Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Đẩy mạnh phổ cập dịch vụ viễn thông công ích ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 25 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG



NGYUỄN THỊ PHƯƠNG DUNG

ĐẨY MẠNH PHỔ CẬP DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH Ở VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ:260.34.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢ LÝ

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Thị Minh An

HÀ NỘI _ 2010






















MỞ ĐẦU

1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Phát triển phổ cập dịch vụ viễn thông và Internet là một trong những
chính sách lớn của mỗi quốc gia nhằm phát triển đi trước một bước, tạo
điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu sử dụng các
dịch vụ viễn thông và Internet của mọi người dân, góp phần nâng cao
dân trí, thực hiện xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách số giữa
nông thôn và thành thị. Hiện nay, mức độ phổ cập đối với các dịch vụ
viễn thông ở Việt Nam mới chỉ làm tốt ở khu vực thành thị. Trái lại,
các vùng nông thôn, đặc biệt là khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới
và hải đảo, việc phổ cập dịch vụ cho người dân còn khó khăn, các
doanh nghiệp chưa chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mạng để
phát triển dịch vụ, phí sử dụng dịch vụ còn cao chưa phù hợp với nhu
cầu và khả năng chi trả của người dân.
Trong bối cảnh đó, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Đẩy mạnh phổ
cập dịch vụ viễn thông công ích ở Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp
cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về dịch vụ viễn thông công ích và
phổ cập dịch vụ viễn thông công ích. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá

thực trạng phổ cập dịch vụ viễn thông công ích ở Việt Nam. Trên cơ sở
kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh
phổ cập dịch vụ viễn thông công ích ở Việt Nam đến năm 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là lý luận và thực tiễn phổ cập dịch vụ viễn
thông công ích ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu là các chủ trương, chính sách, văn bản hướng
dẫn của Nhà nước và hoạt động phổ cập dịch vụ viễn thông công ích
giai đoạn 2005 - 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp thu thập tài liệu, phương pháp tổng hợp - phân tích số
liệu, phương pháp thực nghiệm như tổng kết kinh nghiệm trong hoạt
động thực tế của ngành.




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ CẬP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
CÔNG ÍCH

1.1. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
1.1.1. Khái niệm sản phẩm dịch vụ công ích, dịch vụ viễn thông
công ích
1.1.1.1. Sản phẩm dịch vụ công ích: Là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu
đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của
một khu vực lãnh thổ hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh; Việc sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có
khả năng bù đắp chi phí; Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng, giao kế hoạch, đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định.

1.1.1.2. Dịch vụ viễn thông công ích gồm:
Dịch vụ viễn thông phổ cập là dịch vụ viễn thông được cung cấp
đến mọi người dân theo danh mục, điều kiện, chất lượng và giá cước
do Nhà nước quy định.
Dịch vụ viễn thông bắt buộc là dịch vụ viễn thông được cung cấp
theo yêu cầu của Nhà nước để bảo đảm thông tin liên lạc trong trường
hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Bản chất hoạt động viễn thông công ích
Do ý muốn chủ quan của Nhà nước, Nhà nước quy định và hỗ trợ cho
các hoạt động này nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của
Nhà nước; Hoạt động vì lợi ích chung, lợi ích lâu dài của quốc gia;
Hoạt động công ích được pháp luật bảo trợ, Chính phủ quản lý về đối
tượng, phạm vi, chất lượng, giá cả và các chế độ khác; Doanh nghiệp
được Nhà nước giao kế hoạch, đặt hàng hoặc nhận thầu hoạt động viễn
thông công ích phải tuân thủ các chỉ tiêu Nhà nước quy định.
1.1.3. Danh mục dịch vụ viễn thông công ích
1.1.3.1. Dịch vụ viễn thông phổ cập
a. Dịch vụ điện thoại tiêu chuẩn là dịch vụ điện thoại trong phạm vi
vùng nội hạt giữa các thuê bao điện thoại cố định hữu tuyến hoặc vô
tuyến của mạng PSTN hoặc IP với giá cước nội hạt và tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b. Dịch vụ truy nhập Internet tiêu chuẩn là dịch vụ truy nhập Internet
bằng phương thức quay số hoặc băng rộng với giá cước và tiêu chuẩn
chất lượng dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1.1.3.2. Dịch vụ viễn thông bắt buộc
a. Liên lạc khẩn cấp về cấp cứu y tế (115), cứu hỏa (114), công an
(113).
b. Dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao nội hạt (116).
c. Các dịch vụ viễn thông và Internet do Bộ Thông tin và Truyền thông
yêu cầu doanh nghiệp phục vụ theo đối tượng, phương thức liên lạc,

phạm vi liên lạc, trong khoảng thời gian cụ thể đối với các trường hợp
khẩn cấp sau: Khẩn cấp về quốc phòng, an ninh; Khẩn cấp phục vụ
chống lụt, bão, hỏa hoạn, thiên tai, thảm họa khác;Khẩn cấp phục vụ
phòng chống dịch bệnh; Khẩn cấp phục vụ tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ;
Hoạt động điều hành, ứng cứu khẩn cấp sự cố nhằm đảm bảo an toàn
của mạng lưới viễn thông và Internet; Các liên lạc khẩn cấp khác theo
quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
1.1.4. Vai trò của dịch vụ viễn thông công ích
Đảm bảo công bằng xã hội; Góp phần thu hẹp khoảng cách giữa
thành thị và nông thôn; Góp phần phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo
an ninh quốc phòng; Thúc đẩy và tạo điều kiện để thị trường viễn
thông phát triển.
1.2. PHỔ CẬP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
1.2.1. Dịch vụ phổ cập và sự cần thiết phổ cập dịch vụ viễn thông
công ích
Tại Việt Nam, Luật Viễn thông quy định: Dịch vụ viễn thông phổ cập
là dịch vụ viễn thông được cung cấp đến mọi người dân theo danh mục,
điều kiện, chất lượng và giá cước do Nhà nước quy định. Theo quyết
định số 43/2006/QĐ-BBCVT quy định dịch vụ viễn thông phổ cập bao
gồm dịch vụ điện thoại tiêu chuẩn và dịch vụ truy nhập Internet tiêu
chuẩn.
Ngày nay, viễn thông được coi là dịch vụ thiết yếu của con người. Việc
phổ cập dịch vụ viễn thông đảm bảo việc truy nhập của mọi đối tượng
xã hội trong thế kỷ 21; tạo điều kiện phát triển hài hoà giữa chính trị,
kinh tế và văn hoá; thúc đẩy phát triển kinh tế; thúc đẩy phân bố dân cư
hợp lý hơn; xóa bỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
1.2.2. Mục tiêu của dịch vụ viễn thông phổ cập
- Giai đoạn hình thành mạng lưới: Mục tiêu hướng vào giải pháp kỹ
thuật đối với dịch vụ điện thoại đường dài kết nối với các thành phố
trung tâm chính.

