Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

0124 giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng trên địa bàn tỉnh hải dương tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bắc hải dương luận văn thạc sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.64 KB, 112 trang )


J_



NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

PHẠM MẠNH CƯỜNG

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018

Ì1

[f


J_



NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

PHẠM MẠNH CƯỜNG



GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS Khuất Duy Tuấn

HÀ NỘI - 2018

Ì1

[f


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài Luận Văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong bài là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VÃN
(Ký và ghi rõ họ tên)

Phạm Mạnh Cường


11


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................................ 8

1.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI.............................................................................................................8
1.1.1...............................................................................Khái niệm cho vay tiêu dùng

8

1.1.2..........................................................................Đặc điểm của cho vay tiêu dùng

11

1.1.3.................................................................................Phân loại cho vay tiêu dùng

13

1.1.4................................................................................Quy trình cho vay tiêu dùng

16

1.2.MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 20
1.2.1................................................................Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng


20

1.2.2..............................................Yeu tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng

21

1.2.3........................................Tiêu chí đánh giá mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng

26

1.3. KINH NGHIỆM MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC CƠNG TY
TÀI CHÍNH VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................... 29
1.3.1..................................Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng của các công ty tài chính

30

1.3.2.........................................Kinh nghiệm trong hợp tác cùng các cơng ty Fintech

32

1.3.3........................................................................................................................Kinh nghiệm
của Ngân hàng Bangkok - Thái Lan.................................................................34
1.3.4........................................................................................................................Kinh nghiệm
của Ngân hàng CitiBank Nhật Bản.................................................................. 35
1.3.5................................................Bài học kinh nghiệm cho BIDV Bắc Hải Dương
CHƯƠNG

2:

THỰC


TRẠNG

MỞ

RỘNG

CHO

VAY

TIÊU

DÙNG

36
BIDV

TẠI

BẮC HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2017................................................................... 39

2.1..................................GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ BIDV BẮC HẢI DƯƠNG

39

2.1.1.Sự hình thành và phát triển của BIDV Bắc Hải Dương.....................................39
2.1.2.

Một số kết quả đạt được tại BIDV Bắc Hải Dương giai đoạn 2015 - 2017 ....43


2.2.....................................................................................................................THỰC
TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV BẮC HẢI DƯƠNG..........46


iii

2.2.3.

Ket quả cho vay tiêu dùng tại BIDV Bắc Hải Dương giai đoạn 2015 -

2017.50
2.3.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV

BẮC HẢI DƯƠNG.....................................................................................................58
2.3.1......................................................................................Ket quả đạt được

58

2.3.2....................................................................................Tồn tại và hạn chế

60

2.3.3............................................................................................Nguyên nhân

61

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV

BẮC HẢI DƯƠNG.............................................................................................................. 64

3.1 .ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV BẮC HẢI
DƯƠNG......................................................................................................................64
3.1.1..................................................Dự báo tiềm năng thị trường cho vay tiêu dùng

64

3.1.2.Phân tích SWOT đối với BIDV Bắc Hải Dương trong mở rộng cho vay
tiêu dùng .................................................................................................................... 66
3.1.3.Định hướng, mục tiêu mở rộng cho vay tiêu dùng tại BIDV Bắc Hải Dương
3.2.

71

MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV BẮC

HẢI DƯƠNG..............................................................................................................72
3.2.1......................................................Hoàn thiện hệ thống xếp hạng nội bộ

72

3.2.2............................Giải pháp mở rộng mạng lưới phòng giao dịch của chi nhánh

76

3.2.3........................................................................................................................Đẩy

mạnh


quảng bá thương hiệu....................................................................................... 79
3.2.4........................................................................................................................Nâng

cao

chất lượng nguồn nhân lực tại chi nhánh..........................................................84
3.2.5........................................................................................................................Về

định

hướng thị trường...............................................................................................87
3.2.6........................................................................................................................Về

định

hướng sản phẩm................................................................................................88
3.2.7........................................................................................................................Giải pháp về
nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng......................................90
3.2.8........................................................................................................................Giải pháp về


iv
v

KẾT LUẬN.......................................................................................................................
100
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 102
STT


Viết tắt

Giải nghĩa

1

BIDV

NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
Thương mại cổ phần

2

TMCP

3

CTTC

Cơng ty tài chính

4

CVTD

Cho vay tiêu dùng

5


NHBL

Ngân hàng bán lẻ

6

NHNN

Ngân hàng nhà nước

7

NHTM

Ngân hàng thương mại

8

TTTD

Tăng trưởng tín dụng

9

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

10


TCTD

Tổ chức tín dụng



vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỊ THỊ

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn và hoạt động tín dụng tại BIDV Bắc Hải Dương
(2015- 2017).............................................................................................. 43
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh tại BIDV Bắc Hải Dương (2015 - 2017)...44
Bảng 2.3: Tỷ trọng CVTD trong tổng dư nợ cho vay tại BIDV Bắc Hải Dương
(2015 - 2017)............................................................................................. 50
Bảng 2.4: Dư nợ CVTD theo thời hạn cho vay tại BIDV Bắc Hải Dương (20152017)........................................................................................ 51
Bảng 2.5: Cơ cấu CVTD theo sản phẩm tại BIDV.....................................................53
Bắc Hải Dương (2015-2017)......................................................................................53
Bảng 2.6: Thu từ lãi CVTD tại BIDV Bắc Hải Dương (2015- 2017).........................56
Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn trong CVTD tại BIDV Bắc Hải Dương (20152017)........................................................................................ 57
Đồ thị 2.1: Dư nợ CVTD theo thời hạn cho vay tại BIDV Bắc Hải Dương (20152017)........................................................................................ 52
Đồ thị 2.2:Dư nợ CVTD theo sản phẩm tại BIDV Bắc Hải Dương (2015- 2017)...54


