Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ phục vụ công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.85 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM




ĐẶNG THỊ THANH TÂM



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ PHỤC VỤ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM




ĐẶNG THỊ THANH TÂM


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ PHỤC VỤ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HỒ VIẾT TIẾN



TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2010
MỤC LỤC
 
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI RỦI RO VÀ VAI TRÒ KIỂM
TOÁN NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI 4

1.1. KHÁI NIỆM RỦI RO VÀ PHÂN LOẠI RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1.1. Khái niệm rủi ro 4
1.1.2. Phân loại rủi ro 4
1.1.2.1.

Rủi

ro

tín dụng 4

1.1.2.2.

Rủi

ro

thanh khoản 4

1.1.2.3.

Rủi

ro

tỷ giá hối ñoái 5


1.1.2.4.
Rủi ro lãi suất 5
1.1.2.5.
Rủi ro tác nghiệp (rủi ro hoạt ñộng)
5

1.1.2.6.
Rủi ro thị trường 6


1.2. KIỂM TOÁN NỘI BỘ 6
1.2.1 Khái niệm 6
1.2.2. Mục tiêu, chức năng, nguyên tắc và phạm vi kiểm toán nội bộ 8
1.2.3. Nội dung hoạt ñộng của Kiểm toán nội bộ 9
1.2.4. Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ 13

1.3. VAI TRÒ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI
RO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 14
1.3.1. Quản lý rủi ro 14
1.3.2. Tầm quan trọng của quản lý rủi ro trong hoạt ñộng ngân hàng 15
1.3.3. Chuẩn mực quản lý rủi ro ñang ñược áp dụng 16
1.3.4. Vai trò kiểm toán nội bộ trong công tác quản lý rủi ro tại NHTM 18

Kết luận Chương 1 19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 20


2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM 20

2.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM 25
2.2.1. Rủi ro trong huy ñộng vốn 25
2.2.1.1. Thực trạng huy ñộng vốn 25
2.2.1.2. Đánh giá thực trạng huy ñộng vốn 27
2.2.2. Rủi ro tín dụng 30
2.2.2.1. Thực trạng cho vay 30
2.2.2.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng 31
2.2.2.3. Những biện pháp NHNo & PTNT VN ñã thực hiện ñể quản lý rủi ro tín
dụng thông qua hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ 37
2.2.3. Rủi ro thanh khoản 38
2.2.3.1. Thực trạng khả năng thanh khoản tại NHNo&PTNT VN 38
2.2.3.2. Một số nguyên nhân chính gây nên tình trạng khó khăn thanh khoản tại
NHNo&PTNT VN trong thời gian qua 39
2.2.4. Rủi ro lãi suất 41
2.2.4.1. Lãi suất huy ñộng 41
2.2.4.2. Lãi suất cho vay 43
2.2.4.3. Đánh giá rủi ro lãi suất thông qua hệ số chênh lệch lãi suất (hay hệ số thu
nhập lãi ròng cận biên NIM – Net Interest Margin) 45
2.2.5. Những rủi ro khác 46

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 46
2.3.1. Ưu ñiểm của hoạt ñộng kiểm toán nội bộ trong việc nhận diện và quản lý rủi
ro tại NHNo&PTNT VN 47

2.3.2. Nhược ñiểm của công tác kiểm toán nội bộ tại NHNo&PTNT VN 48

Kết luận Chương 2 52

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN NỘI BỘ PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 53

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 53

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI
BỘ PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 54
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng KTNB tại NHNo&PTNT VN 54
3.2.1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội
bộ 54
3.2.1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kiểm toán nội bộ 58
3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ khác 60
3.2.2.1. Giải pháp về công nghệ 60
3.2.2.2. Giải pháp về con người 63

3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 67
3.3.1. Kiến nghị về công tác kiểm toán nội bộ tại NHTM 67
3.3.2. Một số ñề xuất khác ñể hỗ trợ công tác kiểm toán nội bộ tại các NHTM 68

Kết luận Chương 3 71

PHẦN KẾT LUẬN 72


TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

1

PHẦN MỞ ĐẦU
  

Trong hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), rủi ro luôn
tồn tại, “lợi nhuận càng cao, rủi ro càng nhiều”, không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro
mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại tối ña khi
rủi ro xảy ra. Khi một ngân hàng kinh doanh với mức tổn thất thấp hơn hoặc bằng
mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì có thể nói ngân hàng ñó ñã ñạt ñược sự thành công
trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Vậy làm thế nào ñể quản lý rủi ro một cách hiệu quả?
Đó là vấn ñề luôn ñược các NHTM quan tâm hàng ñầu.
Những năm gần ñây, bên cạnh những cố gắng và kết quả ñạt ñược, hoạt ñộng
thanh tra Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vẫn chưa thực sự cải thiện về chất lượng.
Thanh tra NHNN hoạt ñộng còn thụ ñộng theo kiểu xử lý vụ việc ñã phát sinh, ít có
khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro. Đã có hàng loạt sai phạm nghiêm trọng
của các NHTM không ñược thanh tra NHNN cảnh báo, ngăn chặn kịp thời ngay từ
ñầu; ñến khi xảy ra hậu quả nặng nề thanh tra mới can thiệp. Do ñó NHTM không
thể trông chờ vào “hồi chuông cảnh báo rủi ro” từ thanh tra NHNN mà bản thân
mỗi ngân hàng phải tự mình nhận diện, dự báo và phòng ngừa những rủi ro có thể
xảy ra ñể hoạt ñộng kinh doanh luôn ñạt ñược lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro
thấp nhất trong tầm kiểm soát của ngân hàng.
Như vậy, vấn ñề ñặt ra là cần phải có một công cụ hữu hiệu ñể các NHTM có
thể quản lý và kiểm soát các loại rủi ro hiện có, ñồng thời ngăn chặn việc phát sinh
những rủi ro mới. Kiểm toán nội bộ (KTNB) là giải pháp tối ưu, thực hiện công tác
KTNB hiệu quả là giải pháp mang tính chiến lược và cấp thiết trong ñiều kiện hiện
nay. Tuy nhiên, thực tế hoạt ñộng KTNB tại ngân hàng mới ñược ñề cập và áp dụng
trong vài năm gần ñây và quá trình thực hiện còn nhiều lúng túng, thiếu kinh

nghiệm về cả l ý luận lẫn thực tiễn. Do ñó, KTNB tại hầu hết các NHTM ñều chưa
ñược quan tâm ñúng mức ñể phát huy hết chức năng và quyền hạn của mình trong
việc quản lý rủi ro.
2

