1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.
I/ Sự cần thiết của đề tài....................................................................................................1
II/ Mục đích nghiên cứu của đề tài....................................................................................1
III/ Các đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................1
IV/ Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................1
V/ Những đóng góp của đề tài ..........................................................................................2
VI/ Kết cấu của đề tài........................................................................................................2
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC TỔ CHỨC
TÍN DỤNG........................................................................................................................3
I/ Giới thiệu về tổ chức tín dụng .......................................................................................3
1/ Định nghĩa ...............................................................................................................3
2/ Vai trò của tổ chức tín dụng ....................................................................................3
3/ Hoạt động của tổ chức tín dụng...............................................................................4
II/ Kiểm soát nội bộ ngân hàng thương mại .....................................................................5
1/ Khái niệm về kiểm soát nội bộ................................................................................5
2/ Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ .................................................6
3/ Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ đối với các tổ chức tín dụng..............................7
4/ Kiểm soát nội bộ ngân hàng thương mại.................................................................8
5/ Phân loại kiểm soát nội bộ tại các tổ chức tín dụng..............................................10
6/ Cơ cấu của kiểm soát nội bộ các tổ chức tín dụng ................................................13
7/ Những tiêu chuẩn của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động dịch vụ tại các tổ chức
tín dụng ...........................................................................................................................14
III/ Kiểm toán nội bộ tổ chức tín dụng............................................................................15
1/ Khái niệm kiểm toán nội bộ ..................................................................................15
2/ Bản chất của kiểm toán nội bộ ..............................................................................15
3/Chức năng của kiểm toán nội bộ ............................................................................16
IV/ Kiểm tra nội bộ tổ chức tín dụng..............................................................................18
2
1/ Khái niệm ..............................................................................................................18
2/ Nội dung cần phải chú ý trong thực hiện nghiệp vụ kiểm tra nội bộ ngân hàng
thương mại ......................................................................................................................18
3/ Mối quan hệ giữa kiểm tra với kiểm toán .............................................................19
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................................................................................21
I/ Giới thiệu về Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam ........................................21
1/ Đôi nét về BIDV....................................................................................................21
2/ Hoạt động vủa BIDV.............................................................................................21
2.1/ Chuyển đổi cơ cấu dịch vụ............................................................................21
2.2/ Xu hướng phát triển của ngân hàng bán lẻ ...................................................23
3/ Mô hình tổ chức của BIDV HCM .........................................................................25
II/ Mô hình kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh
Thành Phố Hồ Chí Minh.................................................................................................26
1/ Các phương pháp...................................................................................................26
2/ Sơ đồ kiểm soát nội bộ tại BIDV HCMC..............................................................27
3/ Các quy trình, quy định chính được áp dụng tại BIDV HCMC............................29
III/ Mô hình kiểm soát nội bộ đối với dịch vụ khách hàng cá nhân tại BIDV HCMC...31
1/ Các phương pháp...................................................................................................31
2/ Sơ đồ kiểm soát nội bộ .........................................................................................31
3/ Các chính sách kiểm tra kiểm soát nội bộ ............................................................31
IV/Đánh giá chung về Kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh và hoạt động dịch vụ khách hàng cá nhân.............32
1/ Những ưu điểm......................................................................................................32
a/ Đối với BIDV HCMC......................................................................................32
b/ Đối với hoạt động dịch vụ khách hàng cá nhân tại BIDV HCMC..................34
b.1/ Chức năng nhiệm vụ của phòng dịch vụ khách hàng cá nhân ................35
b.2/ Giới thiệu quy trình giao dịch một cửa ...................................................37
3
2/ Những vấn đề cần khắc phục.................................................................................43
a/ Đối với BIDV HCMC......................................................................................43
b/ Đối với hoạt động dịch vụ khách hàng cá nhân...............................................45
*Những vấn đề chủ yếu cần khắc phục...........................................................................49
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................................................................................52
1/Quan điểm và nguyên tắc hoàn thiện .....................................................................52
2/ Những giải pháp vĩ mô..........................................................................................56
2.1/ Chuẩn hóa các biện pháp an toàn trong hoạt động ngân hàng......................56
2.2/ Tăng cường giám sát hoạt động ngân hàng .................................................57
3/ Những giải pháp vi mô..........................................................................................59
3.1/ Đối với BIDV HCMC...................................................................................59
3.2/ Đối với dịch vụ khách hàng cá nhân.............................................................62
KẾT LUẬN.....................................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC VIẾT TẮT
ATM : Automatic teller machine : Máy rút tiền tự động
BDS : Branch of Delivery System : Nhánh hệ thống bán lẻ.
BIDV BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF VIETNAM
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
BIDV HCMC : BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF VIETNAM -
HỒ CHÍ MINH CITY BRANCH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
DA HĐH : Dự án hiện đại hoá
DV4 : Phòng dịch vụ 4
GDV (teller) : giao dịch viên
HĐQT : Hội Đồng Quản Trị
KSV : kiểm soát viên.
NH ĐT&PT VN : NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
P. TC – KT : Phòng tài chính kế toán
P. KT NB : Phòng Kiểm tra nội bộ
TC : Traveller cheque : séc du lịch
TCTD : Tổ chức tín dụng
TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
USER : người sử dụng chương trình hiện đại hoá ngân hàng
VN : Việt Nam
5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Mô hình kiểm soát nội bộ tại BIDV HCM ...................................................................... 28
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ hình tháp Quản lý chất lượng trong hệ thống BIDV HCMC ................................ 30
Sơ đồ 2.3 Mô hình kiểm soát nội bộ tại phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
BIDV HCMC ................................................................................................................. 31
Sơ đồ 2.4 Mô hình giao nhận tiền mặt nội bộ.................................................................................. 38
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ quy trình giao dịch một cửa................................................................................... 41
Sơ đồ 3.1 Quy trình thanh toán Traveller cheques........................................................................... 64
Sơ đồ 3.2 Quy trình thu nợ - đối với cho vay và cầm cố chứng từ có giá/ sổ tiết kiệm................... 68
6
LỜI MỞ ĐẦU
I/ Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã có những
chuyển biến tích cực, thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo ổn định
giá trị đồng tiền, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Hoạt động kiểm soát nội bộ ngân hàng mới được đề cập và áp dụng vào thực tiễn
trong một vài năm gần đây, nhưng quá trình áp dụng trong lĩnh vực này còn lúng túng,
thiếu kinh nghiệm cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Giải quyết tốt vấn đề lý luận và
thực tiễn của kiểm soát nội bộ Ngân hàng thương mại sẽ góp phần quan trọng đảm bảo
an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng.