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Vào khoảng ba nghìn năm trước Cơng ngun, hình thức ngân hàng sơ khai

được nhiều nhà sử học cho rằng đã hình thành trước khi con người phát minh ra
tiền. Các nhà khảo cổ học cũng đã tìm được những tàn tích cho thấy tới đầu thế kỷ
18 trước Công nguyên, tại Babylon, dưới thời trị vì của Hammurabi, thầy tu trơng
giữ đền thờ bắt đầu cho các nhà buôn mượn tài sản cất trữ trong đền, từ đó mà khái
niệm ngân hàng ra đời. Xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển kéo dài hàng
nghìn năm, hoạt động ngân hàng vẫn không ngừng vận động và phát triển. Những
ngân hàng khơng kịp thích nghi với thời đại dần bị bỏ lại phía sau. Những ngân
hàng ra đời sau với khả năng thích nghi tốt hơn thì dần phát triển mạnh hơn và thay
thế những ngân hàng đi trước. Trên thế giới, đã có khơng ít lần lịch sử chứng kiến
những tổ chức tài chính hùng mạnh, hoạt động lâu đời rơi vào khủng hoảng và sụp
đổ. Có thể kể đến trong đó là sự sụp đổ của Bank of England (1992), Barings Bank
(1995), Northern Rock (2007) và mới đây nhất là Lehman Brothers (2008).
Việt Nam là quốc gia có ngành ngân hàng tương đối non trẻ, tuy chưa có
ngân hàng phải phá sản nhưng cũng nhiều ngân hàng vì kinh doanh khơng hiệu quả
mà đánh mất mình và phải sáp nhập cùng ngân hàng khác, đó là những thương vụ
như DaiA Bank vào

HDBank,

Habubank nhập vào

SHB,

Southern

Bank vào

Sacombank, và gần nhất là MHB nhập vào BIDV. Những điều trên cho thấy, để
một ngân hàng có thể phát triển bền vững thì phải có cả sự đúng đắn trong định
hướng phát triển tương lai lẫn sự nhạy bén với kinh doanh hiện tại.

Trước đây, các ngân hàng thường tập trung cho vay sản xuất kinh doanh và ít
cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình. Họ cho rằng cho vay tiêu dùng (CVTD) có
quy mơ nhỏ, rủi ro lại rất cao. Sau chiến tranh thế giới thứ II, trước sức ép của cạnh
tranh, các ngân hàng đã phải tiến hành cải cách. Cùng với sự cạnh tranh của các tổ
chức tín dụng và các tổ chức tài chính trung gian khác, sự phát triển mạnh mẽ của
thị trường vốn khiến thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút,
nhiều doanh nghiệp lớn có thể tự tài trợ bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Điều


2

này khiến các ngân hàng phải tìm cách chuyển hướng sang hoạt động khác để tăng
thu nhập. Bên cạnh đó, sự phát triển của nền kinh tế giúp mức sống của dân cư được
cải thiện đáng kể. Nhu cầu về hàng tiêu dùng như nhà ở, xe cộ, nội thất sang trọng,
nhu cầu du lịch... tăng lên mạnh mẽ khiến nhu cầu vay tiêu dùng từ đó tăng lên
theo. CVTD trở thành một thị trường hấp dẫn đầy tiềm năng đối với ngân hàng.
Chính vì lẽ đó mà các ngân hàng dần chuyển hướng sang tập trung mở rộng thị
trường này. Nhiều ngân hàng đã chun mơn hố hoạt động CVTD bằng cách lập
các phịng tín dụng tiêu dùng độc lập nhằm giúp các ngân hàng tăng quy mô, giảm
rủi ro và chi phí trong các khoản CVTD, đưa tín dụng tiêu dùng trở thành một trong
những loại hình tín dụng có mức tăng trưởng cao. Ở Mỹ và Châu Âu, CVTD chiếm
khoảng 25-40% tổng dư nợ cho vay của hệ thống ngân hàng.
Quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới diễn ra ngày càng sâu rộng,
những kinh nghiệm về thực tiễn phát triển của các ngân hàng trên thế giới sẽ là
nguồn tham khảo không thể bỏ qua đối với Việt Nam. Hiện ở các ngân hàng này, tỷ
trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng ngày càng giảm so với thu nhập từ dịch vụ
khác. Điều này là tất yếu do thị trường tài chính phát triển sẽ làm nhu cầu vay vốn
từ ngân hàng của các tổ chức kinh tế (phân khúc khách hàng hiện đang chiếm tỷ
trọng dư nợ rất cao tại Việt Nam) giảm đi. Thay vào đó, vốn được huy động rẻ hơn
trực tiếp từ thị trường chứng khốn thơng qua việc cổ phần hóa. Trong một số

trường hợp đầu tư tài sản cố định, doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức thuê tài
chính sẽ ưu việt hơn so với vay vốn trung dài hạn từ ngân hàng. Khi đó, nhu cầu tín
dụng ngân hàng sẽ chỉ cịn hai mảng chính: cho vay những dự án cần lượng vốn rất
lớn (thường theo chỉ đạo của Chính phủ) và cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
siêu nhỏ, hộ kinh doanh và các cá nhân (cho vay bán lẻ). Do vậy, thị trường cho vay
bán lẻ (đặc biệt là CVTD) sẽ là thị trường cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các ngân
hàng trong thời gian tới.
CVTD là một trong những mảng hoạt động tăng trưởng nhanh nhất ở Việt
Nam trong những năm gần đây. Tổng quy mơ tín dụng tiêu dùng hiện đạt mức 960
nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 15,7% tổng dư nợ tín dụng tồn hệ thống;


