Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần thiết bị phụ tùng cơ điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.2 KB, 137 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Lời mở đầu
Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chịu sự tác động của nền kinh
tế thị trường là thách thức lớn đối với mọi thành phần kinh tế. Khi Việt Nam
ra nhập WTO đây vừa là cơ hội và cũng là thách thức lớn đối với các doanh
nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp thương mại nói riêng.Vì vậy
một doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững trong giai đoạn hiện nay cần phải
bán hàng sao cho doanh thu cao nhất, chi phí thấp nhất và tối đa hóa lợi
nhuận. Để làm được điều đó đòi hỏi các nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp
cần phải tăng cường kiểm tra, giám sát sát sao mọi hoạt động kinh doanh diễn
ra trong đơn vị mình. Để thực hiện tốt các vấn đề này không gì thay thế ngoài
việc hạch toán đầy đủ, chính xác, chi tiết và kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong kỳ bởi thông qua hạch toán các khoản doanh thu, chi phí đảm
bảo tính chính xác, đúng, đầy đủ, kịp thời từ đó giúp cho doanh nghiệp xác
định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Với doanh nghiệp mang tính chất thương mại, tiêu thụ hàng hóa là giai
đoạn quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh, nó có tính chất quyết
định tới thành công hay thất bại của doanh nghiệp bởi vì giải quyết tốt khâu
tiêu thụ hàng hóa thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được được chức
năng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Điều đó cho chúng ta thấy công
tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán xác định kết quả kinh
doanh nói riêng là khâu vô cùng quan trọng không thể thiếu ở mỗi doanh
nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu này doanh nghiệp phải thực hiện kinh
doanh mặt hàng nào có lợi nhất, các phương thức tiêu thụ ra sao để bán được
nhiều mặt hàng nhất. Từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định nên tiếp tục
đầu tư hay chuyển sang hướng khác. Do vậy phải tổ chức tiêu thụ và xác định
1
kết quả kinh doanh như thế nào để có thể cung cấp thông tin chính xác, nhanh
nhất kịp thời cho các nhà quản lý. Từ đó giúp các nhà quản trị phân tích đánh
giá hiệu quả kinh doanh của từng mặt hàng, từ đó lựa chọn phương thức kinh


doanh thích hợp nhất. Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp “Công ty Cổ
phần thiết bị phụ tùng cơ điện” em nhận thấy để có thể tồn tại và phát triển
một cách bền vững doanh nghiệp phải tìm cho mình chiến lược cụ thể nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh đặc biệt là công tác tiêu thụ hàng hóa nhằm tìm
đầu ra (thị trường tiêu thụ) cho hàng hóa của doanh nghiệp mình. Đây là một
trong những nhiệm vụ sống còn của mỗi doanh nghiệp hiện nay, bởi vìvậy
thông qua việc tiêu thụ hàng hóathành phẩm thì doanh nghiệp mới có vốn (lấy
từ lợi nhuận để lại) giúp doanh nghiệp tái mở rộng sản xuất, quá trình lưu
chuyển tiền thuần nhanh diễn ra nhanh hơn. Xuất phát từ tầm quan trọng đó
trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần thiết bị phụ tùng cơ điện em đã
lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hóa tại Công ty Cổ phần thiết bị phụ tùng cơ điện”.
Chuyên đề của em ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương
sau:
Chương 1: Đặc điểm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại
Công ty cổ phần thiết bị phụ tùng cơ điện
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hóa tại Công ty Cổ phần thiết bị phụ tùng cơ điện
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hóa tại Công ty Cổ phần thiết bị phụ tùng cơ điện
2
CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TIÊU
THỤ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ PHỤ TÙNG CƠ ĐIỆN
1.1.Đặc điểm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ
phần thiết bị phụ tùng cơ điện.
1.1.1. Danh mục các mặt hàng tiêu thụ của Công ty Cổ phần thiết
bị phụ tùng cơ điện
Công ty là doanh nghiệp kinh doanh thương mại với các ngành nghề
kinh doanh sau:

- Kinh doanh xuất nhập khẩu, bán buôn bán lẻ vật tư, thiết bị phụ tùng
cơ điện, xây dựng nông nghiệp, thủy lợi và công nghiệp thực phẩm.
- Bán hàng đại lý, hàng ký gửi vật tư thiết bị phụ tùng cơ điện xây dựng
NN & thủy lợi.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu nông lâm sản và thực phẩm chế biến,
phân bón, nguyên vật liệu, hóa chất phục vụ nông nghiệp, thủy lợi và chế biến
thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, phương tiện vận tải đường bộ, hàng tiêu dùng
phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Dịch vụ vận tải và cho thuê kho bãi, văn phòng, trông giữ xe ô tô qua
đêm, đại lý xăng dầu, xuất nhập khẩu ủy thác.
- Sản xuất săm lốp, máy kéo máy nông nghiệp và các chế phẩm từ cao su.
- Sản xuất lắp ráp nội địa hóa động cơ Dizen và liên hợp với máy nông
nghiệp, máy chế biến, sửa chữa và gia công sản phẩm cơ khí.
Công ty cổ phần Thiết bị phụ tùng cơ điện là đơn vị hạch toán độc lập,
thuộc Tổng công ty xây dựng Nông nghiệp và thủy lợi.
1.1.2 Đặc điểm tiêu thụ của Công ty Cổ phần thiết bị phụ tùng cơ điện
Qua gần 30 năm xây dựng và phát triển, doanh nghiệp không chỉ cung
cấp thiết bị phụ tùng trong nước mà còn cả xuất khẩu sang nước ngoài chủ
yếu là các nước ở Châu Phi.
3
Khi đất nước đang trong giai đoạn mở cửa vừa là cơ hội, vừa là thách
thức đối với các doanh nghiệp. Có một số doanh nghiệp đã phải phá sản vì
hàng hóa không được người tiêu dùng chấp nhận. Tuy nhiên doanh nghiệp
vẫn ổn định, thị trường tiêu thụ không ngừng được mở rộng, do sản phẩm của
doanh nghiệp 90% là hàng nhập khẩu. Do đó chất lượng sản phẩm được
người tiêu dùng tin dùng, cộng với sự tận tình, chu đáo trong công tác bán
hàng đã tạo ra ưu thế lớn cho doanh nghiệp.
Để phát huy được vai trò và sức mạnh của mình, không chỉ góp phần
vào sự tăng trưởng của công ty mà còn góp phần vào sự tăng trưởng phát triển
kinh tế nước nhà. Công ty không chỉ mở rộng về mặt quy mô hàng hóa mà cả

thị trường tiêu thụ.
 Thị trường tiêu thụ hàng hóa
- Là doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên phương châm của
doanh nghiệp là “ luôn tạo niềm tin trong tâm trí khách hàng” và
xem khách hàng là “thượng đế”. Vì vậy sản phẩm của doanh nghiệp
không chỉ ấn tượng đối với khách hàng về chất lượng sản phẩm mà
còn để lại hình ảnh tốt về sự tận tình chu đáo của người bán hàng.
Sau gần 30 năm hoạt động sản phẩm của doanh nghiệp đã là một
thương hiệu trên thị trường và ngày càng được người tiêu dùng tin
dùng.
- Hiện nay thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp không chỉ trong nước
mà còn có cả thị trường nước ngoài nhưng chủ yếu là thị trường
trong nước và tập trung ở thị trường Miền Nam. Vì đặc thù của sản
phẩm là máy móc, phụ tùng nông nghiệp. Nó thích hợp nhất với
những ngành nông nghhiệp có sự cơ giới hóa như Đồng bằng Sông
Cửu Long. Hiện nay doanh nghiệp đang đa dạng hóa hàng hóa về
mặt chủng loại cũng như mẫu mã, kích thước cho phù hợp với từng
vùng, miền, với khu vực sản xuất.
 Về giá bán hàng hóa
4
- Về giá bán: Được sự cho phép của Ban giám đốc Phòng kinh doanh
đưa ra giá bán một cách phù hợp trong mối tương quan giữa trị giá
mua hàng, chi phí bán hàng…của phòng tài chính - kế toán đồng
thời kết hợp với việc điều tra giá bán các hàng hóa cùng loại trên thị
trường để định giá bán cho từng mặt hàng. Bên cạnh đó, để giá bán
hàng hóa của Công ty đáp ứng phù hợp với điều kiện thực tế, cũng
như những biến động của thị trường bộ phận bán hàng có thể linh
hoạt điều chỉnh giá bán trên cơ sở quy định. Giá bán có thể giao
động thay đổi từ 3% -5% so với giá bán đã được quy định đối với
các mặt hàng là phụ tùng. Đối với các mặt hàng có giá lớn như máy

móc có thể giao động thay đổi từ 0,3% - 0,7% so với giá bán quy
định.
Cần cụ thể thay đổi giá vốn như thế nào?
 Phương thức bán hàng
Về phương thức bán hàng: Hiện nay doanh nghiệp áp dụng cả hai
phương pháp bán hàng là bán buôn và bán lẻ.
 * Phương thức bán buôn hàng hóa:

