Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

0317 giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bắc hà nội luận văn thạc sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.39 KB, 97 trang )


.........................

_

_ ∣a

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN TẤT PHÚ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016

St

------------------------------------------⅛


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT
NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
LỜI
CAM


ĐOAN
VIỆN
NGÂN
HÀNG
Tôi xin cam đoanHỌC
bản luận
văn
là cơng
trình nghiên cứu khoa học độc
2016thực và có nguồn
lập của tơi. Các số liệu,Hà
kếtNội,
quả ngày
nêu trongtháng
luận 04
vănnăm
là trung

gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

NGUYỄN TẤT PHÚ
Nguyễn Tất Phú

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐĂNG KHÂM

HÀ NỘI - 2016



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............8
1.1..................................KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
................................................................................................................ 8
1.1.1.....................................Khái niệm và đặc điểm ngân hàng thương mại
8
1.1.2.................................Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
14
1.2.

HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA

NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................. 18
1.2.1.

Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân


hàng
thương mại...................................................................................................... 18
1.2.2..........................................................................................................Hiệ
u quả cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại...........25
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................31
1.3.1.............................................................................Các nhân tố chủ quan
31
1.3.2.........................................................................Các nhân tố khách quan
35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI.......................39
2.1.

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ


2.2.1.

Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội........................46
2.2.2.

Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại


Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội
.........................................................................................................................53
2.3..........ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH
HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU




PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI............60
2.3.1..........................................................................Kết quả đạt được
....................................................................................................60
2.3.2........................................................................................Hạn chế
....................................................................................................61
2.3.3.................................................Nguyên nhân của những hạn chế
....................................................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI................65
3.1. VIỆTĐỊNH
NÂNGBẮC
CAO
HIỆU
QUẢ CHO VAY KHÁCH
TRIỂN
NAMHƯỚNG
- CHI NHÁNH


NỘI.......................................67
3.2.1.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng và phân
cơng theo
hướng chun mơn hố...................................................................................67
3.2.2............................................Đổi mới cơng nghệ và mở rộng mạng lưới
69
3.2.3...........................................Chú trọng phát triển khách hàng tiềm năng


DANH MỤC mạnh
CÁC áp
TỪdụng
VIẾT
3.2.5...................................Đẩy
cácTẮT
biện pháp hạn chế rủi ro
75
3.3..............................................................................MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
..............................................................................................................78

Viết tắt

3.3.1................................................................Đối với Ngân hàng Nhà nước
78
Nguyên nghĩa

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam


TMCP

Thương mại cổ phần

NHTM

Ngân hàng thương mại

KHCN
TSĐB

Khách hàng cá nhân
Tài sản đảm bảo

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

CNTT

Công nghệ thông tin

QLRRTD

S GD

Quản lý rủi ro tín dung
Sở giao dịch


QHKH

Quan hệ khách hàng



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội 20132015.

43

Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn tại BIDV -Chi nhánh Bắc Hà Nội 20132015..

44

Bảng 2.3. Kết quả hoạt động dịch vụ BIDV Bắc Hà Nội 2013-2015.............45
Bảng 2.4. Dư nợ và tỷ trọng dư nợ của hoạt động cho vay cá nhân tại BIDV
Chi nhánh Bắc Hà Nội các năm 2013-2015....................................................50
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay cá nhân theo sản phẩm tại BIDV Chi nhánh Bắc Hà
Nội qua các năm từ 2013-2015....................................................................... 52
Bảng 2.6. Doanh số cho vay khách hàng cá nhân/ Dư nợ cho vay KH cá nhân
bình quân tại BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội qua các năm...............................54
Bảng 2.7. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN BIDV Chi nhánh Bắc Hà
Nội, Thành Đơ và Hồn Kiếm các năm 2013-2015........................................57
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Thu dịch vụ ròng tại BIDV Bắc Hà Nội từ 2013-2015...............46
Biểu đồ 2.2. Tăng trưởng tổng dư nợ cho vay, dư nợ cho vay cá nhân tại
BIDV Bắc Hà Nội qua các năm 2013-2015....................................................51
Biểu đồ 2.3. Doanh số cho vay cá nhân tại BIDV Chi nhánh Bắc Hà Nội giai