3

trong đó nhóm cơng ty tài chính tiêu dùng có quy mơ tín dụng tiêu dùng đạt mức 74
nghìn tỷ đồng và là nhóm có tốc độ tăng dư nợ tín dụng tiêu dùng cao nhất trong 3
năm gần đây, bình quân khoảng 44%. Mặc dù thị trường này được đánh giá là vẫn
còn rất tiềm năng do mức thâm nhập thị trường thấp và rất nhiều người chưa sử
dụng dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam, tuy nhiên để phát triển thị trường này thì cịn
rất nhiều thách thức. Thêm vào đó, khơng chỉ các ngân hàng trong nước mà các tổ
chức tín dụng, cơng ty tài chính (CTTC) nước ngoài cũng đang cạnh tranh mạnh mẽ
để chiếm lĩnh thị phần trong thị trường này. Theo số liệu nghiên cứu và đánh giá
của The Asian Banker, NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) hiện
đang là ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam trong hai năm liên tiếp 2016 - 2017.
Nhằm tiếp tục duy trì và phát huy lợi thế này, BIDVcần sớm có những nghiên cứu
chi tiết và phương án hành động cụ thể để phát triển hơn nữa sức cạnh tranh trong
phân khúc thị trường cho vay bán lẻ nói chung và CVTD nói riêng.
Từ những phân tích trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp mở rộng
cho vay tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Hải Dương tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam — Chi nhánh Bắc Hải Dương” làm luận văn

thạc sỹ.
2. TỔNG

QUAN

CÁC

CƠNG

TRÌNH

NGHIÊN

CỨU

THUỘC

LĨNH

Vực

ĐỀ TÀI

Cho vay tiêu dùng là một trong số các dịch vụ của ngân hàng bán lẻ (NHBL).
Ngân hàng bán lẻ là các dịch vụ ngân hàng nhắm đến đối tượng khách hàng cá
nhân, thay vì nhóm khách hàng doanh nghiệp. Các dịch vụ chủ yếu của ngân hàng
bán lẻ là tiết kiệm, thanh tốn, CVTD, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ. Dịch vụ NHBL là
một hoạt động kinh doanh truyền thống của hầu hết các Ngân hàng thương mại
(NHTM), đã được đề cập trong các nghiên cứu trong và ngoài nước. Tuy nhiên, đối
với Việt Nam, đây vẫn đang là một lĩnh vực cần được nghiên cứu, làm rõ cả về lý

luận và thực tiễn. Dịch vụ NHBL nói chung và CVTD nói riêng cũng được đề cập
đến rất nhiều trong các nghiên cứu (các tạp chí, bài báo khoa học, hội thảo, các sách
tham khảo, luận văn, luận án...). Các nghiên cứu về NHBL tập trung phân tích các


4

khái niệm, các loại hình dịch vụ NHBL, mơ hình phát triển các NHTM trong tương
lai với việc ứng dụng các dịch vụ NHBL tiên tiến, hiện đại. Một số nghiên cứu về
CVTD thì tiếp cận hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung và CVTD nói riêng chủ
yếu về lý luận, phân tích thực trạng mở rộng CVTD của các ngân hàng hay các giải
pháp để mở rộng CVTD tại Việt Nam.
-

Các cơng trình khoa học, các bài báo tiếp cận dịch vụ ngân hàng nói
chung và dịch vụ NHBL nói riêng qua việc đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ, các
sản phẩm ngân hàng hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh
tranh và chủ động hội nhập, như: Võ Kim Thanh (2001), “Đa dạng hóa nghiệp vụ,
dịch vụ - xu thế phát triển tất yếu của các NHTM Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng,
tr.33-3; Nguyễn Thị Mùi (2005), ”Dịch vụ ngân hàng - Các giải pháp phát triển dịch
vụ ngân hàng”, Thời báo kinh tế Việt Nam số 110, tr.6-8; Trịnh Bá Bửu (2005),
“Cần đổi mới nhận thức về dịch vụ ngân hàng hiện đại”, Tạp chí ngân hàng, số 7,
tr.25-28; Lê Văn Huy, Phạm Thanh Thảo (2008), ”Phương pháp đo lường chất
lượng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng: Nghiên cứu lý thuyết”, Tạp chí ngân hàng,
số 6, tr.23-29; Nguyễn Văn Giàu (2008), “Cải cách và mở cửa dịch vụ ngân hàng”,
Thời báo ngân hàng số 1, tr.3-6. Hầu hết các cơng trình, bài báo, tạp chí trên mới
chỉ đề cập đến quan niệm, dịch vụ ngân hàng nói chung để từ đó phân tích, tìm
kiếm các mơ hình, phương pháp lý luận về hiệu quả các dịch vụ ngân hàng chứ
chưa phân tích cụ thể dịch vụ NHBL hoặc một loại hình dịch vụ NHBL cụ thể.


