Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập tình hình nền kinh tế thế giới và khu vực, Việt
Nam đã tạo ra môi trường kinh doanh mới và sự cạnh tranh trên thương trường của
doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt hơn. Với môi trường cạnh tranh gay gắt
như thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới mình mới có thể tồn tại được.
Trong xu thế người người hội nhập, nhà nhà hội nhập đó thì các ngân hàng thương
mại cũng phải nâng cao chất lượng phục vụ thì mới có khả năng cạnh tranh với
các ngân hàng nước ngoài. Chính vì vậy mà lĩnh vực thương mại cũng như hệ
thống ngân hàng không ngừng tự hoàn thiện mình trong quá trình sản xuất kinh
doanh, luôn phấn đấu để tìm và giữ một chỗ đứng trên thương trường mà điều
cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Các doanh nghiệp không ngừng đưa ra những
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển
trong tình hình kinh tế hiện nay. Để đáp ứng những yêu cầu trên thì ngân hàng
phải đứng vững và phát triển. Muốn vậy thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng
phải có hiệu quả. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp chúng ta thấy
được bức tranh toàn cảnh về những thành tựu và khó khăn của ngân hàng, để từ đó
ngân hàng có thể phát huy những lợi thế và khắc phục những hạn chế trong quá
trình hoạt động của mình, tạo tiền đề vững chắc cho ngân hàng trên con đường
kinh doanh của mình. Do đó, việc phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng
qua từng giai đoạn là hết sức cần thiết.
1.1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn
1.1.2.1. Cơ sở khoa học
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu, các quốc gia không ngừng
phấn đấu để đưa đất nước mình phát triển đi lên. Tuy nhiên mỗi quốc gia đều có
điểm xuất phát không giống nhau. Ngày nay, Việt Nam đã là thành viên chính thức
của tổ chức Thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình
sang nền kinh tế thị trường, vấn đề hàng đầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là hiệu
quả hoạt động kinh tế. Có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thương
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 1 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích luỹ và
mở rộng sản xuất kinh doanh đồng thời đảm bảo đời sống cho người lao động và
làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải
đánh giá đầy đủ mọi diễn biến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những mặt
yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh. Từ đó doanh
nghiệp không ngừng đưa ra những biện pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp của mình nhằm tạo vị thế cho doanh nghiệp trên thương
trường, nâng cao lợi nhuận và doanh thu, tiếp tục phát triển mở rộng thị trường
tiêu thụ, mang lại hiệu quả tối đa cho doanh nghiệp của mình. Bên cạnh đó phân
tích hoạt động kinh doanh cũng chiếm một phần quan trọng nhằm đánh giá xem
xét việc thực hiện các chỉ tiêu, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu, tìm
những nguyên nhân khách quan và chủ quan để đề ra biện pháp khắc phục. Phân
tích thời kỳ kinh doanh đã qua và dự đoán điều kiện kinh doanh sắp tới là căn cứ
quan trọng để doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển và đưa ra những
phương án kinh doanh có hiệu quả.
1.1.2.2. Cơ sở thực tiễn
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu được
thành lập trên địa bàn hoạt động có nhiều sự cạnh tranh của các ngân hàng bạn.
Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm nhiều nghiệp vụ khác
nhau, với các phòng giao dịch nằm rải rác ở tỉnh Cà Mau và Sóc Trăng khá xa so
với chi nhánh. Do đó, bên cạnh những thuận lợi thì ngân hàng TMCP Phương
Đông chi nhánh Bạc Liêu còn gặp một số vấn đề khó khăn trong hoạt động kinh
doanh của mình. Chính vì thế, phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng
TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu nhằm giúp cho ngân hàng nhận thấy rõ
những điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó rút ra kinh nghiệm và đề ra
phương hướng hoạt động tốt cho thời kỳ tới. Bên cạnh đó phân tích hoạt động
kinh doanh của ngân hàng Phương Đông Bạc Liêu còn là một công việc hết sức
cần thiết giúp cho nhà quản lý có được cơ sở vững chắc trong việc ra quyết định,
cung cấp thông tin, khẳng định vị trí của ngân hàng trên thương trường, xây dựng
chiến lược phát triển ổn định và hợp lý trong kinh doanh.
Căn cứ vào cơ sở khoa học và thực tiễn nêu trên, trong thời gian thực
tập tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu, em quyết định chọn
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 2 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
đề tài “ Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương
Đông chi nhánh Bạc Liêu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu và đánh giá tình hình kinh doanh tại ngân hàng Phương Đông
chi nhánh Bạc Liêu.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu giúp cho hoạt động của ngân hàng
ngày càng thịnh vượng hơn.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
i) Doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng đều tăng qua các năm.
ii) Cơ cấu tài sản và tình hình biến động tài sản của ngân hàng có sự chuyển
biến tốt đẹp và đầy hứa hẹn cho một kết quả kinh doanh cao hơn nữa.
iii) Ngân hàng chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn của mình.
iv) Công tác huy động vốn của ngân hàng ngày càng phát triển và nguồn
vốn huy động ngày càng tăng cao.
v) Hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng lớn mạnh.
vi) Các chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng đạt kết quả khá cao qua 3 năm.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
i) Thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm
qua như thế nào?
ii) Cơ cấu tài sản và tình hình biến động tài sản của ngân hàng qua các năm
như thế nào?
iii) Cơ cấu nguồn vốn và tình hình biến động nguồn vốn của ngân hàng 3
năm qua ra sao?
iv) Những năm qua công tác huy động vốn của ngân hàng đạt được những
kết quả gì?
v) Hoạt động cho vay của ngân hàng có lớn mạnh không?
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 3 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
vi) Các chỉ tiêu mà ngân hàng đạt được qua 3 năm như thế nào?
vii) Cần có những giải pháp gì trong việc nâng cao hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh hiện tại của ngân hàng?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
- Đề tài được nghiên cứu tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc
Liêu.
- Phân tích, đánh giá trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh tại ngân hàng
TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu.
1.4.2. Thời gian
- Đề tài này được thực hiện trong khoảng thời gian từ 8 – 10 tuần, từ tháng
02 đến tháng 04 năm 2008.
