn đề liên quan đến công tác: tuyển
dụng, bố trí, đề đạt, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, giúp lãnh đạo công ty
xây dựng đội ngũ cán bộ kế cận, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
11
cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật và chuyên

môn nghiệp vụ.
- Xây dựng các kế hoạch lao động, kế hoạch tiền lương, kế hoạch đào tạo
và tuyển dụng nhân sự.
- Xây dựng và trình Giám đốc duyệt ban hành các quy chế trong công tác
lao động, công tác đào tạo , tiền lương chế độ .
- Giải quyết các đơn thư khiếu nại của cán bộ công nhân viên , lập hồ sơ
báo cáo Giám đốc giải quyết các trường hợp vi phạm kỷ luật của Công ty
- Quản lý giải quyết các chế độ chính sách và chế độ bảo hiểm xã hội với
người lao động.
- Tổ chức kiểm tra định kỳ các đơn vị trong toàn công ty về việc thực
hiện các công tác trên .
- Quản lý hệ thống thông tin liên lạc trong và ngoài Công ty.
1.3.1.5. Phòng kỹ thuật.
Hiện nay, phòng kỹ thuật chiếm 40% tổng số nhân viên trong công ty, là
phòng có số lượng nhân viên lớn nhất. Đứng đầu là trưởng phòng Lê Văn Kiên,
tốt nghiệp đại học bách khoa năm 1999 và là người gắn bó với công ty từ những
ngày thành lập. Trợ giúp cho trưởng phòng là các kĩ thuật viên, là những người
luôn theo dõi việc đánh giá chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, phòng còn có 2
trợ giúp từ các kĩ thuật viên người Hàn quốc trong việc đánh giá chất lượng sản
phẩm.
Chức năng:
Theo dõi kiểm tra chất lượng hàng hoá, kiểm nghiệm hàng hoá xuất,
nhập, đảm bảo chất lượng của các máy móc, thiết bị theo đúng quyết định của
ngành y tế.
Nhiệm vụ:
- Kiểm tra chất lượng của các máy móc, thiết bị trước khi nhập vào kho;
- Đảm bảo các máy móc, thiết bị gặp trục trặc trong thời gian lưu kho;
- Khi giao hàng cho khách hàng phải kiểm tra đảm bảo chất lượng hàng,
nâng cao uy tín cho công ty.
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B

12
1.3.1.6. Chiến lược phát triển của công ty trong các năm tới.
Thứ nhất, về chính sách phát triển công ty.
Hiện nay, công ty chỉ mới đáp ứng hàng cho một số ít bệnh viện tại Hà
Nội , Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh lân cận. Do đó, trong những năm
tới công ty sẽ phát huy hết khả năng của mình vào việc tăng thêm vốn đầu tư
trong việc trang bị hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại nhất, đầy đủ nhất nhằm
phục vụ tốt hơn nhu cầu của các bệnh viện. không chỉ dừng ở đó, ban lãnh đạo
công ty còn muốn phát triển xa hơn nữa là cung cấp cho nhu cầu một số nước
lân cận như Trung Quốc, Lào…
Thứ hai, về chính sách tài chính.
Để thực hiện được những dự định của mình trong tương lai, công ty sẽ
huy động số vốn đầu tư từ các cổ đông hay vay vốn từ ngân hàng. Ngoài ra,
công ty còn có thể huy động vốn từ các nhà đầu tư khác. Để thu hút các nhà đầu
tư bên ngoài tham gia vào các hoạt động kinh doanh của công ty, công ty đã
không ngừng đưa ra những chính sách đãi ngộ, hay mức lợi nhuận chia cho các
cổ đông tăng lên theo từng năm.
Thứ ba, về chính sách lương bổng.
Nhằm khuyến khích những nhân viên gắn bó lâu năm với công ty, công ty
đã không ngừng tăng lương, phụ cấp để giữ chân họ. Còn đối với những nhân
viên mới vào, công ty luôn tạo môi trường làm việc thông thoáng để họ phát huy
hết khả năng, tâm huyết vào sự nghiệp của công ty.
1.4. Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ
phần thiết bị y tế Việt Nam.
1.4.1. Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần
thiết bị y tế Việt Nam.
Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam là một doanh nghiệp có ngành
nghề kinh doanh và quy mô hoạt động đa dạng, bên cạnh đó Công ty còn có các
đơn vị đại lý, cửa hàng phụ thuộc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh. Do vậy
phương thức hạch toán cũng phải tuân theo đúng cách thức quản lý của công ty.