đoạn 2013-2015...............................................................................................55
Biểu đồ 2.4. Vòng quay vốn cho vay qua các năm 2013-2015 tại BIDV Bắc
Hà Nội, Thành Đơ và Hồn Kiếm...................................................................56
Biểu đồ 2.5. Tỷ suất lợi nhuận hoạt động cho vay KHCN tại BIDV Bắc Hà


Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Hình thức cho vay KHCN gián tiếp..............................................23
Sơ đồ 1.2. Hình thức cho vay KHCN qua người bán lẻ.................................23
Sơ đồ 2.1. Mơ hình tổ chức BIDV Bắc Hà Nội..............................................41
Sơ đồ 2.2. Quy trình cấp tín dụng bán lẻ tại BIDV.........................................49
Sơ đồ 3.1. Mơ hình tổ chức bán lẻ kiến nghị..................................................70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho vay KHCN là sản phẩm tín dụng xuất hiện từ lâu đời trên thế giới
và hiện nay đang phát triển rất mạnh, nhất là ở các nuớc đang có tiềm lực về
kinh tế và cạnh tranh ngân hàng sôi động, nhung mới phát triển 1 vài năm gần
đây ở Việt Nam. Trong xu huớng hội nhập quốc tế, các ngân hàng nuớc
ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng thuơng mại quốc doanh, ngân hàng
thuơng mại cổ phần, cơng ty tài chính... đang cạnh tranh mạnh mẽ các sản
phẩm tín dụng tiêu dùng, thu hút khách hàng cá nhân. Năng động nhất chính
là các NHTM cổ phần, liên tục đua ra các sản phẩm tiện ích nhu: cho vay siêu
tốc, đăng ký vay qua mạng Internet, lãi suất cho vay hấp dẫn, kỳ hạn cho vay
dài, cho vay tới 80% giá trị ngôi nhà hay xe ô tô... Đồng thời các NHTM cổ
phần
chủ động tiếp thị qua nhiều kênh khác nhau, thậm chí phối hợp với cơng đồn,

với doanh nghiệp tổ chức giới thiệu ngay tại nơi nhân viên làm việc, cùng với
đại lý ô tô hay chủ dự án nhà ở đi làm thủ tục thay cho khách hàng...
Với số dân gần 90 triệu nguời của nuớc ta hiện nay, phần đông là dân
số trẻ, năng động, thu nhập không ngừng đuợc cải thiện, nhu cầu tiêu dùng
đang tăng cao, nên thị truờng cho vay tiêu dùng tại Việt Nam là thị truờng
đầy tiềm năng sinh lợi mà các ngân hàng đang khai thác triệt để để tìm kiếm
lợi nhuận. Tuy nhiên, hiện các NHTM lớn trong hệ thống Ngân hàng tại Việt
Nam nói chung và BIDV nói riêng đang chú trọng tới việc cho vay KHDN là
chủ yếu, trong đó tập trung vào các dự án lớn, dài hạn, chua chú trọng tới phát
triển hoạt động cho vay KHCN, doanh số cho vay rất thấp nên đây vẫn còn là
thị truờng vô cùng tiềm năng.
Với cuơng vị là chuyên viên KHCN đang làm việc tại Ngân hàng
TMCP Đầu tu và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội, tôi đã có cơ
hội tìm hiểu nhiều hơn về các hoạt động, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng,


2

đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay đối với KHCN. Nằm trong định hướng
chung của toàn hệ thống BIDV về chú trọng phát triển hoạt động NHBL,
BIDV Bắc Hà Nội cũng đã đề ra mục tiêu đẩy mạnh hoạt động cho vay
KHCN, hướng đến là Chi nhánh đầu tầu về bán lẻ trên địa bàn phía bắc sơng
Hồng theo nghị quyết và chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam. Ban lãnh đạo Chi nhánh đã xác định nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay KHCN là nhiệm vụ trọng tâm, có tính chiến lược lâu dài đảm bảo an
toàn và hiệu quả trong thời điểm hiện nay. Chính vì vậy, việc tìm ra những
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ là vấn đề bức xúc và
nhận được nhiều sự quan tâm của Ban lãnh đạo Chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội.
Xuất phát từ các nguyên nhân nêu trên, qua thời gian tìm hiểu và có cơ
hội

tiếp cận nhu cầu vay vốn của các khách hàng cá nhân, tôi đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu là: iiGidi pháp nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân
tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà
Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội,
luận văn hướng đến những mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động và hiệu quả hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại BIDV Bắc Hà Nội.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại BIDV Bắc Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3

