Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT - Chi nhánh Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.22 KB, 61 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
GTCG: Giấy tờ có giá
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
TCKT: Tổ chức kinh tế
TCTD: Tổ chức tín dụng
XLRR: Xử lý rủi ro
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT
Láng Hạ
Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động của chi nhánh qua các năm
Bảng 2.3: Tiền gửi khách hàng của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
trong những năm qua
Bảng 2.4: Nguồn vốn tiết kiệm của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ trong
những năm gần đây
Bảng 2.5: Huy động vốn thông qua phát hành GTCG của Chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ những năm qua
Bảng 2.6: Tình hình kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế trong
những năm gần đây


Bảng 2.7: Dư nợ cho vay của chi nhánh qua các năm.
Bảng 2.8: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay
Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh
Bảng 2.11: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT
Láng Hạ
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C

Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi tiến trình toàn cầu hoá kinh tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ thì
các NHTM cũng không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định vị thế của mình
với vai trò là trung gian tài chính lớn nhất trong nền kinh tế. Sau khi Việt Nam gia
nhập WTO, hàng loạt các NHTM trong và ngoài quốc doanh đã ra đời và phát triển
mạnh mẽ, điều đó đã tạo ra một sân chơi mới đầy thách thức cũng như cơ hội đối với
các ngân hàng trong nước, đặc biệt là những ngân hàng đã có lịch sử hoạt động lâu
dài như NHNo & PTNT Việt Nam. Nhận thức được vấn đề đó, NHNo & PTNT Láng
Hạ, một trong những cơ sở lớn và lâu đời nhất của NHNo trên địa bàn Hà Nội đang
nỗ lực không ngừng đổi mới tư duy và đổi mới phương pháp làm việc nhằm thích
ứng với môi trường làm việc hiện nay một cách chuyên nghiệp hơn
Trong những năm gần đây, Chính phủ và các nhà tài trợ ngày càng nhận ra
tầm quan trọng của khu vực DNVVN trong nền kinh tế quốc dân và trong cộng đồng
doanh nghiệp. Thậm chí ngay cả các quốc gia như Singapore, Hàn Quốc là những
nước trước kia thường tập trung vào việc phát triển các tập đoàn lớn (công ty toàn
cầu, và các “chaebol”) trong những năm gần đây cũng đã thay đổi chính sách hướng
tới phát triển DNVVN. Người ta ngày càng thừa nhận nhiều hơn là các DNVVN tạo
ra nhiều việc làm nhất trong xã hội, và bên cạnh đó, một số DNVVN hôm nay có thể
lớn lên thành những tập đoàn lớn trong tương lai. Nếu so sánh đơn giản trên tổng số
các doanh nghiệp ở, DNVVN chiếm phần lớn (khoảng 95%) số lượng doanh nghiệp
đang hiện hữu ở tất cả các nước.Việt Nam, số lượng các DNVVN chiếm trên 90%,

đóng góp 50% vào GDP, tạo ra hàng triệu việc làm
Để có một cái nhìn rõ nét hơn về bước chuyển mình của NHNo&PTNT Chi
nhánh Láng Hạ, và nhận thức được vai trò của các DNVVN, trong quá trình thực tập
tại đơn vị tác giả đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối
với DNVVN tại NHNo&PTNT - Chi nhánh Láng Hạ ”
Trong quá trình viết luận văn tác giả đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
giáo viên hướng dẫn và các anh chị hiện đang công tác tại NHNo&PTNT Chi nhánh
Láng Hạ, tuy nhiên trong bài viết khó tránh khỏi còn những thiếu sót, kính mong cô
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
giáo hướng dẫn ThS Phan Thị Hạnh và các thầy cô giáo trong khoa đóng góp ý kiến
để bài luận văn của tác giả được hoàn thiện hơn
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào nghiên cứu các vấn đề cơ bản
về tín dụng và chất lượng tín dụng, thông qua thực tế tìm hiểu hoạt động của
NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ
Trong luận văn đã sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp dựa trên những số
liệu, tài liệu cụ thể được cung cấp bởi ngân hàng, kết hợp với những kiến thức được
học ở trường, kinh nghiệm thực tế khi thực tập tại ngân hàng và những nghiên cứu từ
các nguồn thông tin khác
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng ngân hàng đối
với DNVVN
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các DNVVN tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với
DNVVN tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN.
1.1 Tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN ở Việt Nam
1.1.1 Khái quát về tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm TDNH
Tín dụng ngân hàng là giao dịch về tài sản giữa NHTM và khách hàng, trong
đó NHTM là người cho vay, là việc chuyển giao tài sản cho khách hàng sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả
vốn gốc và lãi cho NHTM khi đến hạn thanh toán
Tín dụng ngân hàng là một quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, hàng hoá và dịch
vụ theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là ngân hàng và một bên là các hộ kinh tế
gia đình, hộ kinh doanh. Nó là một nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng. Quá trình
hình thành quan hệ tín dụng chính là quá trình hoàn thành các quan hệ vay mượn lẫn
nhau trong xã hội. Là quá trình chuyển dịch tạm thời quyền sử dụng vốn, quyền bình
đẳng cả hai bên cùng có lợi.
Khi nói đến hoạt động tín dụng, nhiều nhà nghiên cứu thường ám chỉ đến hoạt
động cho vay, đồng thời hoạt động cho vay cũng là hoạt động có tỷ trọng lớn nhất
trong các hoạt động tín dụng của ngân hàng, do đó trong bài viết tác giả cũng thống
nhất điều này
* Đặc điểm TDNH:
- Sự tin tưởng: quan hệ tín dụng được thiết lập dựa trên sự tin tưởng giữa
NHTM đối với khách hàng và ngược lại. Điều này được thể hiện: người cho vay tin
tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích và sẽ hoàn trả cả vốn và
lãi đầy đủ, đúng thời hạn
- Cam kết hoàn trả đúng hạn: cả về quy mô và kỳ hạn. Xuất phát từ cam kết
hoàn trả, người cho vay khi chuyển giao quyền sử dụng vốn cho người đi vay phải có
cơ sở để đảm bảo người đi vay sẽ hoàn trả đúng hạn. Đây là một yếu tố hết sức cơ
bản trong việc quản trị tín dụng
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C