- Số liệu sử dụng để phân tích là số liệu được thu thập qua 3 năm từ năm
2005 đến năm 2007.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu.Do thời gian
thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều nên đề tài chỉ tập trung phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Đông thông
qua việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của một số hoạt động nghiệp vụ
chủ yếu tại ngân hàng như tín dụng, cho vay, phân tích tình hình tài sản, cơ cấu tài
sản và các chỉ số tài chính của ngân hàng.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Kinh tế và phân tích hoạt động doanh nghiệp (PGS Võ Thanh Thu,
Nguyễn Thị Mỵ, Hà Ngọc Oanh, năm 1997):
Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản của phân tích hoạt động kinh doanh
như: khái niệm, vai trò, nội dung và phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đó, tài liệu còn nêu lên được các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như phân loại chi phí trong quá trình sản xuất kinh
doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến các loại chi phí đó. Điều này sẽ giúp cho các
doanh nghiệp nhận thức chính xác hơn các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của mình để từ đó có những phương án kinh doanh hiệu
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 4 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
quả hơn nhằm mang lại lợi nhuận tốt hơn cho doanh nghiệp mình. Ngoài ra, tài
liệu còn cho chúng ta biết lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh là như thế
nào, đồng thời cũng đưa ra các chỉ tiêu và phương pháp phân tích lợi nhuận cũng
như hiệu quả kinh doanh cùng với các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận nhằm giúp
cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn.
Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị ngân hàng thương
mại trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay (Nguyễn Thị Xuân Liễu, năm
2001):
Trình bày tổng quan về ngân hàng thương mại và các nội dung quản trị
trong một ngân hàng thương mại, đồng thời nêu lên thực trạng và những tồn tại
chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng thương mại nước ta đòi hỏi phải tăng
cường công tác nâng cao quản trị. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản trị ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường Việt nam.
Một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng
thương mại Việt Nam (Vương Ngọc Linh, năm 2005):
Trình bày những lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại, công tác quản trị
kinh doanh trong ngân hàng thương mại và quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Phân tích và đánh giá thực trạng của các loại rủi ro trong
hoạt động của ngân hàng thương mại, đồng thời chỉ rõ nguyên nhân gây ra rủi ro
và nhận xét các biện pháp hạn chế rủi ro đang được áp dụng hiện nay. Từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
Phương hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế (Lâm Thị Hồng Hoa, năm 2005)
Trình bày hệ thống ngân hàng và vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh
vực ngân hàng, đồng thời nêu lên thực trạng của hệ thống ngân hàng Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó đưa ra các phương hướng phát triển
hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và các giải
pháp để thực hiện các phương hướng đó.
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 5 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm, đối tượng và nội dung phân tích hiệu quả HĐKD
2.1.1.1. Khái niệm
- Kinh doanh là gì?
Kinh doanh là thực hiện một, một số hay tất cả công đoạn của quá trình đầu
tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lời. (5; tr.4)
- Hoạt động kinh doanh là gì?
Hoạt động kinh doanh là những hoạt động phù hợp và nằm trong khuôn
khổ của pháp luật của các tổ chức, cá nhân, nhằm thoả mãn nhu cầu của con người
thông qua việc cung cấp hàng hoá dịch vụ trên thị trường, đồng thời hoạt động
kinh doanh còn để tìm kiếm lợi nhuận. (5; tr.217)
- Hiệu quả kinh doanh là gì?
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu
đặt ra. Hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh
doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào tối thiểu. ( 4; tr.36)
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là gì?
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá
toàn bộ quá trình và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp nhằm làm rõ
chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, từ đó đề
ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.1.2. Đối tượng
Phân tích kinh doanh là phân chia các hiện tượng, quá trình và kết quả kinh
doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Đối tượng phân tích kinh doanh là kết quả
kinh doanh, kết quả tài chính của doanh nghiệp.
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 6 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
2.1.1.3. Nội dung
Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đánh giá quá
trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh với sự tác động của các yếu tố ảnh
hưởng được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế. Nó không chỉ đánh giá biến động
mà còn phân tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố với
chỉ tiêu phân tích.
Vậy trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc
xác định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng
mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức tạp, đa dạng
của nội dung phân tích.
2.1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
2.1.2.1. Ý nghĩa
Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà
các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Như chúng ta đã biết, mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên hoàn với nhau.
Do đó, chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn
diện, mới có thể giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi
hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Chính vì vậy mà việc phân tích
hoạt động kinh doanh sẽ có tác dụng:
+ Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố,
phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý.
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ
tiêu kinh tế đã xây dựng.
+ Phát hiện khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện.
+ Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng sức mạnh và hạn chế
của doanh nghiệp.
+ Là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh
+ Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở
doanh nghiệp.
+ Phòng ngừa rủi ro
+ Hữu dụng cho cả trong và ngoài doanh nghiệp
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 7 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
2.1.2.1. Nhiệm vụ
Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực
hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội
ngành và các thông số thị trường.
Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng tình hình thực
hiện kế hoạch. Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án
đầu tư dài hạn. Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt
động của doanh nghiệp.
Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất kế toán quản trị
2.1.3. Tổng quan về hoạt động của ngân hàng thương mại
2.1.3.1. Thế nào là ngân hàng thương mại
- Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính nhận gửi tiền và cho vay tiền.
- Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính có giấy phép kinh doanh của
chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi, kể cả các tài khoản tiền
gửi mà dựa vào đó có thể dùng các tờ sec.
- Ngân hàng thương mại là nơi trực tiếp giao dịch với công chúng để nhận
ký thác cho vay và cung ứng những dịch vụ tài chính.
- Điều 1 của pháp lệnh ngân hàng Việt Nam: Ngân hàng thương mại là tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và làm phương tiện thanh toán.
Tóm lại, ngân hàng thương mại có thể định nghĩa như sau: Ngân hàng thương
mại là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, huy động vốn cho
vay chiết khấu, bảo lãnh dịch vụ thanh toán và cung cấp các dịch vụ khác.
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 8 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
2.1.3.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Hình 1: Sơ đồ các chức năng của ngân hàng thương mại
Tạo tiền:
Một trong những chức năng của ngân hàng thương mại là khả năng tạo tiền
và huỷ tiền. Tạo tiền cùng với chức năng khác của ngân hàng thương mại hợp
thành một hệ thống các chức năng, phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại.
Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư, trong
mối quan hệ với ngân hàng Trung ương của mỗi nước. Nếu tín dụng ngân hàng
được mở ra để tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh và những hoạt động
của nó thì trong những trường hợp sản xuất không thực hiện được và nguồn tích
luỹ sẽ bị hạn chế. Hơn nữa các đơn vị sản xuất có thể bị ứ đọng vốn, không sản
xuất được vào quá trình sản xuất ở mọi thời điểm, nhưng lại thiếu vốn ở thời điểm
khác.
Trong nền kinh tế, bao giờ và lúc nào cũng phải tôn trọng một nguyên tắc
quan trọng là cung tiền tệ phải vừa đủ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế với tốc độ
phát triển kinh tế dự kiến. Nếu tiền cung ứng tăng quá nhanh tất yếu lạm phát sẽ
xuất hiện và những hậu quả của nó đương nhiên nền kinh tế phải gánh chịu. Các
ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chính sách
này, trong mối quan hệ với ngân hàng Trung ương của mỗi nước. Tín dụng ngân
hàng trong trường hợp này thực hiện vai trò của nó như là kênh dẫn để thông qua đó
tiền cung ứng tăng hoặc giảm xuống phù hợp với chính sách tiền tệ quốc gia.
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 9 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Chức năng của ngân
hàng thương mại
Tạo
tiền
Cơ
chế
thanh
toán
Huy
động
tiết
kiệm
Mở
rộng
tín
dụng
Tạo điều
kiện để
tài trợ
ngoại
thương
Dịch
vụ uỷ
thác
Bảo
quản
an toàn
vật có
giá
Dịch
vụ
kinh
kỷ
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
Cơ chế thanh toán:
Bên cạnh chức năng tạo tiền, các ngân hàng thương mại còn thực hiện một
chức năng khác là đưa ra cơ chế thanh toán, hay nói cách khác sự vận động vốn là
một trong những chức năng quan trọng do các ngân hàng thương mại thực hiện. Ở
các nước phát triển và đang phát triển, phần lớn công tác thanh toán được thực
hiện thông qua séc và thẻ thanh toán.
Phần lớn séc thanh toán trong nước được thực hiện bằng thanh toán bù trừ
thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Việc phát hành séc để rút tiền từ tài
khoản tiền gửi và ký thác trong cùng một ngân hàng thật ra đó là sự chuyển vốn từ
tài khoản này sang tài khoản khác, và nếu giữa hai ngân hàng trong cùng một địa
bàn sẽ tiến hành trao đổi séc trực tiếp. Nhưng nếu xảy ra một trong số ngân hàng
trong cùng một địa bàn buộc phải tiến hành thông qua thanh toán bù trừ diễn ra
giữa các ngân hàng thuộc địa bàn khác nhau trong nước.
Huy động tiết kiệm:
Các ngân hàng thực hiện các dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả dân cư trong
nước thuộc các khu vực của nền kinh tế bằng cách đáp ứng những điều kiện và các
công cụ thuận lợi cho việc chuyển tiền và rút tiền tiết kiệm một cách dễ dàng, nhằm
thực hiện các mục đích có tính chất xã hội rộng lớn. Do đó, huy động tiết kiệm đã trở
thành một chức năng quan trọng của ngân hàng thương mại.
Mở rộng tín dụng:
Chức năng chủ yếu và quan trọng bậc nhất của ngân hàng thương mại là
mở rộng tín dụng đối với các ngân hàng đáng tin cậy. Chức năng tín dụng được
hình thành từ rất sớm. Ngay khi hình thành, những người tổ chức các ngân hàng
luôn tìm kiếm cơ hội để thực hiện cho vay.
Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương:
Việc tài trợ này góp phần vào tự do ngoại thương giữa các nước với nhau
và với một phí tổn thấp hơn. Do quá trình hợp tác và phân công lao động có tính
quốc tế, nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại của các ngân hàng thương mại cũng tăng
không ngừng.
Dịch vụ uỷ thác:
Các văn phòng uỷ thác có trách nhiệm đầu tư quản lý số vốn này và phân
phối thu nhập theo các điều khoản của hợp đồng uỷ thác.
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 10 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
Bảo quản an toàn vật có giá:
Chức năng bảo quản an toàn vật có giá chỉ diễn ra ở các ngân hàng lớn, nơi
có điều kiện hình thành các kho đặc biệt, bảo quản an toàn và chắc chắn.
Dịch vụ kinh kỷ:
Phần lớn ngân hàng thương mại đều cung cấp dịch vụ kinh kỷ - đó là việc
mua và bán các chứng khoán cho khách hàng. Mặc dù quyền hạn trong dịch vụ tài
chính của các ngân hàng được nâng lên nhưng không vượt quá giới hạn các hoạt
động bảo lãnh hoặc cung ứng các dịch vụ nghiên cứu và vốn đầu tư thông thường
kết hợp với các hoạt động môi giới. Việc cho phép tiến hành cung cấp những dịch
vụ này được thực hiện trước năm 1983 nhưng vẫn chưa hội đủ những kinh nghiệm
cần thiết để đánh giá khả năng tiềm tàng của chúng.
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn là một trong những chức năng của ngân hàng
thương mại. Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng thương mại. Vì vậy nếu huy động được nhiều vốn thì có thể mang lại
lợi nhuận cao cho ngân hàng cũng như có thể mở rộng hoạt động và cung cấp vốn
cho hoạt động kinh tế.
Trên thị trường có rất nhiều loại khách hàng khác nhau, trong đó gồm có
hai loại chính: khách hàng là cá nhân và khách hàng là đơn vị kinh tế, doanh
nghiệp Nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân. Vì thế
các hình thức huy động vốn cũng rất đa dạng để thích hợp với từng loại khách
hàng. Hiện nay tại các ngân hàng thương mại các nước cũng có các hình thức huy
động vốn như sau:
a) Tiền gửi thanh toán:
Ngân hàng thương mại từ khi mở cửa hoạt động thì không ngừng động viên
khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng. Tiền gửi thanh toán là loại
tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà cũng không cần báo trước
cho ngân hàng và ngân hàng phải đáp ứng được yêu cầu đó của khách hàng. Tài
khoản được sử dụng cho tiền gửi thanh toán được coi là tài khoản giao dịch hay gọi
là tài khoản séc. Tài khoản séc ngày nay chia ra hai loại: Tài khoản thanh toán dùng
cho các tổ chức kinh tế và tài khoản thanh toán dùng cho cá nhân.