Phạm vi nghiên cứu của luận văn là: Luận văn nghiên cứu các vấn đề
về hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Bắc Hà Nội trong giai đoạn
từ năm 2013 đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.

Phương pháp luận nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp giữa

phương
pháp tiếp cận hệ thống lý thuyết, duy vật biện chứng, duy vật lịch sử

với

tìm

hiểu, nghiên cứu tài liệu về cho vay khách hàng cá nhân của BIDV
Bắc



Nội.

Bên cạnh đó gắn lý luận với thực tiễn, gắn lý thuyết về cho vay
khách

hàng



nhân với các yếu tố ảnh hưởng, các điều kiện thực tế tại BIDV Bắc


Nội,

từ

đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay KHCN tại BIDV
Bắc Hà Nội.
4.2.

Phương pháp nghiên cứu cụ thể


4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là loại dữ liệu được sưu tập sẵn, đã công bố nên dễ thu
thập, tốn ít thời gian và tiền bạc trong q trình thu thập
Các nguồn dữ liệu thứ cấp:
- Dữ liệu bên trong là các d ữ liệu của các bộ phận chức năng trong
ngân hàng.
- Dữ liệu bên ngoài là dữ liệu từ các bộ phận chức năng ngoài ngành và
doanh nghiệp hoặc các nguồn khác trên thị trường như: số liệu của cơ
quan
thống kê thành phố hoặc cả nước, số liệu của viện nghiên cứu kinh tê
trung


4

2015. Các báo cáo bao gồm:

❖ Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV Bắc Hà Nội bao gồm:
- Thu nhập lãi suất là thu nhập từ các chứng từ có giá ngắn hạn, các
khoản đầu tu ngắn hạn, các khoản tín dụng thuơng mại, tín dụng tiêu
dùng,

tín

dụng tài sản cố định và các khoản tín dụng khác mà ngân hàng nhận
đuợc

trên


từng loại tài sản cụ thể này. Tất cả thu nhập lãi suất trừ đi phần chi phí
liên
quan là phần chịu thuế, với sự ngoại trừ thu nhập lãi suất của chứng
khốn
miễn trừ thuế.
- Thu nhập ngồi lãi suất khác bao gồm thu nhập ròng từ bộ phận hoạt
động kinh doanh, từ cho thuê tài chính trực tiếp...
- Chi phí lãi suất là khoản chi phí trả cho các khoản ký gửi, các khoản
vay ngắn hạn, khoản nợ dài hạn, các khoản nợ khác... trên từng loại nợ
phải
trả cụ thể. Chi phí lãi suất là loại chi phí đuợc trừ ra khi xác định thuế
thu
nhập của ngân hàng.
- Dự phịng tổn thất tín dụng là một khoản tiền trích từ thu nhập để hình
thành một khoản dự trữ bù đắp cho khoản tổn thất tín dụng có thể phát
sinh.
Theo quy định dự phịng tổn thất tín dụng là một khoản chi phí ngồi lãi
suất,
làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, giảm tài sản trên bảng cân đối kế
toán...
Về quản trị, dựa trên kiến thức và sự nhận biết về chất luợng của các


5

tổng chi phí.
- Thu nhập rịng là khoản thu nhập truớc thuế trừ đi khoản thuế thu
nhập phải nộp cho ngân sách nhà nuớc, ngân sách địa phuơng của năm
đó.




Báo cáo kết quả công tác cho vay khách hàng cá nhân của BIDV
Chi nhánh Bắc Hà Nội
Báo cáo kết quả cơng tác tín dụng là một tập hợp các số liệu liên quan

đến tình hình cơng tác tín dụng đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng,
bao gồm tổng số khoản vay đuợc phê duyệt, tổng số khoản vay triển khai
thành công, tổng số khoản vay phải điều chỉnh...



