Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

0073 giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.42 KB, 123 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
--------------- &----

NGUYỄN THUỲ LINH

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - NĂM 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
--------------- &----

NGUYỄN THUỲ LINH

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG
THƠN VIỆT NAM


Chun ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: TS. KIỀU HỮU THIỆN

HÀ NỘI - NĂM 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà nội, ngày 20 tháng 10 năm 2010
Tác giả

Nguyễn Thuỳ Linh


DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Sơ đồ 1.1: Rủi ro tín dụng....................................................................19
2. Sơ đồ 2.1: Sơ BẢNG
đồ tổ chức
NHNo&PTNT
Việt TẮT
Nam........................37
KÝtạiHIỆU
CHỮ VIẾT
3. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam........39
4. Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay tại NHNo&PTNT Việt
Nam................................................................................................................42
5. Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT Việt Nam...............47
6. Biểu 2.3: Kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT Việt Nam................48
7. Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn năm 2008-2009 của

NHNo&PTNT Việt Nam................................................................................49
8. Bảng 2.5: Cơ cấu cho vay theo thời hạn của NHNo&PTNT Việt
Nam............................................................................................................... 52
9. Biểu 2.5: Tỷ trọng cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ của
NHNo&PTNT Việt Nam...............................................................................52
10.Biểu 2.6: Cơ cấu cho vay theo loại hình doanh nghiệp của NHNo&PTNT
Việt Nam................................................................................53
11.Bảng 2.7: Tình hình phân loại nợ trung dài hạn của NHNo&PTNT Việt
Nam 2007-2009......................................................................................55
12.Biểu 2.7: Tình hình nợ Quá hạn, nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam
2007-2009......................................................................................................55
13.Bảng 2.8: Kết quả trích lập và xử lý dự phịng rủi ro..........................68
CNH-HĐH

:

Cơng nghiệp hố hiện đại hố

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

TCTD

:

Tổ chức tín dụng


NHTM TW

:

Ngân hàng thương mại trung ương

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHTW

:

DN

Ngân hàng trung ương
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
:
Việt Nam
: Doanh nghiệp

TNHH

:

NHNo&PTNT VN


Trách nhiệm hữu hạn



MỤCLỤC

MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1.....................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN VÀ RỦI
RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NHTM TRONG......................4
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.....................................................................4
1.1.............Những vấn đề cơ bản về tín dụng trung dài hạn của NHTM
................................................................................................................4
1.1.1..........................................................Khái niệm tín dụng trung dài hạn
4
1.1.2.....................................................Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn
5
1.1.3...........................Vai trị của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế
7
1.2.2.

Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM 23

1.3.......Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn của một số
NHTM
trên thế giới và bài học cho các NHTM Việt Nam...........................33
1.3.1.

Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng


một số
nước trên thế giới............................................................................................33
1.3.2..........................Bài học kinh nghiệm rút ra cho các NHTM Việt Nam
38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM...................................................................................................................40


2.1.1................................................Tổng quan về NHNo&PTNT VN
....................................................................................................40
2.1.2.............................................................................Cơ cấu tổ chức
....................................................................................................43
2.1.3..............Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo&PTNT VN
....................................................................................................44
2.1.4......................................................................Kết quả kinh doanh
....................................................................................................55
2.2.Thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại NHNo&PTNT Việt
Nam
......................................................................................................... 56
2.2.1.. Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam
đã thực hiện ....................................................................................................56
trong thời gian qua......................................................................66
2.3.2.Đánh giá các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay trung
dài hạn tại NHNo&PTNT VN....................................................80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................85
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO

TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NHNo&PTNT VN...........................86
Nam ......................................................................................................... 86
3.2.
Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại NHNo&PTNT
Việt
Nam.................................................................................................................89
3.2.1..................................................................................Xử lý nợ tồn đọng
89
3.2.2............................................................................Tăng cường vốn tự có
90
3.2.3......................................................Chú trọng phát triển nguồn nhân lực