II/ Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm hỗ trợ việc hoàn thiện tổ chức, bộ máy, chính sách, các
nghiệp vụ kiểm soát hoạt động dịch vụ khách hàng cá nhân của hệ thống Ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam nói chung và của chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh nói
riêng. Trên cơ sở nghiên cứu, đề tài sẽ đề xuất các giải pháp tăng cường với mục đích
nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát. Trong đó trọng tâm nghiên cứu các giải pháp
tăng cường kiểm soát nội bộ đối với hoạt động dịch vụ khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh TP Hồ Chí Minh.
III/ Các đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu giới hạn nghiên cứu giải pháp hoàn thiện tổ chức, công tác kiểm soát
nội bộ đối với hoạt động dịch vụ khách hàng cá nhân tại các chi nhánh Ngân hàng
trong hệ thống BIDV và tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh TP HCM, do vậy
đề tài phân tích lý luận, thực tiễn các vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm soát nội bộ
của Ban Kiểm soát Trung Ương BIDV, của Ban kiểm tra nội bộ BIDV HCMC, của kiểm
toán độc lập mà không nghiên cứu hoàn chỉnh các tổ chức này.
IV/ Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu có hệ thống lý luận và thực tiễn liên quan đến kiểm soát nội bộ các tổ
chức tín dụng bao gồm nghiên cứu có hệ thống lý luận :
+nghiên cứu thực tiễn thực hiện quy trình, quy chế kiểm tra hoạt động dịch vụ
khách hàng cá nhân tại BIDV HCMC
7
+phân tích những tài liệu thực tiễn trong quá trình kiểm tra nội bộ toàn hệ thống
BIDV.
+dựa vào những tài liệu, bằng chứng thực tế thu thập được, dựa vào những quy
định chung của Nhà nước từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm tăng cường kiểm
soát nội bộ đối với hoạt động dịch vụ khách hàng cá nhân tại BIDV HCMC.
V/ Những đóng góp của đề tài
-Đề tài xây dựng cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động dịch vụ tại các
tổ chức tín dụng và ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh TP HCM phục vụ cho
công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách, cơ chế nghiệp vụ, phổ biến kiến thức trong
ngành Ngân hàng nói riêng và các ngành kinh tế nói chung.
-Đề tài luận giải có cơ sở khoa học về các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao
hiệu qua hoạt động kiểm soát nội bộ hoạt động dịch vụ tại BIDV HCMC nói riêng và hệ
thống BIDV nói chung.
-Tạo cơ sở để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ hoạt động
dịch vụ các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh TP HCM.
-Kiến nghị các giải pháp cụ thể, khả thi nhằm góp phần đưa hoạt động kiểm soát, nội
bộ hoạt động dịch vụ tại BIDV HCM đạt kết quả tốt nhất, hỗ trợ tích cực hoạt động
BIDV HCM trong toàn hệ thống .
VI/ Kết cấu của Đề tài
Tên đề tài: “Giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ dịch vụ khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí
Minh”
Lời mở đầu
Đề tài có 3 chương
+Chương I: Cơ sở lý luận của công tác kiểm soát nội bộ tại các tổ chức tín dụng
+Chương II: Thực trạng kiểm soát nội bộ dịch vụ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh TP HCM
+Chương III : Giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ dịch vụ khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh TP HCM
Kết luận
8
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG
I/ GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1/ Định nghĩa
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận gửi tiền và sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
2/ Vai trò của Tổ chức tín dụng
2.1 Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tín dụng
Quan hệ tín dụng trực tiếp giữa chủ thể có tiền chưa sử dụng và chủ thể có nhu cầu
tiền tệ cần bổ sung gặp phải nhiều hạn chế, vì người có nhu cầu khó tìm gặp người có
khả năng cung cấp. Hoạt động của ngân hàng thương mại đã khắc phục được hạn chế
trên, đứng ra tập trung tiền tệ chưa sử dụng của tất cả các chủ thể có nhu cầu cần bổ sung
tạm thời
Như vậy ngân hàng vừa là “người” đi vay vừa là “người” cho vay, hay nói cách khác
nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng đi vay để cho vay.
Trong nền sản xuất hàng hóa phát triển chức năng tín dụng của ngân hàng đóng vai
trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2.2 Ngân hàng thương mại là thủ quỹ của các doanh nghiệp
Với sự ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại, đại bộ phận các khoản chi trả
về hàng hóa và dịch vụ của các doanh nghiệp, thậm chí một bộ phận các khoản chi trả
của cá nhân được chuyển giao cho ngân hàng thực hiện. Điều này có ý nghĩa rất lớn
trong việc thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, tiết kiệm chi phí lưu thông, đồng thời
tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay.
Qua thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, ngân hàng đã trở thành “người” thủ quỹ của
các doanh nghiệp. Các nhà doanh nghiệp ngày nay không còn phải cầm tiền để trao đổi
cho người bán, cũng như không cần phải đếm tiền khi nhận các khoản chi trả. Mọi công
việc này được thực hiện bằng các mở tài khỏan tiền gửi ở ngân hàng và trên cơ sở đó ra
lệnh cho ngân hàng thực hiện các khoản chi trả, đồng thời ủy nhiệm cho ngân hàng thu
nhận các khoản tiền.
9
2.3 Ngân hàng thương mại “tạo ra” tiền
Sự ra đời của ngân hàng đã tạo ra một bước phát triển về chất trong kinh doanh tiền
tệ. Nếu như trước đây các tổ chức kinh doanh tiền tệ nhận tiền gửi (tiền vàng, bạc) và rồi
cho vay ra cũng chính các đồng tiền đó, thì kể từ khi các ngân hàng tạo ra nghiệp vụ cho
vay không nhất thiết phải là tiền vàng hoặc bạc mà họ đã nhận được từ người gửi thì
chức năng tạo tiền của ngân hàng được hình thành và phát triển.
Trong quá trình kinh doanh tiền tệ, các chủ ngân hàng đã phát hiện giấy chứng nhận
tiền gửi- tín phiếu được khách hàng sử dụng để chi trả các khoản nợ và vì thế tiền giấy
chuyển đổi ra vàng được các ngân hàng đưa ra lưu thông qua các nghiệp vụ tín dụng thay
thế cho tiền vàng hoặc bạc. Sáng kiến này đã được xã hội chấp nhận và đây chính là phát
minh có giá trị nhất trong lịch sử hoạt động của tiền tệ.