- Giai đoạn phát triển mạng lưới: Hướng mục tiêu vào việc cung cấp
dịch vụ tới tất cả các khu vực địa lý với điều kiện tương đương nhau.
- Giai đoạn thứ ba: Hướng tới cước phí truy cập sử dụng dịch vụ cơ
bản để thu hút người sử dụng dịch vụ.
- Giai đoạn thứ tư: Nâng cao mật độ điện thoại tại hộ gia đình.
- Giai đoạn cuối cùng: Các nhu cầu truyền thông cơ bản được đáp ứng
và các dịch vụ thông tin được cung cấp cho người dân.
1.2.3. Nội dung của dịch vụ phổ cập
Các dịch vụ truyền thống cơ bản thay đổi theo mức độ phát triển mạng
lưới và khả năng của người dân. Tại các quốc gia kinh tế đang phát
triển thì mục tiêu chủ yếu hướng đến vấn đề kết nối công cộng cơ bản,
trong khi các quốc gia phát triển đã có dịch vụ phổ cập thì không chỉ
cung cấp các dịch vụ điện thoại cơ bản mà còn cung cấp các dịch vụ
khác như dịch vụ Internet, các dịch vụ truyền thanh, truyền hình
1.2.4. Triển khai phổ cập dịch vụ
1.2.4.1. Các nguyên tắc chung về chính sách
Tại các quốc gia đang phát triển, chính sách thường hướng đến mục
tiêu phát triển kết nối mạng để thúc đẩy việc mở rộng mạng lưới và
phát triển kinh tế, nhằm mục đích hoàn thành truy cập phổ cập đại
chúng.
1.2.4.2. Trợ cấp chi phí
a. Bao cấp chéo: Nhà khai thác sử dụng các dự án có lãi của họ để
trang trải cho phần lỗ khi triển khai dịch vụ phổ cập.
b. Tái cân đối giá cước và bù đắp thâm hụt kết nối
Tái cân đối giá cước là bước cải cách cơ cấu tính giá cước theo phương
pháp bao cấp chéo nhằm mục đích điều chỉnh về giá cước và hướng tới
yêu cầu về cơ chế giá cước dựa trên chi phí thực tế.
Bù đắp thâm hụt kết nối được hiểu là các nhà khai thác viễn thông cạnh
tranh (nhà khai thác mới) cần phải trả tiền cho các nhà khai thác chi
phối để bù đắp các khoản thâm hụt kết nối của họ.

c. Quỹ dịch vụ phổ cập: là một loại quỹ đặc biệt của Chính phủ được
dùng để triển khai và xây dựng dịch vụ viễn thông phổ cập. Để đảm
bảo sự công bằng và minh bạch trong việc phổ cập dịch vụ, hiện nay
các nước thường sử dụng hình thức quỹ để phổ cập dịch vụ.
1.2.5. Vai trò của Nhà nước và trách nhiệm của doanh nghiệp
1.2.5.1. Vai trò của Nhà nước: Nhà nước giữ vai trò quyết định trong
việc thúc đẩy các giai đoạn dịch vụ phổ cập. Nhà nước có trách nhiệm
xây dựng môi trường hành lang pháp lý đầy đủ cũng như đưa ra được
các chủ trương, chính sách về phổ cập dịch vụ một cách rõ ràng, minh
bạch, hợp lý để lôi kéo các doanh nghiệp vào thực hiện nghĩa vụ phổ
cập dịch vụ.
1.2.5.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp: Hoặc trực tiếp cung cấp dịch
vụ phổ cập cho người dân, hoặc tham gia đóng góp kinh phí vào quỹ
dịch vụ phổ cập.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới phổ cập dịch vụ viễn thông công
ích
Môi trường thể chế; Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; Môi trường
cạnh tranh; Sự phát triển mạng viễn thông.
1.3. KINH NGHIỆM PHỔ CẬP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG
ÍCH
1.3.1. Phổ cập dịch vụ ở một số nước
Phổ cập dịch vụ ở Trung Quốc; Phổ cập dịch vụ ở Ma-lai-xi-a; Phổ cập
dịch vụ ở Thái Lan; Phổ cập dịch vụ ở Úc; Phổ cập dịch vụ ở Mỹ
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- Đảm bảo thực thi chính sách dịch vụ viễn thông công ích thống nhất
trên cả nước được thực hiện thành các chương trình cụ thể.
- Mục tiêu trước hết là hỗ trợ dịch vụ cho cộng đồng; tạo điều kiện để
người dân có cơ hội được sử dụng dịch vụ viễn thông thiết yếu.
- Hoạt động của Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam không chỉ
là bù đắp chi phí duy trì mạng lưới viễn thông ở vùng kinh doanh

không có lợi nhuận, mà còn hỗ trợ phát triển sử dụng dịch vụ viễn
thông công ích đối với vùng khó khăn.
- Việc định ra nghĩa vụ đóng góp tài chính của các doanh nghiệp viễn
thông cho Quỹ phải đảm bảo sự công bằng.
- Việc cân đối giữa công nghệ và nội dung phổ cập cần được quan tâm
hơn nữa trong việc phát triển phổ cập dịch vụ viễn thông công ích tại
Việt Nam.
- Việc lắp đặt các trung tâm thông tin cộng đồng, điểm truy nhập công
cộng nên tính đến khoảng cách hợp lý tới mỗi địa điểm của người dùng,
phương tiện đi lại, mật độ dân cư và vị trí.
- Tích cực khai thác các nguồn tài chính trong và ngoài nước.


Chương 2
THỰC TRẠNG PHỔ CẬP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Ở VIỆT NAM

2.1.TỔNG QUAN QUỸ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
VIỆT NAM
Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ)
được thành lập theo Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng
11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ. Quỹ ra đời là một yêu cầu tất
yếu và phù hợp với thông lệ, kinh nghiệm chung của thế giới trong quá
trình phát triển ngành viễn thông nói chung và phổ cập dịch vụ viễn
thông nói riêng.
Quỹ hỗ trợ phát triển và cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ở các
khu vực mà theo cơ chế thị trường doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ
này không có khả năng bù đắp chi phí; hỗ trợ thực hiện các giải pháp
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông
về đẩy mạnh phổ cập dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.

Vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ các nguồn: Vốn điều lệ;
Các khoản đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông; Các khoản vốn
khác.
Hoạt động của Quỹ bao gồm: Hỗ trợ các đối tượng được cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích thông qua các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông công; Các hoạt động khác.
Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm: Hội đồng Quản lý, Ban
Kiểm soát và cơ quan điều hành Quỹ.
2.2.TÌNH HÌNH PHỔ CẬP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Ở VIỆT NAM
2.2.1. Tổng quan về viễn thông Việt Nam
Sau hơn 20 năm thực hiện tăng tốc, hội nhập và phát triển; cơ sở hạ
tầng mạng viễn thông và Internet Việt Nam đã được hiện đại hoá, bao
phủ rộng khắp đất nước. Các dịch vụ viễn thông cơ bản, Internet ngày
càng phát triển sôi động.
Đối với khu vực đồng bằng và trung du hiện nay, nhìn chung bước đầu
đã tiệm cận với khu vực thành phố về tốc độ phát triển hạ tầng, loại
hình và chất lượng dịch vụ.
Đối với các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo do điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn, việc xây dựng và duy trì cơ
sở hạ tầng viễn thông rất tốn kém nhưng thu hồi vốn chậm, lợi nhuận
thấp nên các doanh nghiệp viễn thông không chú trọng đầu tư vào khu
vực đặc biệt khó khăn này. Theo số liệu cuối năm 2005, có 30/670
huyện (4,5%) có mật độ điện thoại cố định dưới 1 máy/100 dân;
82/670 huyện (12,2%) có mật độ điện thoại khoảng từ 1 đến 2 máy/100
dân; gần 200 huyện (30%) có mật độ điện thoại dưới 2,6 máy/100 dân.
Mật độ thuê bao Internet tại các vùng được cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích là 0,018 máy/100 dân. Nhà nước đã thực hiện chính
sách hỗ trợ việc cung ứng và sử dụng dịch vụ cho các doanh nghiệp
viễn thông và người dân thông qua Chương trình cung cấp dịch vụ viễn

thông công ích.
2.2.2. Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm
2010
2.2.2.1. Mục tiêu
- Mục tiêu tổng thể: Đẩy nhanh việc phổ cập các dịch vụ viễn thông và
Internet đến mọi người dân trên cả nước, trong đó tập trung phát triển
phổ cập dịch vụ cho các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhằm rút ngắn khoảng cách về sử
dụng dịch vụ viễn thông và Internet giữa các vùng, miền, tạo điều kiện
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và góp phần đảm bảo an ninh, quốc
phòng.
- Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2010, bảo đảm mật độ điện thoại tại các
vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đạt 5 máy/100 dân;
100% số xã trên toàn quốc có điểm truy nhập dịch vụ điện thoại công
cộng; 70% số xã trên toàn quốc có điểm truy nhập dịch vụ Internet
công cộng; mọi người dân được truy nhập miễn phí khi sử dụng các
dịch vụ viễn thông bắt buộc.
2.2.2.2. Nhiệm vụ: Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông phát triển cơ
sở hạ tầng viễn thông và các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công
cộng; Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông chi phí duy trì cung ứng
dịch vụ viễn thông công ích; Hỗ trợ các nhiệm vụ công ích khác theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2.2.2.3. Phạm vi, đối tượng
(1) Phạm vi thực hiện việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích: Vùng
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; Các xã ngoài vùng cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích chưa có điểm truy nhập điện thoại và
Internet công cộng; Các dịch vụ viễn thông bắt buộc được hỗ trợ cung
cấp trên toàn quốc.
(2) Đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là các đối
tượng truy nhập dịch vụ viễn thông công ích tại các điểm truy nhập

dịch vụ viễn thông công cộng do Quỹ tài trợ và các chủ thuê bao là cá
nhân, hộ gia đình sinh sống tại các khu vực được cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích và các đối tượng đặc biệt khác theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
2.2.2.4. Kinh phí thực hiện ước tính khoảng 5.200 tỷ đồng.
2.2.3. Tình hình hoạt động phổ cập dịch vụ viễn thông công ích
2.2.3.1. Phổ cập dịch vụ thuộc vùng cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích
Trước năm 1995, Tổng công ty Bưu chính và Viễn thông Việt Nam
(nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam - VNPT) là đơn vị
duy nhất cung ứng dịch vụ viễn thông ở nước ta, được Nhà nước giao
nhiệm thực hiện trách nhiệm cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Giai đoạn 1995 đến 2005, mặc dù có một số doanh nghiệp được cung
cấp dịch vụ, tuy nhiên, trong giai đoạn này các doanh nghiệp cũng chỉ
mới đầu tư được hạ tầng mạng. Nhà nước vẫn giao trách nhiệm phổ
cập dịch vụ cho VNPT thực hiện.
Trong hai năm 2005 và 2006, một số doanh nghiệp đã tiến hành cung
ứng dịch vụ viễn thông công ích, đầu tiên là Viettel tiếp theo là EVN
Telecom, nhưng trên thực tế VNPT vẫn là doanh nghiệp tiếp tục triển
khai cung ứng dịch vụ viễn thông phổ cập ở vùng sâu, vùng xa là chủ
yếu. Đến năm 2006, ở nước ta vẫn có khoảng cách lớn về mức độ phổ
cập dịch vụ viễn thông giữa khu vực thành thị và nông thôn, nhất là
khu vực miền núi, xa xôi, hẻo lánh.
Năm 2007, Bộ Thông tin và Truyền thông đã thực hiện hình thức giao
kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thông công ích cho ba đơn vị là:
VNPT, Viettel và EVN Telecom. VNPT vẫn là đơn vị dẫn đầu, tiếp
theo là EVN Telecom nhưng mới cung cấp duy nhất dịch vụ thuê bao
điện thoại cố định, Viettel tuy sản lượng dịch vụ thuê bao điện thoại cố
định thấp nhưng đã cung cấp dịch vụ Internet tại vùng được cung cấp
dịch vụ viễ

n thông công ích.
Từ năm 2008, Bộ Thông tin và Truyền thông đã bắt đầu thực hiện
phương thức đặt hàng cung ứng dịch vụ viễn thông công ích cho các
doanh nghiệp thực hiện. Hiện Bộ đã đặt hàng bốn đơn vị để cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích cho giai đoạn 2009 - 2010 đó là VNPT,
Viettel, EVN Telecom và Vishipel.
Ở các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo do điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn, điều kiện địa lý phức tạp, việc xây
dựng và duy trì cơ sở hạ tầng viễn thông rất tốn kém nhưng thu hồi vốn
chậm, doanh thu thấp vì nhu cầu sử dụng dịch vụ không cao, có những
hạn chế về khả năng chi trả của người dân nên không hấp dẫn các
doanh nghiệp đầu tư.
Bảng 2.1: Phổ cập dịch vụ viễn thông công ích
TT

Dịch vụ
Đơn
vị
2005 2006 2007 2008 Ước 2009
1
Phát triển thuê bao
điện thoại cố định
Thuê
bao