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 11 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
Đặc điểm nổi bật của loại tiền gửi này là khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng đã hình thành một khế ước mặc nhiên, trong đó ngân hàng phải thoả mãn nhu
cầu chi trả của khách hàng bất cứ lúc nào. Nếu vi phạm ngân hàng sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Mục đích của loại tiền gửi này nhằm đảm bảo an toàn về tài sản thực hiện
các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tiêu dùng, tiện lợi
trong việc thanh toán bằng tiền mặt. Đối với ngân hàng loại tiền gửi thanh toán
thường có sự dao động lớn, do đó ngân hàng chỉ áp dụng một tỷ lệ nhất định để
cho vay nên ngân hàng thường áp dụng với lãi suất thấp.
Trong việc sử dụng tiền gửi thanh toán, khách hàng thường dùng các công
cụ thanh toán để chi trả như: Séc, lệnh chuyển tiền... Trong đó, séc được coi là
công cụ thanh toán chủ yếu vì sử dụng séc một mặt bảo đảm an toàn về ngân quỹ,
mặt khác séc là hình thức chi trả đơn giản và tiện lợi.
b) Tiền gửi có kỳ hạn:
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân sau khi thu được
lợi nhuận mà tạm thời chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định nào đó có
thể ký thác vào ngân hàng một cách có kỳ hạn. Đối với loại tiền gửi này, người gửi
tiền chỉ được rút ra khi đáo hạn. Tuy nhiên trên thực tế do áp lực cạnh tranh, các
ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện là người gửi tiền
không được trả lãi hoặc chịu một mức lãi suất thấp hơn lãi suất trả cho tiền gửi có
kỳ hạn, điều kiện tuỳ thuộc vào chính sách huy động của ngân hàng và loại tiền
gửi định kỳ.
Tiền gửi định kỳ có nhiều loại khác nhau, thông thường có kỳ hạn 3 tháng,
6 tháng, 12 tháng. Khác với tiền gửi thanh toán, tiền gửi định kỳ là tiền gửi tạm
thời chưa sử dụng hoặc tiền gửi để dành của cá nhân. Vì vậy mục đích gửi tiền vào
ngân hàng là nhằm kiếm lợi tức. Do đó thường dùng biện pháp lãi suất để huy
động nguồn vốn này là chủ yếu.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại đang áp dụng hai loại tiền gửi định
kỳ: Tiền gửi định kỳ theo tài khoản và tiền gửi định kỳ với hình thức phát hành kỳ
phiếu. Nguồn tiền gửi định kỳ là nguồn tiền gửi có tính chất ổn định ở ngân hàng
thương mại. Do vậy nó có thể dùng để cho vay trung và dài hạn với lãi suất cao
hơn lãi suất tiền gửi thanh toán không kỳ hạn. Ngân hàng áp dụng nguyên tắc kỳ
hạn càng dài lãi suất càng cao.
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 12 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
c) Tiền gửi tiết kiệm:
Ở Việt Nam tiền gửi tiết kiệm hết sức đa dạng và phong phú được chia ra
làm nhiều loại:
- Tiền gửi tài khoản không kỳ hạn: Là loại tiền gửi không có thời gian đáo
hạn, khi nào người gửi muốn rút tiền thì phải thông báo cho ngân hàng một thời
gian. Tuy nhiên, ngày nay ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền ra không cần
thông báo trước. Đây là hình thức hoạt kỳ mà đối tượng gửi chủ yếu là người tiết
kiệm, dành dụm hầu trang trải những chi tiêu cần thiết, đồng thời có một khoản lãi
góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gửi tiền có thể là
những người thừa tiền nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng để thu hoạch lợi tức đồng
thời đảm bảo an toàn hơn tiền gửi ở nhà.
Loại tiền gửi tài khoản không kỳ hạn lãi suất thấp do ngân hàng không chủ
động được nguồn vốn và lãi luôn được nhập vốn và thường tính lãi theo nhóm
ngày gửi tiền. Còn đối với tiền gửi thanh toán thì lãi nhập vốn vào cuối tháng.
- Tiền gửi tài khoản có mục đích: Người ký thác tiền ở ngân hàng nhằm mục
đích nhất định như để mua sắm nhà cửa, trang trãi chi phí học tập cho con cái. Đối
với những người gửi tiền loại này ngân hàng thường cấp thêm tín dụng để bù đắp
phần thiếu hụt khi sử dụng theo mục đích của người gửi tiền.
Tiền gửi tài khoản định kỳ hiện nay được phân thành hai loại: Tiền gửi tài
khoản có kỳ hạn dưới 12 tháng và tiền gửi tài khoản từ 12 tháng trở lên.
Khách hàng gửi tiết kiệm định kỳ thì được ngân hàng cấp cho một bản kê
lúc gửi tiền đầu tiên và theo định kỳ hàng tháng để phản ánh tất cả số phát sinh.
Khách hàng quản lý và mang theo bên người khi đến ngân hàng giao dịch.
Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn. Nếu rút trước hạn
phải được sự đồng ý của ngân hàng và chỉ được hưởng lãi nếu gửi có kỳ hạn mà
rút ra chưa được một tháng.
d) Kỳ phiếu ngân hàng có mục đích: Là công cụ để huy động vốn tiết kiệm
do ngân hàng phát hành nhằm mục đích kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định.
e) Trái phiếu ngân hàng: Là công cụ huy động vốn trung gian và dài hạn vào
ngân hàng, và đây là một loại chứng khoán có thể mua bán trên thị trường chứng
khoán. Thời hạn trái phiếu thường là một năm.
Hoạt động tín dụng:
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 13 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
a) Khái niệm tín dụng:
- Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới dạng tiền tệ hay vật chất
mà trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi trong thời gian
nhất định.