3/ Hoạt động của tổ chức tín dụng
3.1.Huy động vốn
Ngân hàng được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Tổ
chức tín dụng phi ngân hàng được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ
chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng nhà nườc. Khi được Thống đốc ngân hàng
Nhà nước chấp thuận, tổ chức tín dụng được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và
giấy tờ có giá trị khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
Tổ chức tín dụng được vay vốn của nhau và của tổ chức tín dụng nước ngoài. Tổ chức tín
dụng là ngân hàng được vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái
cấp vốn.
3.2.Hoạt động tín dụng
Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức cá nhân dưới hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh cho thuê tài chính và các hình
thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu cho
vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân
vay trung dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch
vụ đời sống. Tổ chức tín dụng được phép cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu và tái
chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác. Tổ chức tín dụng được bảo
10
lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với tổ chức, cá nhân được thực hiện
qua công ty cho thuê tài chính.
3.3.Dịch vụ thanh toán
T
ổ ch
ức tín dụng được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, tại các tổ chức
tín dụng. Tổ chức tín dụng là ngân hàng được mở tài khoản cho khách hàng trong nước
và ngoài nuớc. Tổ chức tín dụng là ngân hàng được thực hiện các dịch vụ thanh toán,
thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, thực hiện dịch vụ thanh toán
quốc tế khi được Ngân hàng Nhà Nước cho phép, thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ,
thực hiện các dịch vụ thanh toán do Ngân hàng Nhà nước quy định. Ngân hàng được tổ
chức thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Việc
tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
3.4.Dịch vụ ngân quỹ
Tổ chức tín dụng được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng và thực
hiện và dịch vụ ngân quỹ khác.
-Các hoạt động khác: tổ chức tín dụng được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp
vốn mua cổ phần doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp
luật. Tổ chức tín dụng được tham gia vào thị trường tiền tệ do ngân hàng Nhà nước tổ
chức bao gồm thị trường đấu giá Tín phiếu kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên
ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước. Tổ chức tín dụng được kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và
thị trường Quốc tế khi được ngân hàng nhà nước cho phép. Tổ chức tín dụng được quyền
ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng kể cả
quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng. Tổ chức tín dụng
được lập công ty độc lập để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Tổ chức
tín dụng được cung ứng dịch vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Tổ chức tín dụng
được cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và
các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
II/ KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1/ Khái niệm về Kiểm soát nội bộ
Uỷ ban các chuẩn mực kiểm toán quốc tế đưa ra khái niệm
11
Kiểm soát nội bộ là toàn bộ các biện pháp kiểm tra, kế toán hoặc các biện pháp khác
do Ban Giám Đốc chịu trách nhiệm xây dựng, áp dụng và giám sát nhằm mục đích bảo
vệ tài sản của doanh nghiệp, tính tin cậy của các ghi chép kế toán và của các báo cáo tài
chính năm được lập trên cơ sở các ghi chép đó, việc tuân thủ các quy chế và thủ tục hiện
hành và việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp.
Liên đoàn kế toán quốc tế đưa ra khái niệm
Hệ thống kiểm soát nội bộ là kế hoạch của đơn vị và toàn bộ các phương pháp, các
bước công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp tuân theo. Hệ thống kiểm soát nội bộ
trợ giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách chắc chắn theo trình tự và kinh
doanh có hiệu quả kể cả tôn trọng các quy chế quản lý, giữ an toàn tài sản, ngăn chặn,
phát hiện sai phạm và gian lận, ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính
kịp thời, đáng tin cậy.
Từ những khái niệm này có thể rút ra các yêu cầu của kiểm soát bao gồm:
+Hoàn thành các mục tiêu và mục đích đề ra
+Sử dụng các nguồn lực một cách kinh tế và hiệu quả
+Kiểm soát đủ các rủi ro có thể xảy ra và bảo vệ tài sản
+Tính đáng tin cậy và thống nhất của thông tin quản lý và tài chính
+Tuân thủ pháp luật và các quy định cũng như chính sách, kế hoạch, các thủ tục và
quy chế nội bộ.
2/ Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ
2.1/ Môi trường kiểm soát : Tạo ra sắc thái chung của một tổ chức; chi phối đến
ý thức kiểm soát của mọi người trong tổ chức; là nền tảng cho tất cả bộ phận khác của
kiểm soát nội bộ. Các nhân tố :
-Tính chính trực và giá trị đạo đức
-Đảm bảo về năng lực
-Hội đồng quản trị và Uỷ ban kiểm toán
-Triết lý quản lý và phong cách điều hành
-Cơ cấu tổ chức
-Phân định quyền hạn và trách nhiệm
-Chính sách về nhân sự
12
2.2/ Đánh giá rủi ro : Đơn vị phải nhận biết và đối phó được với các rủi ro
bằng cách thiết lập mục tiêu của tổ chức và hình thành một cơ chế để nhận dạng, phân
tích và đánh giá rủi ro liên quan. Các nhân tố
-Xác định mục tiêu của đơn vị
-Nhận dạng rủi ro
-Phân tích và đánh giá rủi ro
2.3/ Hoạt động kiểm soát : Các chính sách và các thủ tục để giúp đảm bảo là
những chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện và có các hành động cần thiết đối với các
rủi ro nhằm thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Các nhân tố :
-Phân chia trách nhiệm đầy đủ
-Kiểm soát quá trình xử lý thông tin
-Kiểm soát vật chất
-Kiểm tra độc lập việc thực hiện
-Phân tích soát xét lại việc thực hiện
2.4/ Thông tin và truyền thông : Hệ thống này được thiết lập để mọi thành viên
trong đơn vị có khả năng nắm bắt và trao đổi thông tin cần thiết cho việc điều hành,
quản trị và kiểm soát các hoạt động. Các nhân tố :
-Hệ thống thông tin, bao gồm cả hệ thống thông tin kế toán phải đảm bảo chất
lượng thông tin
-Truyền thông bảo đảm các kênh thông tin bên trong và bên ngoài đều hoạt động
hữu hiệu
2.5/ Giám sát : Toàn bộ quy trình hoạt động phải được giám sát và điều chỉnh khi
cần thiết. Hệ thống phải có khả năng phản ứng năng động, thay đổi theo yêu cầu của môi
trường bên trong và bên ngoải.
