Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Tài liệu Đề Tài: Phân tích hoạt động kinh doanh Ngân Vỹ Dương pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.83 KB, 78 trang )

Bài Luận
Đề Tài:

Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Ngân Vỹ Dương
trong năm 2009.


LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh đa dạng
và phong phú hơn. Do đó việc xem xét lại và đánh giá quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay. Thông qua
việc đánh giá không chỉ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt
động của cơng ty mà cịn dùng để đánh giá dự án đầu tư, tính tóan mức độ
thành cơng trước khi bắt đầu một kế hoạch kinh doanh hay đầu tư mới.
Ngồi ra, việc xem xét, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh
không chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà còn nhiều đối tựơng kinh
tế khác liên quan đến doanh nghiệp. Dựa trên những chỉ tiêu kế hoạch,
doanh nghiệp có thể định tính trước khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó
phân tích và dự đốn trước mức độ thành cơng của kết quả kinh doanh. Qua
đó, hoạt động kinh doanh khơng chỉ là việc đánh giá kết quả mà còn là việc
kiểm tra, xem xét trước khi bắt đầu quá trình kinh doanh nhằm hoạch định
chiến lược tối ưu.
Để đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần
phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các
điều kiện vốn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh
nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động
của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện đề tài, cùng với sự hướng dẫn của TS.Phạm
Thị Nga tơi đã có thời gian học tập, thu thập tài liệu để tơi có thể hồn thành
đề tài đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tiếp


Vận Ngân Vỹ Dương trong năm 2009.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
1.1. Những vấn đề cơ bản của việc phân tích hoạt động kinh
doanh.
1.1.1. Khái niệm – Mục đích – Vai Trị – Ý nghĩa
1.1.1.1 Khái niệm
“Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện
tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện
tượng đó”.
“Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá
tồn bộ q trình và kết quả của hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm năng
cần khai thác ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN”.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của con người. Ban đầu, trong điều kiện sản xuất kinh doanh
chưa phát triển, yêu cầu thông tin cho quản lý doanh nghiệp chưa nhiều,
chưa phức tạp, công việc phân tích cũng được tiến hành chỉ là những phép
tính cộng trừ đơn giản. Khi nền kinh tế càng phát triển, những địi hỏi về
quản lý kinh tế khơng ngừng tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu quản lý kinh
doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích hoạt động kinh doanh được hình
thành và ngày càng được hồn thiện với hệ thống lý luận độc lập.
Phân tích như là một hoạt động thực tiễn, vì nó ln đi trước quyết
định và là cơ sở cho việc ra quyết định. Phân tích kinh doanh như là một
ngành khoa học, nó nghiên cứu một cách có hệ thống tồn bộ hoạt động sản


xuất, kinh doanh để từ đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu cho mỗi doanh

nghiệp.
Như vậy, Phân tích kinh doanh là quá trình nhận biết bản chất và sự
tác động của các mặt của hoạt động kinh doanh, là quá trình nhận thức và cải
tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng doanh nghiệp và phù hợp với yêu cầu của các quy luật
kinh tế khách quan nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao.

1.1.1.2.Mục đích.
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm nghiên cứu, phân tích, đánh giá
tình hình kinh tế và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của tình hình đó.
Kết quả phân tích là cơ sở dự báo, hoạch định chính sách và ra quyết định
hoạt động kinh doanh của tất cả các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh
tế.
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá kết quả và nâng cao
hiệu quả hoạt đơng kinh doanh. Hiệu quả trên góc độ nền kinh tế mà người
ta nhận thấy được là năng lực sản xuất, tiềm lực kinh tế, khả năng phát triển
kinh tế nhanh hay chậm, khả năng nâng cao mức sống của nhân dân đất
nước trên cơ sở khai thác hết các nguồn nhân tài và vật lực cũng như nguồn
lực phát triểnkinh tế của đất nước.
Phân tích hoạt động kinh doanh là mơn học nghiên cứu, phân tích,
đánh giá tình hình kinh tế và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của tình
hình đó. Kết quả phân tích là cơ sở dự báo, hoạch định chính sách và ra
quyết định hoạt động kinh doanh của tất cả các loại hình doanh nghiệp trong
nền kinh tế.
Sau khi phân tích kết quả của hoạt động kinh doanh, việc gắn liền
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với toàn xã hội giúp điều chỉnh mối


quan hệ cung ứng – nhu cầu để có nhận biết cải tạo chất lượng sản phẩm,
dịch vụ và quy mơ hoạt động tốt nhất.