Chính vì yêu cầu thực tế ñó, tôi chọn ñề tài “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM” với mong muốn ñưa ra một số giải pháp ñể hoạt ñộng KTNB tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT VN) thực sự
trở thành công cụ hữu hiệu trong việc quản lý rủi ro tại ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu:

Đề tài tập trung làm sáng tỏ các vấn ñề sau:
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về các loại rủi ro và vai trò kiểm toán
nội bộ trong công tác quản lý rủi ro tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng, nguyên nhân dẫn ñến các loại rủi ro; thực trạng
công tác kiểm toán nội bộ trong việc quản lý rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam.
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng các loại rủi ro, ñề tài ñưa ra
một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kiểm toán nội bộ phục vụ công tác
quản lý rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, ñảm
bảo ñưa NHNo&PTNT VN phát triển an toàn, ổn ñịnh và bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu của ñề tài là các loại rủi ro, nguyên nhân dẫn ñến
rủi ro và thực trạng công tác kiểm toán nội bộ trong việc quản lý rủi ro.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn ñến
các loại rủi ro: rủi ro trong việc huy ñộng vốn, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản,
rủi ro lãi suất; thực trạng công tác kiểm toán nội bộ trong việc quản lý rủi ro tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, từ ñó ñưa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kiểm toán nội bộ phục vụ công tác quản lý rủi ro
tại Ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài thực hiện nghiên cứu tình huống: ñiển hình là NHNo&PTNT VN.
Phương pháp chủ yếu là ñịnh tính thông qua khảo sát, phỏng vấn, … Cơ sở dữ liệu
3

có tính thứ cấp bao gồm: Báo cáo thường niên, Báo cáo kiểm toán nội bộ của Hội
sở và các Chi nhánh của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp làm chủ
ñạo. Bên cạnh ñó, ñề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học liên quan ñể làm ña dạng thêm các cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài.
5. Kết cấu của ñề tài:

Đề tài ñược trình bày trong 03 chương:
- Chương 1: Tổng quan về các loại rủi ro và vai trò kiểm toán nội bộ trong
công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt ñộng kinh doanh và thực trạng hoạt
ñộng kiểm toán nội bộ trong công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kiểm toán nội bộ phục vụ
công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam.


4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI RỦI RO VÀ VAI TRÒ
KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI
RO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 . KHÁI NIỆM RỦI RO VÀ PHÂN LOẠI RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.1.1 Khái niệm rủi ro:
Rủi ro trong hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng thương mại là những biến
cố không mong ñợi mà khi xảy ra sẽ dẫn ñến những tổn thất về tài sản của ngân
hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi
phí ñể có thể hoàn thành ñược một nghiệp vụ tài chính nhất ñịnh.
1.1.2 Phân loại rủi ro:
1.1.2.1 Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng xuất phát từ các hoạt ñộng tín dụng khi khách hàng vay vi
phạm các ñiều kiện của hợp ñồng tín dụng làm giảm hay mất giá trị của tài sản Có
.
Như vậy, rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong ñó ngân
hàng là chủ nợ, mà khách nợ lại không thực hiện hoặc không ñủ khả năng thực hiện
nghĩa vụ trả nợ khi ñến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ
chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của
ngân hàng. Đây còn ñược gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại
rủi ro liên quan ñến chất lượng hoạt ñộng tín dụng của ngân hàng.
1.1.2.2 Rủi ro thanh khoản:
Rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro quan trọng trong hoạt ñộng ngân hàng,
do vậy rủi ro thanh khoản ñược các ngân hàng ñặc biệt

quan tâm. Đây là loại rủi ro
xuất hiện khi ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển ñổi kịp thời các loại
tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn ñể ñáp ứng nhu cầu của các hợp
ñồng thanh toán.
5


Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ ngân hàng nào là ñảm bảo
khả năng thanh khoản ñầy ñủ. Nghĩa là các ngân hàng có sẵn lượng vốn khả dụng
trong tay hoặc có thể tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn vay mượn bên ngoài với chi
phí hợp lý và ñúng lúc cần thiết, hoặc có thể nhanh chóng bán bớt một số tài sản ở
mức giá thỏa ñáng ñể ñáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt ñộng kinh doanh.
1.1.2.3 Rủi ro tỷ giá hối ñoái:
Hoạt ñộng ngoại hối chủ yếu nhằm phục vụ thanh toán quốc tế cho các
khách hàng doanh nghiệp. Các hoạt ñộng mua bán ngoại tệ trên thị trường quốc tế
chiếm tỷ trọng không lớn.
.
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến ñộng tỷ giá
theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng, làm ảnh hưởng ñến giá trị kỳ vọng trong
tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt ñộng khác nhau của ngân
hàng. Nhưng nhìn chung bất cứ hoạt ñộng nào mà ngân lưu thu phát sinh bằng một
loại ñồng tiền trong khi ngân lưu chi phát sinh bằng một loại ñồng tiền khác ñều
chứa ñựng nguy cơ rủi ro tỷ giá.
1.1.2.4 Rủi ro lãi suất:
Rủi ro lãi suất phát sinh khi có chênh lệch về kỳ hạn tái ñịnh giá giữa tài sản
nợ và tài sản có của ngân hàng

Rủi ro lãi suất là loại rủi ro phát sinh do sự biến
ñộng của lãi suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan ñến lãi suất dẫn ñến
tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Loại rủi ro này phát sinh
trong quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng mà theo ñó tổ chức tín dụng có những
khoản ñi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu ngân hàng ñi vay theo lãi suất
thả nổi, khi lãi suất thị trường tăng khiến chi phí của ngân hàng tăng theo và ngược
lại. Rủi ro lãi suất ñặc biệt quan trọng khi ngân hàng huy ñộng vốn thông qua phát
hành trái phiếu hoặc ñầu tư tài chính khá lớn và theo lãi suất thị trường.
1.1.2.5 Rủi ro tác nghiệp (rủi ro hoạt ñộng):

Các hoạt ñộng ngoại bảng chủ yếu bao gồm các khoản cam kết cho vay và
các hình thức bảo lãnh. Tỷ trọng các cam kết giao dịch ngoại hối như cam kết
mua/bán ngoại tệ có kỳ hạn (forward) và quyền chọn mua/bán ngoại tệ có tỷ lệ rất
nhỏ.