Bao gồm bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.Lưu
chuyển hàng hóa bán buôn được thực hiện theo hai phương thức:
Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng
- Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa đã nhập về
kho của doanh nghiệp thương mại.
+ Bán buôn trực tiếp qua kho:
Đây là phương thức bán hàng truyền thống và chiếm tỷ lệ lớn trong
việc bán hàng của doanh nghiệp, thời điểm giao nhận hàng hóa không trùng
với thời điểm nhập hàng. Theo hình thức này doanh nghiệp xuất hàng từ kho
giao bán trực tiếp cho người mua do người được ủy nhiệm đến nhận hàng
hóa. Trong trường hợp này chứng từ là hóa đơn hoặc phiếu xuất kho do doanh
nghiệp lập. Khi đó việ bán hàng chỉ thực sự kết thúc khi người được ủy nhiệm
mua ký nhận hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng. Đối với việc thanh
5
toán tiền hàng giữa công ty và bên mua tùy thuộc vào hợp đồng mà hai bên đã
ký kết.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Đối với phương thức bán hàng này thì doanh nghiệp xuất hàng từ kho
chuyển đi cho người mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận tải tự có hoặc
thuê ngoài. Hàng hóa mà doanh nghiệp chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, chỉ khi nào bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán thì hàng hóa khi đó mới được xem là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển có thể

do doanh nghiệp trả hoặc do bên mua trả tùy theo điều kiện hợp đồng mà hai
bên đã ký kết và chứng từ là hóa đơn bán hàng và phiếu xuất kho.kiêm phiếu
xuất kho do doanh nghiệp lập.
- Bán buôn vận chuyển thẳng:
Đây là trường hợp tiêu thụ hàng hóa không qua nhập kho của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp mua hàng hóa của bên cung cấp để bán thẳng cho
người mua và hưởng hoa hồng. . Phương thức này bao gồm: Bán buôn vận
chuyển có tham gia thanh toán và bán buôn vận chuyển thẳng tham gia thanh
toán. Phương thức bán buôn này được thực hiện tùy theo mỗi hình thức.
Trường hợp bán thẳng có tham gia thanh toán thì doanh nghiệp phải tổ chức
quá trình mua hàng, bán hàng, thanh toán tiền mua hàng, tiền hàng đã bán với
nhà cung cấp và khách hàng của doanh nghiệp; bán buôn vận chuyển thẳng
không tham gia thanh toán thực chất là hình thức môi giới trung gian trong
quan hệ mua bán, doanh nghiệp chỉ phản ánh tiền hoa hồng môi giới cho việc
mua hoặc bán, không được ghi nhận nghiệp vụ mua cũng như nghiệp vụ bán
của mỗi thương vụ.
 * Phương thức bán lẻ hàng hóa:
Trong khâu bán lẻ hàng hóa, chủ yếu là bán lẻ thu bằng tiền mặt thông
thường hàng hóa xuất giao trực tiếp cho khách hàng và thu tiền trong cùng
một thời điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định
ngay khi giao hàng hóa cho khách hàng.
6
Dù bán theo phương thức nào, thì thời điểm để doanh nghiệp kết thúc nghiệp
vụ bán và ghi sổ các chỉ tiêu liên quan của khối lượng hàng luân chuyển là:
thời điểm để kết thúc việc giao nhận quyền sở hữu về hàng hóa và hoàn tất
các thủ tục bán hàng, thay vì mất quyền sở hữu về hàng hóa bán, doanh
nghiệp được quyền sở hữu về khoản tiền thu bán hàng hoặc khoản nợ phải thu
với khách hàng mua của mình Hiện nay Công ty có 10 cửa hàng, tại trung
tâm có 3 cửa hàng còn các xí nghiệp, chi nhánh đều có 1 cửa hàng ngoại trừ
xí nghiệp ở Hải Phòng và trung tâm dịch vụ cơ điện tại Thanh Trì, Hà Nội.

Với việc bán hàng qua các cửa hàng giúp việc tiêu thụ hàng hóa của Công ty
diễn ra nhanh chóng hơn..
 Phương thức thanh toán:
Hiện nay doanh nghiệp áp dụng cả hai phương thức thanh toán
sau:sau:
Phương thức thanh toán ngay và phương thức thanh toán trả chậm.
- Phương thức thanh toán ngay:
+ Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Trong trường hợp này người mua
hàng sau khi nhận được hàng sẽ thanh toán cho doanh nghiệp bằng tiền mặt.
Thông thường phương thức này được sử dụng trong trường hợp người mua
hàng với khối lượng không nhiều và chưa mở tài khoản tại ngân hàng.
+ Thanh toán qua ngân hàng: Khi đó vai trò của ngân hàng là trung
gian giữa doanh nghiệp với khách hàng, làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài
khoản của người mua sang tài khoản của doanh nghiệp và ngược lại. Với
phương thức này cũng có nhiều hình thức thanh toán như: Thanh toán bằng
séc, thư tín dụng, thanh toán bù trừ, ủy nhiệm chi…
Nó được sử dụng trong trường hợp người mua hàng với số lượng nhiều,
và có giá trị lớn đồng thời khách hàng đã mở tài khoản tại ngân hàng.
- Phương thức thanh toán trả chậm: Chủ yếu áp dụng với các khách
hàng truyền thống, là các đối tác tin cậy.
7
1.1.3 Đặc điểm xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty cổ phần
thiết bị phụ tùng cơ điện
Là doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên không có các chi phí chế
tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung thay vào đó là chi phí hàng mua bao gồm giá trị
hàng mua và chi phí mua hàng. Mặt khác doanh thu của doanh nghiệp chủ
yếu là doanh thu bán hàng hóa. Vì vậy để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp
thường giảm chi phí mua hàng và đẩy nhanh việc bán hàng hóa để doanh
nghiệp thu hồi tiền nhanh chóng. Để làm được điều đó doanh nghiệp có chế