1.1.1.3. Vai trị.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ là công cụ để phát hiện
những tiềm năng trong kinh doanh, mà cịn là cơng cụ cải tiến quy chất quản
lý trong công ty.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế
nào đi nữa, cũng còn nhiều tiềm ẩn, khả năng tiềm tàn chưa được phát hiện.
Chỉ có thể thơng qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và
khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thơng qua phân tích,
doanh nghiệp thấy rõ ngun nhân cùng nguồn gốc của vấn đề phát sinh và
có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn
nhận đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng như hạn chế trong doanh nghiệp
của mình. Chính trên cơ sở này, doanh nghiệp sẽ xác định mục tiêu cùng các
chiến lược kinh doanh đúng đắn.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết
định kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơng cụ quan trọng trong những
chức năng quản trị có hiệu quả của doanh nghiệp.
Phân tích là q trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở quan
trọng cho việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất làchức
năng kiểm tra, đánh giá, điều hành hoạt động kinh doanh để đạt mục tiêu
kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng trong việc
phòng ngừa rủi ro.


1.1.1.4. Ý nghĩa.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơng cụ quan trọng để phát hiện khả
năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh.

Thơng qua phân tích hoạt động doanh nghiệp chúng ta mới thấy rõ
được các nguyên nhân, nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh của các
nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng, từ đó để có các giải pháp cụ thể và kịp
thời trong công tác tổ chức và quản lý sản xuất. Do đó nó là công cụ cải tiến
cơ chế quản lý trong kinh doanh.
Phân tích kinh doanh giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả
năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình.
Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu và
chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích kinh doanh là cơng cụ quan trọng trong chức năng quản trị, là
cơ sở để đề ra các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là
trong các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa
và ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.
Tài liệu phân tích kinh doanh cịn rất cần thiết cho các đối tượng bên
ngồi, khi họ có các mối quan hệ về kinh doanh, nguồn lợi với doanh
nghiệp, vì thơng qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong
việc hợp tác, đầu tư, cho vay...đối với doanh nghiệp nữa hay không?


1.1.2. Căn cứ phân tích:
Kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện thông qua các chỉ tiêu:
- Sản lượng hàng hóa .
- Doanh thu
- Chi phí
- Lợi nhuận
Kết quả này được phản ánh bằng những số liệu thống kê cụ thể vào
cuối mỗi năm. Để có những hiểu biết, nhận định chung về két quả hoạt
đđộng sản xuất kinh doanh của coâng ty, cần phải đánh giá tổng quát dựa trên

những số liệu thống kê này.

1.1.3. Nguyên tắc phân tích:
Phân tích hoạt động kinh tế dù ở phạm vi nào cũng phải tuân theo
những nguyên tắc sau:
- Phân tích bao giờ cũng xuất phát từ việc đánh giá chung, sau đó mới
phân tích chi tiết từng khía cạnh của hiện tượng kinh tế.
- Phân tích phải thực hiện trong mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa các
hiện tượng kinh tế.
- Phân tích phải đảm bảo tính tồn diện, khách quan, triệt để.
- Phân tích trong sự vận động của hiện tượng kinh tế.
- Phải sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp để thự hiện các
mục đích phân tích.


1.1.4. Các phương pháp kỹ thuật phân tích.
1.1.4.1. Phương pháp so sánh.
So sánh là một phương pháp được sử dụng rất rộng rãi trong phân tích
kinh doanh. Sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích là đối chiếu các
chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung,
một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các
chỉ tiêu đó. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra
được những nét riêng của các hiện tượng kinh tế đưa ra so sánh, trên cơ sở
đó đánh giá được các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả
hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường
hợp cụ thể. Vì vậy, để tiến hành so sánh cần phải thực hiện những vấn đề cơ
bản sau đây:
* Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh:
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn để làm căn cứ so sánh,
được gọi là kỳ gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn kỳ

gốc so sánh cho thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
o Tài liệu của năm trước (kỳ trước hay kế hoạch) nhằm đánh giá
xu hướng phát triển của các chỉ tiêu.
o Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự đốn, định mức) nhằm
đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự đoán và định mức.
o Các chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh; nhu
cầu hoặc đơn đặt hàng của khách hàng... nhằm khẳng định vị trí của các
doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu.
Các chỉ tiêu của kỳ được chọn để so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ
tiêu kỳ thực hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt được.


