Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

0282 giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM CP công thương việt nam chi nhánh thành phố hà nội luận văn thạc sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 104 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

—^φ^—

TRẦN ĐÌNH HỊA

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


S1 . .

. ,

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

,

, , IgI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG



- ^φ^---

TRẦN ĐÌNH HỊA
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. ĐẶNG NGỌC ĐỨC

HÀ NỘI - 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội được hoàn
thành trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp do tơi tự thực hiện. Các số liệu và trích dẫn
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực.
Luận văn này là mới và không sao chép từ bất kỳ một luận văn nào khác.
................., ngày tháng 5 năm 2018
Tác giả


MỤC LỤC

TRANG BÌA NGỒI
TRANG BÌA TRONG
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................................8
1.1.......................................................................Tín dụng ngân hàng thương mại 8
1.1.1...........................................................Lịch sử ra đời và phát triển của tín dụng 8
1.1.2............................................................................................Khái niệm tín dụng 8
1.1.3.....................................Tổng quan về tín dụng của các ngân hàng thương mại 9
1.1.4................................Vai trị của tín dụng ngân hàng trong sự phát triển kinh tế 12
1.2................................Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng ngân hàng 15
1.2.1...................................................Quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng 15
1.2.2........................................Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng 16
1.2.3..............................Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................................ 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HÀ NỘI...........................................................................................................31
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội ( VietinBank Hà Nội)................................................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................31


2.1.2. Mơ hình tổ chức và đội ngũ nhân viên ngân hàng......................................... 32
2.1.3. Ket quả hoạt động kinh doanh của VietinBank Hà Nộigiai. . .đoạn 2014 - 2017 35

2.2. Phân tích thực trạng về chất lượng tín dụng của VietinBank Hà Nội........47
2.2.1. Các chỉ tiêu phi tài chính............................................................................... 47
2.2.2. Các chỉ tiêu tài chính.....................................................................................52
2.3. Đánh giá về chất lượng tín dụng của Vietinbank HàNội.............................60
2.3.1. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của VietinBank Hà Nội trong việc nâng
cao chất lượng tín dụng.............................................................................................63
2.3.2. Những kết quả đạt được và tồn tại trong chất lượng tín dụng của VietinBank
Hà Nội
66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................... 70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
VETINBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI............................................................................ 71
3.1 Định hướng phát triển của VietinBank Hà Nội và yêu cầu nâng cao chất
lượng tín dụng ........................................................................................................71
3.2 . Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại VietinBank Hà Nội...............72
3.2.1. Nhóm giải pháp về khách hàng.....................................................................72
3.2.2. Tăng cường quản trị rủi ro............................................................................. 77
3.2.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và tính chunnghiệpcủa cán bộ tín dụng........79
3.2.4. Nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định dự án............................................ 81
3.2.5. Đảm bảo thực hiện tốt quy trình tín dụng...................................................... 82
3.2.6. Tăng cường cho vay dài hạn.......................................................................... 83
3.2.7. Tăng cường cơng tác kiểm tra kiểm sốt và quảnlýcác khoản cho vay.........83
3.3. Kiến nghị đối với VietinBank Việt Nam........................................................... 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................... 88
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO


VietinBank


Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Trang
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của VietinBank Hà Nội.................................................33

Bảng 2. 1: Tỷ lệ huy động vốn trên dư nợ cho vay.................................................. 37
Bảng 2. 2: Ket quả kinh doanh của VietinBank Hà Nội........................................... 45
Bảng 2.3:
Mức độ tập trung tín dụng theo đối tượng khách hàng từ năm 20142017

54

Bảng 2.4 Mức độ tập trung tín dụng theo kì hạn từ năm 2014-2017................................56
Biểu đồ 2. 1: Tình hình huy động vốn của VietinBank Hà Nội giai đoạn 2014 2017.................................................................................................................................. 36
Biểu đồ 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng của VietinBank Hà Nội giai đoạn 2014 2017.................................................................................................................................. 38
Biểu đồ 2. 3: Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp tại VietinBank
Hà Nội.............................................................................................................................. 40
Biểu đồ 2. 4: Cơ cấu dư nợ theo ngành tại VietinBank Hà Nội năm 2017........................ 41
Biểu đồ 2. 5: Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng của VietinBank Hà Nội trong giai
đoạn 2014 -