-Giám sát thường xuyên
-Giám sát định kỳ
3/ Sự cần thiết của kiểm soát nội bộ đối với các tổ chức tín dụng
Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động
Ngân hàng, là Ngân hàng phát hành tiền, Ngân hàng của các tổ chức tín dụng và Ngân
hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn
13
định giá trị đồng tiền, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động Ngân hàng và hệ thống các tổ
chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tổ chức tín dụng thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ làm dịch vụ Ngân hàng với
nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng cung ứng các dịch vụ thanh
toán.
Để thực hiện hiệu quả các chức năng của các tổ chức tín dụng cần thiết phải có một
hệ thống kiểm soát tốt để hỗ trợ cho các đơn vị triển khai và thực hiện các chức năng
này.
Đồng thời hoạt động của các tổ chức tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro có thể xảy ra
nếu không có một hệ thống kiểm soát tốt để ngăn chặn hoặc hạn chế đến mức thấp nhất
rủi ro. Các rủi ro của các tổ chức tín dụng rất đa dạng và phức tạp, có những rủi ro từ
phía khách hàng, có những rủi ro do chính bản thân các tổ chức tín dụng gây nên..
Các rủi ro chủ yếu của các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế thị trường bao gồm :
rủi ro mất tiền, mất tài sản, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro do trộm cắp,
lừa đảo, tham nhũng, rủi ro trong thanh toán, rủi ro do mất uy tín, rủi ro trong công nghệ
gây nên…
Với bản chất là độc lập, khách quan, trung thực, kiểm toán sẽ hỗ trợ cho hệ thống
kiểm soát nội bộ như kiểm tra, đánh giá, xác nhận độc lập về các thông tin, đồng thời
kiểm toán đánh giá hệ thống kiểm soát của hệ thống các ngân hàng thương mại.
Như vậy, tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ là công việc quan trọng đối với hoạt
động của tổ chức tín dụng. Tại Việt Nam, làm sao để xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
hoạt động hiệu quả là vấn đề cấp bách cho các ngân hàng thương mại.
4/ Kiểm soát nội bộ Ngân hàng Thương Mại
Từ những khái niệm chung về kiểm soát nội bộ và các yêu cầu của kiểm soát nội bộ
như đã phân tích, có thể đưa ra một vài khái niệm về kiểm soát nội bộ của tổ chức tín
dụng như sau:
-Kiểm soát nội bộ tổ chức tín dụng là một hệ thống tổ chức bộ máy cùng với toàn bộ
các cơ chế chính sách, giải pháp, biện pháp được hoạch định bởi Tổng Giám Đốc hay
Giám Đốc của tổ chức tín dụng được vận hành một cách đồng bộ, đúng pháp luật nhằm
mục đích:
*Bảo đảm một cách an toàn tài sản, vốn kinh doanh
14
*Kiểm soát giám sát tính chính xác, độ tin cậy của các số liệu hạch toán kinh doanh,
phát hiện và ngăn chặn kịp thời các sai lầm, thiếu sót có thể xảy ra trong các nghiệp vụ.
*Thúc đẩy kinh doanh, đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế bền vững nhất.
*Đảm bảo tuân thủ đường lối, chính sách về quản lý kinh tế Nhà nước, cơ chế thể lệ
nghiệp vụ của tổ chức tín dụng.
Khái niệm khác
Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán Australia định nghĩa : “Kiểm soát là khả năng của một
thực thể trong việc chi phối quá trình ra quyết định, trực tiếp hoặc gián tiếp, trong mối
quan hệ với các chính sách tài chính và vận hành của một thực thể khác, qua đó tạo khả
năng cho chủ thể đó vận hành theo các mục tiêu của chủ thể kiểm soát”.
Khái niệm kiểm soát, đo đó sẽ bao gồm 3 nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất là khả năng kiểm soát liên quan đến năng lực của hội sở (được ví như công
ty mẹ) về quyền lực tài chính để có thể chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình ra
quyết định của chi nhánh, công ty trực thuộc, công ty tham gia góp vốn (công ty con).
Thứ hai là lĩnh vực kiểm soát liên quan đến việc Hội sở sẽ kiểm soát các chi nhánh,
các công ty trực thuộc hoặc công ty tham gia góp vốn ở những khâu nào, từ quyết định
đầu tư, chiến lược phát triển, nhân sự cho đến các giao dịch hàng ngày như huy động
vốn, cho vay, kinh doanh ngoại tệ...v.v..
Kiểm soát nội bộ lại được hiểu theo nghĩa khác và gói gọn trong nội bộ của một thực
thể nào đó. Nó liên quan đến những công việc mang tính tác nghiệp cụ thể mà một bộ
phận nào đó của ngân hàng được giao thực hiện. Cơ chế kiểm soát nội bộ là toàn bộ các
chính sách, các bước kiểm soát và thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm quản lý và điều
hành các hoạt động của ngân hàng. Mục đích của kiểm soát nội bộ nhằm:
- Sử dụng các nguồn lực và quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng một cách
hiệu quả.
15
- Đảm bảo chắc chắn các quyết định và chế độ quản lý đã được ngân hàng và các cơ
quan quản lý có thẩm quyền ban hành được thực hiện đúng thể thức và giám sát mức độ
hiệu quả cũng như tính hợp lý của các chế độ đó.
- Phát hiện kịp thời những vướng mắc trong kinh doanh để hoạch định và thực hiện
các biện pháp đối phó.
- Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Đảm bảo việc ghi chép, hạch toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức các giao dịch
phát sinh của ngân hàng.
- Đảm bảo việc lập các báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân theo các yêu cầu
pháp định có liên quan.
- Đảm bảo tài sản và thông tin không bị lạm dụng hoặc sử dụng sai mục đích.