Rủi ro tác nghiệp xảy ra do nguyên nhân thiếu hoặc có nhưng không hiệu quả
6

của các quy trình nội bộ, con người hoặc hệ thống, hoặc xảy ra do các sự kiện bên
ngoài, gây tổn thất cho ngân hàng. Mỗi ngân hàng tùy thuộc vào mục tiêu quản lý
rủi ro của mình mà có thể xây dựng ñịnh nghĩa riêng về rủi ro tác nghiệp trong ngân
hàng mình.
1.1.2.6 Rủi ro thị trường:
Đây là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi có sự thay ñổi của các ñiều kiện
thị trường hay những biến ñộng của thị trường làm ảnh hưởng ñến lãi suất, tỷ giá
ngoại hối, giá chứng khoán mà ngân hàng ñang ñầu tư
1.2 KIỂM TOÁN NỘI BỘ
1.2.1 Khái niệm:
a) Kiểm toán: là quá trình thu thập và ñánh giá bằng chứng về những thông tin
ñược kiểm tra nhằm xác ñịnh và báo cáo về mức ñộ phù hợp giữa thông tin ñó với
các chuẩn mực ñã ñược thiết lập. Quá trình kiểm toán phải ñược thực hiện bởi các
kiểm toán viên có ñủ năng lực và ñộc lập.
b) Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
(1)
là tập hợp các cơ chế, chính sách,
quy trình, quy ñịnh nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng ñược thiết lập trên
cơ sở phù hợp với quy ñịnh pháp luật hiện hành và ñược tổ chức thực hiện nhằm
ñảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và ñạt ñược các mục tiêu
mà tổ chức tín dụng ñã ñặt ra.
c) Kiểm toán nội bộ:

(2)
là hoạt ñộng kiểm tra, rà soát, ñánh giá một cách ñộc lập,
khách quan ñối với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, ñánh giá ñộc lập về tính
thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục quy trình ñã ñược thiết lập trong tổ
chức tín dụng, thông qua ñó ñơn vị thực hiện kiểm toán nội bộ ñưa ra các kiến nghị,
tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt ñộng của các hệ thống, các quy trình,
quy ñịnh, góp phần ñảm bảo tổ chức tín dụng hoạt ñộng an toàn, hiệu quả, ñúng
pháp luật.
Bộ phận kiểm toán nội bộ là ñơn vị chuyên trách thực hiện hoạt ñộng kiểm
(
1)
Điều 2, quyết ñịnh 36/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006
(2)
Điều 2, quyết ñịnh 37/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006
7

toán nội bộ của tổ chức tín dụng. Công tác kiểm toán nội bộ do nhân viên của chính
tổ chức tín dụng thực hiện, mặc dù có thể thực hiện cả ba phương pháp kiểm toán là
kiểm toán hoạt ñộng, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính, nhưng thế
mạnh là kiểm toán hoạt ñộng. Để có thể hoạt ñộng hữu hiệu, bộ phận kiểm toán nội
bộ cần ñược tổ chức ñộc lập với bộ phận ñược kiểm toán.
Tuy nhiên, do kiểm toán viên nội bộ là nhân viên của tổ chức tín dụng nên
kết quả kiểm toán nội bộ chỉ có giá trị ñối với tổ chức tín dụng và thường không ñạt
sự tin cậy của Ngân hàng Nhà nước hoặc các ñối tác khác (nếu có).
d) Phương pháp kiểm toán:
d
1
/ Kiểm toán hoạt ñộng
: là tiến trình kiểm tra và ñánh giá về sự hữu hiệu và
tính hiệu quả của một hoạt ñộng ñể ñề xuất phương án cải tiến. Ở ñây sự hữu hiệu là

mức ñộ hoàn thành nhiệm vụ hay mục tiêu, còn tính hiệu quả là sự so sánh giữa kết
quả ñạt ñược và nguồn lực ñã sử dụng.
Đối tượng của loại hình này rất ña dạng, có thể bao gồm:
+ Kiểm tra việc huy ñộng, phân phối, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả
các nguồn lực (nhân lực, vật tư, hàng hóa, tài sản, tiền vốn…) của ñơn vị.
+ Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh; phân phối và sử
dụng thu nhập; kết quả bảo toàn và phát triển vốn.
+ Kiểm tra và ñánh giá tính hiệu quả hoạt ñộng của các bộ phận chức năng
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của ñơn vị.
Do tính ña dạng của kiểm toán hoạt ñộng, nên người ta không thể ñưa ra
chuẩn mực chung ñể ñánh giá, mà chuẩn mực sẽ ñược xác ñịnh tuỳ theo từng ñối
tượng cụ thể của cuộc kiểm toán và theo nhận thức của kiểm toán viên. Vì vậy, nếu
các chuẩn mực kiểm toán không ñược xác ñịnh một cách rõ ràng và chặt chẽ, việc
kiểm tra và ñưa ra ý kiến có thể phụ thuộc vào chủ quan của kiểm toán viên.
d
2
/ Kiểm toán tuân thủ
: là việc kiểm tra nhằm ñánh giá mức ñộ chấp hành một
quy ñịnh nào ñó ví dụ như văn bản pháp luật, văn bản hay quy ñịnh của ñơn vị ñược
kiểm toán.
Đối tượng của loại này có thể bao gồm:
8