độ khuyến khích với khách hàng. Nếu khách hàng mua hàng với số lượng lớn,
giá trị lớn sẽ được doanh nghiệp chiết khấu thương mại, nếu khách hàng
thanh toán tiền mua hàng sớm sẽ được doanh nghiệp chiết khấu thanh toán,
còn nếu hàng hóa của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể
không chấp nhận thanh toán và trả lại hàng hóa hoặc có thể yêu cầu doanh
nghiệp giảm giá. Do vậy kế toán hạch toán cả các khoản giảm trừ doanh thu
như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Các
khoản này sẽ là các khoản giảm doanh thu.
1.2. Tổ chức quản lý tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa
của Công ty Cổ phần thiết bị phụ tùng cơ điện
Chúng ta đã biết tiêu thụ giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động
của doanh nghiệp, nên việc quản lý khâu tiêu thụ cần được thực hiện một cách
hợp lý, chặt chẽ, đồng bộ với quá trình khác trong tổng thể mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Trong công ty đã kết hợp giữa các phòng ban, bộ phận với nhau
giúp cho việc tiêu thụ diễn ra nhanh hơn, đồng thời kết quả tiêu thụ hàng hóa đạt
hiệu quả cao hơn.
1.2.1 Quản lý khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ như: phiếu xuất kho hoặc hóa đơn
GTGT thủ kho kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp lệ, hợp pháp trên các
chứng từ này và ghi số lượng hàng hóa xuất ra vào thẻ kho. Thẻ kho được lập
làm hai bản, một bản được lưu ở bộ phận thủ kho và một bản được chuyển lên
8
phòng tài chính – kế toán. Tại bộ phận tài chính - kế toán sau khi nhận được
các chứng từ về tiêu thụ hàng hóa, kế toán vật tư, hàng hóa sẽ kiểm tra các
chứng từ này một lần nữa. Sau khi kiểm tra đã thấy chính xác, hợp lý, hợp lệ
kế toán sẽ phân loại các chứng từ này và nhập các dữ liệu vào máy. Phần
mềm máy tính sẽ tự động lập các sổ như sổ chi tiết thành phẩm, bảng tổng
hợp nhập-xuất-tồnKế toán vật tư hàng hóa theo dõi tình hình Nhập - xuất -
tồn của hàng hóa. Số liệu về khối lượng sản phẩm hàng hóa thực tế xuất kho
trên cơ sở đối chiếu các hóa đơn bán hàng với phiếu nhập kho, phiếu xuất

kho.
Biểu số 1.1: Thẻ kho
Công ty CP thiết bị phụ tùng cơ điện
Thẻ kho
Kho: Linh Anh
Tên hàng hóa: Máy gặt đập
Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/1/2009
ĐVT: Cái
CT
NT SH
Diễn giải
Ngày
N - X
Số lượng
Nhập Xuất Tồn
01/0
1
Tồn đầu kỳ 50
03/0
1

4853
Xuất bán hàng hóa 03/01 4 46
08/0
1
HĐ4862 Xuất bán hàng hóa 08/01 6 40
…… ………

……………………
….