Báo cáo danh mục cho vay khách hàng cá nhân của BIDV Chi
nhánh Bắc Hà Nội
Báo cáo danh mục cho vay của ngân hàng là một tập hợp các loại cho

vay
thuộc sở hữu của ngân hàng, đuợc sắp xếp theo các tiêu thức khác nhau, đuợc

cấu theo một tỷ lệ nhất định, phục vụ cho các mục đích quản trị của ngân
hàng.



Các danh mục tài liệu, hồ sơ cho vay khách hàng cá nhân

Thu thập các tài liệu liên quan đến các văn bản, tài liệu huớng dẫn
chính sách cho vay, nghiệp vụ chun mơn, quy trình thẩm định tài chính
trong hoạt động cho vay và báo cáo tổng kết công tác phê duyệt cho vay
khách hàng cá nhân.

4.2.2.

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

- Thu thập từ các bộ phận: quản trị rủi ro, phịng kiểm sốt nội bộ,
phịng tín dụng, các phịng giao dịch nơi trực tiếp làm tín dụng nhu giám
đốc


6

- Quan sát, trò chuyện với nhân viên trong ngân hàng.
4.2.3.

Phương pháp phân tích, so sánh

Sử dụng các phuơng pháp phân tích thống kê, so sánh số tuyệt đối và
số tuơng đối để phân tích, đánh giá.
a. Phuơng pháp tổng hợp số liệu: Toàn bộ số liệu thu thập đuợc xử lý
bởi chuơng trình Excel trên máy tính. Đối với những thơng tin là số liệu
định
luợng thì tiến hành tính toán các chỉ tiêu cần thiết nhu số tuyệt đối, số
tuơng
đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu, đồ thị.
b. Phuơng pháp biểu thị số liệu:
- Phuơng pháp Bảng thống kê
Bảng thống kê là hình thức biểu hiện các số liệu thống kê một cách có
hệ thống, logic nhằm mô tả cụ thể, rõ ràng các đặc trung về mặt luợng của các
hiện tuợng nghiên cứu. Bảng thống kê đuợc sử dụng trong nghiên cứu này
nhằm giúp cho việc phân tích thống kê đuợc thuận lợi, rõ ràng. Các số liệu đã

thu thập đuợc sắp xếp khoa học trong bảng thống kê có thể giúp so sánh, đối
chiếu, phân tích theo nhiều phuơng pháp khác nhau nhằm đánh giá bản chất
hiện tuợng nghiên cứu. Các loại bảng đuợc sử dụng trong nghiên cứu này bao
gồm cả bảng giản đơn, bảng phân tổ và bảng kết hợp.
- Đồ thị thống kê
Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đuờng nét hình học dùng để miêu
tả có tính chất quy uớc các số liệu thống kê. Đồ thị thống kê đuợc sử dụng
trong đề tài này với sự kết hợp giữa các con số với các hình vẽ và màu sắc để
trình bày một cách sinh động các đặc trung về số luợng và xu huớng phát
triển về mặt luợng của hiện tuợng. Nhờ đó, đồ thị có khả năng thu hút sự chú
ý của nguời đọc, giúp lĩnh hội đuợc thơng tin nhanh chóng và kiểm tra nhanh
bằng hình ảnh độ chính xác của thơng tin thống kê. Căn cứ vào nội dung phản


7

c. Phương pháp phân tích thơng tin
Phân tích thơng tin là giai đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu
khoa học, có nhiệm vụ làm rõ các đặc trưng, xu hướng phát triển của hiện
tượng và quá trình nghiên cứu dựa trên các thông tin thống kê đã được thu
thập, xử lý và tổng hợp nhằm giải đáp các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Q
trình phân tích phải xác định cụ thể các mức độ của hiện tượng, xu hướng
biến động cũng như tính chất và mức độ chặt chẽ của các mối liên hệ giữa các
hiện tượng, để từ đó rút ra được những kết luận khoa học về bản chất cũng
như tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu; dự báo quá trình tiếp theo của
hiện tượng trong thời gian ngắn. Trong đề tài này, các phương pháp phân tích
thống kê được sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích dãy số theo thời
gian, phương pháp so sánh...
- Phương pháp phân tích dãy số thời gian: Nghiên cứu này sử dụng các
dãy số thời kỳ với khoảng cách giữa các thời kỳ trong dãy số là 1 năm,