- Đối với ngân hàng thương mại thì tín dụng có nghĩa là sự cho vay hay ứng
trước tiền do ngân hàng thực hiện, giá cả do ngân hàng ấn định đối với khách hàng
đi vay mà chúng ta thường gọi là lãi suất hay những khoản tiền hoa hồng mà người
vay phải trả trong suốt thời gian sử dụng các khoản ứng trước của ngân hàng.
b) Phân loại tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có rất nhiều hình thức tín dụng trong
hoạt động của ngân hàng như cho vay đối với doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh
tế, cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất... Tín dụng được phân ra làm hai loại: Tín
dụng ngắn hạn và dài hạn.
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời gian cho vay dưới 12 tháng,
thông thường là 6 tháng chiếm chủ yếu. Mục đích của loại tiền gửi này là cho vay
bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động đồng thời cho vay phục vụ nhu cầu cá
nhân.
+ Tín dụng trung và dài hạn:
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời gian cho vay từ 1 năm đến 5
năm. Loại tín dụng này cấp cho khách hàng cần vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng xây dựng các công trình có quy mô
nhỏ. Thường loại tín dụng này không nằm trong kế hoạch của Nhà nước.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời gian cho vay trên 3 năm nằm
trong kế hoạch của Nhà nước. Loại tín dụng này cho vay để đầu tư cơ bản, cải tiến
và mở rộng sản xuất đối với công trình có quy mô lớn. Loại tín dụng này có nhiều
rủi ro nên chiếm một tỷ lệ rất ít.
c) Nguyên tắc tín dụng:
+ Sử dụng vốn vay phải đúng theo mục đích ghi trên hợp đồng:
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của vốn vay tạo điều kiện thực
hiện việc hoàn trả nợ của đơn vị vay. Để thực hiện nguyên tắc này, mỗi lần đi vay
khách hàng phải làm đơn xin vay, trong đơn vị phải thể hiện rõ mục đích vay và
kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đơn vị vay có trách nhiệm
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 14 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
sử dụng vốn vay có mục đích, nếu ngân hàng phát hiện khách hàng vi phạm thì
ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn.
+ Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi:
Phần lớn vốn của ngân hàng là nguồn vốn đi vay. Do đó ngân hàng yêu cầu
khách hàng vay vốn phải trả cho khách hàng cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất
định. Để thực hiện được nguyên tắc này tất cả các khoản vay của ngân hàng đều
có định kỳ hạn nợ. Khi đáo hạn thì khách hàng chủ động lập giấy trả nợ cho ngân
hàng, nếu không ngân hàng tự động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu
hồi nợ. Nếu tài khoản tiền gửi của khách hàng không đủ số dư thì ngân hàng sẽ
chuyển sang nợ đáo hạn và tính lãi suất nợ quá hạn.
+ Tiền vay phải có vật tư, tài sản tương đương làm đảm bảo:
Nguyên tắc này xuất phát từ nhu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ nhằm
làm cho sự vận động của tiền tệ gắn với sự vận động của vật tư hàng hoá để đảm
bảo sức mua của đồng tiền. Để thực hiện được nguyên tắc này đòi hỏi ngay từ khi
đi vay và trong suốt quá trình sử dụng vốn vay phải có một lượng giá trị vật tư
hàng hoá tương đương làm đảm bảo, có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau:
- Tài sản thế chấp và cầm cố là những tài sản trước khi đi vay.
- Tài sản thế chấp cầm cố là những tài sản hình thành từ vốn vay.
d) Bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng là phương tiện tạo cho chủ ngân hàng có một sự bảo đảm
rằng sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả nếu công việc cho vay bị phá sản.
* Các loại bảo đảm tín dụng:
+ Bảo đảm đối nhân: Là hợp đồng qua đó người bảo lãnh cam kết với ngân
hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ trả nợ cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng vay
vốn bị mất khả năng thanh toán. Những người đứng ra bảo lãnh phải thoả mãn một
số điều kiện: có đủ năng lực pháp lý và năng lực tài chính, phải giao cho ngân hàng
đầy đủ các giấy tờ cần thiết và đưa tài sản ra đảm bảo, việc bảo lãnh được thực hiện
bằng văn bản có chứng nhận của cơ quan công chứng.
+ Bảo đảm đối vật: Là hình thức bảo đảm tín dụng trong đó người cho vay
đóng vai trò chủ nợ được thừa hưởng một số quyền lợi nhất định đối với tài sản
của khách hàng còn nợ nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp con nợ
không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ.
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 15 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
e) Rủi ro tín dụng:
+ Khái niệm: Trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung với hệ thống
ngân hàng độc quyền, rủi ro tín dụng ít được đề cập. Khi rủi ro tín dụng xảy ra thì
ngân hàng thường sử dụng các biện pháp hành chính để ngăn ngừa như: phát hành
thêm tiền, không cho cá nhân và doanh nghiệp rút tiền mặt.
Trong mọi trường hợp nào thì ngân hàng cũng đối phó với các rủi ro từ mọi
nguồn gốc: rủi ro tín dụng, rủi ro thiếu vốn khả dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối
đoái, rủi ro mất khả năng thanh toán.
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không bình thường trong
quan hệ tín dụng. Từ đó làm tác động xấu đến quan hệ ngân hàng và có thể làm
cho ngân hàng bị phá sản.
Để có những biện pháp hữu hiệu ngăn ngừa thiệt hại, chúng ta cần phải tìm
hiểu những thiệt hại nào có thể xảy ra và nguyên nhân gây ra thiệt hại đó trong
hoạt động tín dụng ngân hàng.
+ Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra:
- Đối với ngân hàng: Rủi ro tín dụng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng như: ngân hàng thiếu vốn chi trả cho khách hàng, lợi nhuận
ngân hàng càng giảm dẫn đến lỗ lã và mất khả năng thanh toán, cuối cùng ngân
hàng đi vào con đường phá sản.
- Đối với kinh tế - xã hội: Hoạt động ngân hàng liên quan đến toàn bộ xã
hội, đến hoạt động của nền kinh tế, đến tất cả các đơn vị nhỏ, vừa và kể cả những
doanh nghiệp lớn khác, các tầng lớp dân cư. Vì vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra có
thể làm phá sản một vài ngân hàng, sự phá sản này có khả năng phát triển lây lan
đến các ngân hàng khác, tạo cho dân chúng tâm lý sợ hãi sẽ đua nhau đến rút tiền
trước thời hạn. Điều đó có thể làm đổ vỡ cả hệ thống tiền tệ của khu vực khi đó
nền kinh tế sẽ đi vào khủng hoảng.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Đây là hoạt động kinh doanh sôi nổi của ngân hàng, đồng thời tiền kinh
doanh trên thương trường là các ngoại tệ mạnh, ngoại tệ tự do chuyển đổi. Thời
hạn giao dịch thường là một năm nhưng đối với một số ngoại tệ như USD, GBP,
JPY, DEM thì thời hạn có thể lên đến 5 năm.