……

…………
….
……….. ………

15/0
1
PN 350 Nhập từ mua ngoài 15/01 23 63
…… ………

…………………… …….. …………

…………
..
………
….
Cộng PS 54 25 79
9

Ngày 31 tháng 01 năm 2009

Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ
tên)
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
Biểu số 1.2: Sổ chi tiết hàng hóa
SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Tên hàng hóa: Máy gặt đập

Tháng 01 năm 2009
ĐVT: 1000Đ
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
NT SH
Diễn giải Đơn giá
SHTK
đối
ứng
Nhập Xuất Tồn
SL TT SL TT SL TT
1/1 1/1 Số dư đầu tháng 420.000 50 21.000.000
3/1 HĐ 4853 3/1 Xuất bán trong kỳ 420.000 632 4 1.680.000 46 19.320.000
8/1 HĐ 4862 8/1 Xuất bán trong kỳ 420.000 632 6 2.520.000 40 16.800.000
…. …. …. …. …. …. …. …. …. …. …. ….
15/1 PN 35 15/1 Nhập từ mua ngoài 420.000 112 23 9.660.000 63 26.460.000
… …. …. … …. …. … …. …. … … ….
Cộng 54 22.680.000 25 10.500.000
Tồn cuối kỳ 79 33.180.000
Ngày 31 tháng 1 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Hoàng Thị Ngà Kế toán tổng hợp 48B
11
Công ty Cổ phần thiết bị phụ tùng cơ điện
BÁO CÁO NHẬP – XUẤT- TỒN HÀNG HÓA
Tháng 01 năm 2009


ĐVT: VNĐ ĐVT:
VNĐ
ST
T

hàn
g

n
hàn
g
Tồ
n
đầu
kỳ
Nh
ập
tro
ng
kỳ
Xu
ất
tro
ng
kỳ
Tồ
n
cuố
i
kỳ

Ph

tùn
g
853
.24
0.3
21
230
.54
0.3
86
450
.63
2.2
50
633
.14
8.4
57
1 01-
170
Th
ân
hộp
số
100
.00
0
100

.00
0
2 12-
310

nh
răn
g
180
.00
0
180
.00
0
… … … … … … …
Công ty Cổ phần thiết bị phụ tùng cơ điện
BÁO CÁO NHẬP – XUẤT- TỒN HÀNG HÓA
Tháng 01 năm 2009

ĐVT: VNĐ ĐVT:
VNĐ
STT Mã hàng Tên hàng Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Phụ tùng 853.240.321 230.540.386 450.632.250 633.148.457
1 01-170 Thân hộp số 100.000 100.000
2 12-310 Bánh răng 180.000 180.000
………. ……… ………. …….. ……. …… ……
Thiết bị 45.638.527.432 5.364.527.981 40.372.467.398 10.630.588.015
45 89-534 Máy gặt đập 2.680.695.258 450.000.000 1.347.850.628 1.782.844.630
……. ……… ……… ……… ……. ……. …….
Thiết bị khai hoang 987.589.265 850.342.597 1.369.540.289 468.391.573

……. ……………. …………. …………… ……….. ……………
Cộng 47.479.357.018 6.445.410.964 42.192.639.937 11.732.128.045

Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập biểu Thủ kho Giám đốc
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
Biểu số 1.3: Bảng tổng hợpSổ tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn hàng
hóa
Công ty Cổ phần thiết bị phụ tùng cơ điện
BÁO CÁO NHẬP – XUẤT- TỒN HÀNG HÓA
Tháng 01 năm 2009
ĐV
T: VNĐ
STT

hàng
Tên
hàng
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Phụ tùng 853.240.321 230.540.386 450.632.250 633.148.457
1
01-17
0
Thân
hộp số
100.000 100.000
2
12-31
0
Bánh

răng
180.000 180.000
… …… … …….. ……. …… ……
Thiết bị 45.638.527.432 5.364.527.981 40.372.467.398 10.630.588.015
45
89-53
4
Máy gặt
đập
2.680.695.258 450.000.000 1.347.850.628 1.782.844.630
… …… … ……… ……. ……. …….
Thiết bị khai
hoang
987.589.265 850.342.597 1.369.540.289 468.391.573
... ………… …………. …………… ……….. ……………
Cộng 47.479.357.018 6.445.410.964 42.192.639.937 11.732.128.045

Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2009
Người lập biểu Thủ kho Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SV: Hoàng Thị Ngà Kế toán tổng hợp 48B
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
\
1.2.2 Quản lý giá bán:
- Được Phòng kinh doanh đưa ra giá bán một cách phù hợp trong mối
tương quan giữa trị giá mua hàng, chi phí bán hàng…của phòng kế
toán kết hợp với việc điều tra thị trường để định giá bán cho từng
mặt hàng. Bên cạnh đó, để giá bán đáp ứng phù hợp với điều kiện