2

năm

và 3 năm.
- Phương pháp so sánh: là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh
tế, xã hội đã được lượng hố có cùng một nội dung, tính chất tương tự
nhau.
Phương pháp so sánh gồm các dạng: so sánh qua các giai đoạn khác
nhau; so sánh các đối tượng tương tự; so sánh các yếu tố, hiện tượng cá biệt
với trung bình hoặc tiên tiến.
5. Kết cấu luận văn
Chương 1. Các vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân
của ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân


8

CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1.


Khái niệm và đặc điểm ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo từng quan điểm của các nhà nghiên cứu kinh tế khác nhau đưa ra
nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại:
Tại Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Tại Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp và cơ sở nào
thường xun nhận của cơng chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác
các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay
dịch vụ tài chính. (theo Đạo luật ngân hàng của Pháp - năm1941)
Tại Đan Mạch: Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ ký thác,
buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và hành nghề địa ốc, các phương
tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo
hiểm,... (theo luật ngân hàng của Đan Mạch - năm 1930)
Tại Việt Nam, theo luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín
dụng, khái niệm về ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau: “Ngân
hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì
mục tiêu lợi nhuận”.
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng” và
“Hoạt


9

dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng dịch vụ thanh toán”.

Như vậy, thực chất ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp nhưng
sản phẩm của nó là cung ứng các sản phẩm dịch vụ về tài chính, tiền tệ. Có thể
phân loại ngân hàng thương mại theo nhiều tiêu thức khác nhau, song nhìn
chung có hai loại hình ngân hàng thương mại là Ngân hàng chuyên doanh và
Ngân hàng đa năng. Ngân hàng kinh doanh đa năng thực hiện nhiều nghiệp vụ
ngân hàng, còn ngân hàng chuyên doanh chỉ tập trung làm một số ít các
nghiệp
vụ ngân hàng. Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản là chức năng
trung gian tài chính, chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo phương
tiện thanh toán cho nền kinh tế.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại
a. Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính
Hệ thống ngân hàng thương mại đóng vai trị trung gian quan trọng
trong nền kinh tế, nó tồn tại như một tất yếu khách quan trong quá trình phát
triển của mỗi quốc gia, ngân hàng thương mại thực hiện nhiệm vụ trung gian
tài chính thơng qua một số lĩnh vực sau đây:
- Ngân hàng thương mại là trung gian về vốn: Xuất phát từ nhu cầu
trong xã hội có các cá nhân dư tiền, chưa sử dụng và có nhiều cá nhân,
doanh
nhân cần thiết một lượng vốn để đầu tư sản xuất. Để kết nối hai nhu cầu
này,
hệ thống ngân hàng thương mại đóng vai trị trung gian làm thỏa mãn cả
hai
nhu cầu, có nghĩa bằng chức năng hoạt động của mình ngân hàng
thương

mại

nhận tiền gửi của người có tiền nhàn rỗi và cho vay các nhu cầu cần vay



10

rỗi trong xã hội được ngân hàng thương mại tập hợp nhận gửi thông qua
nhiều kỳ hạn gửi (kỳ hạn gửi phụ thuộc thời gian nhàn rỗi) khác nhau. Bên
cạnh đó, nhu cầu đầu tư và thời gian vay của người vay cũng khác nhau phụ
thuộc thời gian của phương án kinh doanh và nguồn trả nợ nên để đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng, Ngân hàng sử dụng vốn huy động khơng kỳ
hạn để cho vay có kỳ hạn, dùng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Ngân hàng thương mại đã tập hợp nhiều loại kỳ hạn của người gửi
khác nhau để thỏa mãn nhiều kỳ hạn vay của người vay khác nhau đã thể hiện
vai trò trung gian về mặt kỳ hạn của ngân hàng thương mại. Cơ chế chuyển
thời hạn như nêu trên dựa trên quy luật số lớn.
- Ngân hàng thương mại là trung gian về rủi ro: Tiền nhàn rỗi trong xã
hội gửi vào ngân hàng thương mại không kỳ hạn hay có kỳ hạn thì bất
cứ