+ Kiểm tra tính tuân thủ luật pháp, chính sách, chế ñộ tài chính kế toán, chế ñộ
quản lý nhà nước và tình hình chấp hành các chính sách, nghị quyết, quyết ñịnh hay
quy chế của Hội ñồng quản trị, Ban giám ñốc.
+ Kiểm tra tính tuân thủ các quy ñịnh về nguyên tắc, quy trình nghiệp vụ, thủ
tục quản lý của toàn bộ cũng như của từng khâu công việc của từng bộ phận trong
hệ thống Kiểm soát nội bộ.
+ Kiểm tra sự chấp hành các nguyên tắc, các chính sách, các chuẩn mực kế

toán từ khâu lập chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, ghi sổ kế toán, tổng hợp
thông tin và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị ñến lưu trữ tài liệu
kế toán.
Chuẩn mực dùng ñể ñánh giá là những văn bản liên quan như: Luật thuế, các
văn bản pháp quy, các nội quy, các hợp ñồng…
d
3
/ Kiểm toán báo cáo tài chính
: là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét
về báo cáo tài chính của một ñơn vị. Do báo cáo tài chính bắt buộc phải lập theo các
chuẩn mực kế toán và chế ñộ kế toán hiện hành, nên chuẩn mực và chế ñộ kế toán
ñược sử dụng làm thước ño trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Kiểm toán báo cáo tài chính thường ñược thực hiện bởi các kiểm toán viên
ñộc lập, và kết quả kiểm toán ñể phục vụ cho ñơn vị, Nhà nước và bên thứ ba, trong
ñó chủ yếu là cho nhà ñầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp và các cổ ñông …
Phân loại theo chủ thể kiểm toán, gồm có: kiểm toán nội bộ, kiểm toán của
Nhà nước và kiểm toán ñộc lập. Trong phạm vi nghiên cứu của ñề tài, luận văn chỉ
tập trung chủ yếu về kiểm toán nội bộ.
1.2.2. Mục tiêu, chức năng, nguyên tắc và phạm vi kiểm toán nội bộ:
(3)



 Mục tiêu và chức năng cơ bản của kiểm toán nội bộ bao gồm:
+ Đánh giá ñộc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục quy
trình ñã ñược thiết lập trong tổ chức tín dụng.
+ Kiểm tra, rà soát, ñánh giá mức ñộ ñầy ñủ, tính hiệu lực và hiệu quả của
hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nhằm cải tiến và hoàn thiện hệ thống kiểm tra,
(3)
Điều 3,4,10 của quyết ñịnh 37/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006

9


kiểm soát nội bộ. Nhằm thực hiện mục tiêu này, ñơn vị thực hiện kiểm toán nội bộ
ñược khuyến khích thực hiện hoạt ñộng tư vấn, tham gia vào quá trình xây dựng,
cải tiến và hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ với ñiều kiện không ñược
vi phạm nguyên tắc ñộc lập, khách quan.


 Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ:
+ Tính ñộc lập: bộ phận kiểm toán nội bộ ñộc lập với các ñơn vị, các bộ phận
ñiều hành, tác nghiệp của tổ chức tín dụng; hoạt ñộng kiểm toán nội bộ ñộc lập với
các hoạt ñộng ñiều hành, tác nghiệp của tổ chức tín dụng.
+ Tính khách quan: bộ phận kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ phải ñảm
bảo tính khách quan, trung thực, công bằng, không ñịnh kiến khi thực hiện nhiệm
vụ kiểm toán nội bộ.
+ Tính chuyên nghiệp: kiểm toán viên nội bộ phải là người có kiến thức, trình
ñộ và kỹ năng kiểm toán nội bộ cần thiết, không kiêm nhiệm các cương vị, các công
việc chuyên môn khác của tổ chức tín dụng.


 Phạm vi kiểm toán nội bộ:
+ Kiểm toán tất cả các hoạt ñộng, các quy trình nghiệp vụ và các ñơn vị, bộ
phận của tổ chức tín dụng.
+ Kiểm toán ñặc biệt và tư vấn theo yêu cầu của Hội ñồng quản trị, Ban Kiểm
soát.
1.2.3. Nội dung hoạt ñộng của Kiểm toán nội bộ
(4)
:
Nội dung chính của hoạt ñộng kiểm toán nội bộ là kiểm tra, ñánh giá tính

ñầy ñủ, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Tùy theo quy
mô, mức ñộ rủi ro cũng như yêu cầu cụ thể của từng tổ chức tín dụng, kiểm toán nội
bộ có thể rà soát, ñánh giá những nội dung sau:
- Mức ñộ ñầy ñủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát
nội bộ.

(4)
Điều 11 của quyết ñịnh 37/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006
10

- Việc áp dụng, tính hiệu lực, hiệu quả của các quy trình nhận dạng, phương
pháp ño lường và quản lý rủi ro, phương pháp ñánh giá vốn.
- Hệ thống thông tin quản lý và hệ thống thông tin tài chính, bao gồm cả hệ
thống thông tin ñiện tử và dịch vụ ngân hàng ñiện tử.
- Tính ñầy ñủ, kịp thời, trung thực và mức ñộ chính xác của hệ thống hạch
toán kế toán và các báo cáo tài chính.
- Cơ chế ñảm bảo sự tuân thủ các quy ñịnh của pháp luật, quy ñịnh về các tỷ lệ
bảo ñảm an toàn trong hoạt ñộng của tổ chức tín dụng, các quy ñịnh nội bộ, các quy
trình, quy tắc tác nghiệp, quy tắc ñạo ñức nghề nghiệp.
- Cơ chế, quy ñịnh, quy trình quản trị, ñiều hành, tác nghiệp của tổ chức tín
dụng.
- Đánh giá tính kinh tế và hiệu quả các các hoạt ñộng, tính kinh tế và hiệu quả
của việc sử dụng các nguồn lực, qua ñó xác ñịnh mức ñộ phù hợp giữa kết quả hoạt
ñộng ñạt ñược và mục tiêu hoạt ñộng ñề ra.
- Các biện pháp ñảm bảo an toàn tài sản.
- Thực hiện các nội dung khác có liên quan ñến chức năng, nhiệm vụ của
kiểm toán nội bộ, theo yêu cầu của Hội ñồng quản trị và Ban Kiểm Soát.
Trên cơ sở các nội dung hoạt ñộng của KTNB theo Điều 11 - Quyết ñịnh
37/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006 nêu trên, có thể cụ thể hóa hoạt ñộng KTNB
tại NHTM qua hai nội dung chính: giám sát gián tiếp (giám sát hoạt ñộng) và kiểm

toán trực tiếp. Cụ thể:


 Giám sát gián tiếp (giám sát hoạt ñộng):
- Kiểm toán nội bộ phải thường xuyên giám sát các mặt hoạt ñộng của NHTM
nhằm bảo ñảm kiểm soát ñược các mục tiêu an toàn trong kinh doanh và phục vụ
cho công tác kiểm toán trực tiếp.
- Giám sát hoạt ñộng ñược thực hiện trên cơ sở phân tích các Báo cáo kế toán,
thống kê, các văn bản chỉ ñạo nội bộ. Nguồn thông tin phục vụ cho công tác giám
sát hoạt ñộng bao gồm:
 Thông tin từ các hoạt ñộng nghiệp vụ.
11

 Thông tin trên hệ thống tin học.
 Thông tin trong các báo cáo: Các báo cáo về quản lý và hoạt ñộng nghiệp
vụ trong hệ thống phải ñồng thời ñược gửi cho Kiểm toán nội bộ.
 Các thông tin khác: Do Kiểm toán nội bộ ñược cung cấp hoặc chủ ñộng
thu thập.
- Các nội dung giám sát hoạt ñộng bao gồm:
 Giám sát hoạt ñộng kinh doanh: là việc kiểm tra thông qua các số liệu, báo
cáo tổng hợp và phân tích hoạt ñộng kinh doanh tại Hội sở chính, các Chi nhánh và
Phòng Giao dịch ñể ñánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh của toàn
hệ thống. Các nội dung giám sát hoạt ñộng kinh doanh:
 Tình hình huy ñộng, khai thác và quản lý nguồn vốn;
 Tình hình sử dụng vốn và dịch vụ ngân hàng như: Cho vay, bảo lãnh,
thanh toán trong nước và quốc tế, góp vốn ñầu tư - liên doanh, kinh
doanh ngoại hối; mua bán chứng khoán; thực hiện các hoạt ñộng kinh
doanh và dịch vụ ngân hàng khác;
 Diễn biến về cơ cấu Tài sản nợ và Tài sản có;
 Khả năng thanh toán;

 Tình hình tài chính, hạch toán, báo cáo;
 Việc chấp hành các quy ñịnh của Pháp luật và của NHTM về kinh doanh;
 Các nội dung hoạt ñộng kinh doanh khác.
 Giám sát hoạt ñộng chi tiêu nội bộ: là việc kiểm tra thông qua các số liệu,
báo cáo tổng hợp và phân tích các khoản chi phí quản lý tại Hội sở chính, các Chi
nhánh và Phòng Giao dịch, nhằm bảo ñảm việc chi tiêu tuân thủ ñúng quy ñịnh của
Pháp luật và các quy ñịnh của NHTM. Nội dung giám sát hoạt ñộng chi tiêu nội bộ:
 Chi phí tiền lương;
 Chi phí hành chính quản trị;
 Chi phí hoa hồng, tiếp thị, quảng cáo;
 Chi phí thu hồi nợ;
 Chi phí tiếp khách;
12

 Chi phí ñiện thoại, ñiện tín, fax;
 Các khoản chi phí quản lý khác theo quy ñịnh của Pháp luật và của
NHTM.
 Giám sát các hoạt ñộng khác.


 Kiểm toán trực tiếp:
- Kiểm toán trực tiếp là việc Kiểm toán nội bộ hoặc Kiểm toán viên trực tiếp
kiểm toán các nội dung hoạt ñộng trên các hồ sơ, chứng từ, tài liệu liên quan khác
tại Hội sở chính, các Chi nhánh và Phòng Giao dịch theo Kế hoạch kiểm toán hay
quyết ñịnh của Trưởng Ban Kiểm soát hoặc Trưởng Phòng Kiểm toán nội bộ, nhằm
bảo ñảm sự tuân thủ ñúng quy ñịnh của Pháp luật và các quy ñịnh nội bộ của
NHTM.
- Kiểm toán trực tiếp ñược thực hiện trong các lĩnh vực sau:
 Huy ñộng, khai thác và quản lý nguồn vốn;
 Sử dụng vốn và dịch vụ ngân hàng;

 Hạch toán kế toán, tài chính;
 Mua sắm, quản lý tài sản và chi tiêu nội bộ;
 Sửa chữa tài sản, xây dựng cơ bản;
 Hoạt ñộng tiền tệ, kho quỹ;
 Quản lý lao ñộng, tiền lương;
 Hoạt ñộng tin học và công nghệ ngân hàng;
 Ban hành các văn bản ñịnh chế;
 Giải quyết khiếu nại tố cáo;
 Các hoạt ñộng nghiệp vụ và quản lý khác.
- Kiểm toán trực tiếp các Phòng, Ban thuộc Hội sở chính, Chi nhánh, Phòng
Giao dịch và ñơn vị trực thuộc theo Kế hoạch kiểm toán hàng năm ñược phê duyệt.
Kế hoạch kiểm toán này ñược xây dựng dựa trên mức ñộ ñánh giá rủi ro nhưng ñảm
bảo những nghiệp vụ và các ñơn vị bộ phận ñược ñánh giá là rủi ro cao phải ñược
kiểm toán ít nhất mỗi năm một lần.
- Kiểm toán bất thường ñược thực hiện trong các trường hợp:
13

 Phát hiện thấy những việc làm có dấu hiệu vi phạm quy ñịnh của Pháp
luật hoặc của NHTM;
 Xuất hiện những dấu hiệu ñe dọa ñến an toàn trong kinh doanh, ñến sự
phát triển, ảnh hưởng ñến uy tín hoặc công tác quản lý, ñiều hành của
NHTM;
 Khi các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu NHTM tự
kiểm toán những nội dung nhất ñịnh trong từng thời ñiểm.
1.2.4. Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ:
(5)

− Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ là phương pháp kiểm toán "ñịnh
hướng theo rủi ro", ưu tiên tập trung nguồn lực ñể kiểm toán các ñơn vị, bộ phận,
quy trình ñược ñánh giá có mức ñộ rủi ro cao.