2.1.3.4. Thu nhập – Chi phí - Lợi nhuận của ngân hàng
Thu nhập:
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 16 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
+ Khái niệm: Thu nhập của ngân hàng là khoản tiền thu được từ hoạt động
kinh doanh của ngân hàng như cho vay tiền, đầu tư cung cấp dịch vụ.
+ Các khoản thu nhập của ngân hàng:
- Thu từ lãi tiền vay: Cho vay là nguồn gốc tạo ra khoản thu nhập quan
trọng nhất cho ngân hàng thương mại chiếm 2/3 tổng nguồn thu của ngân hàng.
Đây cũng là khoản mục quyết định lãi suất cơ bản ròng - sự chênh lệch giữa mức
lãi thu và mức lãi phải chi.
- Thu từ hoạt động kinh doanh.
- Thu từ các khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng
khác.
- Thu từ dịch vụ ngân hàng: Mặc dù nguồn thu này của ngân hàng là quan
trọng nhưng chúng không lớn khi so sánh lợi tức thu từ các khoản vay và đầu tư.
Các khoản vay này thu từ dịch vụ uỷ thác, các chi phí dịch vụ trên các tài khoản ký
thác thu từ các nghiệp vụ khác.
+ Dịch vụ uỷ thác:
Trong những năm qua khoản thu từ dịch vụ uỷ thác tăng chậm. Nghiệp vụ
uỷ thác đã chuyển từ mục đích doanh lợi sang phi doanh lợi. Phần lớn những việc
mà bộ phận uỷ thác này thực hiện là kết quả mong muốn trở thành các ngân hàng
có đầy đủ các dịch vụ để cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng các lợi ích cho
họ và như thế sẽ thu hút được khách hàng.
+ Thu từ nghiệp vụ khác:
Thu từ các khoản như hoa hồng đối với việc bán các đơn bảo hiểm, lệ phí
cho việc thu ngân các tấm séc trong nước, trái phiếu và các hối phiếu, bán các sec
bảo chi, dịch vụ thế chấp bất động sản…
Chi phí:
+ Khái niệm: Chi phí là toàn bộ tài sản, tiền bạc bỏ ra để thực hiện một quá
trình sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ ngân hàng là một ngành công nghiệp dịch vụ
mang tính nhân văn rất cao, tạo cho chi phí dịch vụ của các ngân hàng thương mại
thực hiện mang tính ổn định, đặc biệt là trong thời gian ngắn.
+ Các khoản chi phí của ngân hàng:
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 17 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
- Tiền lương, tiền công lao động và các phúc lợi của nhân viên chiếm một
phần lớn trong các chi phí dịch vụ, với việc tự động hoá các hoạt động và dịch vụ
khác đã bù đắp phần nào mức giá tăng khổng lồ về các chi phí. Với việc giảm chi
phí tiền lương tối đa đã phần nào bù đắp cho mức chi phí lãi suất gia tăng của các
tài khoản tiền gửi định kỳ và tiết kiệm.
- Lãi tiền gửi định kỳ và tiết kiệm: Đây là khoản chi lớn nhất từ trước đến
nay và sẽ là chi phí lớn nhất trong tương lai và sẽ thay đổi khi mức lãi dao động.
- Chi phí liên quan đến tài khoản sở hữu bao gồm lương của nhân viên, các
hoạt động toàn ngành, khấu hao bảo dưỡng và sửa chữa, bảo hiểm hoả hoạn... Các
chi phí liên quan đến tài sản sở hữu đã gia tăng chủ yếu vì sự lập thêm chi nhánh
của ngân hàng.
- Các chi phí nghiệp vụ khác: Bao gồm tất cả các chi phí không được phân
loại trên đây nhưng dù sao cũng cần thiết cho hoạt động ngân hàng như: chi phí
bảo hiểm các loại quảng cáo, chi phí các cuộc thanh tra. Một chi phí lớn nhất là in
ấn và các thiết bị văn phòng.
- Các khoản thuế: Ngân hàng cũng phải nộp các khoản thuế thông thường
khác như: thuế lợi tức, thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận của ngân hàng:
+ Khái niệm: Lợi nhuận của ngân hàng cũng giống như lợi nhuận của
doanh nghiệp, đây là thu nhập sau khi đã trừ đi hết các khoản chi phí phục vụ cho
việc thực hiện hoạt động kinh doanh.
+ Nhu cầu về lợi nhuận thích hợp: Lợi nhuận thích hợp là một trong những
yếu tố quan trọng quyết định vốn nhằm mở rộng phát triển và cải tiến chiến lược
khách hàng. Lợi nhuận ngân hàng còn khuyến khích nhà quản lý mở rộng và cải
thiện công việc, giảm chi phí và gia tăng các dịch vụ. Khi ký thác vốn vào ngân
hàng thì các cổ đông sẽ quan tâm xem xét đến lợi nhuận thích hợp của ngân hàng.