lúc

nào người gửi cũng có thể đến ngân hàng để rút sử dụng và sẽ được
nhận

lại

tiền gốc và lãi đầy đủ (rất hiếm khi ngân hàng thương mại khơng thanh
tốn
đủ gốc và lãi). Điều đó khẳng định rủi ro của người gửi tiền vào ngân
hàng




rất thấp. Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại đem tiền cho khách hàng
vay
theo một kỳ hạn vay nhất định, người vay có thanh tốn đầy đủ gốc và
lãi

cho

ngân hàng khi đến hạn hay không lại phụ thuộc vào khả năng trả nợ của
người
đi vay (trên thực tế tồn tại một số người vay khơng thể thanh tốn đầy
đủ

nợ

gốc và lãi). Trong mối quan hệ với người gửi tiền, ngân hàng đảm bảo


11

người bán có thể trao đổi thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt. Tuy nhiên, khi
lượng hàng hóa mua bán tăng lên, việc trao đổi hàng hóa và thanh tốn không
thể thực hiện trực tiếp, lúc này ngân hàng thương mại sẽ đóng vai trị làm
trung gian thanh tốn thay cho các thương gia, doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp, thương gia chỉ cần mở tài khoản tại ngân hàng thương mại và u cầu
ngân hàng thanh tốn thay cho mình để được nhận hàng hóa (hoặc thay mặt
người bán nhận tiền khi bán hàng). Vai trị trung gian thanh tốn này là vai trò
đặc thù và phát triển mạnh nhất của Ngân hàng thương mại.
- Ngân hàng thương mại là trung gian về thông tin: Ngân hàng thương
mại là nơi tiếp nhận thông tin của nền kinh tế như một hoạt động sẵn có, song
ngân hàng thương mại cũng là nơi xử lý và cung cấp các thơng tin có liên

quan để phục vụ hoạt động kinh doanh, công bố và tư vấn cho khách hàng.
Tính chất tập trung hóa, chun mơn hóa, chun nghiệp hóa cao khiến
NHTM có khả năng thu thập và xử lý thông tin tốt, đây là cơ sở để NHTM tư
vấn cho Chính phủ và khách hàng.
b. Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh có điều kiện
Ngân hàng thương mại có mối liên hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là trung
gian chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu theo nhu cầu phát triển kinh tế,
khách hàng của ngân hàng có số lượng lớn thuộc nhiều tầng lớp trong xã hội,
sản phẩm chính của ngân hàng thương mại là cung cấp các sản phẩm dịch vụ
tài chính và hoạt động đầu tư, mối liên hệ giữa các ngân hàng thương mại với
nhau và giữa ngân hàng thương mại với ngân hàng Trung ương là mối quan
hệ ràng buộc chặt chẽ thể hiện qua các hoạt động thanh toán, vay mượn... lẫn
nhau. Do ngân hàng thương mại giữ vai trò rất quan trọng và có mối quan hệ
chặt chẽ với hệ thống tài chính - tiền tệ quốc gia, sự có mặt của một ngân
hàng trong hệ thống ngân hàng thương mại đòi hỏi các điều kiện hoạt động cụ
thể về vốn, tài sản, bộ máy quản lý, trình độ điều hành, sản phẩm dịch vụ, quy