318.187


1.158.174

1.235.277

2
Phát triển thuê bao
Internet
Thuê
bao




8.690

40.770

52.190

3
Duy trì thuê bao
điện thoại cố định
Thuê
bao
402.528

580.387

941.598


1.832.358

2.165.533

4
Duy trì thuê bao
Internet
Thuê
bao
24

298

1.481

48.280

75.623

5
Duy trì điểm truy
Điểm 3.521

3.692

3.757

3.936

4.608


nhập điện thoại cố
định
6
Duy trì điểm truy
nhập Internet công
cộng
Điểm 405

538

582

474

617

7 Duy trì VSAT Trạm 32

133

172

187

264

8 Duy trì đài HP Trạm






16

16


Về vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích: Cuối năm 2006,
Bộ Thông tin và Truyền thông công bố vùng được cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích bao gồm 148 huyện và 504 xã. Năm 2007, bổ sung
thêm 32 huyện và 79 xã. Năm 2008, bổ sung thêm 7 huyện và 277 xã.
Năm 2009, bổ sung thêm 8 huyện. Năm 2010, bổ sung thêm 8 huyện
và 41 đảo, nâng tổng số là 203 huyện, 41 huyện đảo và 860 xã thuộc
vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
2.2.3.2. Tình hình cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp viễn
thông
Bảng 2.2: Sản lượng dịch vụ viễn thông công ích có đến 31/12/2009
TT

Dịch vụ VNPT Viettel EVN Vishipel

1
Thuê bao điện thoại cố định cá
nhân, hộ gia đình
1.422.232

998.050

980.528


-

2
Thuê bao Internet ADSL cá nhân,
hộ gia đình
124.051

3.762

-

-

3
Điểm truy nhập điện thoại công
cộng
4.506

102

-

-

4 Điểm truy nhập Internet công cộng 615

2

-


-

5 Đài thông tin duyên hải -

-

-

16


Nhìn vào thực trạng sản lượng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ở
Việt Nam trong giai đoạn vừa qua ta thấy: Với lợi thế của một doanh
nghiệp đi trước, VNPT có đầy đủ hạ tầng mạng ở khắp cả nước nên
trong việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thì VNPT là đơn vị
chủ đạo.
2.2.3.3. Về dịch vụ viễn thông bắt buộc: Các doanh nghiệp viễn thông
khác ngoài VNPT mở mạng và tham gia thị trường thì đều phục vụ các
dịch vụ viễn thông bắt buộc cho cộng đồng bằng nội lực của mạng mới
mở. Tuy nhiên, VNPT vẫn chủ đạo trong cung cấp dịch vụ viễn thông
bắt buộc đạt bình quân 22 triệu phút/năm. Ngoài ra, Vishipel được giao
nhiệm vụ chính về cung ứng dịch vụ viễn thông công ích phục vụ tàu
cá .
2.2.3.4. Thu và sử dụng Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích
(1) Nguồn vốn thu từ các doanh nghiệp viễn thông: Hiện nay, các
doanh nghiệp viễn thông trong kế hoạch thu nộp của Bộ giao đang thực
hiện nghĩa vụ đóng góp tài chính cho Quỹ gồm: VNPT, VMS, Viettel,
EVN, SPT, Vishipel, HaNoi Telecom. Tổng kinh phí đóng góp của các
doanh nghiệp đến cuối năm 2009 là: 5.437.547,24 triệu đồng. Trên

thực tế tỷ lệ đóng góp của các dịch vụ viễn thông phụ thuộc vào sự
tăng giảm của mức cước, nhiều dịch vụ của các doanh nghiệp viễn
thông tăng đột biến dẫn tới sự thay đổi lớn về doanh thu. Chưa có quy
định về tỷ lệ đóng góp đối với dịch vụ truy nhập Internet.
(2) Hỗ trợ kinh phí cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
Năm 2009, Quỹ hỗ trợ 1.871.479,49 triệu đồng, trong đó hỗ trợ cho
doanh nghiệp là 926.789,79 triệu đồng, hỗ trợ cho người dân thông qua
doanh nghiệp là 944.689,70 triệu dồng. Các doanh nghiệp viễn thông
thống nhất đảm bảo thực hiện kế hoạch được giao trong năm trên cơ sở
hạ tầng hiện có của mỗi doanh nghiệp. Các quyết định được ban hành
quá chậm khiến các doanh nghiệp viễn thông bị động trong việc xây
dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và Quỹ gặp nhiều
khó khăn khi xây dựng kế hoạch hỗ trợ tài chính.
(3) Về cho vay ưu đãi: Bộ Thông tin và Truyền thông đã duyệt kế
hoạch cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp viễn thông để phát triển
hạ tầng viễn thông ở vùng sâu, vùng xa là 272 tỷ đồng.
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ PHỔ CẬP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG
ÍCH Ở VIỆT NAM
2.3.1. Kết quả đạt được
- Đến nay, Bộ Thông tin và Truyền thông đã công bố, triển khai thực
hiện Chương trình 74 tại 203 huyện, 860 xã và 41 đảo thuộc vùng được
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích với tổng số xã được hưởng chính
sách viễn thông công ích là 4.241 xã, dân số trên 22 triệu người (chiếm
26,3% dân số cả nước), diện tích tự nhiên khoảng 22,19 triệu ha
(chiếm 67% lãnh thổ).
- Đến cuối năm 2009, tổng số thuê bao điện thoại cố định cá nhân, hộ
gia đình thuộc vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đạt
3.400.810 thuê bao. Tổng số thuê bao Internet cá nhân, hộ gia đình
thuộc vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đạt 127.813
thuê bao.

- Nâng mật độ điện thoại tại các vùng được cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích tăng lên đáng kể, năm 2005 là 2,46 máy/100 dân, năm
2007 là 6,08 máy/100 dân, đến tháng 6 năm 2010 là 16 máy/100 dân.
Như vậy mục tiêu này được hoàn thành vào năm 2007. Nâng mật độ
thuê bao Internet tại các vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích từ 0,018 máy/100 dân (cuối năm 2004) lên 0,32 máy/100 dân (hết
năm 2009).
- Về số xã trên toàn quốc có điểm truy nhập điện thoại công cộng là
8.048 xã, chiếm 85% tổng số xã trên toàn quốc. Về số xã trên toàn
quốc có điểm truy nhập Internet công cộng là 4.147 xã, chiếm 44%
tổng số xã trên toàn quốc.