3.2.5.
Xây dựng mơ hình quản lý tín dụng tập trung, hồn thiện cơ cấu tổ
chức
hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.................................................98
3.2.6..............................................................Hồn thiện chính sách tín dụng
99
3.2.7...................Hồn thiện hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ
101
3.3......................................................................................Một số kiến nghị
............................................................................................................ 103
3.3.1.............................Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan
103


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Rủi ro tín dụng...............................................................................22

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức tại NHNo&PTNT Việt Nam...................................43
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam....................45
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay tại NHNo&PTNT Việt Nam...................49
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam..........................55
Biểu 2.3: Kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT Việt Nam............................56
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn năm 2008-2009 của NHNo&PTNT
Việt Nam..........................................................................................................57
Bảng 2.5: Cơ cấu cho vay theo thời hạn của NHNo&PTNT Việt Nam.........61
Biểu2.5: Tỷ trọng cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ của NHNo&PTNT
VN ................................................................................................................. 61
Biểu 2.6: Cơ cấu cho vay theo loại hình doanh nghiệp của NHNo&PTNT Việt
Nam.................................................................................................................62
Bảng 2.7: Tình hình phân loại nợ trung và dài hạn của NHNo&PTNT Việt Nam
trong năm 2007, 2008, 2009 ...........................................................................64
Bảng 2.8: Kết quả trích lập và xử lý dự phòng rủi ro của NHNo&PTNT Việt
Nam.................................................................................................................79


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã và đang phải đối mặt với biết
bao khó khăn, thử thách: ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
tồn cầu; những thiên tai nặng nề liên tiếp xảy ra. Vượt lên trên mọi khó khăn
thử thách đó, Việt Nam vẫn vững bước trên con đường cơng nghiệp hố - hiện
đại hố đất nước, phát triển kinh tế - xã hội, đưa Việt Nam trở thành nước có
chính trị ổn định, kinh tế phát triển.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu
cầu vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở

hạ tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tín dụng trung
dài hạn là cơng cụ đắc lực để đáp ứng nhu cầu đó.
Hệ thống NHTM Việt Nam chiếm một vị trí chiến lược trong việc đáp
ứng nhu cầu vốn đối với nền kinh tế. Nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng
trung - dài hạn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, các NHTM cũng đã và
đang triển khai nhiều biện pháp để có những bước chuyển dịch về cơ cấu tín
dụng, tăng dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn với phương châm: “Đầu tư
chiều sâu cho DN cũng chính là đầu tư cho tương lai của ngành Ngân
hàng''”.
Việc phát triển tín dụng Ngân hàng khơng những chỉ mang lại lợi ích cho tồn
bộ nền kinh tế mà nó cịn trực tiếp mang lại lợi ích thiết thực cho ngành Ngân
hàng.
Tuy nhiên, thực tế hoạt động tín dụng trung dài hạn cịn đang gặp nhiều
khó khăn, đặc biệt cịn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tỷ lệ nợ quá hạn cao, cho vay ra
nhưng không thu hồi được sẽ ảnh hưởng khơng nhỏ tới sự phát triển kinh tế
nói chung và của hệ thống Ngân hàng nói riêng.


2
Chính vì vậy, vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn đang là một
vấn đề được mọi người trong và ngoài ngành quan tâm, giải quyết. Và đây
cũng đang là đề tài của nhiều cuộc trao đổi, thảo luận tại các hội thảo, diễn
đàn nghiên cứu.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên, với
những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau một thời gian
làm việc tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - một
trong những Ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong cho vay trung- dài hạn
phục vụ đầu tư phát triển kinh tế đất nước, em đã chọn đề tài: “Giảipháp hạn
chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu
- Luận văn hệ thống lại những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng
trung dài hạn để khẳng định rằng rủi ro tín dụng là một tất yếu song có
thể
hạn chế đến mức thấp nhất để đảm bảo tính an tồn và khả năng sinh lợi
của
Ngân hàng.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, luận văn sẽ rút ra
các
vấn đề còn tồn tại, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế
rủi

ro

tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
Việt Nam trong thời gian tới.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Do rủi ro tín dụng là một vấn đề rộng và phức tạp, trong phạm vi luận


3
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử. Sử dụng các số liệu thực tế để luận chứng thông qua các phương
pháp so sánh, thống kê, đồ th ị,...
5. Kết cấu của đề tài
Tên đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”

Đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng trung dài hạn và rủi ro tín dụng
trung dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam


4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN VÀ RỦI
RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NHTM TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.