Vì vậy, Công ty có thể theo dõi, giám sát hoạt động của các đơn vị phụ thuộc
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
13
một cách dễ dàng, thuận lợi. Đồng thời, do có sự phân công lao động kế toán
nên công việc kế toán tại Công ty lợi hơn, không bị dồn ép và có điều kiện nâng
cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán, mỗi người sẽ có trách nhiệm hơn
trong công việc của mình.
Phòng tài chính-kế toán của Công ty có nhiệm vụ thu nhập xử lý thông tin
kế toán, thống kê trong phạm vi toàn Công ty, trên cơ sở đó phân tích lập báo
cáo tài chính giúp Giám đốc công ty ra quyết định. Ngoài ra, phòng còn thực
hiện chức năng kiểm tra giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị
đại lý phụ thuộc. Tại công ty thống nhất quản lý tập trung đó là: Quản lý toàn bộ
vốn lưu động của Công ty, quản lý nguồn vốn cố định trong Công ty, quản lý
các loại vốn vay. Đồng thời hạch toán từ khâu ban đầu đến kết quả cuối.
Mỗi phần kế toán tại công ty được phân chia rõ ràng cho các kế toán viên.
Như thế sẽ tránh nhầm lẫn, giảm bớt được gánh nặng công việc. Mỗi một kế
toán có chức năng, nhiệm vụ riêng và phải chịu trách nhiệm về phần hành mà
mình phụ trách.
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp : là người đứng đầu bộ máy kế
toán có nhiệm vụ tham mưu chính về công tác kế toán tài vụ của toàn Công
ty .Kế toán trưởng là người có năng lực, trình độ chuyên môn cao về kế toán –
tài chính, nắm chắc các chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước để chỉ đạo
hướng dẫn các bộ phận mình phụ trách. Kế toán trưởng phải luôn tổng hợp đồng
thông tin kịp thời, chính xác, đồng thời cùng ban Giám đốc phát hiện những
điểm mạnh yếu về công tác tài chính kế toán của Công ty đề ra quyết định kịp
thời. Đồng thời, phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về tất cả số liệu
báo cáo kế toán tài chính của Công ty .
Kế toán tiêu thụ hàng hoá : Là kế toán theo dõi tình hình tiêu thụ hàng
hoá ,tình hình nhập - xuất – tồn hàng hoá. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán định khoản và ghi sổ sách có liên quan.

Kế toán thanh toán : Là kế toán theo dõi và ghi sổ các khoản phải thu,
phải trả đối với khách hàng, nhà cung cấp, với các đơn vị phụ thuộc….Căn cứ
vào chứng từ có liên quan kế toán ghi vào sổ chi tiết cho từng khách hàng. Đối
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
14
với những khách hàng, nhà cung cấp thường xuyên kế toán phản ánh trên một
trang sổ.
Ngoài ra, ở các đại lý cửa hàng cũng có kế toán ở các đơn vị phụ
thuộc :Kế toán ở các đơn vị này phải tổ chức hạch toán đầy đủ từ khâu ban đầu
đến khâu xác định kết quả tiêu thụ theo hình thức báo sổ và hàng tháng phải nộp
bảng kê bán lẻ và báo cáo lên Công ty để quyết toán.
Từ chức năng nhiệm vụ của mỗi kế toán ta tổng kết thành mô hình bộ
máy kế toán như sau:
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam.
1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán :
1.4.2.1. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán :
Hệ thống tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng về mặt cơ bản được áp dụng
theo hệ thống kế toán được ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và một số văn bản mới ban
hành nhằm sửa đổi bổ sung hệ thống tài khoản. Do đặc điểm có nhiều loại khách
hàng khác nhau…và các hoạt động đa dạng nên Công ty đã chi tiết các tài khoản
để đảm bảo theo dõi chi tiết tài khoản từng đối tượng và cung cấp thông tin một
cách đầy đủ, chính xác, vừa tổng hợp, vừa chi tiết.
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
Kế toán trưởng
Kế toán
tiêu thụ
hàng hoá
Kế toán
thanh