thực tế, bộ phận bán hàng có thể linh hoạt đdiều chỉnh giá bán trên
cơ sở quy định. Giá bán có thể giao động thay đổi từ 3% -5% so với
giá bán đã được quy định đối với các mặt hàng là phụ tùng. Đối với
SV: Hoàng Thị Ngà Kế toán tổng hợp 48B
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
các mặt hàng có giá lớn như máy móc có thể giao động thay đổi từ
0,3% - 0,7% so với giá bán quy định. (cụ thể như thế nào)
1.2.3 Quản lý quá trình giao dịch, vận chuyển hàng hóa cho khách hàng:
Phòng kinh doanh có trách nhiệm, nhiệm vụ vừa giao dịch bán hàng
hóa cho khách hàng vừa tìm hiểu, thu thập các thông tin phản hồi của khách
hàng. Do đó việc giao dịch bán hàng hóa sản phẩm cho khách hàng cần
được thực hiện không chỉ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mà còn phải
phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp để hai bên cùng có lợi. Mặt khác
doanh nghiệp đã kết hợp bộ phận kinh doanh với bộ phận kế hoạch đầu tư
và công nghệ để từ đó có kế hoạch tiêu thụ phù hợp nhất.
1.2.4. Quản lý phương thức bán hàng và phương thức thanh toán:
Việc lựa chọn phương thức bán hàng và phương thức thanh toán đối
với từng mặt hàng hóa và từng khách hàng có vai trò và ảnh hưởng lớn đến
kết quả tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Vì vậy đối với khách hàng truyền
thống thông thường thanh toán theo phương thức trả chậm. Còn đối với khách
hàng tiềm năng chủ yếu là bán hàng thu tiền ngay theo phương thức trả bằng
tiền mặt hoặc thanh toán qua ngân hàng. Mặt khác việc quản lý tiêu thụ hàng
hóa doanh nghiệp kết hợp với quản lý công nợ phải thu khách hàng. Vì vậy
phòng kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ với phòng kế toán, đặc biệt là kế
toán thanh toán để ổn định tài chính trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
hoạt động tồn tại và phát triển một cách bền vững.
1.2.5. Quản lýĐối với các khoản giảm trừ doanh thu:
Đối với các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại doanh nghiệp đã tách riêng với doanh

thu bán hàng hóa. Mặt khác đối với các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại công ty lập biên bản xác nhận nguyên nhân hàng bán bị trả lại để đưa ra
các biện pháp khắc phục kịp thời. Từ đó giúp doanh nghiệp có thông tin chi
SV: Hoàng Thị Ngà Kế toán tổng hợp 48B
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
tiết về tình hình tiêu thụ của các hàng hóa. Bộ phận kế toán quản trị đưa báo
cáo kết quả tiêu thụ hàng hóa của từng mặt hàng cho ban lãnh đạo. Từ đó ban
lãnh đạo đưa ra các quyết định nên tiêu thụ loại hàng hóa nào và tiếp tục bán
hay không loại hàng hóa mà kết quả kinh doanh đang bị lỗ.
Lập biên bản xác nhận nguyên nhân hàng bán bị giảm giá, trả lại
Biểu số 1.4: Biên bản hàng bán bị giảm giá, trả lại

SV: Hoàng Thị Ngà Kế toán tổng hợp 48B
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ PHỤ TÙNG CƠ ĐIỆN
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng hóa
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
 Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho.
- Hóa đơn bán hàng/ GTGT
- Phiếu thu
- Giấy báo có của ngân hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Hợp đồng kinh tế
- Biên bản thanh lý hợp đồng
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : Công ty nộp thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ. Thuế suất 5% được nhà nước quy định áp dụng cho tất
cả hàng hóa mà doanh nghiệp bán ra. Đối với các loại hàng hóa xuất khẩu,
thuế GTGT là 0%, công ty chỉ phải nộp thuế xuất khẩu.
Hóa đơn bán hàng hóa của Công ty là hóa đơn GTGT được lập theo
mẫu quy định của Bộ Tài Chính ban hành.
Hóa đơn giá trị gia tăng
Khi khách hàng chấp nhận mua hàng kế toán thanh toán sẽ lập hóa đơn
GTGT. Hóa đơn GTGT được đánh số liên tục từ đầu đến cuối quyển và được
lập thành 3 liên( (đặt giấy than viết 1 lần):
+ Liên 1 (màu tím ) lưu tại quyển hóa đơn gốc do phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu giữ để nắm bắt được tình hình tiêu thụ hàng hóa trong kỳ.
+ Liên 2 (màu đỏ) giao cho khách hàng làm chứng từ mua hàng và ghi
sổ kế toán tại công ty ( khấu trừ thuế GTGT đầu vào).
SV: Hoàng Thị Ngà Kế toán tổng hợp 48B
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
+ Liên 3 (màu xanh) làm căn cứ để thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển
cho kế toán tổng hợp nhập vào máy tính và làm thủ tục thanh toán.
Trên mỗi hóa đơn GTGT có ghi đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình
thức thanh toán, số lượng, đơn giá của từng loại hàng hóa bán ra, tổng tiền
hàng, tổng thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán. Mặt khác có tên người bán
hàng, chữ ký của người bán hàng và của giám đốc.
Biếu số 2.1: Phiếu xuất kho
SV: Hoàng Thị Ngà Kế toán tổng hợp 48B
17
Đơn vị: Công ty Cổ phần PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số: 02-VT
Thiết bị phụ tùng cơ điện Ngày 28 tháng 12 năm 2009 Theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
Nợ: 632 Số: 23