Những vấn đề cơ bản về tín dụng trung dài hạn của NHTM

1.1.1.

Khái niệm tín dụng trung dài hạn

Hoạt động Ngân hàng ra đời khi quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hoá
của xã hội đã phát triển ở mức độ cao, và cùng với thời gian, hệ thống Ngân
hàng đã đóng một vai trị khơng thể thiếu trong sự phát triển của nền kinh tế
thế giới. Ngày nay, các Ngân hàng hiện đại có thể làm thoả mãn mọi đối
tượng khách hàng là cá nhân hay DN bởi một khối lượng dịch vụ rất đa dạng
và phong phú bao gồm nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, bảo lãnh uỷ thác
đầu tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ đối ngoại, dịch vụ bảo quản và ký gửi tài
sản... Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay nghiệp vụ tín dụng - một nghiệp vụ

truyền thống của NHTM - vẫn là nghiệp vụ quan trọng mang lại nguồn thu
nhập chủ yếu cho các NHTM.
Có thể định nghĩa: tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền
hay hàng hoá), giữa bên cho vay (là Ngân hàng) với bên đi vay (là các cá
nhân, DN và các chủ thể kinh tế khác), trong đó, Ngân hàng chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận.
Bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho Ngân
hàng khi đến hạn thanh tốn.
Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động tín dụng cũng phát triển ngày
càng phong phú và đa dạng với rất nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức
tín dụng càng đa dạng, thì các loại rủi ro đi kèm với nó cũng càng đa dạng và
phức tạp hơn. Để quản lý hoạt động tín dụng, các NHTM phải đưa ra rất


5
nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại tín dụng, trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp quản lý thích hợp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng có thể
xảy ra. Có rất nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng như phân loại theo thời
gian tín dụng, theo đối tượng tín dụng, theo xuất xứ của tín dụng, theo mục
đích sử dụng vốn... Nếu sử dụng tiêu thức thời hạn cho vay để phân loại tín
dụng, ta có thể đưa ra khái niệm về tín dụng trung dài hạn của các NHTM như
sau:
Tín dụng trung dài hạn là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ một năm
trở lên:
Trong đó, các NHTM thường quy định:
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
Tín dụng trung dài hạn có các loại sau: tín dụng trung và dài hạn theo dự
án đầu tư, tín dụng th mua, tín dụng tuần hồn, cho vay đồng tài trợ.
Tín dụng trung dài hạn là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM. Mục đích của

tín dụng trung dài hạn là đầu tư cho các dự án xây mới, hoặc tài trợ cho các
chương trình mở rộng, cải tạo khơi phục, ứng dụng khoa học, đổi mới kỹ
thuật ... của DN.
1.1.2.

Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn

Tín dụng trung dài hạn có các đặc trưng riêng so với các loại tín dụng
khác bao gồm:
- Vốn đầu tư lớn:
Việc đầu tư trung dài hạn nhằm vào các dự án như xây dựng nhà máy,
cầu cảng, cơ sở hạ tầng, hoặc dây chuyền sản xuất. do đó mà số vốn cần
thiết cho mỗi dự án lớn gấp nhiều lần cho vay ngắn hạn.
- Thời hạn đầu tư dài:


6
Các dự án đầu tư thường là để tài trợ nhu cầu vốn cố định của DN, tuy
toàn bộ số vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó chỉ
chuyển một phần giá trị vào các sản phẩm được sản xuất ra trong suốt quá
trình khấu hao. Do đó, việc thu nợ phải thực hiện trong thời gian dài qua
nhiều kỳ hạn nợ.
- Tính rủi ro cao:
Các dự án đầu tư mà NHTM tài trợ có thể có quy mơ rất lớn và liên quan
tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Hơn nữa, vì thời gian thu nợ kéo
dài, trong thời gian đó có thể xảy ra nhiều thay đổi với vị thế của DN về sản
phẩm được cung cấp, sự xuất hiện sản phẩm mới ưu việt hơn, sự thay đổi
công nghệ sản xuất, nguyên liệu sản xuất, hoặc biến động về kinh tế - chính
trị... tất cả các yếu tố này đều có thể gây khó khăn cho sự trả nợ của DN.
- Lãi suất cao:

Lãi suất cho vay, ngoài lãi suất cơ bản còn phụ thuộc vào cấu trúc rủi ro
và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Mức độ rủi ro càng cao, thời hạn cho vay càng
dài thì mức bù rủi ro cho NHTM càng lớn, do đó, lãi suất càng cao và ngược
lại. Ngoài ra, NHTM cũng phải tốn nhiều chi phí trong huy động vốn, thẩm
định, thực hiện và giám sát khoản cho vay. Chính vì vậy, lãi suất trong tín
dụng trung dài hạn thường cao hơn so với ngắn hạn.
Các đặc điểm của tín dụng trung dài hạn theo dự án đầu tư đòi hỏi
NHTM phải tăng cường việc thẩm định, quản lý và giám sát khoản vay. Việc
này khiến NHTM tốn khá nhiều công sức và chi phí. Bù lại, các dự án trung
dài hạn có giá trị rất lớn. Giá trị của một khoản vay trung dài hạn có thể bằng
rất nhiều khoản vay nhỏ lẻ gộp lại trong một thời kỳ. Hơn nữa, những NHTM
thành công trong việc đầu tư theo dự án thường tạo được danh tiếng và ưu thế
cạnh tranh rất lớn. Chính vì vậy, các NHTM ln coi trọng hoạt động tín dụng
trung dài hạn.


7
1.1.3.

Vai trị của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế

- Tín dụng trung dài hạn góp phần phát triển kinh tế theo chiều sâu
Vốn luôn là yếu tố vô cùng quan trọng đối với DN trong việc mở rộng và
nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, do đó khả năng tiếp cận vốn
có ý nghĩa sống còn đối với DN. Theo điều tra mới đây của phịng cơng
nghiệp và thương mại Việt Nam (VCCI) có đến 74,47% DN được điều tra cho
hay, NHTM vẫn là kênh huy động vốn chủ yếu của họ. Do vậy, nguồn vốn tín
dụng trung dài hạn của NHTM sẽ tạo nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự
tăng trưởng bền vững, đó chính là đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu.
- Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy, mở rộng sản xuất phát triển

Đầu tư nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy mô, nâng cao năng lực sản
xuất..., đòi hỏi một lượng vốn rất lớn mà không phải chủ đầu tư nào cũng có
thể đáp ứng được. Vì thế, tín dụng trung dài hạn của NHTM thực sự là một
cứu cánh khi DN có tiềm năng mở rộng sản xuất mà chưa có vốn đầu tư. Khi
một dự án đầu tư đi vào hoạt động, nó cũng tạo cơ hội mở rộng sản xuất cho
các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, cung cấp máy móc, thiết bị hiện đại,
năng lực sản xuất của DN được tăng lên, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng
cao, mẫu mã đẹp đáp ứng yêu cầu của thị trường nội địa và nước ngồi, kích
thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tăng khả năng xuất khẩu.
- Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo thị trường sử dụng vốn ngắn hạn.
Tín dụng trung dài hạn đầu tư vào máy móc thiết bị và xây dựng cơ bản
của DN, kích thích sản xuất phát triển. Khi đó các DN cần nhiều vốn lưu động
hơn để đáp ứng sự phát triển sản xuất, điều đó tạo ra thị trường sử dụng vốn
ngắn hạn. Tốc độ phát triển sản xuất càng cao nhu cầu vốn lưu động càng lớn
và như vậy tín dụng trung dài hạn đã tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn
ngày càng phát triển.