Hình 2.6: Kết quả thực hiện đến năm 2009
- Đối với các dịch vụ viễn thông bắt buộc: Mọi người dân được truy
nhập miễn phí khi sử dụng.
- Phát triển 4.000 máy thu phát công nghệ HF cho tàu cá ngư dân trên
biển.
- Duy trì 16 đài thông tin duyên hải.
Từ khi Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam đi vào hoạt động
cùng với Chương trình 74, đến nay các dịch vụ viễn thông công ích
được đẩy mạnh phổ cập. Số thuê bao điện thoại và Internet, mật độ
thuê bao Internet ở vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
tăng lên đáng kể, mật độ điện thoại vượt xa mục tiêu Chương trình 74;
điểm truy nhập viễn thông công cộng và điểm truy nhập Internet công
cộng mặc dù chưa đạt mục tiêu nhưng cũng tăng rất nhiều để phục vụ
cho cộng đồng. Mọi người dân được truy nhập miễn phí khi sử dụng
dịch vụ viễn thông bắt buộc.
Đánh giá chung về tình hình cung cấp dịch vụ viễn thông của
các doanh nghiệp viễn thông
VNPT: Là đơn vị duy trì số lượng thuê bao điện thoại cố định nhiều

nhất. Công tác phát triển dịch vụ Internet, mạng cung cấp dịch vụ
ADSL được quan tâm mở rộng, có mạng lưới điểm phục vụ công cộng
đến hầu hết các xã. Tuy nhiên các điểm truy nhập chưa được quan tâm
phát triển mới.
EVNTelecom: Là đơn vị ra đời muộn nhưng rất tích cực phát triển và
duy trì một số lượng lớn thuê bao điện thoại cố định trong vùng viễn
thông công ích.
Viettel: Là đơn vị tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông công ích muộn
nhưng tốc độ phát triển thuê bao điện thoại cố định trong vùng viễn
thông công ích mạnh nhất. Phát triển dịch vụ Internet ADSL đạt kết
quả thấp.
Vishipel: Là đơn vị tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho
ngư dân trên biển.
Những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện phổ cập dịch
vụ viễn thông công ích có tác động to lớn đối với Nhà nước, đối với
các doanh nghiệp viễn thông cũng như đối với người dân
a. Đối với Nhà nước: là một trong những giải pháp thiết thực, hiệu quả
góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng sâu, vùng xa, từng
bước rút ngắn khoảng cách về phát triển giữa các vùng miền; góp phần
bảo đảm an ninh, quốc phòng. Tạo ra sự chủ động của Nhà nước trong
việc đảm bảo dịch vụ viễn thông thiết yếu cho nhân dân trong quá trình
mở cửa hội nhập với quốc tế về viễn thông và phân định rõ hoạt động
kinh doanh và hoạt động công ích trong viễn thông.
b. Đối với doanh nghiệp: tạo động lực mạnh mẽ cho mở rộng cơ sở hạ
tầng, mạng lưới cung ứng dịch vụ viễn thông, mở rộng thị trường cung
cấp dịch vụ tại các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn. Giải quyết được những vấn đề vướng mắc trong việc thực
hiện nghĩa vụ phổ cập dịch vụ thông qua cước kết nối giữa các doanh
nghiệp viễn thông.
c. Đối với người dân: tạo cơ hội cho những người nghèo, người có thu

nhập thấp tại các vùng xa xôi, hẻo lánh, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội còn nhiều khó khăn có điều kiện lắp đặt, duy trì thuê bao điện thoại
cố định, thuê bao Internet, tiếp cận và sử dụng dịch vụ viễn thông công
cộng.
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
Qua khảo sát thực trạng phổ cập dịch vụ viễn thông công ích cho thấy
đến tháng 6 năm 2010 số xã có điểm truy nhập điện thoại công cộng
đạt 85%, số xã có điểm truy nhập Internet công cộng đạt 44% tổng số
xã trên toàn quốc, như vậy khó hoàn thành mục tiêu của Chương trình
74. Đối với chỉ tiêu đánh giá mức độ phổ cập dịch vụ viễn thông bằng
số thuê bao điện thoại cố định trên 100 dân, mặc dù chỉ tiêu này vượt
xa so với mục tiêu nhưng chưa phản ánh một cách chính xác mức độ
phổ cập dịch vụ viễn thông công ích ở vùng sâu, vùng xa, dân số ít.
Về phía cơ quan quản lý nhà nước
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là một chương
trình lớn, mới được triển khai ở Việt Nam nên chưa có nhiều kinh
nghiệm, do vậy công tác chỉ đạo, triển khai và các cơ chế chính sách
ban hành còn chậm, thiếu tính ổn định, vừa làm vừa đúc kết kinh
nghiệm. Chương trình triển khai trong điều kiện hệ thống quản lý nhà
nước về thông tin và truyền thông của ngành mới được thành lập; đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý dịch vụ công còn thiếu cả về số lượng
và kinh nghiệm.
Tiêu chí đánh giá mức độ phổ cập dịch vụ bộc lộ những hạn chế khi
xem xét tình hình phổ cập dịch vụ ở vùng sâu, vùng xa. Một số quy
định chi tiết về tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật chưa đầy đủ. Một số văn
bản quy định chậm ban hành, còn có nhiều nội dung chưa phù hợp,
chưa rõ ràng. Chưa có quy định về tỷ lệ đóng góp đối với dịch vụ truy
nhập Internet. Một số doanh nghiệp viễn thông còn chậm chễ đóng góp
tài chính vào Quỹ. Sự bùng nổ cạnh tranh và đa dạng hóa các công
nghệ cung ứng dịch vụ tác động lớn đến cơ chế, chính sách về viễn

thông công ích của Nhà nước, công tác kiểm soát sản lượng và tính
hiệu quả trở nên phức tạp.
Hiện nay, Bộ Thông tin và Truyền thông đang thực hiện đặt hàng cung
ứng dịch vụ viễn thông công ích cho các doanh nghiệp, như vậy chưa
thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích.
Ở các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo điều kiện địa lý phức tạp,
khí hậu khắc nghiệt, giao thông khó khăn, cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiếu,
không đồng bộ, kinh tế, xã hội kém phát triển, dân cư sống không tập
trung, mức thu nhập và trình độ dân trí thấp nên ảnh hưởng lớn đến
việc phổ cập dịch vụ viễn thông công ích. Tại các vùng công ích do
khả năng, nhu cầu sử dụng của người dân chưa cao nên hiệu quả khai
thác điểm truy nhập viễn thông công cộng chưa cao, nhất là dịch vụ
Internet. Việc phát triển Internet tại vùng công ích không chỉ ở đầu tư
ban đầu của người dân cao do phải mua máy tính và các thiết bị mạng,
mà còn bởi trình độ người dân chưa cao, chưa có khả năng khai thác
các ứng dụng Internet. Nội dung thông tin về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn còn nghèo nàn, chưa thiết thực, phù hợp với trình độ dân trí,
phong tục tập quán của từng vùng, miền.
Một số cơ quan đơn vị chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa và tầm quan
trọng của việc phổ cập dịch vụ viễn thông công ích. Công tác tuyên
truyền phổ biến chính sách viễn thông công ích của Nhà nước đến với
cá nhân, hộ gia đình sử dụng dịch vụ viễn thông chưa được tốt. Hiện
nay chưa có nguồn kinh phí để thực hiện công tác này.
Một bộ phận người dân còn nhận thức chưa đầy đủ ý nghĩa của chương
trình, còn lợi dụng sử dụng nhiều mạng (thoại); hay đổi mạng dẫn đến
lãng phí tài nguyên số (kho số) của quốc gia.
Về phía doanh nghiệp
Các doanh nghiệp viễn thông lần đầu tiên thực hiện cung ứng dịch vụ
theo cơ chế Nhà nước đặt hàng nên bước đầu có nhiều lúng túng về tổ