Tóm lại, Kiểm soát nội bộ tổ chức tín dụng là một hệ thống tổ chức bộ máy cùng với
toàn bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp, biện pháp được hoạch định bởi Tổng Giám đốc
hay Giám Đốc của tổ chức tín dụng được vận hành một cách đồng bộ, đúng pháp luật
nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
5/ Phân loại kiểm soát nội bộ tại các tổ chức tín dụng
5.1. Các dạng kiểm soát
a/ Dạng kiểm soát hành chính liên quan đến hiệu quả hoạt động:
Bao gồm cơ cấu tổ chức, cơ chế, chính sách, biện pháp, thủ tục nghiệp vụ có liên
quan đến các hoạt động của cá tổ chức tín dụng, nó bao gồm các hoạt động kiểm soát
như : đánh giá các chiến lược,phân tích tài chính, báo cáo kết quả hoạt động, báo cáo kết
quả thực hiện kiểm tra, kiểm soát.
b/ Dạng kiểm soát hạch toán, kế toán có liên quan đến bảo vệ tài sản: bao gồm cơ cấu
tổ chức và biện pháp, thủ tục có liên quan chủ yếu và trực tiếp đến việc bảo vệ và an toàn
tài sản, độ tin cậy của số liệu kế toán tài chính. Những hoạt động kiểm soát như phân
quyền phán quyết, phương háp hạch toán, năng lực kế toán, công tác kiểm tra hiện vật tài
sản, giám sát chất lượng các báo cáo quyết toán.
16
c/ Dạng kiểm soát ngăn ngừa: là những hoạt động nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế đối
với những vụ việc sai phạm có thể xảy ra.
d/ Dạng kiểm soát phát hiện : là những hoạt động kiểm tra, kiểm soát dựa trên cơ sở
những vụ việc đã xảy ra hoặc dựa trên những nghi vấn qua các nguồn thông tin nhận
được. Từ việc kiểm tra, kiểm soát mà tìm ra những nguyên nhân dẫn đến các sai lầm,
thiếu sót, phát hiện những hành vi lạm dụng, gian lận của các nhân viên tác nghiệp. Kiểm
soát phát hiện gồm những hoạt động kiểm tra thông qua các tài liệu nguyên bản, báo cáo
hoạt động, những bản phân tích chi tiết, các bút toán trong sổ sách kế toán, các sai lầm
trong sử dụng máy vi tính…
5.2.Phân loại theo tiêu thức
-Phân loại kiểm soát nội bộ theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh
-Phân loại kiểm soát nội bộ theo mức kiểm soát
-Phân loại kiểm soát theo định kỳ kiểm soát
-Phân loại kiểm soát theo phương thức kiểm soát
a/ Phân loại kiểm soát nội bộ theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh
-Kiểm soát tín dụng
-Kiểm soát kế toán tài chính
-Kiểm soát dự trữ ngoại hối và kinh doanh ngoại hối
-Kiểm soát các dịch vụ ngân hàng.
b/ Phân loại kiểm soát nội bộ theo mức kiểm soát:
-Kiểm soát toàn diện: là kiểm soát tất cả những nghiệp vụ của tổ chức, kiểm soát
tất cả các đơn vị vủa tổ chức.
-Kiểm soát một hoặc một số mặt nghiệp vụ, kiểm soát một hoặc một số đơn vị
của tổ chức.
c/ Phân loại kiểm soát nội bộ theo định kỳ:
-Kiểm soát theo định kỳ:
Kiểm soát được thực hiện theo chương trình kế hoạch đã định sẵn cho từng thời
kỳ, hàng tháng, quý hoặc hàng năm.
-Kiểm soát nội bộ thất thường:
Kiểm soát được thực hiện một cách đột xuất ở một nghiệp vụ kinh tế phát sinh
hay ở một tổ chức. Thông thường loại kiểm soát này được xác định mang tính đơn lẻ,
17
cục bộ ở một hoặc vài đơn vị của tổ chức. Tuy nhiên, trong những trường hợp cần thiết
có thể biện pháp kiểm soát được tiến hành trong một nghiệp vụ ở tất cả các đơn vị của tổ
chức.
d/ Phân loại kiểm soát nội bộ theo phương thức kiểm soát:
Theo phương thức này hoạt động kiểm soát nội bộ được chia thành hai loại:
*Hoạt động giám sát từ xa: giám sát từ xa là phương thức người giám sát ở tại văn
phòng của mình dựa vào các số liệu thông tin, báo cáo chính xác được thu nhập từ các
đơn vị liên quan. Người giám sát sử dụng kỹ thuật phân tích, tính toán các chỉ số nhằm
giám sát sự chấp hành các quy định, những chỉ số phản ánh thực trạng hoạt động nghiệp
vụ để chỉ ra hướng cần thiết cho kiểm tra tại chỗ. Phương thức này được thực hiện trên
mạng máy vi tính, do vậy, muốn thực hiện tốt giám sát từ xa thì các đơn vị liên quan phải
thực hiện nối mạng vi tính để đảm bảo là đầu vào của thông tin chính xác, đầy đủ và kịp
thời.
Mục tiêu của phương pháp giám sát từ xa là phát hiện sớm những khó khăn mà tổ
chức mắc phải. Kiểm soát thường xuyên các hoạt động của đơn vị, đồng thời là phương
pháp bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. Hoạt động này chủ yếu tập
trung tại trụ sở chính của tổ chức.
*Phương thức kiểm soát tại chỗ: là phương thức kiểm soát trực tiếp tại chỗ gắn
liền với quy trình nghiệp vụ nhằm đảm bảo an toàn đối với toàn bộ quá trình hoạt động
hay một năm nghiệp vụ, một sự việc…của đơn vị.
e/ Phân loại kiểm soát nội bộ theo cấp độ kiểm soát
Kiểm soát cấp độ I bao gồm tất cả những công việc giám sát, kiểm soát trực tiếp ở
các công việc, các quy trình nghiệp vụ, các quyết định diễn ra hàng ngày nhằm ngăn
ngừa các sai sót, các vi phạm có thể xảy ra ngay trong các công việc mỗi ngày. Các thủ
tục kiểm soát cấp I diễn ra ở tất cả các quy trình thực hiện, các chức năng nhiệm vụ của
các đơn vị như quy trình thực hiện thị trường mở, quy trình kinh doanh ngoại hối và dự
trữ ngoại hối, quy trình cấp phép, quy trình thanh toán, kế toán… Trong kiểm soát cấp độ
I thì tất cả những người tham gia vào quá trình công việc đều phải thực hiện kiểm soát.
Kiểm soát cấp độ II bao gồm những công việc kểm soát nhằm đảm bảo các công
việc của kiểm soát cấp độ I đã thực hiện đúng, đầy đủ.