8
- Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy chuyển dịch kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hố
Thơng qua nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn, NHTM có thể cho vay đáp
ứng sự phát triển của ngành này, cũng có thể hạn chế đối với một số ngành
kinh tế khác. Cơng nghiệp hố khơng chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ
trọng sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế mà là cả quá trình chuyển dịch
cơ cấu gắn với chuyển đổi mới cơ bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng
trưởng nhanh, hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nội
dung giai đoạn đầu của tiến trình CNH-HĐH đất nước là tập trung vốn đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới và nâng cao trình độ cơng nghệ máy móc,
chuyển dịch nền kinh tế, phát triển sản xuất trong nước theo cả chiều rộng lẫn

chiều sâu.
Trong điều kiện thị trường vốn của nước ta chưa phát triển thì hiện tại và
thời gian tới, tín dụng trung dài hạn của NHTM vẫn đóng vai trị quyết định
cho giai đoạn đầu thực hiện CNH-HĐH.
- Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo nguồn thu vững chắc cho ngân
sách
Tín dụng trung dài hạn đầu tư cho phát triển kinh tế theo chiều sâu, do
đó khi sản xuất phát triển sẽ tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá để tiêu thụ trong
nước cũng như xuất khẩu. Việc này sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách từ thuế
GTGT, thuế xuất khẩu, thuế sử dụng tài nguyên, thuế thu nhập... Khi xuất
khẩu tăng thì chúng ta sẽ thu được ngoại tệ đảm bảo duy trì cho nhu cầu nhập
khẩu, cân bằng cán cân thanh tốn quốc tế.
Tóm lại, vốn trung dài hạn có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của
nền kinh tế. Các NHTM ở các nước đang phát triển đều cố gắng tăng tỷ lệ dư
nợ tín dụng trung dài hạn để phục vụ quá trình CNH-HĐH đất nước.


9
1.2.

Rủi ro tín dụng trung dài hạn và các biện pháp hạn chế rủi ro

tín
dụng trung dài hạn tại NHTM
1.2.1.

Rủi ro tín dụng trung dài hạn

1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trung dài hạn
Hiện nay, hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam vẫn chiếm tỷ

trọng lớn nhất trong danh mục tài sản có (trên 60%), kinh doanh tín dụng là
hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu của các NHTM trong khi đó mơi trường
kinh doanh tín dụng cịn nhiều rủi ro. Trong đó, rủi ro lớn nhất mà các NHTM
Việt Nam gặp phải chính là rủi ro tín dụng.
Vậy rủi ro tín dụng là gì?
Theo tài liệu “Công nghệ Ngân hàng cho các nước đang phát triển” rủi
ro tín dụng được định nghĩa: “là thiệt hại kinh tế của Ngân hàng do một
khách hàng hoặc nhóm khách hàng khơng hồn trả được nợ vay của Ngân
hàng”. Cụ thể hơn, rủi ro tín dụng là loại rủi ro do khách hàng khơng hồn
thành nghĩa vụ trả nợ của họ, khả năng không trả được nợ của khách hàng gây
ra toàn bộ hay một phần lỗ của khoản tiền cho vay của Ngân hàng.
1.2.1.2. Các loại rủi ro tín dụng trung dài hạn
Có rất nhiều cách thức để phân loại rủi ro tín dụng trung dài hạn, dưới
đây có thể đưa ra một số cách thức phân loại rủi ro tín dụng trung dài hạn như
sau:
- Căn cứ vào mức độ rủi ro có thể xảy ra có thể phân thành 2 loại: rủi ro
đọng vốn và rủi ro mất vốn.
+ Rủi ro đọng vốn: là những khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi
Ngân hàng cung cấp tín dụng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng sử
dụng vốn cũng như gây cản trở và khó khăn cho việc chi trả người gửi tiền.