2017.................................................................................................... 42

Biểu đồ 2.6: Lãi ròng từ các hoạt động kinh doanh của VietinBank................................. 46
Biểu đồ 2. 7: Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay........................................................ 53
Biểu đồ 2. 8: Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay............................................................... 55
Biểu đồ 2.9: Tỷ trọng Dư nợ (ngắn hạn; trung và dài hạn)/Tổng dư nợ tại
VietinBank Hà Nội trong giai đoạn 2014 - 2017.............................................................. 57
Biểu đồ 2.10: Vịng quay vốn tín dụng qua các năm từ 2014 đến 2017 của

VietinBank Hà Nội........................................................................................................... 58
Biểu đồ 2.11 Mức độ tập trung tín dụng theo đối tượng khách hàng từ năm 20142017.................................................................................................................................. 55
Biểu đồ 2.12 Mức độ tập trùng tín dụng theo kì hạn từ năm 2014-2017 ..................57


VietinBank Hà

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi

Nội

nhánh Hà Nội

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHLD


Ngân hàng liên doanh

NHNNg

Ngân hàng nước ngoài

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organnization)

TDNH

Tín dụng ngân hàng

SWIFT

Hội Viễn Thơng Tài Chính Liên Ngân Hàng Thế Giới (Society
for Worldwide Interbank Financial Telecommunication)

LC

Thư tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

KH


Khách hàng

TD

Tín dụng

VND

Việt Nam đồng

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CASA

Nguồn vốn tiền gửi thanh tốn và tiết kiệm khơng kỳ hạn

VAMC

Cơng ty quản lý tài sản

KDNT

Kinh doanh ngoại tệ


FDI

Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài


ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng

CBTD

Cán bộ tín dụng



LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là ngành dịch vụ đã có lịch sử tồn tại và phát triển hàng trăm
năm. Nó là ngành mang lại cho giới Ngân hàng siêu lợi nhuận song đồng thời nó
cũng là ngành chịu nhiều rủi ro. Một trong những rủi ro đáng sợ đối với Ngân
hàng là rủi ro tín dụng và nó cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra
tình trạng mất khả năng thanh tốn của Ngân hàng, bằng chứng là đã xảy ra
những cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới... Có thể nói bất kỳ một quốc gia
nào trên thế giới cũng có thể lâm và tình trạng đó, vì thế vấn đề nâng cao chất
luợng tín dụng khơng chỉ đối là cần thiết đối với Ngân hàng, với khách hàng mà
còn đối với toàn xã hội nữa.
Trong những năm gần đây, chất luợng tín dụng của các NHTM Việt Nam
đuợc quan tâm đặc biệt khơng chỉ vì tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi đã đến mức
báo động ảnh huởng xấu đến ngân hàng, khách hàng đi vay và sau đó là tác động
nền kinh tế. Tăng tmởng về số luợng là một yếu tố tất yếu thì tăng tmởng về

chất luợng cũng là điều khiến chúng ta quan tâm, chú trọng hơn nữa. Tại Việt
Nam hiện nay, hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân
hàng thuơng mại, tuy nhiên hoạt động tín dụng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cả chủ
quan và khách quan. Chính vì những yếu tố này nên việc phân tích thực trạng tín
dụng và đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất luợng tín dụng cần đuợc
quan tâm một cách thuờng xuyên.
Theo báo cáo của Ngân hàng nhà nuớc chi nhánh Hà Nội, Ngân hàng
thuơng mại cổ phần Công Thuơng Việt Nam chi nhánh Hà Nội (VietinBank Hà
Nội) mặc dù đã đạt những kết quả nhất định nhung chất luợng cho vay
VietinBank còn nhiều bất cập, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao.
Hơn nữa, nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc
tế, truớc sức ép cạnh tranh đang ngày càng gay gắt từ các ngân hàng thuơng mại
(NHTM) nuớc ngồi với năng lực tài chính rất lớn, đã đuợc đối xử bình đẳng