3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
- Giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị ban đầu : do bao gồm cả gốc và lãi. Phần lãi
chính là chi phí của người đi vay khi sử dụng vốn vay. Để thực hiện nguyên tắc này
phải xác định lãi suất thực dương. Tuy nhiên vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố khác nhau nên trong một số trường hợp cụ thể lãi suất thực có thể âm
* Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm
đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này đã được cụ thể hóa
trong các qui định của ngân hàng Nhà nước và các NHTM
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn và lãi đúng thời hạn: Các khoản tín
dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và
các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và
lãi theo cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện
đúng cam kết này
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích được thỏa
thuận với ngân hàng, không được trái với các qui định của ngân hàn. Mục đích tài trợ
được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt
động trái luật pháp và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực hiện
nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động
có hiệu quả của người vay là minh chứng cho khả năng thu hồi vốn đầu tư và có lãi
để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn với sự hình thành tài
sản của người vay. Trong trường hợp thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay
phải có tài sản đảm bảo khi vay.
* Phân loại TDNH:
- Phân loại theo thời hạn tín dụng:
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hang vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và tính sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng
hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng ngân hàng được chia thành:

+ Tín dụng không có thời hạn xác định là loại tín dụng trong đó thời hạn
không xác định cụ thể, nhưng vẫn phải dựa trên chu kỳ kinh doanh của người đi vay để
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
thỏa thuận thời hạn, không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét
lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định có cho vay tiếp nữa hay không
+ Tín dụng ngắn hạn: thoi gian từ 12 tháng trở xuống, hình thức này chủ yếu
là tài trợ vốn lưu động do vốn lưu động thường có vòng quay trên 1 vòng trong năm
+ Trung hạn: trên 1 năm đến dưới 5 năm, tài trợ dự án có quy mô nhỏ
thời gian thu hồi vốn nhanh, TSCĐ như phương tiện vận tải, trang thiết bị hao
mòn nhanh…
+ Dài hạn: Trên 5 năm (tùy theo quy định của ngân hàng, có ngân hàng quy
định tín dụng trung hạn tới 7 năm và dài hạn là trên 7 năm). Tín dụng này thường tài
trợ cho các công trình xây dựng như nhà xưởng, máy móc thiết bị có giá trị lớn,
thường có thời gian sử dụng lâu có yêu cầu tài trợ trên 5 năm
Thời hạn tín dụng thường được xác định cụ thể (ngày, tháng, năm) và được
ghi trong hợp đồng tín dụng, là thời hạn mà ngân hàng cấp cho khách hàng một
khoản tín dụng. Thời hạn tín dụng có thể được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân
hàng được phát đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về
- Phân loại theo phương thức cấp tín dụng:
+ Cho vay: là hình thức phổ biến nhất, là việc ngân hàng đưa tiền cho
khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả vả gốc và lãi trong khoảng
thời gian xác định
+ Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một
thương phiếu chưa đến hạn,hoặc một giấy nợ
+ Bảo lãnh ngân hàng: Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài
chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi

+ Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau một thời gian nhất định, khách hàng phải
hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng
+ Các hình thức khác như: Bao thanh toán, tài trợ thương mại, thẻ tín dụng…
- Theo phương pháp hoàn trả:
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
+ Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà khách hàng phải hoàn trả gốc và
lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất động sản, nhà
ở, cho vay tiêu dùng…
+ Cho vay phi trả góp: là hình thức cho vay thanh toán một lần theo định kỳ
đã thỏa thuận
- Theo xuất xứ tín dụng:
+ Trực tiếp: NHTM tài trợ vốn trực tiếp tới khách hàng
+ Gián tiếp: NHTM tài trợ vốn cho khách hàng thông qua một bên thứ ba
- Các phân loại tín dụng khác :
+ Theo mục đích: Tín dụng tiêu dùng, sản xuất…
+ Theo ngành kinh tế: Tín dụng nông nghiệp, công nghiệp…
* Vai trò của TDNH:
Mặc dù có nhiều hình thức tín dụng, nhưng tín dụng ngân hàng đóng vai trò
quan trọng và phổ biến nhất. Sở dĩ tín dụng ngân hàng quan trọng như vậy là do tính
ưu việt của nó so với các hình thức tín dụng khác cả về khối lượng vốn vay, thời hạn
cho vay và phạm vi cho vay. Cụ thể:
- Thứ nhất, TDNH thúc đẩy quá trình tập trung mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư để đầu tư cho mở rộng sản xuất, tăng trưởng
kinh tế. Ở nước ta hiện nay, phần lớn vốn lưu động trong các DNVVN là vốn vay
ngân hàng. Theo kết quả của một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vốn tự có của doanh
nghiệp và vốn vay ngân hàng chỉ đạt 1:4, nhiều doanh nghiệp còn sử dụng 100% vốn
vay ngân hàng. Với điều kiện nước ta hiện nay tín dụng ngân hàng là kênh huy động