-

Các cơng trình khoa học nghiên cứu riêng về hiệu quả, mở rộng CVTD tại
các chi nhánh ngân hàng bao gồm:
+ Lê Phương Lan (2007), “Mở rộng CVTD tại Ngân hàng Công thương Việt

Nam”, luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng, Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
Trong

luận

văn

này

tác

giả

đã

xây

dựng

được

một




sở

lý luận rất logic về những nội dung cơ bản về hoạt động CVTD của Ngân
hàng thương mại. Cụ thể, tác giả đã thể hiện được cơ sở về hoạt động CVTD, xác
định được đối tượng của CVTD, nêu lên những đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng


5

đến hoạt động CVTD. Đây là một cơ sở rất quan trọng để tìm ra sự khác biệt giữa
hoạt động CVTD với các hoạt cho vay khác của ngân hàng.
+ Hoàng Thị Huyền Trang (2015), “Nâng cao hiệu quả CVTD tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây”, luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng, Đại học Kinh Tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Trong luận văn
này tác giả đã vận dụng nhuần nhuyễn kiến thức kinh tế lượng trong kiểm định các
giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng tới CVTD. Từ đó tạo được cơ sở vững chắc
cho các lập luận mà tác giả đưa ra.
+ Vũ Thị Hương (2016), “Hoạt động CVTD tại ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - chi nhánh Đông Đô”, luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân
hàng, Đại học Kinh Tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Trong luận vay này tác
giả đã khái quát khá hoàn chỉnh cơ sở lý luận về CVTD tại NHTM và nội dung, tiêu
chí đánh giá sự phát triển của hoạt động CVTD. Luận văn cũng đã phân tích khá
đầy đủ thực trạng phát triển CVTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - chi nhánh Đông Đô, luận văn đã nêu lên được những thuận lợi và thành tựu
mà chi nhánh đã đạt được trong hoạt động CVTD, những mặt còn hạn chế và
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nêu trên.
Như vậy, sau khi nghiên cứu các công trình khoa học, các bài báo có thể
khẳng định: trong những năm gần đây, dịch vụ NHBL nói chung và CVTD nói
riêng đã được các NHTM và các chuyên gia kinh tế rất quan tâm, hầu hết các
NHTM đề có đề án phát triển CVTD, nhiều NHTM còn thuê chuyên gia nước ngồi

thiết kế chiến lược cho riêng mình. Đã có khá nhiều nghiên cứu về hệ thống lý
thuyết CVTD, tuy nhiên các nghiên cứu mới chỉ đề cập đến khía cạnh khác nhau,
căn cứ vào thực tiễn phát sinh các nghiệp vụ cụ thể để xây dựng hệ thống lý thuyết
chứ chưa có nghiên cứu khoa học bài bản về CVTD.
Bản thân BIDV đã có những bước đi rõ ràng trong việc xây dựng chiến lược
phát triển dịch vụ NHBL nói chung và CVTD nói riêng. Tuy nhiên, mới chỉ đề cập
đến khía cạnh đơn lẻ của CVTD. Các nghiên cứu về mở rộng CVTD khá nhiều
nhưng chưa được xem xét tổng thể, đặc biệt chưa có cơng trình nghiên cứu về mở


6

rộng CVTD của BIDV trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, tồn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu sắc như hiện nay.
Có thể nói, Luận văn thạc sỹ của tác giả có nội dung khơng trùng lặp với các
cơng trình nghiên cứu khoa học trước đây. Trái lại, Luận văn có tính kế thừa, phát
triển cao hơn những đánh giá, những bài học kinh nghiệm quý báu trong việc mở
rộng CVTD tại BIDV.
3.MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích nghiên cứu

Việc nghiên cứu trong đề tài nhằm đề xuất các giải pháp giúp BIDV Bắc Hải
Dương mở rộng CVTD trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói chung và đặc biệt thị xã
Chí Linh nói riêng nhằm góp phần nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của BIDV
trong thời kỳ hội nhập.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

-

Hệ thống hóa những nội dung lí luận cơ bản về việc CVTD tại các ngân

hàng thương mại.

-

Phân tích kinh nghiệm thực tiễn các Ngân hàng trong nước và trên thế giới
về CVTD.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng CVTD tại BIDV Bắc Hải Dương, tìm ra
hạn chế và nguyên nhân.

-

Đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm mở rộng CVTD tại BIDV Bắc Hải
Dương trong thời gian tới.

4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

-

Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về hoạt động CVTD và mở
rộng CVTD tại một chi nhánh NHTM.

-

Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu mở rộng hoạt động

CVTD tại một chi nhánh NHTM.



7

+ Phạm vi không gian: Luận văn tập trung phân tích thực trạng hoạt động
CVTD của BIDV Bắc Hải Dương trên địa bàn tỉnh Hải Dương mà cụ thể là khu vực
thị xã Chí Linh và các vùng lân cận.
+ Phạm vi thời gian: Các số liệu và tình hình thu thập từ năm 2015 đến năm
2017, từ đó đưa ra kiến nghị đến năm 2025.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

-

Phương pháp phân tích thống kê và mơ tả về các số liệu kết quả hoạt động
kinh doanh tại BIDV Bắc Hải Dương giai đoạn 2015 - 2017.