chức thực hiện trong nội bộ doanh nghiệp. Kế hoạch giao bình quân
trong toàn vùng dẫn đến việc triển khai thực hiện kế hoạch cung ứng
dịch vụ viễn thông phổ cập diễn ra không đồng đều giữa các xã trong
huyện; những vùng sâu, vùng xa tiến độ triển khai chậm; mật độ còn
thấp. Việc thay đổi các cơ chế chính sách thường xuyên và ban hành;
Việc giao chỉ tiêu kế hoạch cũng như thực hiện ký hợp đồng đặt hàng
chậm gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Việc xây dựng và duy trì
cơ sở hạ tầng viễn thông rất tốn kém nhưng thu hồi vốn chậm, doanh
thu thấp vì nhu cầu sử dụng dịch vụ không cao, có những hạn chế về
khả năng chi trả của người dân nên không hấp dẫn các doanh nghiệp
đầu tư. Mặt khác, các doanh nghiệp chưa thực sự bắt tay vào sử dụng
chung cơ sở hạ tầng.
Vùng viễn thông công ích là những vùng sâu, vùng xa, vùng có đông
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và điều kiện kinh tế - xã hội còn
nhiều khó khăn nên công tác đầu tư và phát triển thuê bao gặp nhiều
hạn chế.
Một số nơi doanh nghiệp còn nhập nhằng giữa chương trình cung ứng
dịch vụ viễn thông công ích và chủ trương khuyến mại của doanh
nghiệp.

Chương 3
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHỔ CẬP
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH Ở VIỆT NAM

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC
3.1.1. Một số văn bản pháp lý cơ bản của Nhà nước trong lĩnh vực
viễn thông và viễn thông công ích gồm Luật Viễn thông; Chiến lược
phát triển Bưu chính, Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020; Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và
truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích
Việt Nam; Chương trình cung cấp dịch vụ Viễn thông công ích đến
năm 2010; Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến
năm 2010; Đề án Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công
nghệ thông tin và truyền thông.
3.1.2. Định hướng phát triển của viễn thông công ích
a. Một số mục tiêu gồm: Mục tiêu về hạ tầng viễn thông băng rộng;
Mục tiêu về phổ cập thông tin.
b. Một số nhiệm vụ: Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hạ tầng viễn
thông băng rộng. Phát triển các điểm truy nhập công cộng tại các địa
điểm thích hợp với từng địa phương. Xây dựng và triển khai các giải
pháp hỗ trợ phù hợp để phổ cập thông tin đến các hộ gia đình.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH PHỔ
CẬP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước
3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế
chính sách có liên quan đến phát triển dịch vụ viễn thông công ích
(1) Sớm xây dựng và trình Chính phủ phê duyệt Chương trình cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích cho giai đoạn tiếp theo
Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đảm bảo các chính
sách của Nhà nước về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đã được
quy định trong Luật Viễn thông và các văn bản liên quan; đảm bảo
phát triển bền vững về kết quả phổ cập dịch vụ viễn thông công ích
giai đoạn vừa qua. Ưu tiên cho thúc đẩy phát triển hạ tầng viễn thông.
Chuyển hướng từ ưu tiên hỗ trợ duy trì cung ứng dịch vụ sang ưu tiên
hỗ trợ phát triển hạ tầng các vùng sâu, vùng xa, khu vực biển đảo và hỗ
trợ người dân.
(2) Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn trong công tác cung ứng
dịch vụ viễn thông công ích bao gồm Tiêu chuẩn các dịch vụ viễn
thông công ích; Tiêu chuẩn quy mô điểm truy nhập viễn thông công

cộng; Chính sách giá cước đối với các dịch vụ viễn thông công ích
(3) Bổ sung cơ chế tài chính cấp vốn đầu tư cho doanh nghiệp viễn
thông để phát triển hạ tầng viễn thông ở vùng sâu, vùng xa và hải đảo.
Bộ nên trình Chính phủ cho phép thực hiện cơ chế cấp vốn đầu tư phát
triển hạ tầng viễn thông đến các xã và hải đảo đặc biệt khó khăn về
điều kiện phát triển hạ tầng, phổ cập dịch vụ viễn thông (các khu vực
này Bộ sẽ khảo sát và công bố).
(4) Bổ sung các tiêu chí đánh giá mức độ phổ cập dịch vụ viễn thông
để phù hợp với tình hình thực tế ở vùng được cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích, đó là: Tỷ lệ số hộ có điện thoại; Tỷ lệ thôn có điện
thoại.
(5) Hoàn thiện cơ chế quản lý và chính sách đối với việc cung ứng các
dịch vụ viễn thông bắt buộc
(6) Xây dựng và hoàn thiện các điều kiện thực hiện các hình thức cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích: Cần phải hoàn thiện các điều kiện để
áp dụng các hình thức cung ứng dịch vụ viễn thông công ích cho phù
hợp, tùy vào tính chất dịch vụ viễn thông công ích được cung ứng.
Chuyển từ đối tượng quản lý, hỗ trợ là doanh nghiệp sang quản lý, hỗ
trợ theo dự án, chương trình nhánh tại từng địa phương.
(7) Xây dựng quy định sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông do Nhà
nước hỗ trợ xây dựng để cung cấp dịch vụ cho người dân tại các vùng
nông thôn đặc biệt khó khăn. Chính phủ nên xem xét có chính sách
khuyến khích và thúc đẩy các doanh nghiệp viễn thông khai thác chung
mạng hạ tầng sẵn có và cùng hợp tác, chia sẻ việc đầu tư, phát triển hạ
tầng mạng một cách hợp lí nhằm tăng hiệu quả đầu tư, hiệu quả khai
thác mạng cơ sở hạ tầng.
(8) Thí điểm đấu thầu kinh doanh dưới hình thức đại lý hoặc kinh
doanh uỷ thác các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng.
(9) Chính sách hỗ trợ về nghiên cứu khoa học công nghệ đối với phát
triển viễn thông nông thôn. Nhà nước cần có chính sách, mục tiêu,