vốn chủ yếu của nền kinh tế. Mặc dù thị trường chứng khoán trong mấy năm gần đây
phát triển mạnh, các nhà đầu tư tham gia thị trường ngày càng trưởng thành nên đã
thu hút được khá nhiều vốn, lợi nhuận thu được là khá cao. Tuy nhiên rủi ro thị
trường còn rất cao, bởi vì các nhà đầu tư còn chưa có nhiều kinh nghiệm do đó thị
trường chứng khoán vẫn chưa thực sự trở thành một kênh huy động vốn hữu hiệu cho
các doanh nghiệp
- Thứ hai, TDNH giúp kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ của nhà nước. Ngân hàng nhà nước có thể
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
điều tiết các NHTM tăng hoặc giảm khối lượng tín dụng trong nền kinh tế, do đó mà
điều tiết được khối lượng tiền tệ trong lưu thông, góp phần ổn định nền kinh tế
- Tăng cường việc hạch toán kinh doanh trong các doanh nghiệp, khai thác
hiệu quả tiềm năng của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn tín dụng
- Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh
Việt Nam đang ngày càng hội nhập với thế giới
1.1.1.2 Lý luận chung về nghiệp vụ cho vay
Hiện nay, cho vay là một trong những hình thức tín dụng phổ biến nhất tại các
NHTM cũng như các tổ chức tín dụng, điều này cũng khá dễ hiểu bởi bản chất của
các NHTM là một trung gian tài chính.
* Khái niệm: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi
* Nguyên tắc cho vay vốn
- Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích:
+ Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã cam kết
+ Mục đích sử dụng của vốn vay phải hợp pháp
+ Mục đích sử dụng vốn vay phải mang lại hiệu quả kinh tế
- Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn: nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi đúng

hạn là một nguyên tắc cơ bản đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của một NHTM vì:
+ Nguồn vốn mà NHTM dùng để cho khách hàng vay chủ yếu được huy động
từ các nguồn như: Vốn huy động, vốn đi vay mà các nguồn này NHTM đều phải
hoàn trả nợ gốc và lãi; còn vốn huy động từ các cổ đông thì phải trả cổ tức
+ Để duy trì hoạt động và khả năng cạnh tranh của ngân hàng thì NHTM phải
bỏ ra rất nhiều khoản chi phí như chi phí quảng cáo, chi phí quản lý…
- Phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định:
+ Đảm bảo tiền vay phải bằng tài sản cầm cố hoặc thế chấp
Tài sản cầm cố phải bảo đảm:
T Giá trị phải tương ứng với số tiền vay
G Thuộc quyền sở hữu của người vay
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
G Có giá trị sử dụng
C Không đang bị cầm cố hoặc tranh chấp
K Có tính thanh khoản cao
C Giá trị không thay đổi trong thời gian vay…
+ Đảm bảo bằng bảo lãnh của bên thứ ba
+ Đảm bảo bằng chính tài sản được hình thành từ vốn vay
+ Đảm bảo bằng tín chấp
* Điều kiện vay vốn
- Khách hàng có đủ tư cách pháp lý
- Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp
- Khách hàng phải có tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo hoàn trả tiền vay
đúng hạn đã cam kết
- Khách hàng phải có phương án, dự án khả thi và hiệu quả.
- Khách hàng thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định.
1.1.2 Khái quát về DNVVN
1.1.2.1 Khái niệm về DNVVN

Ở Việt Nam hiện nay, DNVVN đang phát triển ngày càng mạnh, cả về số
lượng và chất lượng, vấn đề khuyến khích phát triển DNVVN được Nhà nước đặc
biệt quan tâm. Việc xác định DNVVN tùy thuộc vào từng thời kỳ phát triển của nền
kinh tế, đặc điểm kinh tế xã hội… Theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/1/ 2001
do Chính phủ ban hành, quy định:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không vượt quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.”
Với phân loại này, DNVVN ở nước ta chiếm hơn 90% trong tổng số các
doanh nghiệp. Điều này là phù hợp với thực tế khách quan của nước ta với nguồn
vốn có hạn, lao động dồi dào.
1.1.2.2 Đặc điểm của DNVVN
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
DNVVN có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thỏa mãn nhu cầu có hạn
trong những thị trường chuyên môn hóa, khuynh hướng sử dụng nhiều lao động với
yêu cầu trình độ kỹ thuật không cao, đặc biệt là sự dễ thích ứng với hoàn cảnh mới,
và sự đầu tư cho những thị trường mà không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp
lớn. Tuy nhiên bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động, DNVVN cũng gặp nhiều khó
khăn, hạn chế. Đó là:
- Nguồn tài chính hạn chế, nên khó tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng
Đặc trưng của DNVVN là quy mô nhỏ, vì vậy nguồn vốn của họ cũng rất
hạn chế. Vốn chủ sở hữu nhỏ nên khả năng vay vốn của DNVVN cũng không cao.
Khi bắt đầu khởi nghiệp, DNVVN chỉ nhờ được vào nguồn vốn tự có và vay mượn
từ các mối quan hệ thân quen. Đối với nguồn tín dụng ngân hàng, vốn là nguồn tài
trợ truyền thống của các doanh nghiệp nói chung, nhưng các DNVVN, họ lại gặp
nhiều khó khăn trong thủ tục vay vốn, tài sản đảm bảo… Trên thị trường tài chính,
với tiềm lực nhỏ bé, không phải DNVVN nào cũng có thể huy động được lượng
vốn cần thiết do những quy định pháp lý và sự e ngại của nhà đầu tư. Điều đó khiến