Có: 156
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Như Thanh
Địa chỉ: Hà Nội
Lý do xuất kho: Xuất kho bán hàng hóa
Xuất tại kho: Kho Linh Anh
STT Tên hàng
hóa
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
Đơn giá
Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Săm lốp T-Q 05-387 Bộ 48 48
4.580.000
219.840.000
Cộng 6 6 219.840.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm mười chín triệu tám trăm bốn mươi nghìn đồng./.
Xuất, ngày 28 tháng 12 năm 2009

Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty Cổ phần PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số: 02-VT
Thiết bị phụ tùng cơ điện Ngày 28 tháng 12 năm 2009 Theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ trưởng BTC

Nợ: 632 Số: 23
Có: 156
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Như Thanh
Địa chỉ: Hà Nội
Lý do xuất kho: Xuất kho bán hàng hóa
Xuất tại kho: Kho Linh Anh
STT Tên hàng
hóa
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
Đơn giá
Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Săm lốp T-Q 05-387 Bộ 48 48
4.580.000
219.840.000
Cộng 6 6 219.840.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm mười chín triệu tám trăm bốn mươi nghìn đồng./.
Xuất, ngày 28 tháng 12 năm 2009

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
Biểu số 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng tại Công ty Cổ phần thiết bị
phụ tùng cơ điện
SV: Hoàng Thị Ngà Kế toán tổng hợp 48B
18

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số 01 GTKT – 3LL
Liên 3 (lưu nội bộ) QR/2009B
Ngày 28 tháng 12 năm 2009 Số: 58013
Đơn vị bán: ……………………………………..Công ty Cổ phần thiết bị phụ
tùng cơ điện
Địa chỉ: ………………………………………….
Số tài khoản: …………………………………….33, Ngõ 102, Đường Trường
Chinh - Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại: ……………….. (04) 8689722. MS
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH thương mại và sản xuất, dịch vụ
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại và sản xuất, dịch vụ Tùng Lộc.
Địa chỉ: Số 33, Ngõ 102, Đường Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK / TM MS: Tiền mặt
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 15,5.38 Săm lốp TQ Bộ 48 5.142.857 246.857.136
Cộng tiền hàng 246.857.136
Thuế suất GTGT 5 % Tiền thuế GTGT: 12.342.857
Tổng cộng tiền thanh toán : 259.199.993
Số viết bằng chữ: Hai trăm năm chín triệu một trăm chín mươi chín nghìn chín
trăm chín mươi ba đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ kho Thủ trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.3: Phiếu thu
SV: Hoàng Thị Ngà Kế toán tổng hợp 48B
19
CTY CỔ PHẦN THIẾT BỊ PHỤ
TÙNG CƠ ĐIỆNM & DV HOÀNG
DƯƠNG

Ngõ 102 Đường Trường Chinh - Hà Nội686
Quang Trung - Hà Đông - Hà Tây
34 940 1 0010 67 0977 28
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
Đơn vị :
Địa chỉ:

Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Hữu Thoản
Địa chỉ: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Lý do nộp: Nộp tiền hàng, theo bảng kê số 18…………….. 246.857.136
………………………………………………….VAT…….. 12.342.857
Số tiền: …259.199.993…… ( Viết bằng chữ): Hai trăm năm mươi chín triệu
một trăm chín mươi chín nghìn chín trăm chín mơi ba nghìn đồng……..
Kèm theo:…………………………………..Chứng từ gốc:
………………………………Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ): Hai trăm
năm mươi chín triệu một trăm chín mươi chín nghìn chín trăm chín mơi ba
nghìn đồng …………………………………………………………...
Ngày 28 tháng 12 năm 2009
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
( Ký, họ tên, đóng dấu) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):…………
Số tiền thay đổi: ……………………………..
SV: Hoàng Thị Ngà Kế toán tổng hợp 48B
Mẫu số 01- TT
QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
PHIẾUẾU THU
Ngày 28 tháng 12 năm 2009
20