* Ðiều kiện so sánh:
Ðể thực hiện phương pháp này có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là
các chỉ tiêu được sử dụng trong so sánh phải đồng nhất. Trong thực tế,
chúng ta cần quan tâm cả về thời gian và không gian của các chỉ tiêu và điều
kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Về thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời
gian hạch toán và phải thống nhất trên 3 mặt sau:
o Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
o Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính tốn.
o Phải cùng một đơn vị đo lường.
Khi so sánh về mặt không gian: yêu cầu các chỉ tiêu đưa ra phân tích
cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự
như nhau.
* Kỹ thuật so sánh:
Ðể đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, người ta thường sử dụng các kỹ
thuật so sánh sau:
So sánh bằng số tuyệt đối:
o Số tuyệt đối là số biểu hiện qui mô, khối lượng của một chỉ tiêu

kinh tế nào đó, ta thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế. Nó là cơ sở để tính
tốn các loại số liệu khác.
o So sánh bằng số tuyệt đối là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh
tế kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối
lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.


So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô
chung là kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số
kỳ gốc đã được điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu phân tích có liên quan theo
hướng quyết định quy mô chung.
+ Công thức: Mức biến động tương đối = chỉ tiêu kỳ phân tích - chỉ
tiêu kỳ gốc * hệ số điều chỉnh.
So sánh bằng số tương đối: Có nhiều loại số tương đối, tuỳ theo yêu
cầu phân tích mà sử dụng cho phù hợp.
o Số tương đối hồn thành kế hoạch tính theo tỉ lệ: là kết quả của
phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Nó phản ánh tỉ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
 Cơng thức: Số tương đối hồn thành kế hoạch = chỉ tiêu
kỳ phân tích / chỉ tiêu kỳ gốc * 100%
o Số tương đối kết cấu: So sánh số tương đối kết cấu thể hiện
chênh lệch về tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng số giữa kỳ phân
tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích. Nó phản ánh biến động bên trong của
chỉ tiêu.
o Số bình quân động thái: Biểu hiện sự biến động về tỷ lệ của chỉ
tiêu kinh tế qua một khoảng thời gian nào đó. Nó được tính bằng cách so
sánh chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc. Chỉ tiêu kỳ gốc có thể cố định
hoặc liên hồn, tùy theo mục đích phân tích. Nếu kỳ gốc cố định sẽ phản ánh
sự phát triển của chỉ tiêu kinh tế trong khoảng thời gian dài. nếu kỳ gốc liên
hoàn phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu kinh tế qua 2 thời kỳ kế tiếp nhau.


1.1.4.2. Phương pháp thay thế liên hoàn.


Với phương pháp “thay thế liên hồn”, chúng ta có thể xác định được
ảnh hưởng của các nhân tố thông qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp các
nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Khi thực hiện
phương pháp này cần quán triệt các nguyên tắc:
o Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố ẩnh hưởng với
chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân
tố chất lượng; trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hay chất lượng thì
nhân tố chủ yếu xếp trước đến nhân tố thứ yếu.
o Lần lượt thay thế, nhân tố lượng được thay thế trước rồi đến
nhân tố chất; nhân tố được thay thế thì lấy giá trị thực tế, nhân tố chưa được
thay thế thì giữ nguyên kỳ gốc; nhân tố đã được thay thế thì lấy giá trị thực
tế, cứ mỗi lần thay thế tính ra giá trị của lần thay thế đó; lấy kết quả tính
được trừ đi kết quả lần thay thế trước nó ta xác định được mức độ ảnh hưởng
của nhân tố đó (kết quả lần thay thế trước của lần thay thế đầu tiên là so với
kỳ gốc).
o Tổng đại số mức ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đối
tượng phân tích (là số chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc).
Có thể cụ thể các nguyên tắc trên thành các bước:
o Bước 1: Xác định đối tượng phân tích: là mức chênh lệch giữa
chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc.
Nếu Gọi A1 là chỉ tiêu kỳ phân tích và A0 là chỉ tiêu kỳ gốc thì
đối tượng phân tích được xác định là: A1 - A0 = ΔA
o Bước 2: Thiết lập mối quan của các nhân tố ảnh hưởng với chỉ
tiêu phân tích.
Giả sử có 3 nhân tố ảnh hưởng là: a,b,c đều có quan hệ tích số với chỉ
tiêu phân tích A và nhân tố a phản ánh lượng tuần tự đến c phản ánh về chất