chương trình cụ thể nhằm hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ đối
với phát triển viễn thông nông thôn như là xây dựng các định hướng
chiến lược, cơ chế chính sách; nghiên cứu triển khai các công nghệ chi
phí thấp, hiệu quả; các nội dung thông tin… phù hợp với từng vùng
miền, nhu cầu tập quán văn hóa của các dân tộc ít người, với người dân
nông thôn.
3.2.1.2. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức từ cơ
quan quản lý nhà nước tới người dân
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ, phổ biến chính sách
ưu tiên hỗ trợ phát triển, xác định tầm quan trọng và lợi ích, trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, lãnh đạo địa phương và các
doanh nghiệp viễn thông trong việc phát triển hạ tầng mạng và cung
ứng dịch vụ viễn thông công ích.
- Phổ biến chính sách hỗ trợ cung ứng và sử dụng dịch vụ viễn thông
công ích để người dân biết nội dung, định mức, phạm vi hỗ trợ của
Nhà nước và không lẫn lộn với chương trình khuyến mại của các
doanh nghiệp viễn thông.
- Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích phải quán
triệt cho nhân viên khi thực hiện cung cấp dịch vụ tại vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, ngoài nhiệm vụ lắp đặt thiết bị, bán sản phẩm phải
thực hiện thêm các nhiệm vụ tuyên truyền về lợi ích, hiệu quả của việc
sử dụng các dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin cho cuộc sống,
phổ biến, giải thích chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho nhân dân vùng
công ích khi sử dụng các dịch vụ viễn thông, tận tình hướng dẫn, giải
thích cho người dân cách thức sử dụng thiết bị và dịch vụ.
3.2.1.3. Tăng nguồn lực tài chính cho phổ cập dịch vụ viễn thông
công ích
- Đề xuất tăng vốn điều lệ của Quỹ lên 1.000 tỷ đồng để nâng cao khả
năng hỗ trợ hoạt động cung ứng dịch vụ viễn thông công ích và cả hoạt
động cho vay ưu đãi; trong đó nguồn vốn hiện có là 500 tỷ đồng,

nguồn vốn trích bổ sung được trích từ các khoản đóng góp của các
doanh nghiệp viễn thông trong giai đoạn đến năm 2015.
- Tăng nguồn thu cho Quỹ để mở rộng phạm vi và nội dung hỗ trợ
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo chương trình cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích của Chính phủ: Kiên quyết tính đúng, thu đủ
các các khoản đóng góp từ các doanh nghiệp viễn thông hiện đang thực
hiện thu nộp; Yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông mới thành lập thực
hiện việc đóng góp tài chính; Nghiên cứu, đề xuất đưa các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ Internet tại các quận thuộc năm thành phố
trực thuộc trung ương là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Đà Nẵng và Cần Thơ vào diện phải đóng góp tài chính cho Quỹ.
- Tăng cường vận động tài trợ vốn ODA, tài trợ không hoàn lại từ các
Chính phủ và tổ chức Phi Chính phủ quốc tế.
3.2.1.4. Nguồn nhân lực
Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về viễn thông và Internet
từ trung ương đến địa phương. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cho
việc phổ cập dịch vụ, thực hiện chế độ cử tuyển để tạo nguồn nhân lực
tại chỗ cho các địa phương. Các trường đại học, dạy nghề có chiến
lược đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành kỹ thuật thông tin, truyền
thông cho nông thôn, đặc biệt quan tâm tới các đối tượng là con em các
địa phương. Chú trọng việc đào tạo tại cộng đồng, đặc biệt quan tâm
tới thanh niên, học sinh, sinh viên. Có chính sách khuyến khích, thực
hiện chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút đội ngũ lao động có năng lực
về công nghệ thông tin và viễn thông về làm việc tại các vùng nông
thôn. Có kế hoạch giảng dậy, đào tạo và đào tạo lại, nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho đội ngũ lao động tại khu vực nông thôn.
3.2.1.5. Tăng cường cung cấp nội dung thông tin
- Phối hợp các Bộ, ngành lập trang thông tin điện tử với chủ đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn để cung cấp thông tin phù hợp với nhu
cầu, trình độ văn hoá, phong tục tập quán của người dân vùng nông

thôn.
- Tăng cường hơn nữa các dịch vụ ứng dụng trên mạng viễn thông và
Internet, tập trung vào các thông tin, nội dung thiết thực cho cuộc sống
hàng ngày của người dân.
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích
Việt Nam
3.2.2.1. Tích cực phối hợp với các Vụ chức năng của Bộ Thông tin
và Truyền thông, Bộ Tài chính để đề xuất, xây dựng hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác quản lý và cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích
Xác định rõ cơ chế chính sách là một trong những nội dung trọng yếu,
là một nguồn lực, với đặc thù là đơn vị thực thi chính sách của Đảng,
Nhà nước, trong bối cảnh thị trường năng động, công nghệ thông tin
liên tục thay đổi, Quỹ phải tích cực phối hợp với các Vụ chức năng của
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính để đề xuất, xây dựng hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác quản lý và cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích phù hợp với thực tiễn, tạo hành lang
pháp lý cho Quỹ hoạt động.
3.2.2.2. Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông, doanh
nghiệp viễn thông trong việc thực thi và quản lý dịch vụ viễn thông
công ích
Quỹ phải phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông, doanh
nghiệp viễn thông trong việc thực thi và quản lý dịch vụ viễn thông
công ích. Như là công tác xác nhận và đôn đốc thu nộp vào Quỹ; thẩm
định, xác nhận khối lượng sản phẩm, tạm ứng, thanh quyết toán kinh
phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích …
Quỹ cần có một công cụ như phần mềm nghiệp vụ chuyên dụng được
áp dụng tại tất cả các địa phương có vùng được cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích.
Quỹ cần đẩy mạnh hơn nữa việc tuyên truyền chương trình cung cấp