-

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết sử dụng trong việc nghiên cứu cách
thức đo lường mở rộng tín dụng.

-

Phương pháp tổng hợp sử dụng trong việc tổng hợp kinh nghiệm mở rộng
CVTD tại các ngân hàng khác.

6. KẾT CẤU LUẬN VĂN

A. Phần mở đầu - Giới thiệu ý nghĩa, mục đích, phương pháp nghiên cứu
B. Phần nội dung bao gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về mở rộng CVTD của NHTM
Chương 2: Thực trạng CVTD tại BIDV Bắc Hải Dương
Chương 3: Giải pháp mở rộng CVTD của BIDV Bắc Hải Dương
C. Phần kết luận


8

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.NHỮNG

VẤN

ĐỀ

CHUNG

VỀ

CHO

VAY

TIÊU

DÙNG

CỦA


NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.

Khái niệm cho vay tiêu dùng

Luật các tổ chức tín dụng 2010 do Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam ban hành ngày 16/06/2010 định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là
tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật”. Trong số các hoạt động kinh
doanh của NHTM, hoạt động cho vay là phổ biến nhất và đồng thời cũng là một
trong số những hoạt động quan trọng nhất đối với nền kinh tế.
Hiểu theo nghĩa chung nhất, cho vay là việc một người thỏa thuận để cho
người khác được quyền sử dụng tài sản của mình (vật cùng loại) trong một thời hạn
nhất định với điều kiện có hồn trả, dựa trên cơ sở sự tín nhiệm giữa hai người.
Khái niệm cho vay của các tổ chức tín dụng có phần khác so với cách hiểu
chung. Khái niệm này được quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín
dụng 2010 như sau:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi. ”
* Đặc điêm cho vay của ngân hàng thương mại

Nói một cách chung nhất thì cho vay bao gồm các yếu tố cơ bản:
Thứ nhất, về chủ thể bao giờ cũng có hai bên tham gia: Bên cho vay - là
người có tài sản chưa dùng đến, có thể cho người khác sử dụng nhằm thu về lợi ích
lớn hơn trong tương lai và Bên vay - là người đang cần sử dụng tài sản đó để thỏa
mãn nhu cầu của mình.



9

Thứ hai, hình thức pháp lý của việc cho vay được thể hiện dưới dạng hợp
đồng tín dụng.
Thứ ba, sự kiện cho vay phát sinh bởi hai hành vi căn bản là hành vi ứng
trước và hành vi hoàn trả một số tiền (hay tài sản) nhất định là các vật cùng loại.
Thứ tư, việc cho vay bao giờ cũng dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho vay
đối với người đi vay về khả năng hoàn trả tiền vay.
Bên cạnh những yếu tố cơ bản trên thì trong khái niệm cho vay của NHTM
còn thể hiện những dấu hiệu mang tính chất đặc thù như sau:
-

Việc cho vay của các NHTM là hoạt động nghề nghiệp kinh doanh mang
tính chức năng. Đây là quy định mang tính chất đặc thù, mang tính chất nghề
nghiệp kinh doanh được pháp luật quy định cho nó những quyền năng cụ thế.

-

Hoạt động cho vay của NHTM không chỉ là một nghề kinh doanh mà hơn
nữa còn là một nghề nghiệp kinh doanh có điều kiện. Điều này thể hiện ở chỗ hoạt
động cho vay chuyên nghiệp của NHTM phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định
như: phải có vốn pháp định, phải được Ngân hàng nhà nước cấp giấy phép hoạt
động ngân hàng trước khi tiến hành việc đăng ký kinh doanh theo luật định.

-

Ngoài việc tuân thủ quy định chung của pháp luật về hợp đồng, hoạt động
cho vay của NHTM còn chịu sự điều chỉnh, chi phối của các đạo luật về ngân hàng,

kể cả các tập quán thương mại về ngân hàng. Đặc điểm này, bị chi phối bởi tính
chất đặc thù trong nghề nghiệp kinh doanh của các NHTM như tính rủi ro cao và sự
ảnh hưởng mang tính chất dây chuyền đối với nhiều lợi ích khác trong xã hội.
* Khái niệm cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ của ngân hàng cho mục
đích chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Các khoản cho
vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp những người tiêu dùng có thể
trang trải nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh
hoạt, học tập, du lịch... nâng cao mức sống của người tiêu dùng trước khi họ có đủ
khả năng về tài chính để thụ hưởng.


10

Một số khái niệm có liên quan và có thể gây nhầm lần với “Cho vay tiêu
dùng” đó là “Tín dụng tiêu dùng” và “Tài chính tiêu dùng”.
Trong 3 khái niệm đề cập thì “Cho vay tiêu dùng” là khái niệm hẹp nhất, nó
chỉ việc các Tổ chức tín dụng và các nhà cung cấp dịch vụ cho các cá nhân/hộ gia
đình vay tiền để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ mục đích tiêu dùng của các cá
nhân/hộ gia đình đó; hiện tại hoạt động của các CTTC hay ngân hàng tại Việt Nam
chủ yếu là trong lĩnh vực này.
Cịn “Tín dụng tiêu dùng” có phạm vi hoạt động rộng hơn, vì ngồi CVTD
thì các Tổ chức tín dụng cịn có thể cung cấp hoạt động tín dụng tiêu dùng khác như
bảo lãnh tiêu dùng hoặc chiết khấu.
“Tài chính tiêu dùng” là thuật ngữ đang được chúng ta sử dụng rộng rãi để
chỉ việc các CTTC cung cấp các dịch vụ CVTD, tuy nhiên, khái niệm này rộng hơn
thế rất nhiều. Tài chính tiêu dùng gồm các hoạt động tài chính mà cá nhân/hộ gia
đình sử dụng để thỏa mãn các nhu cầu tài chính của mình. Hoạt động này gồm 4
mảng chính:

Thứ nhất là hoạt động Thanh tốn. Các cá nhân/hộ gia đình sử dụng các
cơng cụ thanh tốn như tiền mặt, thẻ ngân hàng, cơng cụ chuyển tiền trực tuyến để
chi trả cho các chi tiêu tiêu dùng. Các đơn vị cung cấp dịch vụ thanh toán có thể là
Chính phủ, Ngân hàng, các tổ chức phi ngân hàng, các doanh nghiệp thanh toán trực
tuyến...
Thứ hai là hoạt động Quản lý rủi ro.Đáp ứng cho cá nhân/hộ gia đình có nhu
cầu quản lý rủi ro có thể xảy ra với mình trong cuộc sống thơng qua các dịch vụ về
bảo hiểm (y tế, đời sống, thương vong, tàn tật và tài sản), các sản phẩm tài chính để
bảo vệ khỏi sự sụt giảm danh mục đầu tư. Các tổ chức cung cấp các sản phẩm cho
nội dung này bao gồm các công ty bảo hiểm tư nhân, bảo hiểm xã hội và các kế
hoạch cứu trợ thiên tai của chính phủ.
Thứ ba là hoạt động Vay mượn. Hoạt động này nhằm phục vụ cho các mục
đích tiêu dùng như tài trợ các chi phí sinh hoạt hàng ngày; mua đất, nhà ở, ô tô, đồ
dùng sinh hoạt, du học. Việc cung cấp tín dụng tiêu dùng có thể được thực hiện


11

thơng qua khu vực chính thức (Ngân hàng, CTTC, Quỹ tín dụng...) hoặc thơng qua
khu vực phi chính thức (như bạn bè và gia đình) và thơng qua các tổ chức công
nghệ mới như P2P lending, cho vay cá nhân qua web.
Thứ tư là hoạt động Đầu tư. Nhu cầu tài chính này thể hiện qua việc đầu tư
hoặc tiết kiệm với các công cụ như tiền gửi ngân hàng, đầu tư vào quỹ tương hỗ,
các chương trình hưu trí tại nơi làm việc và các chương trình bảo hiểm xã hội của
chính phủ.
Như vậy, tài chính tiêu dùng là lĩnh vực rộng hơn rất nhiều so với CVTD. Để
phát triển tài chính tiêu dùng tại Việt Nam, chúng ta không nên chỉ tập trung vào
duy nhất vào mảng CVTD mà cần quan tâm đồng bộ đến cả bốn mảng kể trên.
1.1.2.Đặc điêm của cho vay tiêu dùng


Cho vay tiêu dùng là một hoạt động được hình thành do nhu cầu tất yếu của
nền kinh tế. Nó có những đặc điểm riêng khác với tín dụng ngân hàng nói chung.
Thứ nhất, số lượng các khoản vay lớn trong khi giá trị mỗi khoản vay nhỏ.
Khác với các khoản cho vay sản xuất kinh doanh, các khoản CVTD thường
có giá trị nhỏ. Khách hàng khi tìm đến ngân hàng để vay tiêu dùng thường có nhu
cầu vốn khơng lớn vì các hàng hố dịch vụ tiêu dùng thường khơng q đắt đỏ. Nếu
khách hàng vay để mua nhà, sửa chữa nhà, mua ơ tơ thì quy mơ những món vay này
cũng không quá lớn đối với ngân hàng do khách hàng thường đã có sự tích luỹ một
phần từ trước. Số lượng khoản vay tiêu dùng lớn là do đối tượng của CVTD là mọi
tầng lớp dân cư trong xã hội.
Thứ hai, các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao.
Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao trong danh mục cho vay của ngân hàng.
Hoạt động này chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan như môi trường kinh tế xã
hội, môi trường tự nhiên (thiên tai, hạn hán, lũ lụt.) và các yếu tố khác như:
- Tính chu kỳ của hoạt động CVTD. Nhu cầu vay vốn tỷ lệ thuận với sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Nó tăng lên khi nền kinh tế phát triển, vì khi đó người dân
tin tưởng vào thu nhập của mình trong tương lai và sẵn sàng vay tiền để được sử
dụng trước những hàng hoá phục vụ đời sống. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào


12

suy thoái, hạn hán, bệnh dịch, mất mùa... sẽ khiến người tiêu dùng chỉ dám yêu cầu
mức sống đảm bảo được những nhu cầu thiết yếu hàng ngày và từ đó hạn chế việc
vay vốn ngân hàng.
-

Đối tượng CVTD là cá nhân và hộ gia đình. Khả năng trả nợ của khách
hàng sẽ thay đổi nhanh chóng khi có sự thay đổi trong điều kiện làm việc hay tình
trạng sức khoẻ. Nếu người vay bị ốm, chết, hoặc bị mất việc thì ngân hàng sẽ khó

thu được nợ. Các thơng tin về khách hàng như sức khoẻ, cơng việc có thể có độ
chính xác khơng cao do khách hàng cố tình giữ kín hoặc che giấu. Ngồi ra, ngân
hàng có thể phải đối mặt với những trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo, chây ỳ
với hy vọng quỵt nợ, hoặc kéo dài thời gian sử dụng vốn của ngân hàng. Do vậy,
cho dù ngân hàng có nắm giữ tài sản đảm bảo trong các trường hợp này thì cũng
khó tránh khỏi tổn thất xảy ra.