− Kiểm toán nội bộ phải xác ñịnh, phân tích, ñánh giá những rủi ro và xây
dựng hồ sơ rủi ro cho từng hoạt ñộng của tổ chức tín dụng. Hồ sơ rủi ro bao gồm
toàn bộ các rủi ro tiềm tàng, tác ñộng có thể có của các rủi ro ñó ñối với hoạt ñộng
của tổ chức tín dụng và khả năng xảy ra những rủi ro ñó. Dựa trên ñánh giá về tác
ñộng, khả năng xảy ra của các rủi ro; từng rủi ro ñược phân loại thành rủi ro cao,
trung bình hoặc thấp. Việc ñánh giá, phân loại rủi ro phải ñược thực hiện ít nhất một
năm một lần.
− Kết quả ñánh giá rủi ro sẽ là căn cứ ñể Trưởng phòng Kiểm toán nội bộ làm
việc với Ban Kiểm soát, Tổng giám ñốc và Hội ñồng quản trị trong quá trình lập kế
hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm. Các rủi ro sẽ ñược xếp hạng theo thứ tự từ cao
ñến thấp, trong ñó những hoạt ñộng ñược coi là có rủi ro cao sẽ ñược ưu tiên tập
trung nhiều nguồn lực, thời gian hơn ñể kiểm toán, ñược kiểm toán trước và ñược
kiểm toán thường xuyên hơn các hoạt ñộng có rủi ro thấp hơn.
− Kế hoạch kiểm toán nội bộ phải ñược xây dựng dựa trên kết quả ñánh giá rủi
ro và phải ñược cập nhật, thay ñổi, ñiều chỉnh phù hợp với các diễn biến, thay ñổi
trong hoạt ñộng của tổ chức tín dụng và sự thay ñổi của các rủi ro ñi kèm theo.
(5)
Điều 6 của quyết ñịnh 37/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006

14

1.3. VAI TRÒ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI
RO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.3.1. Quản lý rủi ro:
Theo chính sách quản lý rủi ro của Ủy ban Basel thì “Quản lý rủi ro là một
quá trình liên tục cần ñược thực hiện ở mọi cấp ñộ của một tổ chức tài chính và là
yêu cầu bắt buộc ñể các tổ chức tài chính có thể ñạt ñược các mục tiêu ñề ra và duy
trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính”.
Quan ñiểm khác cho rằng cần quản lý tất cả mọi loại rủi ro của ngân hàng
một cách toàn diện: “Quản lý rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học,

toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu
những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản lý rủi ro bao
gồm các bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, ño lường rủi ro, kiểm soát, phòng
ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro”. Cụ thể các bước của quản lý rủi ro:


 Nhận dạng rủi ro: là quá trình xác ñịnh liên tục và có hệ thống các hoạt ñộng
kinh doanh của ngân hàng, bao gồm các công việc: theo dõi, xem xét, nghiên cứu
môi trường hoạt ñộng và toàn bộ mọi hoạt ñộng của ngân hàng nhằm thống kê ñược
tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro ñã và ñang xảy ra, mà còn dự báo ñược
những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện ñối với ngân hàng, trên cơ sở ñó ñề xuất
những giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập ñược bảng liệt kê tất cả các dạng
rủi ro ñã, ñang và sẽ có thể xuất hiện ñối với ngân hàng bằng các phương pháp sau:
lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành ñiều tra, phân tích các báo cáo tài
chính, phương pháp lưu ñồ, thanh tra hiện trường, phân tích các hợp ñồng, làm việc
với các cơ quan Nhà nước, các ban, ngành có liên quan.


 Phân tích rủi ro: là phải xác ñịnh ñược những nguyên nhân gây ra rủi ro
nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu ñể phòng ngừa rủi ro trên cơ sở tìm ra những
nguyên nhân, tác ñộng ñến các nguyên nhân làm thay ñổi chúng, từ ñó sẽ phòng
ngừa rủi ro một cách hữu hiện hơn.
15



 Đo lường rủi ro: gồm thu thập số liệu, phân tích, ñánh giá; trên cơ sở ñó lập
ma trận ño lường rủi ro. Để ñánh giá mức ñộ quan trọng của rủi ro người ta ñánh
giá cả hai tiêu chí: tần suất xuất hiện của rủi ro và biên ñộ của rủi ro, trong ñó tiêu

chí thứ hai ñóng vai trò quyết ñịnh.


 Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro: là công việc trọng tâm của công tác quản trị.
Đó là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình
hoạt ñộng ñể ngăn ngừa, né tránh, hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh
hưởng không mong ñợi có thể xảy ra với ngân hàng. Có các biện pháp kiểm soát rủi
ro như: né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất, chuyển giao rủi ro,
ña dạng rủi ro, quản trị thông tin …


 Tài trợ rủi ro: khi rủi ro xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác ñịnh chính xác
những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Sau ñó cần có
những biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp. Các biện pháp này ñược chia thành 2 nhóm:
tự khắc phục rủi ro và chuyển giao rủi ro.
Ngoài ra, việc quản trị rủi ro cần dựa trên 9 nguyên tắc cơ bản sau: (1) chấp
nhận rủi ro, (2) ñiều hành rủi ro cho phép, (3) quản lý ñộc lập các rủi ro riêng biệt,
(4) sự phù hợp giữa mức ñộ rủi ro cho phép và mức ñộ thu nhập, (5) sự phù hợp
giữa mức ñộ rủi ro cho phép và khả năng tài chính, (6) hiệu quả kinh tế, (7) hợp lý
về thời gian, (8) phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng, (9) chuyển ñẩy các
loại rủi ro không cho phép.
Căn cứ vào 9 nguyên tắc trên, mỗi ngân hàng xây dựng cho mình một chính
sách quản trị rủi ro riêng biệt, phải xây dựng ñược một hệ thống phòng chống từ xa,
ñưa ra ñược giải pháp nhằm ñiều tiết các tác ñộng xấu ñến tình hình tài chính của
ngân hàng.
1.3.2. Tầm quan trọng của quản lý rủi ro trong hoạt ñộng ngân hàng:
Trong giai ñoạn hiện nay, khi mà ngành tài chính - ngân hàng ñang hội nhập
ngày càng sâu và rộng vào nền kinh tế quốc tế, yêu cầu ñặt ra ñối với việc quản lý
và kiểm soát những rủi ro phát sinh trong quá trình quản trị ngân hàng là vô cùng
cần thiết và cấp bách ñối với tất cả các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

16

Hậu quả của việc quản lý rủi ro yếu kém có thể gây tổn thất về tài sản cho
ngân hàng như: không thu hồi ñược vốn vay, tăng chi phí hoạt ñộng, giảm sút lợi
nhuận; làm mất lòng tin của khách hàng ñối với ngân hàng; gây ra việc rút tiền hàng
loạt, ảnh hưởng ñến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Khi một ngân hàng
không ñủ khả năng thanh khoản thì con ñường dẫn ñến phá sản rất ngắn. Ngoài ra,
nó còn kéo theo sự hoảng loạn của hàng loạt các ngân hàng khác trong hệ thống tài
chính - ngân hàng trong nước. Ở mức ñộ hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay thì
nền kinh tế của mỗi quốc gia ñều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Do
ñó, ngân hàng ở một nước xảy ra rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng, có thể ảnh hưởng
ñến hệ thống tài chính ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế của nước ñó và cả
những nền kinh tế của các nước có liên quan.
Chính vì ñặc thù ñó của ngành ngân hàng, việc quản lý rủi ro tại các ngân
hàng thương mại là hết sức cần thiết cho hiện tại và cho cả tương lai.
1.3.3. Chuẩn mực quản lý rủi ro ñang ñược áp dụng:
Năm 1988, Ủy Ban Basel về giám sát ngân hàng (The Basel Committee on
Banking Supervision) ñã ban hành hệ thống ño lường vốn (The Basel Capital
Accord) gồm 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng (Basel I). Tuy nhiên, sau
một thời gian áp dụng, các nguyên tắc Basel I ñã thể hiện một số nhược ñiểm. Cụ
thể là chỉ cung cấp một thước ño duy nhất về rủi ro vốn cho các ngân hàng ñang
hoạt ñộng trên quy mô quốc tế thông qua chỉ tiêu vốn tự có trên tài sản có ñiều
chỉnh theo rủi ro (CAR ≥ 8%) mà không xem xét ñến tính chất rủi ro khác nhau của
những ngân hàng, của các khoản cho vay và của nhiều yếu tố khác. Đồng thời việc
áp dụng Basel I cũng chưa thể giúp các nước ngăn chặn khủng hoảng tài chính tiền
tệ.
Ủy ban Basel ñã ban hành khung ño lường rủi ro (Basel II) vào tháng 01 năm
2001 và có hiệu lực vào cuối năm 2006, thay thế hiệp ước Basel I. Basel II gồm một
loạt các chuẩn mực giám sát nhằm hoàn thiện các kỹ thuật quản trị rủi ro và ñược
cấu trúc theo 3 cấp ñộ: (i) yêu cầu tỷ lệ vốn tối thiểu ñối với rủi ro tín dụng và rủi ro

hoạt ñộng, (ii) ñưa ra các hướng dẫn liên quan ñến quá trình giám sát, (iii) yêu cầu
17

các ngân hàng cung cấp thông tin cơ bản liên quan ñến vốn, rủi ro ñể ñảm bảo
khuyến khích các nguyên tắc của thị trường.
Hiệp ước Basel II nhấn mạnh ñến phương pháp kiểm soát, ñánh giá nội bộ
trong bản thân mỗi ngân hàng, quy trình giám sát và quy tắc thị trường; tăng cường
sự linh hoạt trong việc quản lý rủi ro và chú trọng hơn ñến ñộ nhạy cảm rủi ro.
Hiệp ước ñã chỉ ra cụ thể khái niệm cũng như cách ño lường các loại rủi ro như rủi
ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt ñộng.
Ủy ban Basel khuyến khích mỗi ngân hàng cần phải xây dựng một quy trình
theo dõi, quản lý rủi ro tác nghiệp chi tiết và cụ thể. Cần tiến hành theo dõi thường
xuyên mọi mặt hoạt ñộng, mọi mắt xích trong quá trình giao dịch nhằm ñưa ra các
báo cáo cảnh báo về những khiếm khuyết, thiếu sót hoặc sai sót trong mọi chính
sách kinh doanh, quy trình tác nghiệp trong ngân hàng.
Tuy việc tiếp cận những chuẩn mực của Basel II ñòi hỏi kỹ thuật phức tạp,
trong khi hệ thống ngân hàng Việt Nam còn ñang ở giai ñoạn phát triển ban ñầu,
nhưng Basel II cũng ñã ảnh hưởng ñến yêu cầu về quản lý rủi ro của các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện ñã ban hành nhiều
quyết ñịnh ñể từng bước hướng tới những tiêu chuẩn ño lường rủi ro, giám sát ngân
hàng theo các chuẩn mực của Basel II. Nội dung của các quyết ñịnh này yêu cầu các
tổ chức tín dụng áp dụng các trọng số rủi ro của tài sản, tiến dần ñến những ñánh
giá mang các yếu tố ñịnh tính; khẩn trương xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ; dự phòng ñược chia thành dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Bao gồm
các quyết ñịnh:
- Quyết ñịnh 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 “Quy ñịnh về các tỷ lệ ñảm
bảo an toàn trong hoạt ñộng của TCTD”.
- Quyết ñịnh 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/01/07 – “Sửa ñổi bổ sung một số ñiều
của quyết ñịnh 457”.
- Quyết ñịnh 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 - “Quy ñịnh về phân loại nợ,

trích lập và sử dụng dự phòng ñể xử lý rủi ro trong hoạt ñộng ngân hàng của
TCTD”.
18