toán
Bộ phận kế toán tại các đơn vị trực thuộc
15
Thủ quỹ
1.4.2.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán :
Dựa vào chế độ sổ sách kế toán được ban hành theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài chính và đặc điểm
của doanh nghiệp. Công ty đã lựa chọn hình thức Nhật ký sổ cái.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
công nghệ thông tin Công ty đã đưa vào sử dụng phần mềm kế toán Accounting
làm giảm bớt công việc ghi sổ sách của kế toán. Từ các chứng từ gốc của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán nhập số liệu vào máy vi tính theo các phần
hệ kế toán trên các sổ sách kế toán mà Công ty sử dụng tự động chương trình sẽ
ghi vào các sổ tổng hợp, các sổ kế toán chi tiết và cuối kỳ kế toán lên các báo
cáo kế toán được thiết kế theo đúng mẫu của Bộ Tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký-sổ cái tại Công ty được khái
quát theo sơ đồ số 1.4 :
Sơ đồ 1.4 : Quy trình ghi sổ theo hình thức NKSC
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
16
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán cùng

loại
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi
tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Tất cả các bước từ chứng từ gốc vào sổ kế toán chi tiết, nhật ký sổ cái,
bảng tổng hợp bán lẻ hàng hoá …đều được nhập vào máy bằng phần mềm
Accounting trừ bảng tính khấu hao TSCĐ và Bảng tính lương được tính trong
Excel, sau đó mới đưa vào các bảng phân bổ.
1.4.2.3 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán :
Hiện nay, Công ty đang áp dụng chế độ báo cáo được ban hành theo
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài chính
về chế độ báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp.
Các báo cáo tài chính được lập tại Công ty gồm:
- Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B01-DNN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : Mẫu số B02-DNN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính : Mẫu số B09-DNN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : Mẫu số F01-DNN
Ngoài ra ,Công ty còn sử dụng các báo cáo đối với từng phần hành kế
toán :
- Các báo cáo về giá thành sản phẩm
- Các báo cáo tổng hợp và chi tiết về công nợ phải thu của từng khách
hàng.
- Các báo cáo tổng hợp và chi tiết về tình hình bán hàng: lỗ, lãi, theo từng
mặt hàng, hình thức bán hàng…
Các báo cáo tài chính một quý được lập một lần, do kế toán tổng hợp lập
và Giám đốc ký duyệt, sau đó gửi lại cho cơ quan chủ quản lý như: Ban Giám

đốc Công ty, Bộ Tài chính…
Các báo cáo phần hành do kế toán của từng phần hành lập, sau đó gửi cho
kế toán tổng hợp để kế toán tổng hợp lập các báo cáo tài chính của Công ty .
Nói tóm lại, chế độ hạch toán áp dụng tại doanh nghiệp là:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 hàng năm kết thúc ngày 31/12 năm đó.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : Việt Nam đồng
- Hình thức số kế toán áp dụng : Nhật ký sổ cái
- Định kỳ đối chiếu kiểm tra 6 tháng một lần.
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
17
- Chứng từ sổ sách được quản lý, lưu trữ tại phòng kế toán từ theo quy
định của Bộ Tài chính.
- Phương pháp kế toán Tài sản cố định:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : theo nguyên giá TSCĐ
+ Phương pháp khấu hao áp dụng : theo QĐ 48/2006/BTC
- Phương pháp kế toán tồn kho :
+ Nguyên giá đánh giá: Chi tiết theo từng kho.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: phương pháp nhập
trước xuất trước.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
1.4.2.4. Hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ.
Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam là một công ty kinh doanh nhiều
loại hàng hoá với nhiều hình thức bán hàng khác nhau do vậy mà tuỳ thuộc vào
từng hình thức bán hàng mà Công ty sử dụng chứng từ cho phù hợp.Công ty sử
dụng một số loại chứng từ sau để hạch toán.
* Hoá đơn GTGT :Là chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, dùng để theo dõi, giám sát số lượng, trị giá hàng nhập xuất bán. Trên Hoá
đơn GTGT phải ghi rõ số hoá đơn, ngày tháng, năm, tên đơn vị, tên hàng hoá,
quy cách, số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất thuế GTGT, tổng cộng.
Mẫu Hoá đơn GTGT sử dụng tại Công ty là Hoá đơn GTGT mẫu số 01-