Ở bước này,các cán bộ quản lý
như (Trưởng phòng, Giám đốc, Tổng giám đốc, Vụ trưởng, Cục trưởng, Thống đốc…)
18
chỉ cần áp dụng một số bước kiểm soát chủ yếu đủ để khẳng định rằng các thủ tục kiểm
soát và giám sát hoạt động hàng ngày đã được thực hiện đầy đủ.
Kiểm soát cấp độ III, bước này thường do một số nhân viên độc lập (không tham
gia vào trực tiếp bất cứ một công việc hoạt động nghiệp vụ nào của tổ chức tín dụng)
thường là các kiểm toán viên nội bộ thực hiện. Các thủ tục kiểm soát ở cấp độ III giúp
lãnh đạo các cấp, các tổ chức tín dụng kiểm tra một cách độc lập mọi lĩnh vực hoạt động
của các tổ chức tín dụng. Kiểm toán nhà nước, có thể là kiểm toán độc lập tham gia vào
giai đoạn kiểm soát này như khi họ kiểm tra đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của các
tổ chức tín dụng nhằm mục đích kiểm toán theo Luật định. Thông thường, các báo cáo
của giai đoạn kiểm soát cấp độ III được trình lên cấp cao nhất của các tổ chức tín dụng
(Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc).
Tóm lại
Hoạt động kiểm soát hết sức quan trọng, hết sức cần thiết cho hệ thống các tổ chức
tín dụng. Nếu có một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt thì tạo điều kiện cho các tổ chức tín
dụng hoạt động an toàn và hiệu quả.
Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được hiểu theo nghĩa rộng, tính bao quát như khái
niệm đã được trình bày thì mới thấy hết được sự cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ.
6/ Cơ cấu của hoạt động kiểm soát nội bộ các tổ chức tín dụng
Từ những khái niệm trên đây có thể phân chia kiểm soát nội bộ các tổ chức tín dụng
thành hai nhóm cấu thành:
-Môi trường của kiểm soát nội bộ bao gồm tổ chức, các cơ chế, chính sách, các thể lệ,
nghiệp vụ, các giải pháp, biện pháp thực hiện…
-Hệ thống tổ chức và hoạt động kiểm soát nội bộ trong các tổ chức tín dụng.
6.1/ Môi trường kiểm soát
Đó là toàn bộ mô hình tổ chức, các chủ trương, cơ chế, chính sách, biện pháp và các
quy định về các quy trình nghiệp vụ của các tổ chức tín dụng. Thực hiện nghiêm túc các
quy định về pháp luật, về quy trình nghiệp vụ được xem như là một nhóm hệ thống kiểm
soát nội bộ quan trọng nhất nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của hệ thống
kiểm soát nội bộ.
Những mô hình tổ chức và cơ chế, chính sách của các tổ chức tín dụng bao gồm:
-Luật các tổ chức tín dụng
19
-Mô hình tổ chức của các tổ chức tín dụng
-Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị thuộc tổ chức bộ máy của các tổ chức
tín dụng.
-Các quy chế về công chức, cán bộ, nhân viên…
-Các cơ chế, chính sách, các quy định nghiệp vụ về ngân hàng, kế toán, tài chính, các
hoạt động dịch vụ có liên quan….
6.2/ Hệ thống tổ chức và hoạt động kiểm soát nội bộ trong các tổ chức tín dụng
Hệ thống tổ chức và hoạt động kiểm soát nội bộ thường được gắn liền với các quy
trình nghiệp vụ, nó không tách rời khỏi các quy trình nghiệp vụ. Bất kỳ một quy trình
một quy trình nghiệp vụ nào gắn liền với nó là một quy trình kiểm soát nội bộ. Các
tổ chức tín dụng có bao nhiêu hoạt động thì gắn liền với nó là hệ thống kiểm soát nội bộ
tương ứng.
7/ Những tiêu chuẩn của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động dịch vụ tại các tổ chức
tín dụng
Những nguyên tắc cơ bản của một chế độ kiểm soát nội bộ các tổ chức tín dụng bao
gồm:
-Phân công công việc:
Trong định mức giao dịch được phép thì không cá nhân nào trong đơn vị có khả năng
hay được quyền hoàn thành một giao dịch. Mỗi giao dịch được hoàn thành ít nhất từ hai
người cùng tham gia trở lên, mỗi người có trách nhiệm và quyền hạn khác nhau trong cơ
cấu tổ chức.
-Kiểm soát kép:
Nguyên tắc này có mối liên quan chặt chẽ với nguyên tắc phân công công việc.
Nguyên tắc này có mối liên quan chặt chẽ với nguyên tắc phân công công việc. Nguyên
tắc này đảm bảo một giao dịch có hai người cùng tham gia, một người làm nhiệm vụ
kiểm tra công việc của người kia.
-Bảo vệ kết hợp:
Nguyên tắc này chính là sự thực hiện công việc trước sự chứng kiến của một hay
nhiều người khác.
20
-Sổ sách kế toán
Đây là một nguyên tắc hết sức quan trọng đối với công tác kiểm soát nội bộ của các
tổ chức tín dụng.
-Quyền ký các giấy tờ
Nguyên tắc này đảm bảo việc quy định chính thức các quyền ký trên các chứng từ,
các loại giấy tờ khác cho từng cán bộ các cấp.
-Cân đối độc lập:
Nguyên tắc này đảm bảo tính độc lập trong khi lên các cân đối đã được thực hiện đối
chiếu lẫn nhau, nếu cân đối sau khi được lập nên một cách độc lập được đối chiếu khớp
đúng khách quan nó sẽ đảm bảo các giao dịch được tổng hợp lên là chính xác.
-Luân chuyển công tác
Nguyên tắc này đảm bảo có thể thay đổi công việc hàng ngày của cán bộ nghiệp vụ
một cách bất ngờ hoặc theo định kỳ. Công việc thay đổi hàng ngày của các cán bộ phải
được tiến hành đột xuất, giữ bí mật tuyệt đối. Để thực hiện được nguyên tắc này, cán bộ
phải được đào tạo từ trước, có khả năng thực hiện được từ hai chức năng công việc khác
nhau.