dịch vụ viễn thông công ích trên các phương tiện thông tin đại chúng,
tại các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng. Gắn công tác
tuyên truyền với công tác hướng dẫn, đào tạo người sử dụng dịch vụ,
nhất đối với dịch vụ Internet.
3.2.2.3. Tăng cường hợp tác quốc tế
Quỹ phải tích cực các hoạt động hợp tác quốc tế, đề xuất các dự án hỗ
trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích với các cơ quan tổ chức nước
ngoài. Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền
thông tổ chức thành công các hội nghị, hội thảo quốc tế trong và ngoài
nước để học tập kinh nghiệm, tăng cường giới thiệu về Quỹ, tranh thủ
huy động vốn, đào tạo, học tập kinh nghiệm và tăng cường tuyên
truyền chính sách cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến với người
dân.
3.2.3. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp viễn thông
3.2.3.1. Phát triển, nâng cao năng lực của cơ sở hạ tầng
- Xây dựng chi tiết phương án phát triển cơ sở hạ tầng tại nông thôn, sử
dụng nguồn vốn của Nhà nước, Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt
Nam hay của doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch cùng sử dụng chung
cơ sở hạ tầng khi các dự án đầu tư, kế hoạch phát triển mạng lưới của
các doanh nghiệp được phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về phát triển mạng lưới, dịch vụ viễn thông,
Internet băng rộng, thiết lập hệ thống truyền dẫn băng rộng tích hợp
dịch vụ cấp xã làm cơ sở và động lực phát triển dịch vụ viễn thông
công ích trên cơ sở cáp quang hóa mạng truyền dẫn.
- Đề xuất kế hoạch duy trì và phát triển các điểm truy nhập viễn thông
công cộng tại các vùng đặc biệt khó khăn để xoá điểm trắng viễn thông,
Internet tại nông thôn, tạo điều kiện cho những người dân chưa có khả
năng sử dụng thuê bao riêng cũng được sử dụng các dịch vụ.
3.2.3.2. Xây dựng các kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thông công

ích
- Xây dựng kế hoạch thúc đẩy, khuyến khích phát triển phổ cập dịch vụ
điện thoại cố định và truy nhập Internet băng rộng; đảm bảo kế thừa,
phát huy kết quả phổ cập dịch vụ viễn thông đã có, ưu tiên đầu tư cơ sở
hạ tầng.
- Đề xuất, xây dựng các dịch vụ ứng dụng trên mạng viễn thông,
Internet đồng thời đề xuất các phương án kinh doanh, các gói dịch vụ,
khuyến mại hướng đến vùng nông thôn.
- Cải tạo và nâng cao vai trò của các điểm truy cập dịch vụ viễn thông
công cộng.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể phát triển công nghiệp nội dung số phục vụ
nông nghiệp, nông dân tại vùng nông thôn.
- Chú trọng công tác tuyên truyền giúp người dân được cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích nhận thức rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
mình trong việc thực hiện chính sách.
- Các doanh nghiệp viễn thông xây dựng kế hoạch đóng góp tài chính
cho Quỹ Dịch vụ Viễn thông ích Việt Nam.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của các
điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng để có các biện pháp ngăn
chặn, xử lý kịp thời các sai phạm xảy ra, nhằm nâng cao uy tín, hình
ảnh của ngành.
3.2.3.3. Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ ở vùng viễn thông
công ích
- Các doanh nghiệp có kế hoạch đào tạo mới, tái đào tạo cho toàn bộ
nhân viên phụ trách hệ thống điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công
cộng.
- Xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý; nghiên cứu, điều chỉnh cơ chế,
mức thù lao tối thiểu cho cán bộ làm việc tại vùng sâu, vùng xa, biên
giới và hải đảo.
- Hàng năm tổ chức sơ kết, tiến hành công tác thi đua khen thưởng để

biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển
khai thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
3.3. KIẾN NGHỊ
Phổ cập dịch vụ viễn thông công ích ở nước ta là chính sách lớn trong
lĩnh vực viễn thông và được triển khai lần đầu tiên ở nước ta, do vậy
cần có sự phối hợp của các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân các cấp. Các
cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp viễn thông cần nhận thức rõ ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc phát triển phổ cập dịch vụ viễn thông
công ích. Việc xây dựng Chương trình cung ứng dịch vụ viễn thông
công ích giai đoạn tiếp theo, kiến nghị mời một số doanh nghiệp viễn
thông và địa phương tham gia công tác xây dựng chương trình để tăng
tính thực tiễn, tạo sự thuận lợi cho việc thực hiện sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.

KẾT LUẬN

Hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông không chỉ đơn thuần là phục vụ
cho việc giao dịch cá nhân và kinh doanh, mà còn là phương tiện cung
cấp các thông tin, hàng hoá và dịch vụ tới công chúng, phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần đảm
bảo quốc phòng, an ninh. Vì vậy, được sử dụng các dịch vụ viễn thông
thiết yếu ở tất cả các nước trên thế giới được xem là quyền lợi cơ bản
của mọi công dân. Việc đẩy mạnh phổ cập dịch vụ viễn thông công ích
sẽ đóng góp vai trò quan trọng trong công cuộc xoá đói, giảm nghèo,
giảm thiểu khoảng cách số, tạo điều kiện mở mang dân trí, giáo dục
các giá trị văn hoá, tư tưởng, đạo đức cho người dân ở vùng nông thôn,
miền núi, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nông
nghiệp, nông dân và nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
Tác giả luận văn đã chọn đề tài về đẩy mạnh phổ cập dịch vụ viễn
thông công ích, mong muốn vận dụng những kiến thức lý luận chung

để đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, tìm ra
nguyên nhân tồn tại, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm khắc
phục, đẩy mạnh phổ cập dịch vụ viễn thông công ích. Luận văn giải
quyết được một số vấn đề cơ bản sau :
1. Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về dịch vụ viễn thông công ích
và phổ cập dịch vụ viễn thông công ích.
2. Đánh giá được thực trạng phổ cập dịch vụ viễn thông công ích trong
những năm qua. Cụ thể là giới thiệu tổng quan về Quỹ Dịch vụ Viễn
thông công ích Việt Nam và Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích đến năm 2010. Luận văn đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát,
phân tích và đưa ra nhận xét, đánh giá những thành công, những tồn tại
và nguyên nhân về tình hình phổ cập dịch vụ tại vùng công ích, cung
ứng dịch vụ viễn thông công ích của các doanh nghiệp viễn thông, thu
và sử dụng Quỹ, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp.
3. Trên cơ sở nghiên cứu định hướng phát triển của viễn thông và viễn
thông công ích, luận văn xin đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy
mạnh phổ cập dịch vụ viễn thông công ích, đó là nhóm giải pháp đối
với cơ quan quản lý nhà nước; nhóm giải pháp đối với Quỹ Dịch vụ
Viễn thông công ích Việt Nam và nhóm giải pháp đối với doanh
nghiệp viễn thông.
Phổ cập dịch vụ viễn thông công ích là một vấn đề mới và phức tạp đối
với Việt Nam. Trong khuôn khổ giới hạn của luận văn cao học, cùng
với khả năng kiến thức và khả năng tiếp cận các số liệu còn hạn chế,
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong
nhận được sự thông cảm, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học các
thầy cô giáo và đồng nghiệp.

×