GKT-3LL do bộ tài chính phát hành. Hàng tháng kế toán trưởng Công ty phải
trực tiếp đến nhận tại phòng ấn chỉ Cục thuế Hà nội.
Khi phát sinh nghiệp vụ, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc đơn
đặt hàng, phòng kinh doanh sẽ lập Hoá đơn GTGT gồm 3 liên.
Liên 1 (màu trắng) : dùng để lưu lại quyển gốc (là căn cứ để ghi sổ kế toán )
Liên 2 (màu đỏ ) : giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi vào
sổ kế toán đơn vị mua, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Liên 3 (màu xanh) : giao cho bộ phận thủ kho để làm thủ tục nhập, xuất
kho và ghi vào thẻ kho.
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
18
Kế toán lập xong hoá đơn, trình kế toán trưởng và Giám đốc Công ty ký.
Người bán hoặc người mua hàng sau khi nhận đủ và kiểm tra hàng, ký nhận vào
hoá đơn. Khi khách hàng thanh toán, kế toán tiêu thụ đóng dấu ” Đã chi tiền”
hoặc ” Đã thu tiền” vào hoá đơn (liên đỏ và liên trắng)
Quá trình luân chuyển chứng từ:
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ do kế toán trưởng đơn vị
quyết định. Chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập
trung tại phòng kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kĩ những chứng từ
đóvà chỉ sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó
để ghi sổ kế toán.
Do đó quá trình luân chuyển gồm các bước sau:
+ lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào
chứng từ;
+ kiểm tra chứng từ kế toán;
+ ghi sổ kế toán;
+ lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
19

CHƯƠNG II
Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty
Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam.
2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng tại công ty cổ phần thiết
bị y tế Việt Nam.
2.1.1 Vai trò của kế toán bán hàng trong quá trình tiêu thụ hàng hóa của Công
ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam.
Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam kinh doanh các loại máy móc thiết
bị y tế, hoá chất, vật tư và thiết bị phục vụ công nông ngư nghiệp. Trong điều
kiện kinh tế thị trường cùng với sự cạnh tranh của hàng loạt các công ty thương
mại lớn nhỏ, việc đưa sản phẩm hàng hóa đến tay người tiêu dùng đòi hỏi phải
phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty. Để làm được
điều này công ty phải cố gắng đa dạng hoá các phương thức tiêu thụ và thanh
toán tiền hàng.
Do đó, vai trò của kế toán bán hàng trong công ty là rất quan trọng.
Thứ nhất, mỗi một nghiệp vụ bán hàng phát sinh kế toán bán hàng sẽ có
trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của nghiệp vụ phát sinh đó.
Thứ hai, kế toán bán hàng sẽ cập nhật các chứng từ phát sinh vào các sổ
kế toán chi tiết, nhật ký-sổ cái...
Thứ ba, cuối kỳ kế toán bán hàng sẽ tổng hợp số liệu trên sổ sách để từ
đó kế toán tổng hợp sẽ căn cứ vào đó lên báo cáo tài chính phản ánh tình hình
kinh doanh của công ty trong kỳ. Dựa vào đó, ban lãnh đạo công ty sẽ có hướng
điều chỉnh để công ty đạt được mục tiêu đặt ra.
Hiện nay, công ty có 2 phương thức tiêu thụ hàng hóa chủ yếu là bán
buôn và bán lẻ, ngoài ra Công ty còn có hình thức bán hàng nội bộ.
Bán buôn hàng hóa: Công ty bán buôn hàng hóa thông qua các đơn vị đặt
hàng hoặc ký kết các hợp đồng kinh tế. Công ty đã chủ động lập kế hoạch mua,
bán hàng hóa nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, ở Công ty áp dụng chủ yếu
các hình thức bán buôn sau:
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B