III/ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1/ Khái niệm Kiểm toán nội bộ
Bên cạnh hoạt động kiểm toán độc lập, các hoạt động kiểm toán nội bộ cũng đóng
một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Hiệp Hội Kiểm toán nội bộ đã định
nghĩa về kiểm toán nội bộ như sau:
“Kiểm toán nội bộ là hoạt động đảm bảo và tư vấn mang tính độc lập, khách quan
được thiết lập nhằm tăng cường thêm giá trị và cải thiện cho các hoạt động được thiết lập
nhằm tăng thêm giá trị và cải thiện cho các hoạt động của tổ chức. Kiểm toán nội bộ giúp
cho tổ chức hoàn thiện mục tiêu thông qua việc đưa ra một cách tiếp cận có hệ thống và
kỷ cương nhằm đánh giá và cải thiện tính hữu hiệu trong quản trị rủi ro kiểm soát và
giám sát”.
2/Bản chất của kiểm toán nội bộ
Để có thể đảm bảo hợp lý là sẽ đạt được các mục tiêu đã được đề ra, trước hết đơn vị
phải thiết lập các chính sách và thủ tục kiểm soát, thứ đến phải tổ chức thực hiện các
21
chính sách, thủ tục kiểm soát đã được thiết lập, cuối cùng cần tiến hành kiểm tra và đánh
giá chúng.
Ở đơn vị có quy mô nhỏ, các hoạt động thường đơn giản hoặc ít phức tạp và rủi ro
trong quản lý cũng ít xảy ra. Khi đó, nhà quản lý của các đơn vị sẽ thực hiện việc kiểm
tra và đánh giá về những chính sách, các thủ tục kiểm soát trong đơn vị.
Thế nhưng, khi quy mô của đơn vị lớn đến một mức nào đó, quyền hạn và trách
nhiệm sẽ phải được phân chia cho nhiều cấp và nhiều bộ phận. Điều này dẫn đến mối
quan hệ giữa những bộ phận, chức năng và các nhân viên sẽ trở nên phức tạp, quá trình
truyền đạt và thu nhận thông tin phản hồi cũng trở nên khó khăn hơn, bên cạnh đó, tài
sản sẽ bị phân tán ở nhiều nơi do được sử dụng cho các hoạt động và mục tiêu khác
nhau… và rủi ro gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động và mục tiêu của đơn
vị cũng sẽ tăng lên. Lúc này, các nhà quản lý khó có thể trực tiếp tiến hành việc kiểm tra
và đánh giá sự tuân thủ các chính sách và thủ tục kiểm soát. Vì thế, cần phải có một bộ
phận chuyên môn để giúp họ thực hiện tốt điều này, đó chính là bộ phận kiểm toán nội
bộ.
Từ những phân tích trên đây, ta nhận thấy bản chất của kiểm toán nội bộ là một bộ
phận độc lập trong đơn vị có chức năng kiểm tra, đánh giá và đề xuất những cải tiến đối
với những hoạt động của đơn vị nhằm phục vụ cho những mục tiêu của nhà quản lý.
Mục tiệu: về cơ bản, mục tiêu của một đơn vị bao gồm
-Sự trung thực và đáng tin cậy của những thông tin tài chính và thông tin hoạt động.
-Sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động
-Bảo vệ tài sản
-Tuân thủ các luật lệ, quy định và hợp đồng
3/ Chức năng của kiểm toán nội bộ
Trước đây, chức năng của kiểm toán nội bộ được giới hạn trong việc kiểm tra và
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức. Trong những năm gần đây, Hiệp Hội
Kiểm Toán Nội Bộ đã mở rộng chức năng của kiểm toán nội bộ là đánh giá và cải thiện
mọi hoạt động của đơn vị. Phạm vi của hai chức năng này luôn gắn liền với những nội
dung công việc mà họ phải thực hiện , cụ thể như sau;
22
-Nhận định, phân tích, đánh giá những rủi ro có thể làm cho các thông tin tài chính và
thông tin hoạt động trở nên không đáng tin cậy; đề xuất những biện pháp để cải thiện
cách thức ghi nhận, đo lường, phân loại và báo cáo về những thông tin này.
-Nhận định, phân tích và đánh giá những rủi ro có thể làm cho các thông tin tài chính
và thông tin hoạt động trở nên không hữu hiệu hoặc thiếu hiệu quả; đề xuất những biện
pháp để sử dụng tiết kiệm hơn và có hiệu quả nguồn lực của đơn vị.
-Nhận định, phân tích và đánh giá những rủi ro có thể làm cho tài sản của đơn vị bị
tham ô, biển thủ…; đề xuất những biện pháp để cải thiện sự hữu hiệu trong phương thức
bảo vệ tài sản.
-Nhận định, phân tích và đánh giá những rủi ro có thể làm cho luật lệ và các quy định
không được tuân thủ; đề xuất những biện pháp cải thiện nhằm xây dựng hệ thống quản lý
hữu hiệu hơn.
Bên cạnh việc mở rộng chức năng, các hoạt động của kiểm toán nội bộ cũng được mở
rộng phạm vi, bao gồm cả hoạt động bảo đảm và hoạt động tư vấn. Trong hoạt động bảo
đảm và hoạt động tư vấn. Trong hoạt động bảo đảm, kiểm toán nội bộ đã nâng cao mục
tiêu đánh giá độc lập của mình, trong chừng mực nhất định, có thể tương tự như dịch vụ
bảo đảm của kiểm toán độc lập. Bên cạnh đó, tư vấn đã được tách riêng và xem là một
hoạt động của kiểm toán nội bộ.
* Kiểm toán nội bộ tổ chức tín dụng
Kiểm toán tổ chức tín dụng là quá trình một hay một số cá nhân độc lập,có thẩm
quyền, có kỹ năng nghiệp vụ thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể
định lượng được của một đơn vị thuộc tổ chức tín dụng hay toàn bộ họat động của tổ
chức tín dụng nhằm mục đích xác nhận và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin có thể
định lượng đó với các chuẩn mực đã được xây dựng.
Các cá nhân độc lập này là kiểm toán viên phải là người có đủ khả năng để hiểu các
chuẩn mực đã được xây dựng và phải có đủ những thẩm quyển khi thực hiện kiểm toán
để có thể thu thập được đầy đủ những bằng chứng phục vụ cho quá trình kiểm toán.
Kiểm toán viên phải là người độc lập về quan hệ kinh tế và quan hệ gia đình với người
đứng đầu đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán viên phải là người trung thực, vô tư, khách
quan trong công việc kiểm toán.