10
+ Rủi ro mất vốn: là những thiệt hại, mất mát mà Ngân hàng gánh chịu
do người vay vốn hay người sử dụng vốn không trả đúng hạn, không thực
hiện đúng nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng vì bất kể lý do gì.
- Căn cứ vào tính chất của rủi ro có thể chia thành rủi ro danh mục và rủi
ro giao dịch.
+ Rủi ro danh mục được phân ra hai loại rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi chủ thể đi

vay hoặc ngành kinh tế. Rủi ro tập trung là mức dư nợ cho vay được dồn cho
một số khách hàng, một số ngành kinh tế hoặc một số loại cho vay hoặc một
số khu vực địa lý.
+ Rủi ro giao dịch có 3 thành phần: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi
ro nghiệp vụ. Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích
tín dụng. Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo, như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo và mức độ an tồn
của nó. Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho vay,
như xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho việc thực
hiện cho vay và kiểm soát danh mục cho vay, tái xét và giám sát danh mục
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
1.2.1.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Các chuyên gia cho rằng một số tài sản của Ngân hàng (đặc biệt là các
khoản cho vay) giảm giá trị hay không thể thu hồi là biểu hiện của rủi ro tín
dụng. Do vốn chủ sở hữu của Ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ,
vì vậy khi danh mục cho vay có vấn đề sẽ có thể đẩy một Ngân hàng tới nguy
cơ phá sản. Có ba chỉ tiêu sau được sử dụng rộng rãi nhất trong việc đo lường
rủi ro tín dụng của Ngân hàng:


11
Chỉ tiêu thứ nhất: Tỷ số giữa giá trị các khoản nợ quá hạn so với tổng
dư nợ cho vay = Giá trị các khoản nợ quá hạn trung dài hạn / Tổng dư nợ cho
vay trung dài hạn.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn.
Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa hết sức quan trọng của một Ngân hàng. Vì khi
tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ càng cao thì những tác động tiêu cực của nó
tới hoạt động của Ngân hàng càng lớn, gây ra những hậu quả nghiêm trọng

không chỉ đối với Ngân hàng mà còn tác động tới cả hệ thống Ngân hàng.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần
hoặc toàn bộ nợ gốc và (hoặc) lãi đã quá hạn.
Nợ q hạn tăng làm gia tăng chi phí có tính chất hiệu ứng: khi các
khoản nợ quá hạn phát sinh các NHTM khơng có nguồn thu từ các khoản vay
này trong khi đó vẫn phải tiếp tục trả lãi cho nguồn vay, vốn huy động từ
khách hàng. Bên cạnh đó các chi phí khác tiếp tục phát sinh có tính chất cộng
hưởng như chi phí quản lý nợ quá hạn phát sinh, các chi phí khác có liên
quan... Tình trạng này dễ dẫn đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng bị lỗ.
Nợ quá hạn xuất hiện làm chậm q trình tuần hồn và chu chuyển vốn
của NHTM, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả
kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng,
khả năng kinh doanh cũng như giảm uy tín của Ngân hàng và khả năng cạnh
tranh của Ngân hàng.
Nợ quá hạn được kiểm soát chặt chẽ góp phần làm lành mạnh hố tồn
bộ tình hình hoạt động và tài chính của Ngân hàng. Do đó, các Ngân hàng
phải nắm được tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ để có các biện pháp tác động
thích hợp nhằm giảm tỷ lệ này.


12
Chỉ tiêu thứ hai: Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay = Giá trị các
khoản nợ xấu trung dài hạn/ Tổng dư nợ cho vay trung dài hạn
Theo điều 6 quy định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu là các khoản nợ
thuộc các nhóm 3,4 và 5 bao gồm:

-Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.


-Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại.

-Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày,
các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của
các TCTD. Tỷ lệ này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân hàng
càng kém. Khi tỷ lệ nợ xấu tăng lên thì sẽ làm cho hệ thống Ngân hàng rơi
vào tình trạng mất an tồn của tồn hệ thống, chất lượng tín dụng và hiệu quả
kinh doanh sẽ xấu đi nghiêm trọng. Đặc biệt khi việc tăng trưởng dư nợ đi
kèm với gia tăng các khoản nợ xấu trên thực tế, trong đó có một phần dư nợ
của Ngân hàng sẽ trở nên xấu đi nghiêm trọng nếu như tốc độ tăng trưởng
kinh tế bị sụt giảm vì các ngun nhân ngoại sinh (ví dụ như thị trường quốc
tế thay đổi bất lợi, khủng hoảng...). Do vậy đây là một chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá tình trạng rủi ro tín dụng của NHTM.
Chỉ tiêu thứ ba: Tỷ lệ nợ khó địi trên tổng dư nợ = Giá trị các khoản nợ
khó địi trung dài hạn/Tổng dư nợ cho vay trung dài hạn
Nợ khó địi là các khoản nợ mà Ngân hàng khó có khả năng thu hồi được.
Đối với những khoản nợ khó địi NHTM thường phải tiến hành các biện pháp


13
xử lý như sử dụng quỹ dự phòng rủi ro, xố nợ... mà quỹ dự phịng rủi ro
được hạch tốn vào chi phí hoạt động của Ngân hàng. Do đó, tỷ lệ này càng
tăng thì Ngân hàng càng phải đối mặt với tình trạng tăng chi phí, giảm lợi
nhuận, suy giảm năng lực tài chính, thậm chí là nguy cơ phá sản nếu như
Ngân hàng khơng cịn khả năng bù đắp những khoản nợ này. Vì vậy, đây
cũng là một tỷ lệ quan trọng phản ánh tình trạng rủi ro tín dụng tại NHTM.

1.2.1.4. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng trung dài hạn
Các khoản vay khơng bao giờ bị giảm giá bất thình lình mà khơng có dấu
hiệu bất thường báo trước. Đối với cho vay trung dài hạn, thời hạn của các
khoản vay khá dài, nên cán bộ tín dụng ngày càng có điều kiện để nhận biết
những dấu hiệu cảnh báo rủi ro. Các dấu hiệu này có thể được nhận biết từ
các nguồn sau:
Nhóm 1: Các dấu hiệu liên quan đến các mối quan hệ với Ngân hàng
- Thông qua việc theo dõi tài khoản và việc thanh toán cho khách hàng,
Ngân hàng cẩn thận trọng khi bắt gặp thường xuyên các dấu hiệu sau:
khó
khăn trong thanh tốn lương, số dư của các tài khoản tiền gửi giảm, gia
tăng
dư nợ thương mại.
- Thông qua các mối quan hệ tín dụng của khách hàng: Ngân hàng phải
lưu ý đến các hiện tượng: mức độ vay tăng, thanh toán chậm nợ gốc và
lãi,
vay lớn hơn nhu cầu, thường xuyên yêu cầu Ngân hàng cho gia hạn nợ.
- Thông qua việc theo dõi các phương thức tài chính của khách hàng,
khoản vay có thể gặp rủi ro nếu có các dấu hiệu: khách hàng thường sử
dụng
các nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động dài hạn, khách hàng chấp
nhận


14
- Thường xuyên thay đổi cơ cấu Ban quản trị hoặc ban điều hành.
- Đội ngũ Ban quản trị bất đồng về mục tiêu, có tranh chấp về quyền lực.
- Cách thức quản trị có biểu hiện: hội đồng quản trị hay giám đốc ít kinh
nghiệm, can thiệp quá sâu vào những vấn đề thường nhật, ít quan tâm
đến