20
+ Bán buôn trực tiếp qua kho: Khi có đơn đặt hàng, phòng kinh doanh của
Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam sẽ viết hóa đơn GTGT theo mẫu do Bộ
Tài Chính quy định và chỉ đạo việc xuất hàng theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Thủ kho lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ khi tiến hành giao hàng cho
khách hàng. Cuối ngày, thủ kho nộp hóa đơn GTGT cùng với phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ lên phòng kế toán để tiến hành ghi sổ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán : Hình thức này chỉ
áp dụng với những khách hàng có mối quan hệ làm ăn lâu dài, tương đối ổn định
và những khách hàng mua hàng nhập khẩu. Hình thức bán hàng này có thể tiết
kiệm được các chi phí như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt, thuê kho bãi, chi
phí tồn kho...
- Bán lẻ hàng hóa: Bán lẻ hàng hóa thường là do các cửa hàng, chi nhánh
trực thuộc Công ty thực hiện.
Để thu hút được khách hàng, Công ty có chính sách giá cả rất mềm dẻo và
linh hoạt nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa mở rộng thị trường. Việc xác
định giá bán của hàng hóa phải được xác định trên giá trị của hàng hóa mua vào,
giá cả thị trường, các chi phí khác có liên quan và một khoản lợi nhuận nhất
định. Đối với khách hàng thường xuyên, khách hàng mua với khối lượng lớn,
khách hàng thanh toán ngay, Công ty sẽ giảm giá cho họ như đối với khách hàng
mua với số lượng lớn công ty sẽ giảm giá từ 1,5% đến 2%/ tổng giá trị lô hàng.
Công ty quy định mức giá bán cụ thể cho từng mặt hàng, trên cơ sở đó các cửa
hàng sẽ tự linh động giá bán đối với khách hàng. Nhờ chính sách này mà uy tín
của Công ty ngày càng được nâng cao tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh đó, công ty thực hiện phương thức thanh toán rất đa dạng phù
hợp với sự thỏa thuận giữa 2 bên theo hợp đồng đã ký. Công ty luôn tạo điều
kiện cho khách hàng trong việc thanh toán nhưng vẫn đảm bảo tiến độ hoạt động
kinh doanh của đơn vị. Hình thức thanh toán của Công ty là thanh toán ngay
hoặc thanh toán chậm trả. Nhưng do đặc điểm hàng hóa của Công ty kinh doanh

để phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh, xây dựng...nên hình thức thanh toán chậm
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
21
trả là chủ yếu. Để quản lý chặt chẽ các khoản công nợ, không để bị chiếm dụng
vốn thì trong hợp đồng bán hàng có tính đến việc tính lãi suất quá hạn.
Tóm lại, bằng các phương pháp bán hàng và phương thức thanh toán đa
dạng, nhanh gọn, thuận tiện và các chính sách giá cả hợp lý, Công ty cổ phần
thiết bị y tế Việt Nam đã thu hút được số lượng lớn khách hàng trong nước cũng
như nước ngoài. Công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng được
tổ chức khoa học, phù hợp thuận tiện cho khách hàng.
2.1.2 Phân công công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng.
Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam là một doanh nghiệp kinh doanh
nhiều loại hàng hoá với nhiều hình thức bán hàng khác nhau, nhiều khách hàng
khác nhau. Do đó, để quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng thì tại phòng kế toán có sự
phân công công việc như sau:
Tại các đơn vị trực thuộc công ty, kế toán bán hàng sẽ có trách nhiệm phụ
trách việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng phát sinh tại đơn vị mình vào các
hoá đơn, các bảng tổng hợp cuối tháng.
Sau đó, các hoá đơn này sẽ được chuyển lên phòng kế toán của công ty.
Các kế toán viên sẽ có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của các hoá đơn như
chi phí bán hàng được ghi nhận có phù hợp với doanh thu tạo ra trong kỳ đó
không...Sau khi xác minh được tính chính xác của các hoá đơn, kế toán tiêu thụ
hàng hoá sẽ có trách nhiệm cập nhật các hoá đơn này vào sổ kế toán chi tiết các
tài khoản: TK632, TK5111,....
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp sẽ có trách nhiệm tổng hợp lên báo cáo tài
chính và xác định khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nước trong kỳ.
Ngoài ra, trong các nghiệp vụ bán hàng sẽ phát sinh các khoản thanh toán của
người mua, các khoản thanh toán với ngân hàng,... sẽ được kế toán thanh toán
theo dõi thường xuyên.
2.2. Tính giá hàng hoá tại công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Nam.