Tóm lại, việc tạo ra lợi nhuận thích hợp là cần thiết và quan trọng trong
hoạt động ngân hàng, vì nó giúp ngân hàng có thể dễ dàng huy động vốn trong dân
cư, từ sự đóng góp của các cổ đông để ngân hàng ngày càng lớn mạnh hơn, hoạt
động hữu hiệu hơn.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 18 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Tình hình kết cấu và biến động
tài sản
Cơ cấu nguồn vốn và tình hình
biến động nguồn vốn
Báo cáo thu nhập
Các tỷ số tài chính
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt
động tín dụng
Hiệu
quả
kinh
doanh
của
ngân
hàng
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
Hình 2: Sơ đồ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
2.1.4.1. Phân tích qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán : Bảng cân đối kế toán của một công ty phản ánh bức
tranh vế tất cả các nguồn ngân quỹ nội bộ (được gọi là nợ và vốn của chủ sở hữu)
và việc sử dụng các nguồn ngân quỹ đó tại một thời điểm nhất định. Phương pháp
cơ bản xác định bảng cân đối kế toán được xác định như sau :
a) Phân tích tình hình kết cấu và biến động tài sản
Phân tích tình hình kết cấu và sự biến động tài sản: là việc xem xét, đánh
giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sàn của doanh nghiệp nhằm
thấy được trình độ sử dụng tài sản, việc phân bổ giữa các loại vốn trong các giai
đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh có hợp lý không. Từ đó các nhà quản lý
ngân hàng có thể đề ra biện pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Phần tài sản : Phần này nằm bên trái (với bảng kết cấu theo kiểu hai bên)
hoặc phần bên trên (với bảng kết cấu theo kiểu một bên) của bảng cân đối kế toán,
phản ánh qui mô và kết cấu các loại tài sản của doanh nghiệp. Toàn bộ tài sản,
gồm hai loại :
* Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (mã số 100): Phản ánh tổng giá trị
tài sản thuộc quyền sở hữu của ngân hàng có đến thời điểm báo cáo. Đây là những
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 19 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Tổng tài sản = Tổng nợ + Vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần)
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
tài sản mà thời gian sử dụng, luân chuyển thường dưới một năm hoặc một chu kỳ
kinh doanh. Tài sản lưu động bao gồm :
- Tiền (mã số 100): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có
của doanh nghiệp, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng và các khoản tiền
đang chuyển. Các loại tiền đã được quy đổi theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là
“đồng” Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (mã số 120): là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh giá trị thực của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi đã loại trừ khoản dự
phòng giảm giá), bao gồm: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư
ngắn hạn khác. Về thực chất, đây là việc doanh nghiệp bỏ vốn mua các chứng khoán
(cổ phiếu, trái phiếu,...), hoặc góp vốn tham gia liên doanh bằng tiền, hiện vật có thể
thu hồi kịp thời trong một chu kỳ kinh doanh hoặc dưới một năm.
- Các khoản phải thu (mã số 130): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá
trị thực của các khoản phải thu từ khách hàng (đã trừ dự phòng khoản phải thu khó
đòi), khoản đặt trước cho người bán,...
- Hàng tồn kho (mã số 140): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị thực của
các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
(đã loại trừ dự phòng giảm giá hàng tồn kho). Hàng tồn kho về nguyên tắc được
tính theo giá thực tế.
- Tài sản lưu động khác (mã số 160): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị
các loại tài sản lưu động khác chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên, như: các
khoản tạm ứng cho công nhân viên, các khoản chi phí trả trước, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển...
- Chi sự nghiệp (mã số 160): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi bằng
nguồn kinh phí sự nghiệp và bằng nguồn kinh phí dự án chưa được quyết toán tại
thời điểm báo cáo. Đây là các khoản chi bằng kinh phí sự nghiệp còn dở dang hoặc
đã kết thúc, nhưng đang chờ quyết toán. Chi phí sự nghiệp là những khoản chi phí
của doanh nghiệp cho những công việc, những hoạt động được trang trải bằng
nguồn kinh phí dự án hay kinh phí do Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp phát.
* Tài sản cố định và đầu tư dài hạn (mã số 200): là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị còn lại của tài sản cố định, giá trị thực của các khoản đầu tư tài
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 20 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
chính dài hạn, các khoản chi phí xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký cược,
ký quỹ dài hạn của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
- Tài sản cố định (mã số 210): là chi tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
còn lại của các loại tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài
sản cố định vô hình hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo (trừ tài sản cố
định thuê ngắn hạn).
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (mã số 220): là chỉ tiêu phản ánh giá
trị các loại đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo, như: góp vốn tham gia
liên doanh dài hạn, đầu tư chứng khoán dài hạn, cho vay dài hạn, các khoản đầu tư
dài hạn khác...
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (mã số 230): là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định mua sắm, lắp đặt; chi phí đầu tư xây dựng cơ
bản; chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp tài sản cố định dở dang hoặc đã hoàn
thành nhưng chưa bàn giao hoặc chưa đưa vào sử dụng.
- Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn (mã số 240): phản ánh tổng số tiền mà
doanh nghiệp đem đi ký quỹ ký cược theo yêu cầu của đối tác hiện còn tại thời
điểm báo cáo.
b) Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình biến động của nguồn vốn
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình biến động nguồn vốn là việc xem
xét, đánh giá sự biến động giữa các loại nguồn vốn của doanh nghiệp, nhằm thấy
được tình hình huy động, tình hình sử dụng các loại nguồn vốn đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh, mặt khác thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: phản ánh cơ cấu nguồn vốn được huy động vào sản xuất
kinh doanh. Nó cho biết, tài sản của doanh nghiệp được hình thành, được tài trợ
lâu dài. Toàn bộ nguồn vốn chia thành hai mục lớn:
* Nợ phải trả (mã số 310): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả tại thời điểm báo cáo. Nợ phải trả bao gồm:
- Nợ ngắn hạn (mã số 310): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các
khoản nợ doanh nghiệp còn phải trả, có thời hạn trả trong vòng một năm hoặc
trong một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 21 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
- Nợ dài hạn (mã số 320): là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả
sau một chu kỳ kinh doanh, không cần phân biệt đối tượng cho vay, nợ và mục
đích vay, nợ:
- Nợ khác (mã số 322): là các khoản không thuộc các khoản đã nêu ở trên,
như: các khoản chi phí phải trả, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký
cược ký quỹ.
* Nguồn chủ sở hữu (mã số 400): được hình thành từ số vốn góp của các
nhà đầu tư, từ kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, từ chênh lệch đánh giá
lại tài sản, từ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, từ kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, từ
kinh phí quản lý do cấp dưới nộp lên. Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Nguồn vốn, quỹ (mã số 410): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn
vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các quỹ doanh nghiệp, bao gồm nguồn
vốn kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính và các khoản chênh
lệch giá, chênh lệch tỷ giá.