theo nguyên tắc đã trình bày ta thiết lập được mối quan hệ như sau: A =
a.b.c
Kỳ phân tích: A1 = a1.b1.c1



Kỳ gốc là: A0 = a0.b0.c0

o Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc
theo trình tự sắp xếp ở bước 2.
 Thế lần 1: Aa = a1.b0.c0
 Thế lần 2: Ab =a1.b1.c0
 Thế lần 3: Ac =a1.b1.c1
 Thế lần cuối cùng chính là các nhân tố ở phân tích được thay
thế tồn bộ nhân tố ở kỳ gốc. Như vậy có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì
có bấy nhiêu lần thay thế.
o Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối
tượng phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau trừ đi kết quả lần thay
thế trước nó ta xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó (kết quả lần
thay thế trước của lần thay thế đầu tiên là so với kỳ gốc) cụ thể:
 Ảnh hưởng của nhân tố a:
* Ảnh hưởng tuyệt đối:
ΔAa =Aa - A0 = a1.b0.c0 - a0.b0.c0
* Ảnh hưởng tương đối:

∆Aa
δAa =


x 100%
A0
 Ảnh hưởng của nhân tố b:

* Ảnh hưởng tuyệt đối:
ΔAb =Ab - Aa = a1.b1.c0 - a0.b0.c0


* Ảnh hưởng tương đối:

∆Ab
δAb =

x 100%
A0
 Ảnh hưởng của nhân tố c:

* Ảnh hưởng tuyệt đối:
ΔAb =Ab - Ac = a1.b1.c1 - a1.b1.c0
* Ảnh hưởng tương đối:

∆Ac
δAc =

x 100%
A0

Tổng mức độ ảnh hưởng
• Ảnh hưởng tuyệt đối:
∆A = ∆Aa + ∆Ab + ∆Ac

• Ảnh hưởng tương đối:
δA = δAa + δAb + δAc

1.1.4.3. Phương pháp số chênh lệch.
Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặt biệt của phương pháp thay thế
liên hồn, nó tơn trọng đầy đủ các bước tiến hành như phương pháp thay thế
liên hồn. Nó khác ở chỗ sử dụng chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc
của từng nhân tố để xác định ảnh hưởng tuyệt đối của nhân tố đó đến chỉ
tiêu phân tích:
 Ảnh hưởng tuyệt đối của nhân tố a: :
ΔAa =Aa - A0 = (a1-a0) .b0.c0


 Ảnh hưởng tuyệt đối của nhân tố b: :
ΔAb =Ab - Aa = a1.(b1 -b0) .c0
 Ảnh hưởng tuyệt đối của nhân tố a: :
Δac =Ac - Ab = a1.b1.(c1-c0)

1.1.4.4. Phương pháp cân đối.
Dùng để tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu nghiên
cứu khi các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu nghiên cứu là tổng đại số.
Mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của mỗi nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu
chính bằng chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số kỳ gốc của nhân tố
đó.
Phương trình kinh tế: A = a+b+c
- Trị số các nhân tố kỳ gốc: a0, b0, c0
- Trị số nhân tố kỳ nghiên cứu: a1, b1, c1
Chênh lệch chỉ tiêu giữa hai kỳ:
∆A = A1 – A0 = ( a1 + b1 + c1 ) – (a0 + b0 + c0 )
+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố thứ 1:

• Ảnh hưởng tuyệt đối:
∆Aa = a1 - a0
• Ảnh hưởng tương đối:
∆Aa
δAa =

x 100%
A0

+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố thứ 2:
• Ảnh hưởng tuyệt đối:
∆Ab = b1 - b0