-

Lãi suất CVTD khá cứng nhắc. Không giống như các khoản vay kinh
doanh hiện nay có lãi suất có thể thay đổi theo điều kiện thị trường, các khoản
vay tiêu dùng thường có lãi suất cố định, đặc biệt các khoản vay tiêu dùng trả
góp. Điều này khiến cho Ngân hàng có thể phải chịu tổn thất khi chi phí huy
động vốn tăng lên.
Thứ ba, chi phí cho vay tiêu dùng cao.
Chi phí CVTD khá cao so với các loại hình cho vay khác trong danh mục

cho vay của ngân hàng. Do quy mô mỗi món vay thường nhỏ, thời gian vay ngắn,
độ rủi ro cao, các thông tin về cá nhân thường không đầy đủ và thiếu chính xác nên
ngân hàng phải mất nhiều chi phí và thời gian trong khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định
khách hàng. Hơn nữa, các khoản CVTD thường có số lượng lớn, do đó ngân hàng
phải mất thêm chi phí để quản lý các khoản vay, theo dõi và kiểm tra khách hàng
thường xuyên. Những điều này khiến cho việc thực hiện một khoản CVTD của
ngân hàng đối với khách hàng thường có chi phí lớn.
Thứ tư, cho vay tiêu dùng có khả năng sinh lời cao.
CVTD là một trong những khoản mục mang lại mức lợi nhuận cao trong
danh mục cho vay của ngân hàng. Các khoản CVTD thường được định giá rất cao


13


vì việc định giá này dựa trên cơ sở chi phí CVTD lớn và mức độ rủi ro cao. Khi
người tiêu dùng đến vay tiền của ngân hàng, họ thường quan tâm tới việc có vay
được tiền hay khơng và có thể chấp nhận mức lãi suất cao để miễn sao vay được
tiền thoả mãn nhu cầu tiêu dùng. Chính vì vậy, CVTD đã và đang đem lại mức lợi
nhuận cao trong hoạt động ngân hàng.
Thứ năm, nguồn trả nợ CVTD không nhất thiết phải từ kết quả của việc sử
dụng những khoản vay đó.
Khác với cho vay phục vụ mục đích kinh doanh, nguồn trả nợ cho các khoản
vay tiêu dùng được trích từ thu nhập của khách hàng, không nhất thiết phải từ kết
quả sử dụng khoản vay. Do vậy, các thơng tin tài chính như mức thu nhập và tính
ổn định của các nguồn thu nhập cùng các thơng tin phi tài chính như: trình độ học
vấn, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc... sẽ là yếu tố cực kỳ quan trọng
trong công tác thẩm định các khoản CVTD.
1.1.3.

Phân loại cho vay tiêu dùng

Tùy theo các tiêu thức khác nhau sẽ có nhiều cách thức phân loại cho vay
tiêu dùng khác nhau. Từ đó, giúp đánh giá hoạt động CVTD một cách tồn diện trên
nhiều góc độ.
1.1.3.1.

Phân loại căn cứ vào phương thức hoàn trả:

Theo tiêu thức này CVTD được chia thành 3 loại, gồm: CVTD trả góp,
CVTD trả một lần, CVTD tuần hồn.
*CVTD trả góp. Là phương thức cho vay trong đó người đi vay trả nợ gốc
cho ngân hàng làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp
thường áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định

hoặc hàng lâu bền. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng theo
tỷ lệ nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho bên bán về số hàng hoá mà khách hàng
đã mua trả góp. Bên bán nhận ngay tiền từ phía ngân hàng sau khi bán hàng và làm
đại lý thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách hàng sẽ trả trực tiếp cho ngân hàng.
Tài sản được tài trợ trong trường hợp CVTD trả góp thường là tài sản có thời
hạn sử dụng lâu bền hoặc có giá trị lớn như nhà ở hay các phương tiện vận tải.


14

Khách hàng sẽ được hưởng lợi khi sử dụng những tài sản này trong thời gian dài khi
chưa có đủ khả năng về tài chính để thanh tốn. Thơng thường, ngân hàng sẽ yêu
cầu người vay phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm. Số tiền
này được gọi là số tiền trả trước, phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả
trước này nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ giảm giá nhanh hay chậm của từng
loại tài sản. Tài sản nào có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả trước nhiều, tài sản
nào có mức độ giảm giá chậm thì số tiền trả trước ít. Ngồi ra số tiền trả trước này
còn phụ thuộc vào thị trường tiêu thụ tài sản sau khi đã sử dụng, môi trường kinh tế,
năng lực tài chính của người đi vay... Số tiền trả trước có vai trị quan trọng giúp
ngân hàng hạn chế rủi ro. Cũng cần chú ý thêm rằng số tiền thanh toán định kỳ phải
phù hợp với khả năng về thu nhập của khách hàng.
'''CVTD trả một lần. Theo phương thức này, tiền vay được khách hàng thanh
toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản vay trong trường
hợp này có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn. Mặc dù có giá trị khơng lớn nhưng nó đáp
ứng được nhu cầu tiền mặt tức thời như dùng để sửa chữa tài sản cố định, mua sắm
các vật dụng thiết yếu...
'''CVTD tuần hoàn. Đây là khoản CVTD mà ngân hàng cho phép khách hàng
sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được phép thấu chi. Trong thời hạn tín
dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng kỳ, khách
hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần

hoàn theo hạn mức tín dụng.
1.1.3.2.