ii


2

quốc gia theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO kể từ ngày 1/1/2011 và
với các NHTM trong nước, kể cả các ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP). Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
(VietinBank) nói chung, Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng Thương Việt
Nam chi nhánh Hà Nội nói riêng đã và đang phải đối mặt với những thách thức
không nhỏ trong việc đảm bảo hệ thống, đứng vững và hoạt động có hiệu quả.
Từ những địi hỏi mang tính thực tiễn và nhu cầu bức thiết trong việc
phân tích thực trạng tín dụng của ngân hàng thương mại nói chung và
VietinBank Hà Nội, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập khu vực và tồn cầu hố
với những thách thức và khó khăn; việc xem xét một cách tổng thể và xác định
những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại VietinBank Hà Nội là hết

sức quan trọng và có giá trị. Đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội” được chọn
để nghiên cứu.
Mục tiêu của nghiên cứu
2.1.
Mục tiêu tổng quát
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại VietinBank Hà Nội.
2.2.
Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục đích tổng quát là đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng tại VietinBank Hà Nội. Mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng
của NHTM.
- Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại VietinBank Hà Nội giai
đoạn 2014-2017.
- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại VietinBank Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại VietinBank
Hà Nội.


3

Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu duới đây đuợc xác định để đảm bảo mục tiêu
nghiên cứu của đề tài:
- Các chỉ tiêu và các nhân tố ảnh huởng đến chất luợng tín dụng của
NHTM?
- Thực trạng chất luợng tín dụng của NHTMCP Cơng thuơng Việt Nam
- Chi nhánh Hà nội (Vietinbank Hà nội) trong giai đoạn 2014-2017? Chi nhánh
đã làm gì để nâng cao chất luợng tín dụng?

- VietinBank Hà Nội đã đạt đuợc kết quả gì về chất luợng tín dụng trên
địa bàn. Những hạn chế và ngun nhân của những hạn chế đó là gì?
- Những giải pháp và đề xuất kiến nghị nào có thể góp phần nâng ca o
chất luợng tín dụng của Vietinbank Hà Nội trong giai đoạn 2020 và các giai
đoạn tiếp theo?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là chất lượng tín dụng và các biện pháp nâng cao
chất lượng tín dụng của các NHTM
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: nghiên cứu chất lượng tín dụng tại VietinBank Hà
Nội
+ Về thời gian: giai đoạn 2014 - 2017.
Do hoạt động tín dụng tại VietinBank Hà Nội không thể tách rời với
chiến lược phát triển tổng quan của hoạt động ngành VietinBank nên các phân
tích ở tầm vĩ mô cũng sẽ dẫn chiếu một cách phù hợp với nội dung nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp để phục vụ cho nghiên cứu,
trong đó tập trung vào các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp thống kê: là phương pháp thu thập và trình bày có hệ
thống các số liệu lấy từ báo cáo kết quả hoạt động của VietinBank Hà Nội giai


4

đoạn 2014-2017, tình hình cho vay VietinBank thơng qua các biến số về quy mô
ngân hàng; mạng luới hoạt động; VietinBank Hà Nội để từ đó kết hợp với các
phuơng pháp nghiên cứu khác làm rõ đối tuợng và mục tiêu cần nghiên cứu:
Phân tích đuợc thực trạng chất luợng tín dụng tại VietinBank Hà Nội.
- Phuơng pháp so sánh: phuơng pháp sử dụng số liệu thu thập đuợc đem ra
so sánh theo từng giai đoạn nghiên cứu, để làm rõ tình hình cho vay, chất luợng

cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VietinBank Hà Nội giai đoạn 2014-2017.
- Phuơng pháp phân tích- tổng hợp: là phuơng pháp phân tích, đánh giá,
tổng hợp, thơng qua các chỉ số phản ánh chất luợng tín dụng, xác định mối quan
hệ, đánh giá mức độ ảnh huởng của từng tiêu chí lên chất luợng tín dụng tại
VietinBank Hà Nội. Số liệu đuợc lấy từ báo cáo tổng hợp thuờng niên theo năm
của VietinBank Hà Nội hoặc từ báo cáo kết quả hoạt động của Ngân hàng nhà
nuớc chi nhánh tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2014 - 2017.
- Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng phuơng pháp định tính trong việc tham
khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực tài chính trong phân tích mơ tả các nhân
tố tác động đến chất luợng tín dụng, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của
VietinBank Hà Nội.
Nội dung nghiên cứu
- Tổng hợp cơ sở lý luận về chất luợng tín dụng và các chỉ tiêu đánh giá
chất luợng tín dụng
- Tìm hiểu kinh nghiệm về nâng cao chất luợng tín dụng, từ đó rút ra bài
học cho VietinBank Hà Nội
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại VietinBank Hà Nội giai đoạn
2014 - 2017. Từ đó, đánh giá chất luợng tín dụng và các nhân tố ảnh huởng đến
chất luợng tín dụng tại VietinBank Hà Nội.
- Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất luợng tín dụng tại VietinBank
Hà Nội.
7. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu


5

Các đề tài nghiên cứu liên quan đến chất luợng tín dụng đã đuợc nghiên
cứu trên nhiều góc độ ở trên thế giới và cả ở Việt Nam. Từ những cơng trình
nghiên cứu mang tính khoa học đến những cơng trình nghiên cứu ứng dụng đã
đuợc áp dụng cho các doanh nghiệp, ngân hàng lớn trên thế giới.

7.1 Các nghiên cứu ngồi nước
Ở nước ngồi, phương pháp phân tích định tính trong đánh giá chất
lượng tín dụng của ngân hàng đã được sử dụng trong một số các nghiên cứu
như của Allan Manning (2004) với đề tài nghiên cứu các giải pháp nhằm ngăn
chặn khủng hoảng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó khẳng định vai trị
của tín dụng ngân hàng trong việc gia tăng nguồn vốn để phát triển của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Úc (lấy mẫu là 12 doanh nghiệp có số lao động nhỏ
hơn 500 người trong giai đoạn 1997 - 2001: giai đoạn diễn ra khủng hoảng tài
chính ở Châu Á).
Nghiên cứu về tín dụng, rủi ro tín dụng của Giáo sư Edward I. Altman,
trường kinh doanh Leonard N. Stern, thuộc trường Đại học New York Chỉ số
Altman Z - score (gọi tắt là chỉ số Z - score) được phát triển năm 1968. Cụ thể,
Z-score được được tính với 5 chỉ số tài chính: Tỷ số vốn lưu động trên tổng tài
sản, Tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản, Tỷ số lợi nhuận trước lãi vay và
thuế trên tổng tài sản, Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu trên giá trị sổ sách
của tổng nợ, Tỷ số doanh số trên tổng tài sản.
Nghiên cứu của Imran và Nishatm (2013), Sharma và Gounder (2012),
Olokoyo (2011) và Guo và Stepanyan (2011), các nhóm yếu tố và các biến: tăng
trưởng tín dụng, tỷ lệ huy động/tổng tài sản. tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn chủ sở
hữu/tổng tài sản, lãi suất, quy mơ ngân hàng đã được trích xuất để phát triển một
mơ hình chuẩn, mà qua đó có thể kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng
tín dụng ngân hàng


6

7.2 Các nghiên cứu trong nước
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu thực tiễn liên quan đến đề tài
chất lượng tín dụng, xuất phát từ tầm quan trọng của việc cần phải đẩy mạnh
khả năng cạnh tranh và nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương

mại thời kỳ hội nhập, trong thời gian qua đã có một số tác giả trong nước quan
tâm nghiên cứu về vấn đề này, những nghiên cứu này chủ yếu tiếp cận theo
phương pháp phân tích định tính truyền thống, cụ thể như: Nghiên cứu của
Nguyễn Mạnh Cường (2008), nghiên cứu tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động
tín dụng đầu tư của nhà nước thông qua ngân hàng phát triển việt nam, đó là các
tiêu chí về: Doanh số và tốc độ tăng doanh số, Doanh số cho vay kỳ trước, Hiệu
suất sử dụng vốn Tỷ lệ nợ quá hạn trong đó tác giả kết hợp nghiên cứu lý thuyết,
thống kê, để phân tích phân tích vai trị của hoạt động tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước; các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Phát triển mang nhiều tính chất định tính hơn là định lượng (đây là một đặc điểm
khác biệt lớn so với hoạt động của các ngân hàng thương mại), nên khi đánh giá
hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phát triển các nhà phân tích thường
dựa trên các chỉ tiêu định tính. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà (2009), Phân
tích hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoạt động của ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương - Chi nhánh Long An, đề tài nghiên cứu thực
trạng cho vay tín dụng cho DNVVN trong 03 năm 2005, 2006 và 2007; Các
nghiên cứu định lượng như nghiên cứu của Phạm Văn Thường (2013), Đo
lường các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Đơng Nam Á - chi nhánh Bình Dương cũng chỉ
nghiên cứu đến rủi ro chứ chưa nghiên cứu đến chất lượng và các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Đông (2012), nghiên cứu các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam trong q trình hội nhập; theo đó, tác gỉa đã xây dựng một số