• Ảnh hưởng tương đối:
∆Ab
δAb =

x 100%
A0

+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố thứ 3:
• Ảnh hưởng tuyệt đối:
∆Ac = c1 - c0
• Ảnh hưởng tương đối:
∆Ac
δAc =

x 100%
A0


Tổng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
• Ảnh hưởng tuyệt đối:
∆A = ∆Aa + ∆Ab + ∆Ac
• Ảnh hưởng tương đối:
δA = δAa + δAb + δAc


1.2 Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần tiếp vận Ngân Vỹ
Dương
1.2.1Q trình hình thành và phát triển
Được thành lập vào ngày 20/12/2007 và chính thức đi vào hoạt
động ngày 20/12/2007 dưới sự cho phép của Sở Kế Hoạch và Đầu tư
TP.Hồ Chí Minh với tên gọi là Công ty Cổ phần Tiếp Vận Ngân Vỹ
Dương . Hiện nay công ty đã và đang từng bước khẳng định mình, trở
thành một trong những thương hiệu đối với khách hàng nói riêng và
ngành vận tải nói chung.
-Tên Công ty

Công ty Cổ phần Tiếp vận Ngân Vỹ Dương

-Tên giao dịch quốc tế

NYD Logistics Corp

-Trụ sở đặt tại

222 Khánh Hội, Phường 6, Quận 4, TP.HCM

- Giấy phép kinh doanh số


41020211729

- Vốn điều lệ

3.500.000.000 đồng

- Tổng số cổ phiếu phổ thông
- Số cổ đông sáng lập
-Mã số thuế
-Điện thoại
-Fax
-Email

3.500 cổ phiếu
3
0305381215
(84-8) 9409123 – 9409124 - 9409125
(84-8) 9409125 - 9413094



-Website

www.nyd.com.vn

Thành lập gần 3 năm, Công ty Cổ phần Tiếp vận Ngân Vỹ Dương
đã có những nỗ lực và tiến bộ đáng kể. Từ cơ sở hạ tầng luôn được cải
thiện và nâng cấp cho đền mặt bằng về số lượng, chất lượng của đội ngũ
nhân viên công ty cũng không ngừng được nâng cao.

Với uy tín và phong cách chuyên nghiệp, ban lãnh đạo Công ty đã
nhận được sự ủng hộ từ nhiều công ty giao nhận khác trong việc hợp tác
làm ăn và từ các chủ hàng trực tiếp. Hơn nữa, công ty Cổ phần Tiếp vận
Ngân Vỹ Dương đặc biệt thu hút khách hàng bởi có giá cước cạnh
tranh, luôn chú trọng nâng cao chất lương dịch vụ .
Hiện nay công ty có thệ thống đại lý ở khắp các nước trên thế giới:
Australia, Bangladesh, Brazil, China, Dubai, France, Germany… và có
quan hệ tốt với các hãng tàu lớn như: NYK, Evergreen, K’Line,
Yangming… Để mở rộng qui mô hoạt động xứng tầm với các đại lý của
Công ty trên khắp thế giới và để đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của
khác hàng. Sắp tới công ty sẽ mở thêm chi nhánh ở Hà Nội, Hải Phòng.
Với đội ngũ nhân viên năng động, phong cách làm việc chuyên
nghiệp đã góp phần không nhỏ vào việc tạo nên uy tín cho công ty, giúp
công ty đứng vững và phát triền không ngừng trong một thị trường vận tải
năng động với hơn 1.000 doanh nghiệp hoạt động trong lónh vực giao
nhân vận tải biển quốc tế ở Việt Nam hieän nay .