họ buộc phải tìm đến các nguồn tài chính phi chính thức với lãi suất cao để có thể
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, làm tăng chi phí, giảm hiệu quả hoạt động
Theo Bộ Kế hoạch – Đâu tư, khả năng tiếp cận nguồn vốn Nhà nước chỉ có
32%, mà chủ yếu là các Nhà nước và cổ phần hóa, 35% doanh nghiệp khó tiếp cận
và phần còn lại là các doanh nghiệp không thể tiếp cận được. Trong khi, việc tiếp
cận các nguồn vốn khác cũng gặp khó khăn, chỉ có khoảng 50% số doanh nghiệp
có khả năng, 30% số doanh nghiệp khó tiếp cận, và phần còn lại là các doanh
nghiệp không tiếp cận được những nguồn vốn khác này. Mặt khác, chỉ có 5,2% số
doanh nghiệp được tham gia chương trình xúc tiến thương mại của Nhà nước
Trên thực tế, quy mô càng nhỏ thì khả năng huy động vốn của doanh nghiệp
càng thấp, khó khăn về vốn kéo theo hàng loạt những khó khăn khác cho DNVVN
- Năng lực ứng dụng công nghệ trong sản xuất kinh doanh yếu kém
Nguồn tài chính hạn chế khiến cho các DNVVN không có đủ điều kiện đầu tư
theo chiều sâu. Trong khi sự canh tranh trong nền kinh tế ngày càng cao, để có thể
tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi công nghệ, máy
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
móc, phương pháp sản xuất. Các DNVVN ở Việt Nam ngày nay phần lớn vẫn sử
dụng các công nghệ được đánh giá là lạc hậu, tốc độ đổi mới công nghệ vẫn còn rất
chậm (10% tại Tp. Hồ Chí Minh, 15% ở các nươc phát triển). So với các DNVVN ở
nước ngoài, các DNVVN Việt Nam phân tán hơn, khả năng liên kết với nhau và với
các doanh nghiệp lớn là kém hơn
- Một hạn chế khác khá quan trọng là trình độ quản lý của các người chủ
DNVVN còn thấp. Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên trình độ, kỹ năng của nhà
lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế. Nhiều chủ doanh
nghiệp chưa từng trải qua một trường lớp chính qui nào, thiều những kiến thức cơ
bản về kinh tế, luật pháp. Theo thống kê, có 55,6% chủ doanh nghiệp có trình độ học
vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ
sơ cấp và phổ thông các cấp. Mặt khác, DNVVN ít có khả năng thu hút những nhà

quản lý và lao động có trình độ tay nghề cao. Với qui mô sản xuất kinh doanh không
lớn, tính ổn định, cạnh tranh còn thấp, DNVVN khó có thể trả lương cao và có những
chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà quản lý cũng như
những lao động giỏi
- Thị trường nhỏ hẹp và năng lực cạnh tranh hạn chế
Do hạn chế về vốn, công nghệ, lao động, nên các DNVVN chỉ hoạt động trong
phạm vi nhỏ hẹp, đáp ứng nhu cầu cho một đoạn thị trường nhỏ bé. Cũng do hạn chế
về vốn để mở rộng sản xuất nên các khả năng cạnh tranh của các DNVVN cũng rất
hạn chế. Cạnh đó, các DNVVN ở Việt Nam lại hoạt động tương đối đọc lập với
nhau, điều này khiến cho họ không thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp lớn
hơn, buộc họ phải lựa chọn cho mình những mảng thị trường mà các doanh nghiệp
lớn ít chú ý đến
- Chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh bên ngoài
Những yếu tố từ môi trường kinh doanh bên ngoài tác động không nhỏ đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN. Môi trường pháp lý ảnh hưởng đến
doanh nghiệp. Các qui định của Nhà nước về Luật doanh nghiệp, các chính sách thuế,
chính sách tín dụng, thương mại,… vẫn còn nhiều bất cập
1.1.3 TDNH đối với DNVVN ở Việt Nam hiện nay
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
DNVVN theo nhận thức chung hiện nay là một nhóm các thành phần kinh
tế, bao gồm cơ sở sản xuất, hộ nông dân cá thể và tiểu chủ, hộ sản xuất kinh
doanh dịch vụ, thương mại ở thành thị; doanh nghiệp tư nhân. DNVVN dựa trên
sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, là bộ phận hợp thành hữu cơ quan trọng của
nền kinh tế đất nước ,ngày càng tỏ rõ sự năng động cũng như tính hiệu quả của nó
trong nền kinh tế thị trường. Nghị quyết Đại hội Đảng IX khẳng định: “Kinh tế cá
thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân... được khuyến khích phát triển rộng rãi không hạn
chế về quy mô hoạt động trong những ngành, nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
có lợi cho quốc kế dân sinh”