7

nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại (ngân hàng
thương mại) thể hiện trên các mặt cụ thể sau: (1) Đáp ứng yêu cầu phát triển của

nền kinh tế; (2) Phương diện lợi ích chủ sở hữu ngân hàng thương mại; (3) Năng
lực tài chính của ngân hàng thương mại; (4) Mức độ an toàn hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại; (5) Năng lực quản lý hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại.
Mới đây nhất là nghiên cứu của Phạm Thái Hà (2017), Nghiên cứu chỉ
tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại, đã đưa ra một bức
tranh tổng thể về hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam;
trong đó tác giả nhấn mạnh đến vấn đề ruủi ro tín dụng có thể gây tổn thất về tài
chính, giảm giá trị thị trường về vốn, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể
làm hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng.
Kết cấu luận văn
Ngồi phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội (VietinBank Hà Nội)
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của VietinBank Hà Nội


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
Tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1.
Lịch sử ra đời và phát triển của tín dụng
Lịch sử ra đời và phát triển của tín dụng gắn liền với lịch sử phát triển của
sản xuất hàng hóa. Hình thức sơ khai của tín dụng là tín dụng nặng lãi, có được

do sự phân chia của tập đoàn người thành những người có nhiều hơn và những
người có ít hơn dẫn đến sự xuất hiện quan hệ vay mượn do có sự chênh lệch dư
thừa sản phẩm. Người đi vay sẽ khơng những phải trả vốn mà cịn phải trả lãi
cho người cho vay, đó chính là tín dụng nặng lãi. Hình thức này chỉ tồn tại ở xã
hội trước tư bản và mục đích của nó là để duy trì cuộc sống cho những người cần
vay. Đến phương thức Tư bản chủ nghĩa tín dụng nặng lãi khơng cịn phù hợp,
sản xuất phát triển, đi vay không những để cho tiêu dùng mà còn để phát triển
sản xuất. Lãi suất cho vay cũng phải thấp hơn do có nhiều nhà cho vay hơn và để
cho nhà tư bản đi vay đảm bảo cho sản xuất có lợi nhuận. Vay mượn khơng chỉ
đơn thuần là tiền mà cịn là các máy móc thiết bị, tư liệu sản xuất... Lãi suất
khơng cịn bị áp đặt bởi những người cho vay mà phải là sự thỏa thuận giữa
người mua và người bán. Các hình thức tín dụng mới ra đời.
1.1.2.
Khái niệm tín dụng
Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là
một sản phẩm của nền sản xuất hàng hố. Nó tồn tại song song và phát triển
cùng với nền kinh tế hàng hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế
hàng hoá phát triển lên những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều
hình thái kinh tế-xã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng được đưa
ra. Có thể định nghĩa tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên ngun tắc hồn trả.
Đó là quan hệ giữa hai bên trong đó một bên (trái chủ hay người cho vay) chu
cấp tiền hay hàng hóa, dịch vụ dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của


9

người phía bên kia (người thụ trái hay người đi vay). Hay tín dụng ngân hàng
cũng được hiểu là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo ngun tắc có hồn trả cả
gốc và lãi theo một thời gian nhất định, giữa một bên là Ngân hàng thương mại
và một bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức

tín dụng, ngân hàng thương mại khác. Song khái quát lại có thể hiểu tín dụng
theo khái niệm cơ bản sau:
“ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa
hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia
được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam
kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.”
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như:
hàng hố, máy móc, thiết bị, bất động sản.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hồn trả cho
người cho vay.
- Giá trị hồn trả thơng thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn
lẫn nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên ngun tắc hồn trả cả vốn lẫn
lãi.
1.1.3.
Tổng quan về tín dụng của các ngân hàng thương mại.
1.1.3.1.
Khái nhiệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng (TDNH) là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là
ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng
đóng vai trị vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân
hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi


10


thiếu. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là
mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản
vay. Chủ thể tham gia trong quan hệ TDNH là ngân hàng, nhà nuớc, doanh
nghiệp và hộ dân cu. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền, do
đó, nó khơng chịu sự giới hạn theo hàng hố, vận động đa phương đa chiều. Đây
chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa TDNH với các loại hình
tín dụng khác.
1.1.3.2.
Các hình thức và phương thức TDNH
Để phân loại tín dụng ngân hàng cần những căn cứ:
• Căn cứ vào thời hạn
Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng;
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60
tháng trở lên.
• Căn cứ vào phương thức cho vay: Các NHTM có thể thỏa thuận với
khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay.
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy tr trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự
án đầu tư phục vụ đời sống.



11

- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng
tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức
tín dụng dự phịng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phịng.
- Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi
cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải
tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín
dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có
trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh tốn.
• Căn cứ vào mục đích: phân chia thành:
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu
dùng của các dân cư trong xã hội như: Mua, sửa chữa nhà ở; Mua sắm các



12

động sản (tiêu sản): ô tô, xe máy, ti vi, tủ lạnh... ; Các nhu cầu tinh thần: học
tập, hôn lễ, du lịch.
- Tín dụng sản xuất kinh doanh: cho vay để phát triển sản xuất, kinh
doanh, góp phần thực hiện chuơng trình phát triển ngành nghề nhu nơng
nghiệp, nơng thơ; chính sách cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.Theo đó,
nguời vay vốn phải có dự án hoặc phuơng án sản xuất, kinh doanh có khả thi
và đuợc ngân hàng chấp nhận.
1.1.4.
Vai trị của tín dụng ngân hàng trong sự phát triển kinh tế
Sản xuất phát triển mạnh sẽ thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển ở
mỗi quốc gia trên thế giới. Song để cho quá trình sản xuất đuợc mở rộng và ngày
càng hồn thiện phải nói đến vai trị to lớn của tín dụng Ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là người
trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín
dụng đã thơng dịng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và luu
thơng hàng hố. Nền sản xuất hàng hố phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy hàng
hố - tiền tệ ngày càng sâu sắc, phức tạp và bao trùm lên mọi sinh hoạt kinh tế xã
hội. Mặt khác, chính sản xuất và luu thơng hàng hố ra đời và đuợc mở rộng kéo
theo sự vận động vốn và là nền tảng tạo nên những tổ chức kinh doanh tiền tệ
đầu tiên mang những đặc trung của một ngân hàng.
Vì vậy, chúng ta thấy rằng cịn tồn tại quan hệ hàng hố tiền tệ thì hoạt
động tín dụng khơng thể mất đi mà trái lại ngày càng phát triển một cách mạnh
mẽ. Bởi trong nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại nhu cầu
là nguời thừa vốn cho vay để huởng lãi và nguời thiếu vốn đi vay để tiến hành
sản xuất kinh doanh. Hai loại nhu cầu này nguợc nhau nhung cũng chung một
đối tuợng đó là tiền, chung nhau về tính tạm thời và cả hai bên đều thoả mãn nhu

cầu và đều có lợi. Ngân hàng ra đời với vai trò là nơi hiểu biết rõ nhất về tình
hình cân đối giữa cung và cầu vốn trên thị truờng nhu thế nào.Và với hoạt động


13

tín dụng, ngân hàng đã giải quyết được hiện tượng thừa vốn, thiếu vốn này bằng
cách huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối lại vốn trên nguyên tắc có
hồn trả phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh...
Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất
được thực hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh
quá trình tái ẩn xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy
mô sản xuất
Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phương tiện tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội thành những phương tiện hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, động viên nhanh chóng nguồn vật tư, lao động và các nguồn lực sẵn có
khác đưa vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hố đẩy
nhanh q trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn một cách kịp
thời của tín dụng ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu động, vốn cố
định của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục
tránh t nh trạng ứ tắc, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn để
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất
và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triênr nhanh chóng.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố
chế độ hoạch toán kinh tế.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hồn trả và có lợi tức Ngân
hàng huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi họ
cần vốn để bổ xung cho sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của ngân
hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín dụng, trả
nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm mọi

biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vịng quay vốn... để tạo
điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp
phải tự vươn lên thông qua các hoạt động của m nh, một trong những hoạt động
khá quan trọng là hạch toán kinh tế.