1.2.2Chức năng sản xuất kinh doanh :
- Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng tàu biển ,ơ tơ
- Dịch vụ đại lý vận tải đường biển , hàng không
- Dịch vụ đại lý tàu biển
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
- Trồng cây cao su , cây cà phê , cây công nghiệp
- Chế biến , bảo quản rau quả
-Chế biến , bảo quản thủy sản , sản phẩm từ thủy sản ( không chế biến tại trụ
sở )
- Mua bán , nuôi trồng thủy sản
- Chăn nuôi gia súc ( không chăn nuôi tại trụ sở )


Phòng
chứng từ

Phòng kinh
doanh

Phòng
Giao
nhận


1.2.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty

Đại hội đồng
cổ đơng
Ban Kiểm
Sốt
Hội đồng
quản trị

Giám đốc

Phó GĐ kinh
doanh

Phó GĐ
tài chính

Phòng kế
toán


Phịng tổ
chức
hành
chính

Phòng
chứng từ

Phòng
kinh
doanh

Hình 1.2.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơng ty

Phòng
Giao
nhận


1.2.4 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Đại hội đồng cổ đơng:
Bao gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết
định cao nhất của Công ty, được tổ chức và hoạt động theo quy định của
Pháp luật và Điều lệ Cơng ty.
Ban kiểm sốt
Kiểm sốt tồn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy chế
của cơng ty: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn
trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức cơng tác
kế tốn, thống kê và lập báo cáo tài chính.Thẩm định báo cáo tình hình kinh

doanh, báo cáo tài chính theo các định kỳ của cơng ty, báo cáo đánh giá
công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc
họp thường niên.
Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công việc
quản lý, điều hành hoạt động của Công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần
thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đơng theo u cầu của cổ
đơng hoặc nhóm cổ đơng.
Kiểm tra bất thường: Khi có u cầu của cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng,
Ban Kiểm sốt thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày,kể từ ngày kết thúc
kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu
cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông và nhóm cổ đơng có u cầu .


Can thiệp vào hoạt động công ty khi cần: Kiến nghị Hội đồng quản trị
hoặc Đại Hội đồng Cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu
tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng Cổ
đông, Tổng Giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty phải
thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành
vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Công ty do Đại hội đồng cổ đơng bầu ra, có tồn
quyền nhân danh Cơng ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan
đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đơng. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát
Giám đốc điều hành và những người quản lý khác trong Công ty. Quyền và
nghĩa vụ của HĐQT do Pháp luật và Điều lệ Công ty, các Quy chế nội bộ
của Công ty và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đơng quy định.
Giám Đốc:

-Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn chung quy định tại Điều lệ
Cơng ty Cổ phần hiện hành.
-Chỉ đạo tồn diện cơng tác sản xuất kinh doanh và các hoạt động tài
chính của Công ty.
- Quyết định tất cả những vấn đề thuộc thẩm quyền về quản lý hoạt
động hàng ngày của Công ty, hoặc những nội dung theo ủy quyền của
ĐHĐCĐ và HĐQT Công ty.


- Quyết định tuyển dụng, điều động, khen thưởng, kỷ luật, mức lương,
trợ cấp, lợi ích và các điều khoản khác liên quan đến hợp đồng lao động của
người lao động trong Cơng ty.
- Trực tiếp chỉ đạo phịng Phịng Hành chính Nhân sự của Cơng ty.
- Giám đốc sẽ phối hợp cùng với phó GĐ tài chính và phó GĐ kinh
doanh để quản lý chung toàn bộ công ty.

Phó GĐ tài chính:
Là người trực tiếp hướng dẫn và quản lý làm các thủ tục, chứng từ
cần thiết cho các hợp đồng dịch vụ
Trợ giúp cho Giám Đốc về vấn đề tài chính.
Phó GĐ Tài chính sẽ trực tiếp quản lý phòng kế toán.

Phó GĐ kinh doanh :
Là người trực tiếp điều hành và hướng dẫn các nhân viên trong
nghiệp vụ giao nhận hàng xuất, hàng nhập và thương lượng đàm phán với
khách hàng.
Trợ giúp cho Giám Đốc về vấn đề chiến lược , chính sách kinh
doanh, hỗ trợ giải quyết các vướng mắc hoặc các sự cố trong quá trình
hoạt động kinh doanh.
Phó GĐ kinh doanh sẽ trực tiếp quản lý phòng chứng từ, phòng

kinh doanh và phòng xuất nhập khẩu.