- Nguồn kinh phí, quỹ khác (mã số 420): chỉ tiêu này phản ánh tổng số kinh
phí được cấp để chi tiêu cho các hoạt động ngoài kinh doanh như kinh phí sự
nghiệp được Ngân sách Nhà nước cấp hoặc kinh phí quản lý do các đơn vị cấp
dưới nộp lên, nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định cùng với quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Phân tích kết cấu vốn và nguồn vốn: là việc xem xét, phân tích từng bộ
phận cấu thành nên tổng tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp trong từng năm. Qua đó chúng ta có những điều chỉnh thích hợp tỷ
trọng của từng khoản mục cụ thể nhằm giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh
được thuận lợi và hiệu quả hơn.
Phân tích sự biến động vốn và nguồn vốn: là việc so sánh từng chỉ tiêu cụ
thể qua các năm. Qua đó có thể thấy được sự ảnh hưởng từng nhân tố tác động đến
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào để có thể ra những
quyết định đúng đắn và thuyết phục hơn trong kinh doanh.
2.1.4.2. Phân tích qua bảng báo cáo thu nhập
Nếu bảng cân đối kế toán cho thấy bức tranh về tài sản công ty tại một thời
điểm cụ thể thì báo cáo thu nhập phản ánh lại trong năm vừa qua công ty đã thu lợi
như thế nào.
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 22 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
Báo cáo thu nhập là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình
và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt
động sản xuất – kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Về thực
chất, phần này phản ánh chi phí và kết quả kinh doanh theo 3 hoạt động sau:
- Hoạt động sản xuất – kinh doanh: các chỉ tiêu đề cập ở đây liên quan đến
việc xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất – kinh doanh (lợi nhuận từ
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ) của doanh nghiệp.
- Hoạt động tài chính: Để xác định kết quả hoạt động tài chính, cần thu thập
các thông tin liên quan đến thu nhập thuần hoạt động tài chính và chi phí hoạt
động tài chính.
- Hoạt động khác: Để xác định kết quả hoạt động khác, cần thu thập các
thông tin liên quan đến thu nhập thuần, hoạt động khác và chi phí hoạt động khác.
Cuối báo cáo là các chỉ tiêu liên quan đến số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp trong kỳ báo cáo và số lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
còn lại.
2.1.4.3. Phân tích qua các tỷ số tài chính
Tỷ số hoạt động:
Các tỷ số hoạt động đo lường hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để nâng
cao tỷ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết là những tài sản chưa dùng, không
dùng không tạo ra thu nhập, vì thế ngân hàng cần phải biết sử dụng chúng có hiệu quả
hoặc loại bỏ chúng đi. Tỷ số hoạt động đôi khi còn gọi là tỷ số hiệu quả.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Tỷ số này nói lên một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của ngân hàng.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần / Tài sản cố định
- Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lường một đồng tài sản tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = Doanh thu thuần / Toàn bộ tài sản
Tỷ số sinh lợi
Tỷ số sinh lợi do lường thu nhập của ngân hàng với các nhân tố khác tạo ra
lợi nhuận như doanh thu, tổng tài sản. Loại tỷ số này bao gồm các chỉ tiêu sau:
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 23 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
- Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu: chỉ tiêu này nói lên một đồng doanh thu
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu = (lợi nhuận ròng / doanh thu thuần)*100%
- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản: chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi
trên một đồng vốn đầu tư vào ngân hàng.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản = (Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản)*100%
2.1.4.4. Phân tích qua các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng
của ngân hàng
Doanh số cho vay:
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng phát ra cho vay trong một thời gian nào đó, không kể món vay đã có thu hồi
hay chưa, thường được xác định theo tháng, quý hoặc năm.
Doanh số thu nợ:
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã
thu về trong kỳ từ các khoản cho vay của ngân hàng ở năm nay và những năm
trước đó.
Dư nợ:
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh một thời điểm xác định nào đó của ngân hàng
hiện còn cho vay là bao nhiêu, và đây cũng chính là khoản mà ngân hàng phải thu
về.
Hệ số thu nợ :
Hệ số thu nợ phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng cũng như khả năng
trả nợ của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ
kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn càng
được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng hiệu quả.
Hệ số thu nợ = x 100%
Dư nợ trên vốn huy động::
Dư nợ trên vốn huy động phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn huy động
của ngân hàng. Nó giúp so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn
huy động được. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Nếu chỉ tiêu này
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 24 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu
quá lớn cho thấy khả năng huy động của ngân hàng thấp. Ngược lại nếu chỉ tiêu
này quá nhỏ cho thấy ngân hàng sử dụng vốn huy động không hiệu quả.
Dư nợ trên vốn huy động = x 100%
Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu phản ánh khả năng thanh toán cũng như uy tín của khách
hàng, đồng thời nó cũng đo lường chất lượng tín dụng của ngân hàng. Những ngân
hàng có chỉ số này thấp nghĩa là chất lượng nợ tín dụng của ngân hàng cao.
Tỷ lệ nợ xấu= x 100%
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu được thu thập thông qua các thông tin trên sách, trên website của
ngân hàng. Thông qua việc nghiên cứu các tin tức có liên quan tới ngân hàng, em
đã tiến hành chọn lọc những thông tin cần thiết và mới nhất để cập nhật vào bài
làm của mình.
- Số liệu thu thập trong bài là số liệu thứ cấp tại ngân hàng. Những số liệu
phân tích trong đề tài là các số liệu được thu thập từ các bảng báo cáo hàng tháng,
hàng năm của ngân hàng.
- Thu thập số liệu trực tiếp từ tài liệu của ngân hàng liên quan đến việc
phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Phương Đông chi
nhánh Bạc Liêu như bảng báo cáo tổng kết cuối năm 2005, 2006 và 2007; bảng
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của ngân hàng và thông qua các
bảng kế hoạch hoạt động cùng với các tài liệu đánh giá việc thực hiện kế hoạch đề
ra của chi nhánh.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Thu thập số liệu của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu và sau
đó tiến hành phân tích số liệu, tập hợp so sánh qua các năm từ 2005 đến 2007
thông qua việc sử dụng bảng số liệu minh hoạ. Từ kết quả phân tích và so sánh
được tiến hành đánh giá, nhận định những kết quả mà ngân hàng đã đạt được trong
GVHD:ThS. Dương Quế Nhu Trang 25 SVTH: Nguyễn Hồng Thi
Dư nợ bình quân
Nguồn vốn huy động
Tổng nợ xấu
Tổng dư nợ cùng thời điểm