lợi

ích của cổ đơng, chủ nợ...
- Có tranh chấp với chính quyền địa phương, tranh chấp trong nội bộ
DN.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến các ưu tiên trong kinh doanh
như hội chứng hợp đồng lớn, hội chứng sản phẩm đẹp... Các dấu hiệu này
phải được xem xét cùng các yếu tố khác để đánh giá được ưu tiên đó là đúng
hay sai để có được kết luận chính xác.
Nhóm 4: Các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật, thương mại của DN như khó
khăn trong việc phát triển sản phẩm, sản phẩm mang tính thời vụ cao, hay có
các thay đổi bất lợi trên thị trường hay trong các chính sách của Nhà nước.
Nhóm 5: Các dấu hiệu về xử lý thơng tin tài chính, kế tốn như chuẩn bị
khơng đầy đủ hay chậm trễ, trì hỗn việc nộp báo cáo tài chính, hay từ các
báo cáo đó, Ngân hàng nhận thấy khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính:
tỷ lệ nợ tăng, khả năng thanh tốn giảm, hàng tồn kho tăng, lợi nhuận giảm.
Ngồi các nhóm dấu hiệu trên, Ngân hàng cịn có thể nhận biết sớm
được rủi ro tín dụng thơng qua các dấu hiệu phi tài chính khác như dáng vẻ bề
ngồi của chủ DN, thái độ làm việc của nhân viên, hiện trạng cơ sở sản xuất
kinh doanh.
1.2.1.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trung dài hạn
1.2.1.5.1. Nguyên nhân khách quan:
- Nguyên nhân từ mơi trường chính trị - pháp luật: nền chính trị quốc gia
ổn định là điều kiện cho DN phát triển, là điều kiện thuận lợi thu hút,
gọi

vốn



15
tranh... tất yếu dẫn đến sản xuất ngừng trệ, DN khơng có khả năng trả nợ
Ngân hàng, rủi ro tín dụng là rất cao. Các yếu tố pháp lý có tác động rất lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi chủ thể trong nền kinh tế. Hệ
thống văn bản pháp luật đồng bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế tạo hành lang
pháp lý thuận lợi cho DN, Ngân hàng hoạt động và tuân thủ pháp luật. Hành
lang pháp lý không đồng bộ, luật pháp thường xuyên thay đổi, không nhất
quán, mâu thuẫn, không rõ ràng gây trở ngại rất lớn cho việc tuân thủ pháp
luật, thậm chí là yếu tố thúc đẩy hành vi vi phạm pháp luật như: trốn lậu thuế,
lách luật vì mục tiêu lợi nhuận. dẫn tới suy giảm khả năng trả nợ Ngân hàng
của các khách hàng vay vốn.
- Nguyên nhân từ môi trường kinh tế: những chính sách kinh tế vĩ mơ
của nhà nước như: chính sách tài khóa, đất đai, thuế, chính sách tiền tệ, xuất
nhập khẩu. có tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
mọi chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó có các NHTM. Những
biến động của môi trường kinh tế vĩ mô mang yếu tố bất lợi cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các chủ thể vay vốn Ngân hàng, có thể là ngun
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Chu kỳ kinh tế cũng tác động mạnh đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng và các DN trong nền kinh tế. Trong giai đoạn
kinh tế hưng thịnh, tăng trưởng ổn định dẫn đến người đi vay vốn để hoạt
động sản xuất, kinh doanh sẽ thuận lợi, lợi nhuận thu được ổn định theo dự
kiến, khả năng hoàn trả vốn vay là gần như chắc chắn. Ngược lại khi nền kinh
tế có chiều hướng đi xuống, sức mua giảm sút, người đi vay vốn rất khó trong
tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn do vậy khả năng trả nợ Ngân hàng giảm sút
dẫn tới rủi ro tín dụng cho Ngân hàng cho vay. Vấn đề lạm phát, vấn đề thất
nghiệp, vấn đề tỷ giá. cũng là nguyên nhân có tác động mạnh đến hoạt động
của Ngân hàng và các DN trong nền kinh tế và cũng vì thế là nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng cho Ngân hàng.



×