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
Biểu số 2.4: Lệnh chuyển có của ngân hàng
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG
LỆNH CHUYỂN CÓ
Mã KH: NVL 1021 Số bút toán: 00000044
Loại giao dịch : Lệnh chuyển có giá trị cao Thời điểm
TTXL: 21/12/2009- 10:50:03
Số hiệu giao dịch: 10002778 Ngày, giờ
nhận : 21/12/2009- 10:54:47
Ngân hàng gửi: NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam Mã NH:
01203001 TK nợ
Ngân hàng nhận: NHTMCP Công Thương CN Hai Bà Trưng Mã NH:
01201012 TK có
Người phát lệnh: LÊ TẤN ĐẠI
Địa chỉ/ số CMND:
Tài khoản: 270301001D Tại Ngân hàng: 01203001-
NHTMCP Công Thương CN Hai Bà Trưng
Người nhận lệnh: CT CP THIẾT BỊ PHỤ TÙNG CƠ ĐIỆN EMESCO
Địa chỉ/ số CMND:
Tài khoản: 102010000018324 Tại ngân hàng: 01201012 -
NHTMCP Công Thương CN Hai Bà Trưng
Chương – loại – khoản – mục :
Nội dung: TC: 414100004. NHCT HAI BA TRUNG HA NOI. CHUYEN TIEN
MUA MAY GAT DAP LIEN HOP
Số tiền bằng số: 500.000.000
Số tiền bằng chữ: Năm trăm triệu đồng
KẾ TOÁN KIỂM SOÁT
CHỦ TÀI KHOẢN


SV: Hoàng Thị Ngà

Kế toán tổng hợp 48B
1

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
Biểu số 2.5: Bảng kê bán lẻ hàng hóa
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HÓA
Phòng kinh doanh xuất khẩu I
Ngày 08 tháng 02 năm 2009
ĐVT: VNĐ
STT
Số

NT
Diễn giải
Số tiền
Chưa có
VATSố tiền
VAT
Tổng cộng
1
614
6
08/02
Bán phụ tùng thiết
bị
13.571.817 678.591 14.250.408
2
614

7
08/02
Bán phụ tùng thiết
bị
34.090.910
1.704.54
6
35.795.456
….. …… ……. …………………… ………… ………… ………….
6
615
1
08/02
Bán phụ tùng thiết
bị
20.396.543
1.019.82
7
21.416.370
Tổng giá trị
183.562.37
1
9.178.11
9
192.740.490
Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2009
Người nộp tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:

Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ”. Tài
khoản này được chi tiết như sau:
SV: Hoàng Thị Ngà Kế toán tổng hợp 48B
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
- TK 5111: “Doanh thu bán hàng hóa”
- TK 51111: “Doanh thu bán hàng hóa nội địa”
- TK 51112: “Doanh thu bán hàng hóa xuất khẩu”
 Quy trình luân chuyển chứng từ:
- Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán buôn trực tiếp qua kho.
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán buôn
qua kho

- Quy trình luân chuyển chứng từ bán hàng theo phương thức bán buôn
qua kho theo hình thức chuyển hàng
Cũng tương tự như phương thức bán hàng trực tiếp qua kho. Thông
thường với phương thức này chủ yếu khách hàng ứng trước tiền hàng và
thanh toán qua ngân hàng.
Mặt khác điểm khác biệt nhất của phương thức này so với bán trực tiếp
qua kho là: Khi thủ kho xuất hàng ra khỏi kho thì hàng hóa chưa được xem là
SV: Hoàng Thị Ngà Kế toán tổng hợp 48B
2
Khách
hàng
Đề
nghị
mua
hàng
Phòng
kinh

doanh
Duyệt
Kế
toán
thanh
toán
Viết phiếu
thu, lập
hóa đơn
GTGT
Thủ
quỹ
Thu
tiền
Thủ
kho
Xuất
hàng
Kế
toán
bán
hàng
Ghi sổ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Hiếu
hàng tiêu thụ mà chỉ xem là hàng gửi bán. Nó chỉ được xem là tiêu thụ khi khi
hàng được chuyển đến cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thì mới
được phản ánh vào giá vốn.
- Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán buôn vận
chuyển thẳng
Đối với trường hợp này quy trình luân chuyển chứng từ cũng tương tự

quy trình luân chuyển chứng từ bán buôn trực tiếp qua kho chỉ khác là không
có giai đoạn xuất hàng vì ở đây công ty vận chuyển thẳng từ nơi mua hàng tới
điểm hẹn bán hàng với người mua.
Mặt khác đối với hình thức này chủ yếu là hình thức khách hàng ứng
trước và thanh toán qua ngân hàng nên không có giai đoạn thủ quỹ thu tiền.
- Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán lẻ hàng hóa
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán lẻ hàng hóa
SV: Hoàng Thị Ngà Kế toán tổng hợp 48B
3
Đề nghị
mua hàng
Duyệt, bán
hàng, thu
tiền, xuất
hàng, ghi sổ
BH
Thu tiền
Kế toán
bán hàng
Khách
hàng
Nhân
viên bán
hàng
Thủ quỹ
Ghi sổ

×