12

trình vận hành nghiệp vụ... Đây cũng là những điều kiện cần để ngân hàng
Trung uơng cấp giấy phép hoạt động cho Ngân hàng thuơng mại.
c. Ngân hàng thương mại có các sản phẩm - dịch vụ đặc thù
Khác với các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp, ngân hàng thuơng mại
cung cấp các sản phẩm vơ hình, chủ yếu là dịch vụ tài chính nhu: Các sản
phẩm liên quan đến hoạt động gửi tiền, các sản phẩm liên quan đến hoạt động
sử dụng vốn (cho vay, đầu tu, góp vốn, kinh doanh chứng khoán.) và cung
cấp các dịch vụ trung gian tài chính để thu phí nhu thanh tốn, tu vấn, thu chi
hộ, quản lý hộ .
Các nhóm sản phẩm dịch vụ tài chính của các ngân hàng thuơng mại có

các đặc điểm là khơng có bản quyền, dễ thay đổi và hay bị bắt chuớc. Do vậy,
chiến luợc kinh doanh của các ngân hàng thuơng mại là không thể dị biệt hóa
sản phẩm (nhu sản phẩm hàng hóa thơng thuờng) mà phải là chính sách giá
(lãi suất), chất luợng dịch vụ và kênh phân phối (hệ thống chi nhánh và các
điểm giao dịch).
Ngoài ra, ngân hàng thuơng mại cịn xây dựng uy tín và hình ảnh của
mình trong xã hội. Đó là việc xây dựng hình ảnh tốt và uy tín cao trong xã
hội, hình ảnh và lịng tin của Ngân hàng thuơng mại đuợc xây dựng và vun
đắp qua quá trình phát triển, thể hiện bằng vốn, quy mơ hoạt động, mơ hình tổ
chức, hiệu quả kinh doanh, kinh nghiệm điều hành, trình độ nghiệp vụ chun
mơn... Ngân hàng nào đuợc nhiều nguời dân biết đến với niềm tin cao có cơ
sở vững chắc để đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định và phát triển lâu dài.
Nguợc lại, ngân hàng thuơng mại có sự tín nhiệm và lịng tin thấp sẽ khơng
có cơ sở vững chắc để hoạt động kinh doanh, điều này rất dễ dẫn đến sự phá
sản, đổ vỡ của Ngân hàng.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật của Ngân hàng là một trong những nhân tố
quan trọng ảnh huởng tới sự phát triển của dịch vụ Ngân hàng bán lẻ. Trang


13

thiết bị phải hiện đại, bắt mắt tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến
giao dịch. Công nghệ hiện đại cho phép các NHTM tạo ra khả năng phát triển
sản phẩm mới có tính chất riêng biệt, độc đáo gắn với khả năng sáng tạo và
tạo ra thương hiệu, uy tín của sản phẩm rất cao.
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển vượt bậc như hiện nay,
yếu tố công nghệ đã xâm nhập vào mọi ngõ ngách của đời sống. Vì vậy, cơ sở
vật chất kỹ thuật của Ngân hàng là một trong những yếu tố sống cịn, đảm bảo
khả năng thích nghi, đáp ứng nhu cầu khách hàng của Ngân hàng.
Ngồi ra, cơng nghệ hiện đại tạo điều kiện cho các NHTM nâng cao

hiệu
quả hoạt động, hiệu quả kinh doanh nhờ tăng trưởng nguồn thu dịch vụ, tiết
kiệm
chi phí và hơn hết là giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh.
d. Hoạt động của Ngân hàng thương mại bị kiểm soát chặt chẽ
Như đã trình bày ở trên, mối liên hệ giữa các ngân hàng thương mại với
nhau, giữa ngân hàng thương mại với ngân hàng Trung ương và ngân hàng
thương mại với xã hội là quan hệ ràng buộc, ngân hàng thương mại có sự ảnh
hưởng lớn đến hệ thống tài chính - tiền tệ quốc gia, xã hội, doanh nghiệp và
ngân hàng Trung ương. Do đó, trong kinh doanh ngân hàng thương mại cần
phải thuân thủ các điều kiện mà ngân hàng Trung ương quy định như: tỷ lệ dự
trữ bắt buộc đảm bảo khả năng thanh khoản, hệ số an toàn vốn, tỷ lệ nợ xấu,
tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn, điều kiện tín nhiệm,... Hàng
năm, ngân hàng thương mại chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các tổ chức và cơ
quan chức năng như: Ban kiểm soát của Hội đồng quản trị, cơ quan kiểm toán
độc lập, cơ quan thanh tra giám sát của Ngân hàng Trung ương.
Như vậy, hoạt động của ngân hàng thương mại chịu sự kiểm soát của
03 chủ thể: Ngân hàng tự kiểm soát; kiểm soát bởi các cơ quan quản lý nhà
nước; kiểm soát bởi hiệp hội Ngân hàng. Ngay từ khi thành lập bị kiểm soát


14

kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan chức năng nhằm phòng tránh, ngăn ngừa
rủi
ro đổ vỡ sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường tiền tệ, đến nền kinh tế và kiểm
soát để khuyến nghị các ngân hàng hoạt động theo đúng chuẩn mực quy định.
1.1.2.

Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại


Hoạt động của các ngân hàng thương mại rất đa dạng như hoạt động huy
động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động đầu tư, góp vốn, hoạt động thanh toán
quốc tế, mua cổ phần, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ và bảo
hiểm... Trong đó các hoạt động cơ bản bao gồm:
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Trước hết các NHTM phải có một số vốn chủ sở hữu làm tiền đề cho
hoạt động kinh doanh của mình. Số vốn này do các chủ sở hữu ngân hàng
đóng góp, hay từ các quỹ tạo ra trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Tuy
nhiên, nguồn vốn chính của các NHTM là vốn huy động từ các tổ chức, cá
nhân trong nền kinh tế. Trước kia, các ngân hàng chủ yếu là nhận tiền gửi từ
những người gửi tiền, ngày nay do sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, các
NHTM đã đưa ra rất nhiều hình thức khác để huy động vốn nhằm đảm bảo và
mở rộng hoạt động của mình. Ngân hàng tập trung được một số vốn lớn thông
qua việc cung cấp các dịch vụ như: tài khoản séc, tài khoản tiết kiệm, tài
khoản tiền gửi có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi... Bên cạnh đó, khi cần vốn cho
nhu cầu thanh khoản hay đầu tư, cho vay, các NHTM có thể đi vay từ ngân
hàng trung ương, từ các NHTM khác, hay vay trên thị trường tài chính trong
nước và quốc tế. Ngồi vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, nguồn vốn ngân
hàng còn bao gồm một số nguồn khác, nhưng chúng chiếm tỷ trọng nhỏ.
Huy động vốn là hoạt động mà ngân hàng phải bỏ ra chi phí như: chi
phí giao dịch, chi phí trả lãi tiền gửi và các chi phí có liên quan khác. Để bù
đắp những chi phí đó, các NHTM phải tiến hành hoạt động cho vay, đầu tư và
các hoạt động trung gian khác và đem lại thu nhập cho ngân hàng.


15

1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
* Hoạt động ngân quỹ: Là việc ngân hàng thương mại dự trữ tiền mặt

tại quỹ của ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán. Các ngân hàng
thương mại phải dự trữ tiền mặt hàng ngày để đảm bảo thanh toán đột
xuất,
thanh toán trong ngày và dự kiến thanh tốn ngày hơm sau.
* Cho vay các loại: Là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại,
cho vay là quá trình ngân hàng thương mại xem xét thẩm định phương
án
kinh doanh, dự án đầu tư của khách hàng với các điều kiện cho vay cụ
thể

để

quyết định cho khách hàng vay một khoản tiền thực hiện phương án
kinh
doanh theo nguyên tắc vay có thời hạn, có mục đích và hồn trả cả gốc
và lãi.
* Hoạt động góp vốn: Là hoạt động ngân hàng thương mại đem vốn
góp với chủ đầu tư để thực hiện một dự án hay một phương án kinh
doanh
nhưng không tham gia quản lý, điều hành, kinh doanh cùng chủ đầu tư.
* Hoạt động đầu tư: Là hoạt động ngân hàng thương mại đem vốn đầu
tư vào một dự án hay một phương án kinh doanh và có tham gia quản
lý,

điều

hành và kinh doanh cùng chủ đầu tư.
1.1.2.3. Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính khác
Mặc dù mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của ngân hàng là lợi
nhuận nhưng ngân hàng thương mại vẫn cần có sự an toàn, tránh được các rủi

ro trong hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy, ngồi các nghiệp vụ chính
là tín dụng, ngân quỹ, đầu tư tài chính, các ngân hàng thương mại hiện đại


×