23
Như vậy, qua nghiên cứu về Kiểm soát nội bộ và Kiểm toán nội bộ có thể kết luận
rằng kiểm toán nội bộ là một bộ phận, là phương pháp của kiểm soát nội bộ. Vì vậy,
khái niệm kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng là quá trình kiểm toán được các kiểm
toán viên nội bộ thực hiện. Kiểm toán nội bộ tổ chức tín dụng là một bộ phận quan
trọng, một phương pháp của kiểm soát nội bộ tổ chức tín dụng.
IV/ KIỂM TRA NỘI BỘ TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1/ Khái niệm
Kiểm tra là yếu tố cấu thành trong hoạt động quản lý, là việc xem xét những nội
dung, mục tiêu đề ra được thực hiện như thế nào, có mang lại kết quả như mong đợi? Từ
đó kịp thời đề ra các biện pháp tiếp theo, đảm bảo cho sự thành công của mục tiêu đã xác
định.
“Bất cứ hoạt động quản lý nào, muốn đảm bảo thực hiện đầy đủ những mục tiêu đề
ra, thể hiện các chương trình, kế hoạch, quyết định quản lý và các biện pháp thực hiện
thì nhất thiết phải tiến hành kiểm tra. Quản lý đồng thời là kiểm tra. Hoạt động quản lý
mà không tiến hành kiểm tra việc thực hiện thì coi như không quản lý.
Những biểu hiện coi nhẹ kiểm tra, tách kiểm tra ra khỏi hoạt động quản lý đề xa lạ
với khoa học quản lý”.
2/ Nội dung cần phải chú ý trong thực hiện nghiệp vụ kiểm tra nội bộ ngân
hàng thương mại
a/ Kiểm tra phải trở thành công việc thường xuyên hàng ngày của cấp trên đối với
cấp dưới, nó chẳng những là nhiệm vụ của Ban điều hành mà phải là nhiệm vụ của Đại
hội đồng, của Hội đồng quản trị, của Ban Kiểm Soát và của những nhân viên thừa hành
trước công việc được giao. Việc kiểm tra không những được thực hiện kiểm tra giữa c
ấ
p
trên với cấp dưới, tự kiểm tra công việc của mình mà còn thực hiện giữa kiểm tra chéo
giữa các phần việc khác nhau trong tổng thể chung. Chỉ có như vậy ngân hàng thương
mại mới được đảm bảo tuân thủ quy trình tác nghiệp một các nghiêm ngặt; từng cán bộ,
nhân viên mới đề cao ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật, tính nguyên tắc cao. Đó là cơ sở
vô cùng quan trọng đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.
b/ Kiểm tra phải là một bộ phận, một mắt xích quan trọng một quy trình tác nghiệp,
trong hoạt động của một phòng ban chức năng. Bản thân quy trình tác nhiệp là quy trình
24
kiểm tra, là những bước tuần tự trong nghiệp vụ, không thể bỏ qua một bước nào hoặc
làm sai thứ tự các bước.
Bản thân các quy định về hạch toán kép, sổ phụ, sổ cái, cân đối số phát sinh, cân đối
tài khoản…chính là một hệ thống kiểm tra chéo trong hạch toán kế toán để phát hiện sự
nhầm lẫn trong chi chép số liệu.
c/ Kiểm tra phải được tiến hành trước, trong và sau một quy trình tác nghiệp.
3/ Mối quan hệ giữa kiểm tra với kiểm toán
a/ Điểm khác nhau căn bản
Kiểm toán căn bản khác kiểm tra ở chỗ:
-Chỉ thực hiện kiểm toán sau khi các hoạt động kinh tế đã thực hiện
-Kiểm toán không nằm trong quy trình tác nghiệp, nó là một hoạt động tách ra khỏi
quy trình, đứng bên ngoài để “nhìn vào” một cách khách quan quy trình này đang vận
hành như thế nào.
-Có bộ phận chuyên môn với tính độc lập tương đối cùng kỹ thuật viên giỏi nghề
ngân hàng mới có thể làm tốt công tác kiểm toán nội bộ.
b/ Điểm giống nhau căn bản
Mặc dù có những điểm khác nhau giữa kiểm tra với kiểm toán nhưng cả hai hình thức
này có những điểm giống nhau căn bản là:
-Kiểm tra, kiểm toán đều có thể tiến hành theo hình thức gián tiếp trên cơ sở các tài
liệu, báo cáo, hoặc bằng hình thức trực tiếp với đối tượng cần kiểm tra, kiểm toán.
-Kiểm tra, kiểm toán tiến hành kết hợp giữa thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất: có
thể do một người thực hiện hoặc thành lập đoàn kiểm tra, kiểm toán.
-Mục đích của kiểm tra, kiểm toán là giám sát hoạt động ngân hàng tuân thủ nghiêm
ngặt các quy tắc, chống lại các hành vi lừa đảo, hạn chế rủi ro, duy trì hoạt động ngân
hàng trong an toàn, hiệu quả theo đúng đường lối đề ra.
Làm tốt công tác kiểm tra nội bộ, chính là tạo môi trường tốt hơn cho kiểm toán
nội bộ. Hoạt động kiểm tra của những người lãnh đạo để tạo ra hoặc bổ xung hoàn
thiện các chuẩn mực. Chỉ trên cơ sở các chuẩn mực hoàn chỉnh, công tác kiểm toán
mới có thể tiến hành thuận lợi và phát huy tác dụng.
25
Ngược lại, chính kiểm tốn nội bộ sẽ góp phần chỉ ra các sai sót, sơ hở trong quan lý,
trong vận hành, giúp cho Ban lãnh đạo ngân hàng kiểm tra lại để chỉnh lý đảm bảo hoạt
động an tồn hiệu quả hơn.
Tóm lại, theo những lý luận trên, ta có thể đưa ra kết luận rằng :
Kiểm tốn nội bộ tổ chức tín dụng là một bộ phận quan trọng, một phương pháp
của kiểm sốt nội bộ tổ chức tín dụng.
Trong khi đó, làm tốt cơng tác kiểm tra nội bộ, chính là tạo mơi trường tốt hơn cho
kiểm tốn nội bộ.
Vậy một trong những giải pháp tăng cường kiểm sốt nội bộ các ngân hàng
thương là phải xây dựng cho được một hệ thống kiểm tốn nội bộ hoạt động hiệu quả,
muốn hệ thống hoạt động hữu hiệu phải tạo mơi trường tốt cho cơng tác này. Giải
pháp được đề cập đến trong bài viết dưới đây là làm tốt cơng tác kiểm tra nội bộ trong
các ngân hàng thương mại.