Phòng kế toán:
- Quản lý chặt chẽ các loại vốn, nguồn vốn được giao, đề xuất các
biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả để bảo tồn và khơng ngừng phát triển
vốn.
- Nghiên cứu phát triển các nguồn vốn khác để bổ sung vốn đảm bảo
cho việc phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức thực hiện quản
lý, sử dụng các nguồn vốn đó có hiệu quả và đảm bảo bảo tồn vốn các
nguồn vốn đó.
-

Tổ chức cơng tác hoạch tốn, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định

về quản lý tài chính của nhà nước. Chỉ đạo, kiểm tra cơng tác kế tốn, tài
chính, thống kê các đơn vị trực thuộc.
- Quản lý và thực hiện công tác chi trả lương hàng tháng, quản lý các
nguồn thu, thay mặt người lao động đóng các chế độ cho người lao động và
thực hiện các nghĩa vụ của người lao động đối với nhà nước theo quy định
của pháp luật.
- Lập báo cáo tổng hợp và báo cáo quyết tốn tài chính của cơng ty
theo quy định của nhà nước.
- Tổ chức lưu trữ chứng từ kế toán và tài liệu liên quan đến cơng tác tài
chính của cơng ty đúng với quy định về cơng tác tài chính, kế tốn của nhà
nước.
- Phân tích số liệu kế tốn: lập báo cáo tài chính (tháng, quý, năm).
- Tham mưu, đề xuất cho Giám Đốc quyết định về kinh tế, tài chính,
quản lý tài chính.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp,

kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản.


Phòng chứng từ
- Liên kết chặt chẽ với các nhân viên phòng kinh doanh để có thể
biết được khi nào có 1 lô hàng mới .
- Liên hệ với khách hàng để lấy được thông tin cần thiết để tiến
hành làm – cấp phát vận đơn.
- Nắm vững các thông tin , yêu cầu , quy định tại cảng đi , cảng đến
, cảng chuyển tải nhằm cung cấp cho khách hàng kịp thời tránh trường
hợp có vấn đề xảy ra trong quá trình vận chuyển lô hàng
- Giữ mối liên lạc thường xuyên với các hãng tàu vạân chuyển nhằm
tiến hành cung cấp chứng từ , thông tin về hàng hóa liên quan đến vấn đề
vận chuyển và cấp phát vận đơn.
- Luôn luôn nắm bắt , theo sát tình hình vận chuyển của lô hàng ,
thông tin về tàu bè , tuyến đường và các thông tin có liên quan nhằm
cung cấp thông tin kịp thời cho khách hàng , nhân viên các bộ phận khác
có liên quan khi có yêu cầu.
- Quan hệ chặc chẽ với các đại lý tại nước ngoài nhằm đảm bảo
quá trình cung cấp chứng từ và nhận chứng từ vận chuyển trong suốt hành
trình vận chuyển của lô hàng , đảm bảo cho quá trình vận chuyển hàng
hóa được xuyên suốt.

Phòng kinh doanh
- Nắm vững thông tin thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu


-Trực tiếp liên lạc để tìm khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới để
nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
- Bên cạnh đó phải có mối quan hệ với các hãng tàu biển quốc tế

như Wanhai, Yangming, Germadept, APM, OOCL, RCL, K’Line, APL,
Hanjin, PIL để nắm bắt thông tin về lịch trình, giá cước, thời gian và lộ
trình của từng hãng tàu để có thể tư vấn, đưa ra giá cước cạnh tranh và
thông tin thích hợp nhất cho từng khách hàng cụ thể.
- Thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, marketing về các lónh
vực khai thuế hải quan và đại lý vận chuyển.

Phòng giao nhận:
Chịu trách nhiệm khai thác, thực hiện các hợp đồng dịch vụ với
khách hàng như:
-

Tổ chức thực hiện thủ tục Xuất nhập khẩu và giao nhận hàng hóa

-

Thống kê báo cáo số liệu

-

Thanh khoảng hợp đồng : thực hiện việc thanh lý hàng hóa XNK ,

thanh khoản hợp đồng , lập hồ sơ khai tuế XNK , kiểm soát định mức khai
báo hải quan , đảm bảo đúng luật và không bị cưỡng chế hoặc đưa và diện
quản lý rủi ro
-

Xúc tiến quan hệ khách hàng để tiếp nhận các đơn hàng

-


Phối hợp các phịng , cơ quan có liên quan để thực hiện quy trình

phù hợp với quy đinh của Hải Quan , Bộ Tài Chính .
-

Đề xuất và thực hiện cơ chế theo quy định ban hành của công ty


×