2.2.1. Tính giá hàng nhập kho.
Hàng hoá của công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau như 128 XP,
Máy SA8800, Máy SA5500, Máy SONOACE 8000, Máy SONOACE 6000....
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
22
Đa số những máy này đều được nhập từ mua ở nước ngoài như Hàn Quốc, Nhật,
Trung Quốc...Do đó, giá của hàng hoá mua vào được tính theo công thức sau:
Giá thực tế giá mua ghi chi phí thuế các khoản
hàng hoá = trên hoá + mua + NK - CKTM, giảm
nhập đơn khác (nếu có) giá hàng mua
2.2.2. Tính giá hàng xuất kho.
Công ty tính giá hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này những mặt hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước.
Ví dụ: Ngày 02/03/2008, nhập kho 10 máy SA8800 với đơn giá 179.387.445đ/ 1
máy.
Ngày 10/03/2008, nhập kho 10 máy SA8800 với đơn giá
185.562.400đ/ 1 máy
Ngày 28/03/2008, xuất kho 5 máy SA8800 theo phương pháp này thì
hàng xuất kho có đơn giá 179.387.445đ/ 1 máy.
2.3. Quy trình kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam.
2.3.1. Lập và luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thiết
bị y tế Việt Nam.
Lập và luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng:
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán tại đơn vị sẽ lập hoá đơn
GTGT theo mẫu số 01/GTKT-3LL. Hoá đơn được lập thành 3 liên, đặt giấy than
viết một lần và được sử sụng như sau: Liên 1 lưu tại quyển hoá đơn, liên 2 (màu
đỏ) giao cho khách hàng, liên 3 (màu xanh) dùng để thanh toán.
Để hiểu rõ hơn trình tự lập và luân chuyển chứng từ tại Công ty ta xét ví dụ sau :
Ngày 09 tháng 03 năm 2008 Công ty TNHH thiết bị y tế Hồng Phát đặt
mua loại máy: 10 máy SA8800 với đơn giá 200.000.000đ/1 cái, hàng bán chậm

trả, thuế GTGT 5%. Công ty nhập kho loại hàng này ngày 27/02/2008, với số
lượng là 16 máy SA8800 với đơn giá 179.387.445đ/1 cái, giá vốn của lô hàng
bán ra là 1.793.874.450 đ. Sau khi 2 bên thỏa thuận và đồng ý, phía Công ty
đứng ra lập hợp đồng kinh tế và điều khoản cụ thể như sau:
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
23
Loại hàng : máy SA8800
Số lượng, đơn giá, tổng giá trị : Ghi trong hóa đơn GTGT.
Phương thức thanh toán : Thanh toán chậm (30 ngày kể từ ngày giao hàng).
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, tại thời điểm giao hàng đã ghi
trong hợp đồng, công ty chuẩn bị giao hàng cho khách hàng. Trước khi giao
hàng, kế toán lập hóa đơn GTGT.
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
24
Biểu số 2.1
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 3: Dùng để thanh toán
Ngày 10 tháng 03 năm 2008 Mẫu số: 01-GTKT-3LL
Ký hiệu : MS/2008N
Số: 1002345
Đơn vị bán hàng : Công ty Cổ phần thiết bị y tế Việt Nam
Địa chỉ : Số 08-Lô 14B-Trung Yên-Trung Hoà-Cầu Giấy-HN
Điện thoại : 04-32662063
Số tài khoản : 710A00521-Ngân hàng Công thương Cầu Giấy - Hà Nội
Mã số : 0101967971
Họ tên người mua hàng : Thu Hiền
Đơn vị : Công ty TNHH thiết bị y tế Hồng Phát
Địa chỉ : 141 Nguyễn Đình Chiểu - Phường 6 - Quận 3
Số tài khoản : 710A00689 Mã số: 010068623-1
Hình thức thanh toán : chuyển khoản

S
TT
Tên hàng hóa, đầu tư
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiến
A B C 1 2 3=1x2
1 Máy SA8800

cái 10

200.000.000 2.000.000.000

Cộng tiền hàng:
2.0
00.000.000
Thuế GTGT : 5% Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán
100.000.000
2.100.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ, bốn trăm linh bốn triệu, không trăm linh sáu nghìn
đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, Họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký , Họ tên)
Thủ kho sau khi kiểm tra hóa đơn tiến hành viết phiếu xuất kho (Biểu số
2.2) và xuất hàng theo hóa đơn.

Dưới đây là phiếu xuất kho cho lô hàng mới xuất bán.
Biểu số 2.2
Lª ThÞ Lîi Líp : KÕ to¸n 47B
25

×