14

Q trình hạch tốn kinh tế là q trình quản lí đồng vốn sao cho có hiệu
quả. Để quản lí đồng vốn có hiệu quả thì hạch tốn tinh tế phải giám sát chặt chẽ
quá trình sử dụng vốn để nó đuợc sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh lợi cho
doanh nghiệp. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hồn thiện hơn
q trình hạch tốn của đơn vị mình.
Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ kinh
tế đối ngoại.
Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan hệ
kinh tế với thị truờng thế giới, nền kinh tế “đóng” tự cung tự cấp truớc đây nay
đã nhuờng chỗ cho nền kinh tế “mở” phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế với các
nuớc trên thế giới.
Một quốc gia đuợc gọi là phát triển thì truớc hết phải có một nền kinh tế
chính trị ổn định, có vị thế trên thị truờng quốc tế, có một luợng vốn lớn trong
đó vốn dự trữ ngoại tệ là rất quan trọng. Tín dụng ngân hàng trở thành một trong
những phuơng tiện nối liền kinh tế các nuớc với nhau bằng các hoạt động tín
dụng quốc tế nhu các hình thức tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức cá
nhân với chính phủ, giữa các cá nhân với cá nhân...Sự phát triển ngày càng tăng
trong hoạt động ngoại thuơng và số thành viên tham dự hoạt động ngaỳ càng lớn
làm cho nhu cầu về hoạt động tài chính càng trở nên cần thiết. Vì vậy việc tạo
điều kiện thuận lợi về tài chính là một cơng cụ cạnh tranh có hiệu quả bên cạnh
các yếu tố cạnh tranh khác nhu giá cả, chất luợng sản phẩm, dịch vụ, thuơng
mại... đã vuợt ra khỏi phạm vi của một nuớc ra phạm vi của thế giới có tác dụng

thúc đẩy nền sản xuất mang tính quốc tế hố, hình thành thị truờng khu vực và
thị truờng thế giới, tạo ra buớc phát triển mới trong quan hệ hợp tác và cạnh
tranh giữa các nuớc với nhau. Nhu vậy các hình thực thanh tốn cũng sẽ đa dạng
hơn nhu thanh tốn qua mạng SWIFT, thanh tốn LC... mỗi hình thực thanh tốn
địi hỏi hình thức tín dụng phù hợp và đảm bảo cho nó an tồn và hiệu quả. Chất
luợng của hoạt động tín dụng ngoại thuơng là cơ sở để tạo lòng tin cho bạn hàng


15

trong thương mại, tạo điều kiện cho quá trình lưu thơng hàng hố, thắng trong
cạnh tranh về thanh tốn sẽ dẫn tới thắng lợi của mọi cạnh tranh khác trọng hoạt
động ngoại thương.
Rõ ràng tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự tăng
trưởng và ổn định của nền kinh tế. Ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt
Nam, tín dụng ngân hàng ln chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số vốn sử dụng
và là kênh dẫn vốn lớn nhất trong nền kinh tế... Tuy nhiên, do đối tượng, phạm
vi và những đặc điểm riêng, tín dụng ngân hàng cũng là loại hình tín dụng tiềm
ẩn những nguy cơ rủi ro và có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho nền
kinh tế, thậm chí là đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính tồn cầu. Chính vì
vậy, chất lượng tín dụng ln là vấn đề ln được quan tâm đặc biệt, khơng chỉ
chính phủ, ngân hàng trung ương các nước mà cả các định chế tài chính quốc tế.
Nội dung tiếp theo của luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu về chất lượng tín dụng của
các NHTM.
1.2.
1.2.1.

Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng ngân hàng
Quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng
Chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu hiện ở mức

độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho người
cung cấp. Theo cách đó, trong kinh doanh TDNH, chất lượng tín dụng được thể
hiện ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng.
Với cách định nghĩa như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng ở đây được đánh
giá trên 3 góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Đối với NHTM: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn
tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo
được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.


×