Thực tế là từ khi thực hiện đường lối đổi mới của Đảng từ sau Đại hội VI
Đảng Cộng sản Việt Nam cho đến nay, các doanh nghiệp nói chung và các DNVVN
nói riêng đã có những bước phát triển mạnh mẽ và đã có những đóng góp tích cực
vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
Một là, huy động được các nguồn lực tiềm ẩn trong dân cư vào phát triển sản
xuất, kinh doanh
Hai là, tạo ra đại đa số công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động bảo đảm
đời sống và do đó góp phần đáng kể cho việc ổn định xã hội và tăng trưởng của GDP.
Vai trò này càng có ý nghĩa quan trọng hơn trong điều kiện nước ta khi mà khả năng
thu hút lao động của các kinh tế Nhà nước còn hạn chế
Ba là, góp phần duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống, kinh nghiệm
sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm quản lý đã tích lũy qua nhiều thế hệ; tạo lập sự cân
đối và phát triển kinh tế giữa các vùng, và góp phần tích cực vào quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá nông nghiệp và nông
thôn
Bốn là, góp phần mạnh mẽ vào thúc đẩy sức cạnh tranh của nền kinh tế
Năm là, các hình thành một tầng lớp xã hội mới - đó là doanh nhân - là những
người khá năng động
* Vấn đề tiếp cận vốn ngân hàng của các DNVVN
a) Về khả năng tiếp cận
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
Năm 1995, các DNVVN chỉ mới nhận được vốn từ hệ thống ngân hàng là
18.198 tỉ đồng; đến năm 1999 lưu lượng vốn đạt được 44.873 tỉ đồng, tăng 146% so
với năm 1995; trong khi, tín dụng cho doanh nghiệp Nhà nước chỉ tăng 73%. Đến
năm 1997, 1998, 1999 tỉ trọng vốn tín dụng cho các DNVVN trong tổng số vốn tín
dụng vào khoảng 46% và từ năm 2000 - 2003 tỉ trọng này đã tăng lên đáng kể (năm
2000: 55,7%; năm 2001: 57,8%; năm 2002: 61,3%; năm 2003: 64,5%)
Tuy nhiên, hiện nay DNVVN đang gặp phải một cản trở rất lớn đến sự phát

triển sản xuất kinh doanh và là hiện tượng phổ biến là tình trạng thiếu vốn để sản
xuất và mở rộng sản xuất. Quy mô của doanh nghiệp hầu hết là nhỏ, một số ít có quy
mô vừa (theo Nghị định của Chính phủ số 90/2001/NĐ- CP ngày 23 tháng 11 năm
2001 thì định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hằng năm không quá 300 người)
Thực tế những năm gần đây, số doanh nghiệp có vốn sử dụng dưới 10 tỷ đồng
chiếm 94,93%, bình quân vốn thực tế sử dụng một doanh nghiệp là 3,7 tỷ đồng. Mức
trang bị tài sản cố định trên 1 lao động của doanh nghiệp tư nhân chỉ có 34,7 triệu
đồng. Chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp tư nhân rất thấp, tỷ suất lợi nhuận/ vốn rất
thấp quá xa so với lãi suất ngân hàng, đặc biệt là của các hộ cá thể còn thấp hơn nữa,
chủ yếu là gia công (nếu sản xuất) ,đại lý (nếu bán hàng) nên lấy công làm lãi là
chính. Điều này chứng tỏ khả năng tích tụ và huy động vốn của DNVVN trong toàn
xã hội còn thấp.
Lượng vốn tự có của các doanh nghiệp chỉ đáp ứng từ 20% đến 30% yêu cầu.
Các doanh nghiệp thiếu vốn dẫn đến việc họ không có điều kiện đầu tư khoa học
công nghệ hiện đại. Nhiều nhà doanh nghiệp ban đầu có ý định phát triển sản xuất
nhưng do thiếu vốn nên đã gặp nhiều khó khăn lúng túng trong việc triển khai và
nhiều khi họ phải hủy bỏ hợp đồng đã ký với đối tác. Điều đó giải thích tại sao các
DNVVN thường tập trung vào lĩnh vực thương mại dịch vụ, những ngành nghề đòi
hỏi vốn ít, thời gian thu hồi vốn nhanh, thu lãi ngay chứ chưa đủ sức đầu tư vào
những ngành nghề, lĩnh vực quan trọng đòi hỏi nhiều vốn, có công nghệ tiên tiến.
Còn với các nhà sản xuất, với ba hình thức tổ chức kinh doanh (doanh nghiệp tư
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần) thì loại hình doanh nghiệp tư
nhân được họ ưa chuộng, phổ biến hơn cả. Tính chất sản xuất nhỏ vẫn tồn tại trong
các này
Mặc dù các DNVVN vay vốn ngân hàng ngày càng tăng, nhưng nhìn chung