- Quyết ñịnh 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 – “Sửa ñổi, bổ sung một số
ñiều của QĐ 493”.
Với xu thế hội nhập và tự do hóa hoạt ñộng ngân hàng với nhiều loại hình
dịch vụ mới, áp dụng Basel II là yêu cầu cấp thiết và bắt buộc ñối với mọi ngân
hàng thương mại, trên cơ sở ñó sẽ tăng cường năng lực hoạt ñộng và giảm thiểu rủi
ro của các ngân hàng. Hiện tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ñang áp
dụng theo phương pháp ñánh giá rủi ro tín dụng dựa trên Hiệp ước Basel I, và mới
chỉ thực hiện ñược một phần Basel I. Hoạt ñộng thanh tra, giám sát của Ngân hàng
Nhà nước ñang ñặt mục tiêu sẽ vận dụng ñầy ñủ các quy tắc giám sát của Basel I
trước năm 2010. Do ñó, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải có một thời
gian tương ñối dài ñể có thể vận dụng những phương pháp ño lường rủi ro của
Basel II vào hoạt ñộng giám sát rủi ro.
1.3.4. Vai trò kiểm toán nội bộ trong công tác quản lý rủi ro tại NHTM:
Kiểm toán nội bộ ngày nay không chỉ chịu trách nhiệm kiểm toán báo cáo tài
chính, tập trung vào công tác kiểm tra kế toán và thông tin tài chính của doanh
nghiệp. Vai trò của kiểm toán nội bộ hiện ñại ñược mở rộng, bao gồm công tác
kiểm toán tính hiệu quả và tính tuân thủ của mọi hoạt ñộng cũng như tư vấn hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng; kiểm toán nội bộ giữ vai trò là
quan sát viên ñộc lập, nhằm ñảm bảo hoạt ñộng của ngân hàng tuân thủ các quy
ñịnh pháp luật, ñạo ñức kinh doanh và quy chế hoạt ñộng của ngân hàng. Kiểm toán
nội bộ còn là người giám sát, bảo trì, nâng cấp hệ thống kiểm soát nội bộ trong vai
trò ñảm bảo hiệu quả kinh doanh và xây dựng các thủ tục kiểm soát cần thiết; là
công cụ giúp phát hiện và cải tiến những ñiểm yếu của hệ thống kiểm tra kiểm soát
nội bộ của ngân hàng. Nhờ ñó, Ban ñiều hành và Hội ñồng quản trị có thể kiểm soát
hoạt ñộng và quản lý rủi ro tốt hơn, tăng khả năng ñạt ñược các mục tiêu kinh
doanh khi quy mô và ñộ phức tạp trong hoạt ñộng kinh doanh ngân hàng vượt quá

tầm kiểm soát trực tiếp của họ.
Có thể nói, kiểm toán nội bộ là một công cụ giúp phát hiện và cải tiến những
ñiểm yếu trong hệ thống quản lý của ngân hàng, nhận diện và dự báo những rủi ro
19

có thể xảy ra thông qua việc ñánh giá tính ñầy ñủ, hiệu quả và hiệu lực của hệ thống
kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện tư vấn cho Hội ñồng
quản trị, Ban ñiều hành và các bộ phận nghiệp vụ thực hiện các dự án xây dựng, áp
dụng mới hay sửa ñổi những quy trình nghiệp vụ quan trọng, cơ chế quản trị ñiều
hành, quy trình nhận dạng, ño lường, ñánh giá rủi ro; quản lý rủi ro, phương pháp
ñánh giá vốn; hệ thống thông tin, hạch toán kế toán, thực hiện các nghiệp vụ, sản
phẩm mới - với ñiều kiện không ảnh hưởng ñến tính ñộc lập của kiểm toán nội bộ.
Bên cạnh ñó, công tác kiểm toán nội bộ hiệu quả còn làm gia tăng niềm tin
của các cổ ñông và các nhà ñầu tư trên thị trường chứng khoán vào hệ thống quản
trị rủi ro của ngân hàng.
Như vậy, công tác kiểm toán nội bộ thực sự là công cụ hữu hiệu giúp Hội
ñồng quản trị và Ban ñiều hành ñảm bảo thực hiện cân ñối 3 mục tiêu: tăng trưởng,
hiệu quả và kiểm soát.
Kết luận Chương 1

Nội dung Chương 1 ñã ñưa ra cơ sở lý luận về rủi ro, phân loại rủi ro, quản
lý rủi ro và khái quát về công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt ñộng kinh doanh của
ngân hàng thương mại. Đồng thời, Chương 1 cũng ñã nêu bật ñược tầm quan trọng
của quản lý rủi ro cũng như vai trò của kiểm toán nội bộ trong việc quản lý rủi ro.
Song song ñó, việc ñưa ra một số chuẩn mực về quản lý rủi ro ñang ñược áp dụng
giúp người ñọc có cái nhìn tổng quát về quá trình quản lý rủi ro của các ngân hàng
thương mại theo thông lệ chung trên thế giới.
Trên cơ sở lý luận nêu trên, chương kế tiếp sẽ ñi vào chi tiết thực trạng về các
loại rủi ro, nêu ra một số nguyên nhân phát sinh những rủi ro ñó ñồng thời ñánh giá
ưu, khuyết ñiểm của hoạt ñộng kiểm toán nội bộ trong công tác quản lý rủi ro tại

NHNo&PTNT VN.

×