Phân loại căn cứ theo phương thức tài trợ:

Theo phương thức này, CVTD được chia thành 2 loại là CVTD gián tiếp và
CVTD trực tiếp.
*Cho vay tiêu dùng gián tiếp
CVTD gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ
đã phát sinh của các doanh nghiệp khi bán chịu hàng hoá hoặc cung cấp các dịch vụ
cho người tiêu dùng. Với hình thức này, ngân hàng cho vay thông qua các doanh
nghiệp bán hàng, cung cấp dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.


15

Ngân hàng và doanh nghiệp bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngân
hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền
bán chịu tối đa, loại tài sản bán chịu. Doanh nghiệp bán lẻ và người tiêu dùng ký kết
hợp đồng mua bán chịu hàng hố. Thường thì người tiêu dùng phải trả trước một
phần giá trị tài sản.
CVTD gián tiếp có ưu điểm là giúp tạo điều kiện để ngân hàng dễ dàng mở
rộng và tăng doanh số cho vay, đồng thời ngân hàng cũng tiết giảm được các chi phí
khi cho vay. Đây là cơ sở giúp tăng nền tảng khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động khác về sau của ngân hàng.
Tuy nhiên, CVTD gián tiếp cũng bộc lộ một số hạn chế như là ngân hàng
không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng trước khi cho vay mà chỉ được biết thơng
tin qua doanh nghiệp bán lẻ, thiếu sự kiểm sốt của ngân hàng khi doanh nghiệp bán
lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hoá, đặc biệt là trong việc lựa chọn khách hàng. Các
doanh nghiệp bán lẻ khơng có chun môn sâu để thẩm định khách hàng một cách

chi tiết, chính xác dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác CVTD gián tiếp cũng đòi
hỏi sự giám sát chặt chẽ của ngân hàng đối với doanh nghiệp bán lẻ do mục tiêu
hướng tới đầu tiên của các doanh nghiệp này là doanh số bán hàng, sau đó mới là
kiểm sốt rủi ro. Vì vậy mà những ngân hàng khi CVTD gián tiếp thường có cơ chế
quản lý, giám sát chặt chẽ đối với các doanh nghiệp bán lẻ.
*Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Đây là khoản vay trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng
vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay. Người tiêu dùng trả trước một phần số
tiền mua tài sản cho doanh nghiệp bán lẻ. Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản
còn thiếu cho doanh nghiệp bán lẻ, doanh nghiệp bán lẻ giao tài sản cho người tiêu
dùng, người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng. CVTD trực tiếp có những
ưu điểm so với CVTD gián tiếp:
- Các khoản cho vay thường có chất lượng cao hơn so với việc cho vay
thông qua doanh nghiệp bán lẻ do ngân hàng có thể sử dụng trình độ, nghiệp vụ,
kinh nghiệm... của cán bộ tín dụng trong cơng tác thẩm định. Các cán bộ tín


16

dụngkhi cho vay thường chú ý tới chất lượng khoản vay; còn các doanh nghiệp bán
lẻ khi cho vay thường chú ý tới doanh số bán hàng, trình độ phân tích, thẩm định tín
dụng cịn thấp.
-

Hình thức CVTD trực tiếp linh hoạt hơn CVTD gián tiếp. Khi CVTD trực
tiếp ngân hàng có thể dễ dàng xử lý đối với các tình huống phát sinh, làm thoả mãn
quyền lợi của cả khách hàng và ngân hàng.

1.1.3.3.Phân loại căn cứ vào mục đích khoản vay:
Theo mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng, có thể chia CVTD thành 2

loại là CVTD cư trú và CVTD phi cư trú.
*CVTD cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây
dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình.
*CVTDphi cư trú: là các khoản cho vay nhằm trang trải các chi phí mua sắm
đồ dùng gia đình, xe cộ, chi phí học hành, giải trí, du học, y tế...
1.1.4. Quy trình cho vay tiêu dùng
a. Khách hàng lập và chuyển hồ sơ vay vốn đến ngân hàng

Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho ngân hàng bộ hồ sơ vay vốn và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các tài liệu gửi
cho ngân hàng. Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ sau:
-

Giấy đề nghị vay vốn trong đó thể hiện rõ mục đích vay vốn, nguồn trả nợ.

-

Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự. Cụ
thể, khách hàng vay tiêu dùng phải xuất trình chứng minh thư nhân dân/căn cước
cơng dân/hộ chiếu cịn hiệu lực và sổ đăng ký hộ khẩu thường trú/tạm trú cùng giấy
tờ về tình trạng hơn nhân như đăng ký kết hơn hoặc xác nhận độc thân.

-

Các tài liệu chứng minh năng lực tài chính như: Hợp đồng lao động, quyết
định bổ nhiệm, sao kê tài khoản đổ lương 3 tháng gần nhất.

-

Các tài liệu về tài sản đảm bảo (nếu có).


-

Các tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn.

b. Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và ra quyết định cho vay

Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thơng tin, số
liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích của thẩm định trước khi


×