việc tiếp cận vốn từ các ngân hàng thương mại quốc doanh vẫn còn không ít khó
khăn. Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh của các ngân hàng thương mại quốc
doanh tập trung chủ yếu ở 2 ngân hàng: Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và gần đây là Ngân hàng Phục
vụ người nghèo (nay là Ngân hàng Chính sách xã hội), bởi các ngân hàng này có chi
nhánh xuống tận đơn vị cấp huyện, cấp xã. Số liệu báo cáo của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đến cuối năm 2008, dư nợ cho vay các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 95,5% so với đầu năm (tỉ trọng 15,3%), dư nợ
cho vay hộ sản xuất tăng 34% so với đầu năm (tỉ trọng 63%)
b) Những khó khăn, vướng mắc trong việc tiếp cận vốn ngân hàng của các
DNVVN
Tại báo cáo kiểm điểm nửa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ IX đã nêu: “Các DNVVN có bước phát triển vượt bậc so với trước đây, đóng góp
nhiều cho tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho người lao động và cho ngân sách Nhà
nước”. Tuy nhiên, báo cáo cũng đề cập: “Một số chính sách khuyến khích phát triển
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chậm đưa vào cuộc sống ... Nhà nước chưa
quan tâm hỗ trợ đúng mức đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ; DNVVN và kinh tế
tập thể còn khó tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước và vốn tín dụng của
ngân hàng thương mại Nhà nước”
Thứ nhất, về vấn đề thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Theo các quy định hiện hành
của Nhà nước và ngành Ngân hàng về “bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng”
thì: khi các doanh nghiệp sử dụng tài sản để thế chấp, cầm cố, bảo lãnh thì rất khó
khăn trong việc xử lý các thủ tục như: đăng ký quyền sở hữu tài sản, khó khăn trong
việc xác định giá trị của tài sản thế chấp nhất là tài sản thế chấp là đất, nhà...
Thứ hai, đa số các doanh nghiệp thường không đủ điều kiện để vay vốn tín
chấp tại ngân hàng như: chưa có tín nhiệm với ngân hàng trong việc sử dụng vốn vay
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
và trả nợ đầy đủ, đúng hạn (gốc và lãi), không ít doanh nghiệp lừa đảo, chây ì trả nợ;

hiệu quả sản xuất kinh doanh kém, không rõ ràng về sổ sách...
Thứ ba, vẫn còn tình trạng hình sự hóa quan hệ giữa ngân hàng và doanh
nghiệp, nhiều cán bộ tín dụng không dám cho vay do sợ làm trái luật. Việc tự chịu
trách nhiệm về quyết định trong việc cho vay, và việc không một tổ chức, cá nhân
nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi
nợ của tổ chức tín dụng vẫn chưa được thông thoáng. Việc cho phép tổ chức tín dụng
được cho vay theo phương thức mà pháp luật không cấm, phù hợp với điều kiện hoạt
động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng, trong thực tế các
doanh nghiệp vẫn khó tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, mặc dù có những doanh
nghiệp kinh doanh tốt, đạt doanh số và nộp thuế rất cao nhưng các ngân hàng vẫn
không dám mạnh dạn cho vay, nhất là đối với khoản vay lớn không có tài sản thế
chấp (đặc biệt là sau vụ án Minh Phụng - EPCo). Ngoài ra, còn không ít doanh
nghiệp ngoài quốc doanh khác lừa đảo, chây ì trả nợ... Trong khi đó, những mặc cảm
về mức độ rủi ro của vốn vay đối với DNVVN từ các ngân hàng vẫn còn khá nặng
nề. Việc cơ quan hành pháp coi ngân hàng là người gây hại trong một số vụ án lừa
đảo chiếm đoạt tiền vay, mà thực ra ngân hàng cũng là người bị hại, trong thời gian
qua vẫn để lại tâm lý nặng nề đối với các cán bộ tín dụng của ngân hàng
1.2 Chất lượng tín dụng đối với các DNVVN
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân
hàng, tuy nhiên đó cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Vì vậy, các ngân hàng
luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tối đa các thiệt hại, rủi ro có
thể gặp phải nhằm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động
Tín dụng có chất lượng nghĩa là vốn vay ngân hàng đáp ứng được đầy đủ, kịp
thời nhu cầu vốn của doanh nghiệp, và số vốn đó được sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh một cách hợp lý, đúng mục đích, hiệu quả nhất, nhằm tạo ra một số
tiền lớn hơn, đủ trang trải chi phí, có lợi nhuận và có thể hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi
cho ngân hàng
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
14

Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh mức độ thích nghi của
NHTM và sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một
NHTM trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. CLTD được xác định qua nhiều yếu tố:
thu hút được nhiều khách hàng tốt; thủ tục đơn giản, thuận tiện; mức độ an toàn của
vốn tín dụng; chi phí tổng thể về lãi suất, chi phí nghiệp vụ … CLTD là kết quả của
một quy trình kết hợp hoạt động giữa con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức
với nhau vì một mục đích chung, do đó để đạt được chất lượng cần có sự quản lý
chặt chẽ, khoa học của ngân hàng
Như vậy, chất lượng tín dụng là sự đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng
(người gửi tiền và người vay tiền) trong mối quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay
hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời phục vụ cho sự phát
triển kinh tế xã hội. Chất lượng tín dụng có thể hiểu cụ thể hơn đó là chất lượng của
từng khoản vay và chất lượng tổng thể hoạt động cho vay của ngân hàng. Chất lượng
tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là Ngân hàng và khách hàng. Bởi
vậy, chất lượng tín dụng của Ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân Ngân
hàng mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, cá nhân...
* Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng
Xuất hiện từ nền sản xuất hàng hóa, tín dụng đã góp phần đáng kể trong quá
trình thúc đẩy tích tụ và tập trung tư bản để thuc đẩy tiến trình phát triển của xã hội.
Ngày nay, khi mà toàn cầu hoá kinh tế diễn ra ngày một nhanh chóng, cơ chế mở cửa
thông thoáng, hàng loạt các ngân hàng ngoài quốc doanh ra đời với nhiều loại hình
khác nhau như: ngân hàng liên doanh, NHTM cổ phần, các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài…Chính sự xuất hiện của những ngân hàng này làm cho mức độ cạnh
tranh trên thị trường Ngân hàng ngày càng tăng, điều này đòi hỏi các ngân hàng phải
luôn tìm ra những giải pháp cạnh tranh nâng cao uy tín, vị thế của mình. Việc đảm
bảo chất lượng tín dụng là một trong những điều kiện tiên quyết để ngân hàng duy trì
khả năng cạnh tranh một cách ổn định và bền vững. Hơn thế, việc đảm bảo chất
lượng tín dụng cho thấy hiệu quả của việc huy động vốn và sử dụng vốn của ngân

hàng trong việc hỗ trợ các ngành kém phát triển, thúc đẩy các ngành mũi nhọn, đồng
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
thời góp phần đảm bảo sự cân đối giữa các vùng, giải quyết các vấn đề mang tính xã
hội…tạo điều kiện đưa đất nước ta tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Tóm lại:
- CLTD cao sẽ làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo
thêm nguồn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng, thu hút thêm được nhiều khách
hàng. Qua đó đảm bảo vai trò là trung tâm thanh toán của xã hội
- CLTD làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng do
giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý…và các thiệt hại
khác do không thu hồi được vốn đã cho vay
- CLTD cải thiện tình hình tài chính của NHTM, tạo thế mạnh cho ngân hàng
trong việc cạnh tranh
- CLTD góp phần nâng cao uy tín, hình ảnh và củng cố mối quan hệ xã hội
của ngân hàng, điều đó đồng nghĩa với việc là tạo môi trường thuận lợi nhất cho hoạt
động tín dụng phát triển
- CLTD tốt tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tài chính
trong nền kinh tế: Là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa sản xuất và tiêu dùng, tín
dụng góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế , tăng cường CLTD sẽ giảm thiểu
lượng tiền thừa trong lưu thông, nâng cao hiệu quả kinh tế.
- CLTD góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế,
tăng uy tín quốc gia: Điều này xuất phát từ nghiệp vụ tín dụng của NHTM có
quan hệ chặt chẽ với lượng tiền mặt lớn trong lưu thông. Đảm bảo CLTD sẽ tạo
điều kiện cho các NHTM cung cấp tổng phương tiện thanh toán phù hợp với yêu
cầu của nền kinh tế
Để có CLTD tốt, ngoài sự lỗ lực của bản thân các NHTM, đòi hỏi nền kinh tế
phải ổn định và phải có một cơ chế phù hợp về chính sách, chế độ, sự phối hợp nhịp
nhàng có hiệu quả giữa các cấp và các ngành … tạo môi trường thuận lợi cho hoạt

động của tín dụng
* Biểu hiện của chất lượng tín dụng
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
- Đối với khách hàng: tín dụng cấp phải phù hợp với mục đích sử dụng của
khách hàng với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút được nhiều khách
hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông
hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm , khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh
tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ giữa
tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế nói chung
- Đối với NHTM: phạm vi, mức độ, giới hạn, thời hạn tín dụng phải phù hợp
với thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường
với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với các DNVVN
* Doanh số cho vay DNVVN: Phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân
giairvvn theo hợp đồng tín dụng, được tính bằng cách cộng dồn giá trị các khoản cho
vay đối với DNVVN trong một thời kỳ nhất định. Doanh số cho vay cho biết quy mô
tuyệt đối của hoạt động tín dụng đối với DNVVN. Doanh số cho vay thể hiện xu
hướng hoạt động tín dụng đối với DNVVN là mở rộng hay thu hẹp, doanh số cho
vay càng lớn thì chứng tỏ hoạt động tín dụng đối với DNVVN càng được mở rộng và
phat triển
* Doanh số thu nợ: đối với DNVVN phản ánh lượng vốn thực tế DNVVN đã
hoàn trả ngân hàng, được tính bằng cách cộng dồn các khoản thu nợ trong một thời
kỳ nhất định. Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng.
* Dư nợ đối với DNVVN: Phản ánh lượng vốn mà DNVVN còn nợ ngân hàng
tại một thời điểm nhất định, được tính bằng số dư cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán
của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng, dư
nợ càng lớn thì khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng càng lớn. Dư nợ thấp

chứng tỏ khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng kém và chất lượng tín dụng
không cao.
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
* Hệ số sử dụng vốn vay:
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng dư nợ
Tổng nguồn vốn huy động
*100
Chỉ tiêu này cho ta biết tình hình sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay: cứ
một trăm đồng huy động được NH cho vay được bao nhiêu đồng
Tốc độ tăng
dư nợ tín dụng
=
Dư nợ TD kỳ này – Dư nợ TD kỳ trước
Dư nợ TD kỳ trước hoặc kỳ kế hoạch
* 100
Chỉ tiêu này giúp phân tích xác định quy mô, sự tăng trưởng của dư nợ tín
dụng của kỳ này so với kỳ trước hoặc so với kỳ kế hoạch
* Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn:

Tỷ lệ nợ quá hạn
trên tổng dư nợ
=
Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ
*100
Nợ quá hạn là khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời gian cho vay
theo thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian gia hạn thêm nếu

khách hàng yêu cầu và được Ngân hàng chấp thuận. Đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất
chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn của các DNVVN cao chứng tỏ
chất lượng tín dụng đối với các DNVVN thấp, rủi ro cao, khả năng thu hồi các khoản
nợ đúng hạn kém, dẫn đến ngân hàng gặp khó khăn trong đảm bảo khả năng thanh
toán nói chung
Tỷ lệ này cho ta biết cứ 100 đồng ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu đồng bị
chiếm dụng vốn hoặc mất vốn. Chính vì vậy, tỷ lệ này càng thấp càng tốt. Hiện nay,
ở Việt Nam, các NHTM phấn đấu giữ tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3%.
* Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, cho biết số vòng
chu chuyển tín dụng trong một thời gian nhất định:
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
Vòng quay vốn tín dụng lớn chứng tỏ vốn của ngân hàng chu chuyển
nhanh, tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa của
doanh nghiệp
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với các
DNVVN
1.2.3.1. Các ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh
- Điều kiện kinh tế: chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng rất lớn từ các yếu tố
của nền kinh tế vĩ mô, nền kinh tế phát triển ổn định thì chất lượng tín dụng sẽ được
đảm bảo; ngược lại nếu nền kinh tế có biến động như lạm phát tăng cao thì chất
lượng tín dụng bị suy giảm rõ rệt
Chúng ta cũng có thể dễ dàng nhận thấy, mỗi một chính sách kinh tế của Nhà
nước cũng đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới chất lượng tín dụng biểu hiện
thông qua việc huy động vốn hay việc cấp tín dụng của ngân hàng, việc gửi tiền hay

việc trả nợ của khách hàng
- Điều kiện xã hội: quan hệ tín dụng là mối quan hệ giữa ba nhân tố: Khách
hàng, sự tín nhiệm, và Ngân hàng trong đó sự tín nhiệm là nhân tố đóng vai trò cầu
nối hai nhân tố còn lại. Nếu ngân hàng càng có sự tín nhiệm cao thì khách hàng tìm
đến họ càng nhiều, và ngược lại. Điều đó cho thấy sự tín nhiệm có vai trò quyết định
đến việc đi đến ký kết hợp đồng tín dụng nói riêng và sự tồn tại của ngân hàng nói
chung. Ngoài ra, còn một số nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng như: đạo đức
xã hội, dân trí, thói quen của khách hàng, phong tục tập quán của địa phương…Bên
cạnh đó, sự biến động của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội các nước khác cũng ít
nhiều ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng trong nước.
- Pháp luật: có vai trò cực kỳ quan trọng. Nó tạo ra một hành lang pháp lý đảm
bảo cho các hợp đồng tín dụng được thực hiện, nó buộc các bên tham gia phải thực
hiện trách nhiệm và nghĩa vụ đúng như cam kết trong hợp đồng. Chỉ có tuân thủ pháp
luật một cách nghiêm chỉnh mới đem lại lợi ích cho cả hai bên và chất lượng tín dụng
mới được đảm bảo
1.2.3.2 Các ảnh hưởng từ phía ngân hàng
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
- Chính sách tín dụng: đây là một trong những nhân tố quan trọng tác động
đến chất lượng tín dụng. Trong thời gian gần đây, chính sách tín dụng của Nhà nước
đã góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát.
Trên cơ sở chính sách chung của Nhà nước, các NHTM cũng có những chính sách tín
dụng riêng của mình, tất cả những chính sách này đều là nhằm hướng tới việc thu hút
ngày càng nhiều khách hàng tiềm năng đồng thời đảm bảo khả năng sinh lời từ các
hoạt động tín dụng
- Quy trình tín dụng: là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng đối với khách hàng, bao gồm các công việc theo một trình tự
nhất định kể từ khi bắt đầu cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một quá
trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định,

đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Chất lượng tín dụng có được đảm
bảo hay không phụ thuộc vào việc thực hiện từng giai đoạn có tuân thủ theo đúng
quy trình hay không
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng: Các cán bộ tín dụng là cầu nối giữa
NHTM và khách hàng, hoạt động tín dụng có phát triển hay không hoàn toàn phụ
thuộc vào năng lực và trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Khi mà xã hội ngày càng phát
triển thì chất lượng nhân sự tín dụng cũng phải được nâng cao để đáp ứng kịp thời và
có hiệu quả công tác tín dụng.
- Thông tin tín dụng: có vai trò quan trọng trong việc quản lý chất lượng tín
dụng, nhờ đó người quản lý có thể đưa ra các quyết định cần thiết và kịp thời trong
việc ra quyết định cho vay. Để ra các quyết định chính xác thì thông tin tín dụng phải
được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy
- Kiểm soát nội bộ: là việc làm cần thiết để kịp thời phát hiện những sai sót
cũng như yếu kém trong nghiệp vụ tín dụng. Để kiểm soát có hiệu quả, các NHTM
cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm tra giỏi nghiệp vụ, trung thực và có trách
nhiệm
1.2.3.3 Từ phía các doanh nghiệp
Yếu tố khách hàng rất quan trọng vì có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và
chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: THS. Phan Thị Hạnh
mang lại hiệu quả kinh tế cao thì vốn của ngân hàng phát huy tác dụng của nó là hỗ
trợ được khách hàng, tạo thu nhập cho khách hàng. Từ đó khách hàng có thể hoàn trả
lãi và gốc đúng hạn cho ngân hàng, quá trình chu chuyển vốn được lưu thông không
xảy ra trường hợp nợ quá hạn, nợ tồn đọng trong dân. Khi vốn cho vay được luân
chuyển tốt thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng tốt. Nếu vốn không được sử
dụng đúng sẽ làm giảm chất lượng cho vay của ngân hàng
Dương Vũ Thắng Lớp: TCDN 47C
21

×